Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã cô ngân huyện hạ lang tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.9 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

SẦM THỊ MÙI

Tên đề tài:
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
TẠI XÃ CÔ NGÂN - HUYỆN HẠ LANG - TỈNH CAO BẰNG”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế và phát triển nông thôn
: 2010 - 2014

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

SẦM THỊ MÙI

Tên đề tài:
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH


TẠI XÃ CÔ NGÂN - HUYỆN HẠ LANG - TỈNH CAO BẰNG”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế và phát triển nông thôn
: 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lưu Thị Thùy Linh
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

THÁI NGUYÊN - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu trong đề tài là kết quả lao động của chính tác giả. Các số liệu và
kết quả trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa từng có ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Sầm Thị Mùi


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã bước đầu được tiếp cận với
kiến thức thực tế, đây là tiền đề giúp tôi nâng cao kiến thức và trải nghiệm so
với những gì tôi đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
hiện nay và hoàn thành khóa học của mình.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường. Ban chủ nhiệm Khoa
Kinh tế & PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo ThS. Lưu Thị
Thùy Linh, tôi đã thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh
tế hộ gia đình tại xã Cô Ngân - huyện Hạ Lang - tỉnh Cao Bằng”.
Sau một thời gian tìm hiểu tại địa phương, đến nay đề tài đã được hoàn
thiện. Ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Lưu Thị
Thùy Linh, người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy
cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Cục Thống kê, UBND xã
Cô Ngân các phòng ban trong xã, huyện Hạ Lang đã giúp đỡ tôi hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên,
khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Sầm Thị Mùi


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BHXH
BQ
BQLĐ
BQNK
CC
CNH - HĐH
CN - TNCN
GDP
GO
GTSX
GTSXNN
GTVT
KT - XH
KHKT

LĐNN
NK
NKNN
NN
SL

SWOT
THCS
UBND

Diễn giải
Bảo hiểm xã hội
Bình quân
Bình quân lao động
Bình quân nhân khẩu
Cơ cấu
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
Tổng thu nhập quốc dân
Tổng giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất nông nghiệp
Giao thông vận tải
Kinh tế xã hội
Khoa học kỹ thuật
Lao động
Lao động nông nghiệp
Nhân khẩu
Nhân khẩu nông nghiệp
Nông nghiệp
Số lượng
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất xã Cô Ngân qua 3 năm 2011 - 2013 .......... 34
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động xã Cô Ngân giai đoạn 2011 - 2013 . 40
Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn xã Cô Ngân giai đoạn
2011 - 2013 ..................................................................................... 42
Bảng 3.4: Tổng hợp dặc điểm các hộ điều tra ................................................ 44
Bảng 3.5: Năng suất, sản lượng bình quân một số loại cây trồng chính của
nhóm hộ điều tra.............................................................................. 46
Bảng 3.6: Số lượng vật nuôi chính của nhóm hộ điều tra............................... 48
Bảng 3.7: Hiệu quả sản xuất của các nhóm hộ điều tra .................................. 49
Bảng 3.8: Một số thiết bị sinh hoạt của nhóm hộ điều tra .............................. 51
Bảng 3.9: Các phương tiện sản xuất chủ yếu của nhóm hộ điều tra ............... 52
Bảng 3.10: Những khó khăn của nhóm hộ điều tra ........................................ 53
Bảng 3.11: Chi phí sinh hoạt của nhóm hộ điều tra/năm ................................ 55


v

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1. Tình hình các hộ phân theo dân tộc ................................................ 45
Hình 3.2. Doanh thu sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra .................... 50
Hình 3.3. Một số thiết bị sinh hoạt của nhóm hộ điều tra ............................... 51
Hình 3.4. Phương tiện sản xuất chủ yếu của nhóm hộ điều tra ...................... 52
Hình 3.5. Khó khăn trong sản xuất của nhóm hộ điều tra .............................. 53
Hình 3.6: Trình độ văn hóa của nhóm hộ điều tra .......................................... 56



vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................... v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................ 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu .............................................................. 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .............................................................................. 3
4. Bố cục khóa luận ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỐI TƯỢNG
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Các đặc trưng của kinh tế hộ ................................................................... 6
1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ .............................................................................. 8
1.1.4. Tính tất yếu khách quan tồn tại của kinh tế hộ ....................................... 9
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ............................... 10
1.1.5.1. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên ............................................... 10
1.1.5.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế, tổ chức và quản lý ............................... 11



vii

1.1.5.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học và công nghệ kỹ thuật ....................... 12
1.1.5.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý quy mô của Nhà nước ......................... 13
1.1.6. Tiêu chí phân loại hộ nghèo từ năm 2001 đến nay ............................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn của một số nước điển hình ............. 14
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.................................. 18
1.2.3. Các bài học kinh nghiệm rút ra với phát triển kinh tế hộ nông dân ở
Việt Nam ......................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27
2.1.2.1. Về không gian .................................................................................... 27
2.1.2.2. Về thời gian ........................................................................................ 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 28
2.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................ 28
2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.................................................. 28
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 28
2.3.2.1. Phương pháp chọn mẫu ...................................................................... 28
2.3.2.2. Phương pháp phân tích SWOT .......................................................... 29
2.3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin .............................................................. 29
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 29
2.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ ....... 29



viii

2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh đời sống chi tiêu của hộ..................................... 30
2.4.3. Các chi tiêu phản ánh kết quả sản xuất của hộ và công thức tính ........ 30
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 31
3.1. Đặc điểm chung về địa bàn nghiên cứu ................................................... 31
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 31
3.1.3. khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm và chế độ mưa ................................. 31
3.1.4. Tình hình sử dụng đất đai...................................................................... 32
3.1.5. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 35
3.1.6. Nhận xét chung ..................................................................................... 37
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Cô Ngân
giai đoạn 2011 - 2013 ...................................................................................... 38
3.2.1. Dân số và lao động của xã Cô Ngân giai đoạn 2011 - 2013 ................. 38
3.2.2. Cơ cấu kinh tế của xã Cô Ngân qua 3 năm 2011 - 2013 ...................... 41
3.3. Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình ................................................. 43
3.3.1. Thông tin về các nhóm hộ điều tra........................................................ 43
3.3.2. Kết quả sản xuất của nhóm hộ điều tra ................................................. 46
3.3.3. Hiệu quả sản xuất của nhóm hộ điều tra ............................................... 48
3.3.4. Một số thiết bị sản xuất của hộ ............................................................. 51
3.3.5. Các phương tiên sản xuất chủ yếu của nhóm hộ điều tra .............. Error!
Bookmark not defined.
3.3.6. Các khó khăn gặp phải của nhóm hộ điều tra ....................................... 53
3.3.7. Tình hình chi tiêu và tích lũy của nhóm hộ điều tra ............................. 55
3.4.2. Yếu tố về đất đai ................................................................................... 57
3.4.3. Vốn trong sản xuất ................................................................................ 58
3.4.4. Các yếu tố về thị trường ........................................................................ 58
3.4.5. Các yếu tố về khoa học - công nghệ ..................................................... 59

3.4.6. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 59


ix

3.5. Phân tích SWOT ...................................................................................... 60
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ............................................................................ 61
4.1. Giải pháp chung nhằm phát triển kinh tế hộ tại địa phương .................... 61
4.1.1. Giải pháp về vốn ................................................................................... 61
4.1.2. Giải pháp về khoa học kỹ thuật ............................................................. 62
4.1.3. Giải pháp về đất đai............................................................................... 64
4.1.4. Giải pháp về thị trường ......................................................................... 64
4.1.5. Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng .................................................... 65
4.1.6. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................ 65
4.1.7. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 66
4.2. Giải pháp cho từng nhóm hộ .................................................................... 67
4.2.1. Giải pháp cho nhóm hộ khá .................................................................. 67
4.2.2. Giải pháp cho nhóm hộ trung bình........................................................ 67
4.2.3. Giải pháp cho nhóm hộ cận nghèo ........................................................ 67
4.2.4. Giải pháp cho nhóm hộ nghèo .............................................................. 67
4.2.4.1. Đối với hộ nghèo thiếu đất sản xuất .................................................. 68
4.2.4.2. Đối với nhóm hộ nghèo do đông con, lười lao động không biết cách
làm ăn .............................................................................................................. 68
4.2.4.3. Đối với hộ nghèo do thiếu vốn ........................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 69
1. Kết luận ....................................................................................................... 69
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72
I. Tiếng Việt .................................................................................................... 72
II. Internet ........................................................................................................ 72



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng đối với một
quốc gia với gần 70% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao động làm việc
trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp như đất nước Việt Nam ta.
Trong quá trình phát triển đất nước thì các thành phần kinh tế là yếu tố
cơ bản cấu thành nên sự phát triển chung về kinh tế, nó là nhân tố quyết định
sự tăng trưởng phát triển đi lên nhanh hay sự kìm hãm nền kinh tế của một
quốc gia.
Ngày nay trong các thành phần kinh tế của nước ta thì kinh tế hộ ngày
càng tỏ rõ tính ưu việt và phát triển hơn hẳn các thành phần kinh tế khác.
Kinh tế hộ nông dân của nước ta ngày càng khẳng định rõ vai trò tự chủ của
mình trong đời sống kinh tế xã hội nói chung và ở vùng nông thôn nói riêng.
Sự phát triển kinh tế hộ nông dân đã thực sự làm cho nền nông nghiệp nước ta
đã đạt được những thành tựu to lớn khiến bộ mặt nông nghiệp nông thôn và
đời sống của người dân có những bước thay đổi đáng kể [8].
Như vậy kinh tế hộ nông dân đã tỏ ra là một đơn vị kinh tế đặc thù và
phù hợp trong sản xuất nông nghiệp. Nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm
và xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao
và phong phú của con người về lương thực, thực phẩm.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu
to lớn như: Đưa giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao vào
sản xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đã từng bước được
cải thiện, nâng cấp cùng với các chính sách đầu tư ưu đãi của Đảng và Nhà
nước. Tuy nhiên trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ nông dân vẫn còn
nhiều mặt tồn tại: Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản



2

xuất nông nghiệp, sản xuất theo hướng hàng hóa chưa phát triển mạnh, nó còn
mang nặng tính tự cung tự cấp, hộ sản xuất thuần nông vẫn còn chiếm tỷ lệ
cao trong cơ cấu nông nghiệp nông thôn yêu cầu ứng dụng khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất bị kìm hãm bởi diện tích đất manh mún, quy mô nhỏ do kết quả
của việc chia đất bình quân. Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết
hợp với tính thời vụ trong nông nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động,
dẫn đến năng suất lao động bình quân thấp. Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu
vốn đầu tư đang là tình trạng chung của các hộ gia đình nên khi có chính sách
cho vay vốn hộ cũng không biết sử dụng sao cho có hiệu quả. Sản xuất nông
nghiệp vẫn còn tình trạng lấy công làm lãi, năng suất vật nuôi cây trồng còn
thấp và nhiều tiềm năng chưa được tận dụng triệt để, mức sống của người dân
chưa cao. Đó là vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và giải quyết trong thời
điểm hiện nay.
Cô Ngân là xã vùng 3 của huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng, với 371 hộ,
1.558 nhân khẩu gồm các dân tộc Tày, Nùng, và một số hộ dân tộc kinh cùng
sinh sống ở 9 xóm. Địa hình được đồi núi phức tạp. Trong những năm qua,
mặc dù còn nhiều khó khăn nền sản xuất vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
Kinh tế nông nghiệp nói chung và kinh tế nông hộ của Cô Ngân nói riêng
đang dần phát triển theo đà phát triển chung của cả nước, đời sống kinh tế xã
hội của nhân dân trong xã cũng có nhiều thay đổi, đời sống kinh tế từng bước
được nâng lên tỷ lệ hộ giàu và khá tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể so với
trước. Cụ thể năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo là 41,18%, đến năm 2013 tỷ lệ hộ
nghèo giảm xuống còn 35,58% (Ban thống kê xã Cô Ngân, năm 2013). Toàn
xã đã lên kế hoạch giảm nghèo đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 20%.
Tuy nhiên vốn là một xã hạn chế về nhiều mặt vì vậy quá trình phát triển kinh
tế hộ nông dân còn gặp rất nhiều khó khăn.

Những vấn đề cần làm rõ là: Hiện trạng kinh tế hộ gia đình của xã Cô
Ngân ra sao? Những giải pháp chủ yếu nào nhằm phát triển kinh tế hộ nông


3
dân trong những năm tới? Đó là một số vấn đề đặt ra cần được nghiên cứu và
giải đáp. Để góp phần nghiên cứu và giải đáp những vấn đề trên, tôi lựa chọn đề
tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Cô Ngân huyện Hạ Lang - tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng và tình hình phát triển kinh tế các hộ của xã
từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Cô Ngân
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Cô Ngân.
- Đưa ra những giải pháp phát triển kinh tế hộ.
3. Ý nghĩa đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình KT - XH ở xã Cô Ngân là cơ hội cho sinh viên khảo
sát thực tế, thấy được những khó khăn cũng như tiềm năng , nguồn lực tại địa
phương, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát triển kinh tế tại địa phương.
Là hình thức luyện tập trước khi ra trường.
- Quá trình thực tập giúp cho sinh viên nâng cao kiến thức, rèn luyện
các kỹ năng và rút ra kinh nghiệm phục vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được kiến thức đã học vào nghiên cứu
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập xử lý thông tin của bản thân
trong quá trình nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Nghiên cứu tình hình KT - XH ở địa phương từ đó đưa ra các giải pháp
giải quyết những khó khăn nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân để nâng cao


4

chất lượng cuộc sống của người dân xã Cô Ngân nói riêng và người nông dân
nông thôn nói chung.
4. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị bài báo cáo gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Giải pháp


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Kinh tế - xã hội là vẫn đề rộng lớn bao trùm mọi mặt hoạt động của mỗi
quốc gia nói chung và của từng tỉnh, từng huyện, từng xã nói riêng. Một nội
dung hàm chứa nhiều vẫn đề quan trọng liên quan đến nhiều lĩnh vực nhiều
ngành khoa học có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống vật chất và
tinh thần của người dân. Do vậy xây dựng và phát triển KT - XH là đề ra những
định hướng và những giải pháp cụ thể phù hợp với từng vùng, từng địa phương.
∗ Phát triển: Là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức

sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng
trong xã hội [3].
∗ Phát triển kinh tế: “Trước hết là sự gia tăng nhiều hơn về số lượng
và chất lượn sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại sản phẩm nền kinh tế”[4].
∗ Phát triển nông thôn: Theo Ngân hàng thế giới (1975) đã đưa ra định
nghĩa: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện
sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể là người nghèo ở vùng
nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở
các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ phát triển”[4].
* Khái niệm phát triển bền vững:
Là một quá trình thay đổi bền vững có chủ ý về xã hội, kinh tế, văn hóa và
môi trường, nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân địa phương.
Phát triển ý tưởng của Liên Hợp Quốc, Ủy ban quốc tế về phát triển và
môi trường (1987) đã định nghĩa: “Phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế
hệ ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ
tương lai”[4].


6
∗ Khái niệm hộ nông dân:
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”[7].
∗ Theo tác giả Ellis: “Hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản
xuất nông trại, nằm trong một hệ thống rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc
trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình
độ hoàn chỉnh không cao”[7].
∗ Khái niệm kinh tế hộ nông dân: “Kinh tê hộ nông dân là hình thức tổ
chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, trong đó các nguồn lực đất đai,
tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có

chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung; mọi quyết định trong sản xuất
- kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận,
hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển”[7].
1.1.2. Các đặc trưng của kinh tế hộ
Đặc trưng bao trùm của kinh tế hộ là các thành viên trong gia đình làm
việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình
mình. Nhìn chung là kinh tế sản xuất nhỏ, mang tính tự cấp, tự túc hoặc sản
xuất hàng hoá nhỏ với năng suất lao động thấp, nhưng lại có vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát
triển nói chung và ở nước ta nói riêng.Với những đặc trưng trên, tuỳ theo tình
hình và điều kiện cụ thể của từng nước, từng vùng, từng loại hộ mà hình
thành những đặc trưng cụ thể đa dạng về hình thức quản lý, về ruộng đất, quy
mô, về vốn tài sản, lao động. Sau đây, chúng ta sẽ xem xét những đặc trưng
cụ thể :
- Về hình thức quản lý: Trong nông hộ việc quản lý chủ yếu là người
chủ hộ đồng thời cùng tham gia lao động với các thành viên trong gia đình.


7
Có trường hợp giao cho các thành viên trong gia đình có năng lực uy tín quản
lý. Mỗi hộ, nông trại là một đơn vị (kinh tế) kinh doanh tự chủ.
- Ruộng đất: Ở nhiều nước trên thế giới ruộng đất do nông hộ, nông
trại sử dụng thuộc sở hữu cá nhân . Chủ nông hộ, nông trại vừa là người sử
dụng ruộng đất vừa là người sở hữu ruộng đất. Đối với Việt Nam ruộng đất
thuộc sở hữu của Nhà nước. Các nông hộ được giao quyền sử dụng đất lâu dài
tùy theo từng loại đất mà hộ trồng các loại cây trồng hàng năm hoặc lâu năm.
- Cơ cấu sản xuất của nông hộ, nông trại: Mỗi hộ đều có loại hình
phát triển kinh tế riêng. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế của từng
vùng, từng nông hộ có hình thức sản xuất khác nhau: Có loại nông hộ sản
xuất mang tính độc canh, sản xuất chủ yếu là cây lương thực như ngô, lúa. Có

nông hộ vừa trồng trọt, chăn nuôi vừa làm ngành nghề tiểu thủ công. Có hộ
chuyên làm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp với chế biến và một số
ngành nghề khác.
- Vốn và tài sản của hộ: Nhìn chung các hộ đều sử dụng vốn tự có để
phát triển sản xuất và bảo đảm đời sống. Tùy theo điều kiện và quy mô từng hộ
mà số vốn sản xuất khác nhau. Các hộ trung bình và nghèo có ít vốn và thiếu
vốn. Các hộ khá và giàu có vốn nhiều hơn nhưng vẫn thiếu vốn để mở rộng sản
xuất. Nhiều hộ có nhu cầu vay vốn nhưng tùy thuộc vào điều kiện từng nước mà
Nhà nước cho vay nhiều hay ít. Ở các nước đang phát triển việc Nhà nước cho
các hộ nông dân vay vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn
đề kinh tế - xã hội ở nông thôn. Hiện nay ở nước ta Nhà nước đã có chính sách
cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để phát triển kinh tế gia đình.
Về tư liệu sản xuất: Nhìn chung các hộ đều tự sắm các tư liệu sản xuất
thông thường. Các hộ nông dân ta tùy theo từng vùng, địa phương sử dụng tư
liệu khác nhau: các nông hộ ở miền núi chủ yếu dùng trâu, bò để cày, bừa,
một số hộ có dùng máy móc cày thuê; ở vùng đồng bằng đất bằng phảng chủ
yếu sử dụng công cụ máy móc để sản xuất.


8
- Lao động trong nông hộ: Trong kinh tế nông hộ lao động chủ yếu là
do chủ hộ phân công các thành viên trong gia đình tham gia sản xuất. Những
nông trại lớn có thể thuê lao động ngoài, nhưng lực lượng chủ yếu vẫn là các
thành viên trong gia đình hoặc bà con họ hàng. Còn ở Việt Nam trong các
nông hộ các thành viên trong gia đình thường làm đủ loại các công việc (trồng
trọt, chăn nuôi, nghề phụ) do sự phân công hàng ngày của bố hoặc mẹ. Một số
nông hộ giàu nhiều đất đai, nhiều ngành nghề có thêm một số lao động thời
vụ có kỹ thuật hoặc thuê lao động thường xuyên.
1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó còm tồn tại và phát triển.

Trải qua nhiều thời kỳ khác nhau thì kinh tế hộ biến đổi thành nhiều hình thức
khác nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng và vai trò
trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay, kinh tế hộ có vị trí quan trọng trong nền quốc dân nói chung,
là thành phần cơ bản của nền nông nghiệp nông thôn nói riêng. Nó tồn tại một
cách khách quan trọng xã hội bởi vì quá trình vận động và phát triển của nền
kinh tế xã hội là sự gia tăng của các ngành, các thành phần kinh tế mà trong
đó kinh tế hộ thúc đẩy xã hội phát triển. Bởi vì kinh tế hộ được coi là tế bào
xã hộ, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của kinh tế nông nghiệp nông thôn
nước ta, giúp nâng cao đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát
triển của đất nước.
Trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang diễn ra mạnh mẽ sẽ
tác động đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và các hoạt động kinh tế
của hộ sẽ có những thay đổi đáng kể. Quá trình này sẽ giảm nhẹ nặng nhọc
lao động do sự phát triển của hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại, nhưng điều
hành công việc của toàn bộ hệ thống sản xuất là do con người. Trên ý nghĩa
đó, vai trò của hộ sẽ không bị lu mờ đi trong quá trình công nghiệp hóa và vai
trò tạo nguồn lao động hộ là không thể thiếu được.


9

1.1.4. Tính tất yếu khách quan tồn tại của kinh tế hộ
Lịch sử phát triển nông nghiệp của nhân loại đã chứng minh rằng: sự
tồn tại và phát triển của hộ là một yếu tố khách quan, phù hợp với quy luật
sản xuất của nông nghiệp. Thật vậy, sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm
không giống với sản xuất công nghiệp. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là
thực vật, động vật. Do yêu cầu của quy luật sinh học đối với cây trồng vật
nuôi mà đòi hỏi nhà nông phải điều chỉnh hành vi từng ngày từng giờ, đòi hỏi
sự chăm sóc cần mẫn của người lao động. Những công việc của người dân

trong quá trình sản xuất như: làm đất, gieo trồng, bón phân, chăm sóc, thu
hoạch...không thể kiểm tra cân đong đo đếm được. Di vậy, sản xuất nông
nghiệp chỉ thích hợp với trách nhiệm, chất lượng của lao động gia đình, phù
hợp với kiểu sản xuất của hộ gia đình. Như vậy tính đặc thù của sản xuất nông
nghiệp đã quyết định sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ, với tư cách là đơn
vị kinh tế độc lập trong mối liên hệ với các loại hình sản xuất khác.
Ở nước ta, kinh tế nông hộ tồn tại qua nhiều gia đoạn lịch sử và có một
vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội nông thôn. Sản xuất nông
nghiệp có tính đa dạng, phân tán, sự phức tạp của nó phù hợp với sản xuất của
hộ nông dân hơn bất kỳ hình thức tổ chức sản xuất nào khác. Mặt khác, trong
quá trình phát triển của lực lượng sản xuất xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp
thì công cụ lao động ngày càng được hiện đại hoá. Sự thay đổi này chỉ nhằm
trợ giúp cho các quá trình sản xuất chứ không làm thay đổi bản chất của quá
trình biến đổi với mục đích nhằm khai thác tốt hơn các điều kiện tự nhiên
phục vụ con người. Hơn nữa, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật,
kết quả sản xuất là các sản phẩm đòi hỏi quá trình sản xuất liên tục, không thể
phân chia các bán thành phẩm. Vì vậy, quá trình sản xuất từ đầu đến cuối tốt
nhất là do người nông dân đảm nhận. Chính vì vậy việc khai thác tiềm năng
kinh tế nông hộ được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đồng thời đây là


10

một trong những yêu cầu cấp bách trong chiến lược phát triển kinh tế nông hộ
ở nước ta.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ
1.1.5.1. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát
triển kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như: gần

đường giao thông, gần các cơ sở chế biến , gần trung tâm các khu công
nghiệp, gần thị trường tiêu thụ lớn...sẽ có điều kiện phát triển kinh tế.
Sản xuất của nông hộ chủ yếu là nông nghiệp. Đất đai là yếu tố qua
trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Đất đai là tư liệu sản
xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Đất đai
đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, phân
bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội. Với sinh vật, đất đai không
chỉ là môi trường sống mà còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.
Do vậy, quy mô đất đai, địa hình và tính chất thổ nhưỡng ảnh hưởng đến từng
loại nông sản phẩm, năng suất, chất lượng sản phẩm, giá trị từng loại sản
phẩm và lợi nhuận thu được của hộ.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp.
Điều kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ... có mối quan hệ chặt
chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy những nơi có
thời tiết thuận lợi làm cho cây trồng, vật nuôi sinh trưởng tốt tránh được rủi ro
cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm đảm bảo ngược lại nơi có thời tiết
khắc nghiệt gây thiệt hại lớn cho người dân.
Môi trường sinh thái ảnh hưởng tương đối lớn đến quá trình sản xuất
của hộ. Vì những loại cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển theo quy
luật sinh học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng và vật nuôi phát triển tốt cho


11
năng suất cao ngược lại phát triển chậm năng suất chất lượng giảm từ đó làm
giảm hiệu quả kinh tế của hộ.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế, tổ chức và quản lý
Đây là nhóm nhân tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và trong kinh tế
hộ nói riêng.

- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động
Người lao động có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu
những tiến bộ kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất, phải
giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành
tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều
này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh
doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một người dám làm
kinh doanh [6].
- Vốn
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất. Không có vốn thì không thể tiến hành sản
xuất cung ứng đầu vào mua các vật tư, nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản
xuất hộ. Đồng thời, vốn giúp cho quá trình lưu thông hàng hóa, thực hiện các
giao dịch marketing... Vì vậy, vốn là điều kiện không thể thiếu, là yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Công cụ lao động
Công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện
pháp kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả cần sử dụng các công cụ
phù hợp trong từng trường hợp cụ thể. Ngày nay các kỹ thuật canh tác tiên
tiến, công cụ sản xuất nông nghiệp không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu
quả cao trong sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên.
Công cụ sản xuất ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả trong sản xuất của
nông hộ.


12

- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng ở nông thôn chủ yếu là đường giao thông, hệ thống thủy
lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông nghiệp... Đây là yếu tố quan

trọng trong phát triển sản xuất của hộ nông dân. Thực tế cho thấy nơi nào có
hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển thì ở đó sản xuất phát triển, lưu thông hàng
hóa nhanh góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống của người dân.
- Thị trường
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sẽ sản xuất sản phẩm gì? Với số
lượng bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng nào? Trong cơ chế thị trường,
các hộ nông dân lựa chọn sản xuất loại sản phẩm nào mà thị trường cần trong
điều kiện sản xuất của họ.
1.1.5.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học và công nghệ kỹ thuật
- Nhóm kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hôi ở mỗi vùng khác nhau, yêu cầu
về giống cây trồng, con giống khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác
khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng,
từng địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh tế của hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Sản xuất của hộ nông dân không tách rời tiến bộ khoa học - kỹ thuật. Vì
nó tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng địa phương có năng
suất cao, chất lượng tốt. Thực tế cho thấy, những hộ áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới về giống, chăm sóc làm tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi tăng thêm nguồn thu nhập của gia đình. Nhờ áp dụng những công nghệ
mới vào làm tăng năng suất lao động, sản xuất nhanh tạo ra nhiều sản phẩm
nông nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ
khoa học - kỹ thuật mới vào trong sản xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy
sản xuất hàng hóa phát triển tọa ra những sản phẩm có giá trị kinh tế cao.


13

1.1.5.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý quy mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bai gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà

nước như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách vay vốn, giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn... Các chính sách này có ảnh hưởng lớn
đến phát triển kinh tế nông hộ là công cụ để Nhà nước can thiệp vào hiệu quả
sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: từ các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân
có thể khẳng định: Hộ nông dân sản xuất tự cung tự cấp muốn phát triển kinh
tế cần phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ chuyển sang sản xuất với quy
mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường đầu tư, đưa tiến bộ kỹ
thuật mói vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
1.1.6. Tiêu chí phân loại hộ nghèo từ năm 2001 đến nay
ĐVT: 1.000đ/người/tháng
Tiêu chí

Thông tư
quyết định

Giai đoạn
Năm 2001 - 2005

QĐ số 1143/2000/QĐ –
LĐTBXH

Nghèo
Thành
thị

Nông
thôn

Cận nghèo

Thành
thị

Nông
thôn

Dưới 150

Dưới 100

Năm 2006- 2010 QĐ số 170/2005/QĐ - TTg

Dưới 260

Dưới 200

Năm 2011 - 2015 QĐ số 09/2011/QĐ - TTg

Dưới 500

Dưới 400 501 - 650 401 - 520

Căn cứ vào quyết định ban hành chuẩn hộ nghèo, cạn nghèo trên đồng
thời kết hợp với tiêu chí xét hộ nghèo ở xã Cô Ngân, chia các hộ ra làm 3
nhóm như sau:
- Nhóm hộ nghèo: Là những hộ có mức thu nhập bình quân dưới
400.000/người/tháng.
- Nhóm hộ cận nghèo: Là những hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 - 520.000đ/người/tháng.
- Nhóm hộ trung bình: Là những hộ có mức thu nhập bình quân từ

520.000- 600.000đ/người/tháng.


14

- Nhóm hộ khá-giàu: Là những hộ có mức thu nhập bình quân
600.000đ/người/tháng trở lên.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn của một số nước điển hình
∗ Thái lan: Là một nước trong khu vực Đông Nam châu Á, chính phủ
Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để dưa từ một nước lạc hậu trở thành
một nức có nền khoa học tiên tiến. Hiện nay chính phủ Thái Lan đang thực
hiện chính sách xây dựng và phát triển nông thôn theo một cách thiết thực sau:
- Thứ nhất là chính sách trợ giá nông sản: Ở Thái Lan đang thực
hiện trợ giá nông dân trên các lĩnh vực nông sản chủ yếu như sau: gạo, cao su,
trái cây... Chính phủ Thái Lan thơm đã mua giá gạo 6.500baht/tấn trong khi
giá thị trường chỉ 5.000 - 5.200baht/tấn. Việc trợ giá nông sản không chỉ thực
hiện ở việc mua giá ưu đãi của nông dân trồng lúa, được hưởng những ưu đãi
khác khi mua phân bón với giá thấp, miễn cước vận chuyển phân bón, được
cung cấp giống mới có năng suất cao, vay vốn với lãi suất thấp từ các ngân
hàng nông nghiệp, chính sách. Để thực hiện tốt chính sách này Chính phủ
Thái Lan đã đưa các chuyên viên cấp cao phụ trách giám sát về việc sản xuất,
phân phối, chế biến, giá tìm kiếm các thị trường mới cho xuất khẩu.
- Chính sách công nghiệp nông thôn: Thái Lan vốn là nước nông
nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm khoảng 80%. Do vậy, công
nghiệp nông thôn được coi là nhân tố quan trọng giúp Thái Lan nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, Chính phủ
Thái Lan tập trung vào thực hiện các công việc: cơ cấu lại ngành nghề phát
triển công nghiệp nông thôn,, xem xét đầy đủ các nguồn tài nguyên, kỹ năng
truyền thống, nội lực tiềm năng trong sản xuất và tiếp thị... Thái Lan tập trung

vào phát triển các ngành mũi nhọn sản xuất nông thủy, hải sản phục vụ cho
xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.


×