Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Đặc Điểm Dịch Tễ, Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Điều Trị Bệnh Nhân Ngộ Độc Cấp Tại Trung Tâm Chống Độc Bệnh Viện Bạch Mai Và Bệnh Viện Đa Khoa Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.2 KB, 78 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo

bộ y tế

Trờng đại học y Hà nội
.........***.........

Hoàng minh đức

đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và
điều trị ngộ độc cấp tại trung tâm chống
độc bv Bạch mai và Bvđk bắc giang

Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ đa khoa

Khóa 2003-2009

Hà Nội 2009


2

Bộ giáo dục và đào tạo

bộ y tế

Trờng đại học y Hà nội
.........***.........


Hoàng minh đức

đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và
điều trị ngộ độc cấp tại trung tâm chống
độc bv Bạch mai và Bvđk bắc giang

Chuyờn nghnh : hồi sức cấp cứu
Mó s : 3.01.11.08
Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ đa khoa

Khóa 2003-2009
Ngời hớng dẫn khoa học :
Gs. Ts nguyễn thị dụ

Hà Nội 2009


3

Lời cảm ơn
Để có đợc khóa luận tốt nghiệp bác sỹ đa khoa này tôi đã nhận đợc sự
dạy bảo ân cần, sự hớng dẫn kỹ lỡng của các thầy, các cô, các bác sỹ và nhân
viên Trung tâm Chống độc, khoa Cấp Cứu - A9 bệnh viện Bạch Mai.
Tôi đặc biệt cảm ơn
Giáo s. Tiến sĩ Nguyễn Thị Dụ
Nguyên Chủ nhiệm bộ môn HSCC trờng Đại học Y Hà Nội
Nguyên Giám đốc Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
Đã dạy cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm trong chuyên ngành
HSCC. Đã nêu gơng để tôi noi theo trong quá trình học tập cũng nh trong quá
trình làm nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn
Tiến sĩ Nguyễn Đạt Anh
Chủ nhiệm bộ môn HSCC trờng Đại học Y Hà Nội
Chủ nhiệm Khoa Cấp Cứu - A9 Bệnh viện Bạch Mai
Tiến sĩ Phạm Duệ
Giám đốc Trung tâm chống độc Bệnh viện Bạch Mai
Thạc sĩ Nguyễn Anh Tuấn
Giảng viên bộ môn HSCC Trờng Đại Học Y Hà Nội
Đã cho tôi nhiều ý kiến quý báu và đã chỉ dẫn cho tôi trong quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn
Các thầy, cô giáo trong Bộ môn HSCC đã tận tình giảng dạy và tạo mọi
điều kiện cho trong tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận.


4

Các anh, chị bác sỹ, y tá và nhân viên của Trung tâm Chống độc, khoa
Cấp cứu - A9 Bệnh viện Bạch Mai đã giúp đỡ tôi trong quá trinh thực hiện
khóa luận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo đại học đã tao điều kiện cho tôi hoàn
thành quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân thành cảm ơn
Bố mẹ, em, bạn gái và những ngời bạn của tôi
Đã tạo điều kiện, động viên khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, hoàn thành khóa luận này và trong cuộc sống.


5


Mục lục
Trang
Cỏc ch vit tt
t vn
Chng 1: TNG QUAN
1.1.

i cng...................................................................................03

1.1.1. Mt s khỏi nim v cht c v ng c cp............................04
1.1.2. Vi nột v lch s ng c cp....................................................04
1.1.3. c im a lý khu vc hnh chớnh Bc Giang........................06
1.1.4. Hon cnh v tỏc nhõn gõy ng c cp.....................................07
1.1.5. S hp thu v thi tr ca cht c trong c th........................08
1.2.

Biu hin lõm sng......................................................................11

1.2.1. Tỏc ng ca cht c trong ng c cp mc t bo.............11
1.2.2. Biu hin trờn cỏc c quan..........................................................12
1.3.

Chn oỏn ng c cp...............................................................14

1.4.

X trớ ng c cp......................................................................15

1.4.1. i cng...................................................................................15

1.4.2. X trớ ng c cp......................................................................16
Chng 2: đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
2.1.

i tng nghiờn cu.................................................................20

2.2.

Tiờu chun chn bnh nhõn........................................................20

2.3.

Tiờu chun loi bnh nhõn..........................................................21

2.4.

Phng phỏp nghiờn cu............................................................21

2.4.1. Phng phỏp nghiờn cu............................................................21


6

2.4.2. a im v thi gian nghiờn cu...............................................21
2.4.3. Phng tin nghiờn cu..............................................................21
2.4.4. Quy trỡnh nghiờn cu..................................................................21
2.5.

X lý s liu................................................................................21


Chng 3: kết quả nghiên cứu
3.1.

Tỡnh hỡnh chung ca NC..........................................................22

3.2.

c im v Lõm sng NC......................................................29

3.3.

c im v cn lõm sng..........................................................38

3.4.

iu tr NC...............................................................................40

3.5.

Kt qu iu tr NC..................................................................41

Chng 4: BàN LUậN.......................................................................42
4.1. Tỡnh hỡnh chung ca NC ti TTC BV Bch Mai v BVK
Bc Giang.....................................................................................42
4.2. c im dch t, lõm sng, cn lõm sng ca ng c cp ti
TTC BV Bch Mai v BVK Bc Giang.................................44
4.3. Nhn xột iu tr NC.................................................................49
Kết luận..........................................................................................50
Kiến nghị.........................................................................................52
Ph lc

Ti liu tham kho

Các chữ viết tắt


7

ARDS

:

Acute respiratory distress syndrome
Hội chứng suy hô hấp tiến triển

BN

:

Bệnh nhân

BC

:

Bạch cầu

BVĐK

:


Bệnh viện đa khoa Bắc Giang

BV

:

Bệnh viện

XHTH

:

Xuất huyết tiêu hóa

CK

:

Creatinin phosphokinase

CO

:

Cacbon monoxit

Cs

:


Cộng sự

CVP

:

Central venous pressure
Áp lực tĩnh mạch trung tâm

ĐTĐ

:

Điện tâm đồ

HC

:

Hồng cầu

HS-SV

:

Học sinh – sinh viên

IPCS

:


International Programme on Chemical Safety
Chương trình an toàn hoá chất Quốc tế

NĐC

:

Ngộ độc cấp

NKQ

:

Nội khí quản

NXB

:

Nhà xuất bản

MKQ

:

Mở khí quản

RDD


:

Rửa dạ dày

SHH

:

Suy hô hấp

TDCTQ

:

Thuốc diệt chuột Trung quốc


8

TC

:

Tiểu cầu

TH

:

Trường hợp


TTCĐ

:

Trung tâm Chống độc

TKNT

:

Thông khí nhân tạo

XN

:

Xét nghiệm


9

Mục lục Các bảng

Biểu đồ 2.1. Động học của chất độc......................................................................
11
Bảng 1.1. Các chất độc và chất giải độc đặc hiệu
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
18

Biểu đồBng 3.11.1. v biu 3.1.2. Phân bố các bệnh nhân theo giới.........
22
Bảng 3.1.21. Đặc điểm về tuổi...............................................................................
23
Biều đồ 3.1.32. Phân bố về tuổi.............................................................................
23.............................................................................................................................
Bảng 3.1.52. Nghề nghiệp......................................................................................
24
Biểu đồ 31..3. Phân bố theo khu vực.....................................................................
24
Biểu đồ 3.1.4. Phân bố theo thời gian....................................................................
25.............................................................................................................................
................................................................................................................................
Bảng 3.1.33. Loại tác nhân gây NĐC ...................................................................
25
Bảng 3.1.4. Đờng ngộ độc .....................................................................................
26


10

B¶ng 3.1.64. Hoµn c¶nh N§C ...............................................................................
26


11

Bảng 3.1.85. Liên quan tác nhân và giới ..............................................................
27
Bảng 3.1.96. Địa điểm xảy ra NĐC ......................................................................

28
Bảng 3.2.17. Phân độ nặng lúc nhập viện .............................................................
29.............................................................................................................................
Bảng 3.82.2. Phân bố độ nặng lúc ra viện ............................................................
29
Biểu đồ 3.1.5. Liên quan giữa độ nặng và giới......................................................
30.............................................................................................................................
Bảng 3.9. Liên quan giữa mức độ nặng và tác nhân ở TTCĐ BV Bạch Mai........
31Bng 3.2.4. Liờn quan gia bng PSS v tỏc nhõn gõy NC
Bảng 3.10. Liên quan giữa mức độ nặng và tác nhân ở BVĐK Bắc Giang..........
31
Bng 3.2.5. Liờn quan gia bng PSS v hon cnh xy ra NCBảng 3.11.
Bảng liên quan mức độ nặng lúc nhập viện và hoàn cảnh NĐC tại TTCĐ BV
Bạch Mai ................................................................................................................
32
Bảng 3.12. Bảng liên quan mức độ nặng lúc nhập viện và hoàn cảnh NĐC tại
BVĐK Bắc Giang ..................................................................................................
33
Bảng 3.13. Phân bố theo nhóm triệu chứng .........................................................
33
Bảng 3.14. Các triệu chứng nhóm tim mạch ........................................................
34
Bảng 3.15. Các triệu chứng thuộc nhóm hô hấp .................................................
34


12

Bảng 3.16. Các triệu chứng thuộc nhóm tiêu hóa ...............................................
35

Bảng 3.17. Các triệu chứng thuộc nhóm thần kinh..............................................
35
Bảng 3.18. Liên quan giữa nhóm triệu chứng và tác nhân ...................................
36
Bảng 3.19. Các triệu chứng chính của NĐC .........................................................
37
Bảng 3.20. Đặc điểm về CTM và HSM ................................................................
38
Bảng 3.21. Liên quan giữa tác nhân NĐC với rối loạn điện giải .........................
39
Bảng 3.22. Các phơng pháp điều trị hay dùng nhằm loại trừ và thải độc ............
40
Bảng 3.23. Thời gian điều trị ................................................................................
40
Bảng 3.24. Phân loại số ngày nằm điều trị ...........................................................
40
Bảng 3.25. Kết quả điều trị NĐC ..........................................................................
41
Biểu đồ 4.1.1. Tổng số BN nhập viện tại TTCĐ BV Bạch Mai và BVĐK Bắc
Giang từ 1999-2004 ...............................................................................................
42

đặt vấn đề
Vi nhng thnh tu khoa hc k thut v y hc hin i, vic tip cn
v s dng nhiu loi hoỏ-dc cht mi trong i sng ca ngi dõn ngy


13

càng trở nên phổ biến. Bên cạnh việc ứng dụng những thành tựu kể trên thì

ngành y tế cũng luôn cố gắng nâng cao nhận thức cho người dân về những
nguy cơ và tác hại của ngộ độc hoá chất, độc chất và dược chất; đồng thời
không ngừng nghiên cứu và hoàn thiện các phương pháp kỹ thuật cứu sống
người bệnh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, số ca ngộ độc trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn gia tăng gây tiêu tốn nhiều tiền
của của xã hội.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 1999 có hơn 3 triệu ca ngộ độc
với 251.881 ca tử vong trên thế giới, trong đó các ca ngộ độc nặng đe doạ tính
mạng thường xảy ra ở các nước đang phát triển [35]. Còn theo thống kê của
trung tâm chống độc Hoa Kỳ (AAPCC), hàng năm có 4 triệu người ngộ độc,
tiêu tốn khoảng 81 triệu USD mỗi năm. Riêng năm 2002 có 2.380.028 ca ngộ
độc, tăng 4,9 % so với năm 2001, tử vong toàn bộ là 1.153 ca [36] [37].
Ở các nước đang phát triển, trong đó có nước ta, số lượng người bị ngộ
độc cấp ngày một tăng cao, theo một nghiên cứu về số BN nhập viện từ 2001
– 2003 tại Trung tâm Chống độc, thì số bệnh nhân tăng gấp 14,1 lần trong
vòng 5 năm (Năm 1998 có 118 BN so với năm 2003 có 1669 BN) [5]. Tỷ lệ
tử vong do ngộ độc cũng rất cao: theo thống kê 39 Bệnh viện của Vụ điều trị Bộ Y Tế, tỷ lệ tử vong do NĐC năm 1996 là 2,86 %, năm 1997 là 3,23 % [7].
Trong 2 năm 1996 – 1997, số ca NĐC nhập HSCC A9 - Bệnh viện Bạch Mai
chiếm tỷ lệ 15,56 % và tỉ lệ tử vong là 8,43% [19]. Bệnh viện Chợ Rẫy trong
6 tháng đầu năm 2001 có 762 trường hợp NĐC, tử vong 6,2% [20]. Điều tra
tại 33 bệnh viện trên toàn quốc năm 2000 có 5479 trường hợp ngộ độc cấp,
trong đó tử vong 128 trường hợp chiếm 2,34 % [21]. Đặc biệt chiếm một
phần trong những trường hợp ngộ độc cấp là do việc tự sử dụng các loại hoá
chất không rõ nguồn gốc và bản chất. Theo số liệu thu thập tại Trung tâm
Chống độc Bệnh viện Bạch Mai năm 2002: có 71 ca ngộ độc, trong đó có 4


14

trường hợp tử vong là do ngộ độc thuốc chuột, thuốc trừ sâu không rõ nguồn

gốc [5].
Dù đã có nhiều tiến bộ về cấp cứu ngộ độc ở tuyến trước nhưng số
bệnh nhân chuyển tới Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai vẫn tăng
cao, nhiều bệnh nhân vào viện trong tình trạng nguy kịch. Với tình trạng ngộ
độc cấp hiện nay như vậy, việc đánh giá đúng về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng,
cận lâm sàng, và khả năng điều trị tại các tuyến trước sẽ làm giảm đáng kể số
lượng bệnh nhân nặng chuyển về tuyến trung ương. Đồng thời chưa có một
công trình nào tổng kết, nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng,
và khả năng điều trị tại tuyến trước, cụ thể là bệnh viện tỉnh Bắc Giang với
Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề
tài: “Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhân ngộ
độc cấp tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Đa
khoa Bắc Giang” nhằm 2 mục tiêu:

1. Mô tả đặc điểm dịch tễế, lâm sàng, và cận lâm sàng bệnh nhân
ngộ độc cấp điều trị tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch
Mai và Bệnh viện đa khoa Bắc Giang.
2. Nhận xét hiệu quả điều trị các bệnh nhân ngộ độc cấp tại Trung
tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện tỉnh Bắc
Giang.

Ch¬ng 1
Tæng quan


15

1.1. Đại cương
1.1.1. Một số khái niệm về chất độc và ngộ độc cấp:
Chất độc là chất có thể gây hậu quả độc hại cho cơ thể sống từ mức độ

nhẹ (đau đầu, buồn nôn) đến mức độ nặng (hôn mê, co giật) và nặng hơn có
thể gây chết [4]. Con người bị bao vây bởi rất nhiều chất độc từ nhiều nguồn
tự nhiên khác nhau (ô nhiễm không khí, nước, thực phẩm, hoá chất, thuốc trừ
sâu diệt cỏ, chất gây nghiện, các dược phẩm…).
Liều lượng hóa chất vào trong cơ thể một lần gọi là liều. Một liều có
thể gây độc gọi là liều độc. Liều nhỏ nhất có thể gây độc gọi là ngưỡng của
liều độc. Khi một chất vào cơ thể nhỏ hơn ngưỡng của liều độc thì nó không
gây hại thậm chí còn có tác dụng tốt, như thuốc có tác dụng tốt nếu dùng
đúng liều, ngược lại sẽ gây độc nếu dùng quá liều [4]. Paracelsus (1493 –
1541) đã nói: “Tất cả mọi chất đều là chất độc, không có chất nào không phải
là chất độc. Liều lượng thích hợp sẽ phân biệt được một chất độc và một
thuốc” [34].
Phơi nhiễm với chất độc có nghĩa là tiếp xúc với chất độc đó [4].
Một ngộ độc xảy ra trong vòng 24 h sau khi tiếp xúc một hoặc vài lần
với một chất độc nào đó được gọi là NĐC.
NĐC xảy ra cấp tính do cơ thể bị nhiễm độc chất làm tổn thương các cơ
quan trong cơ thể với các mức độ khác nhau tuỳ theo số lượng chất độc đưa
vào cơ thể và thời gian nhiễm độc [34]. Các biểu hiện ngộ độc xuất hiện trong
vòng 2 tuần sau phơi nhiễm với chất độc.
Phân biệt với ngộ độc mạn: là ngộ độc xảy ra sau nhiều lần phơi nhiễm
với chất độc, trong nhiều tháng, nhiều năm, làm thay đổi sâu sắc về cấu trúc,
chức phận tế bào, điều trị khó.
1.1.2. Vài nét về lịch sử ngộ độc cấp:


16

Từ “chất độc” (poison) lần đầu xuất hiện trong văn học Anh những
năm 1930 được mô tả như một loại nước uống có thành phần độc chết người.
Tuy nhiên, lịch sử về chất độc (poison) và ngộ độc (poisoning) đã có có hàng

ngàn năm trước đó. Chất độc đóng một vai trò quan trọng trong lịch sử loài
người, và nó được xem là “kẻ ám sát” người đứng đầu đế chế La mã.
Cùng với những hiểu biết mới về thế giới tự nhiên, con người dần dần
phát hiện ra chất độc và tách chiết chất độc từ cây cỏ, nọc độc và khoáng chất.
- Cây độc: aconite (củ ấu tàu), cyanide (vỏ sắn, măng tươi, prunus
specise), opium (cây thuốc phiện), strychnine (mã tiền).
- Độc vật và cá độc: canthrides (sâu ban miêu), cá nóc, bọ cạp, rắn độc,
cá độc đuôi gai, ong đốt…
- Chất khoáng độc: antimony, arsenic, đồng, chì, thuỷ ngân…
Với những độc chất trên, người cổ xưa thường dùng để săn bắn, đánh
nhau, thôn tính và giải quyết. Những tài liệu được viết trong các sách Ai Cập
cổ đại khoảng 1500 trước công nguyên đã cho thấy điều này. Tranh vẽ trong
các hang ở của người đi săn Masai Kenya, họ sống từ 1800 năm trước đây,
cho thấy họ sử dụng cung tên độc (với chất độc gắn vào mũi tên) để làm tăng
hiệu quả cho những vũ khí săn giết động vật hay đối phưong, một trong
những độc chất ấy là chất Strophantin chiết xuất từ một loại cây Strophantus
giống chất digitalis. Việc dùng tên có tẩm độc đã xuất hiện ở nhiều dân tộc cổ
xưa như Ấn Độ, Hy Lạp và lưu truyền trong các sách cổ đại. Bên cạnh nhu
cầu đó thì các thầy thuốc Hy Lạp và La Mã cổ đại đầu tiên đã phân loại và
định hướng độc chất. Phân loại đơn giản của họ dựa vào nguồn gốc của độc
chất: chất độc trong dộng vật, chất độc trong thực vật và chất độc trong
khoáng chất...
Những thầy thuốc Hy Lạp và La Mã cổ đại cũng đồng thời đi tìm
những thuốc giải độc chung cho các loại chất độc như gây nôn, đất thánh và


17

những thứ làm mê hoặc (hòn đá ở đầu con cóc, sừng kỳ lân) rồi đến các biện
pháp rửa dạ dày.

Sau này một số loại antidotes chung khác thường được sử dụng giải
độc như bánh mỳ đốt cháy, sữa magnesia, trà đặc, đất sét và than hoạt. Và cho
tới giữa năm 1980 có nghiên cứu chứng minh rằng than hoạt có tác dụng hấp
thụ chất độc và trở thành chất giải độc chung có hiệu quả cho tới nay.
Trong và sau chiến tranh thê giới thứ II, các thuốc và các hoá chất mới
phát triển nhanh chóng và được sử dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực làm cho
nguy cơ nhiễm độc và chết do ngộ độc ngày càng nhiều, để đáp ứng khẩn cấp
với các vấn đề về ngộ độc do vô tình hay cố ý, năm 1949 các văn phòng độc
chất chuyên biệt lần đầu tiên đã được mở tại Budapest và Copenhagen [33].
Năm 1952, một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy 51% tai nạn trẻ em là do ăn
uống phải những chất có khả năng gây độc. Nghiên cứu này đã dẫn đến việc
thành lập Trung tâm Chống độc đầu tiên ở Chicago vào năm 1953 [32] và đến
năm 2002 có 64 Trung tâm Chống độc ở khắp nước Mỹ [1].
Ở Việt Nam, ngay từ khi hình thành tổ Hồi sức cấp cứu A9 với 6
giường bệnh (1973), điều trị ngộ độc đã được quan tâm đặc biệt [1], và tổ
chống độc chuyên biệt cũng dần hình thành sau khi Khoa HSCC A9 thành lập
ngày 25/3/1978 [1,8]. Tổ chức chống độc ngày càng lớn mành và ngày
15/12/1998 Bộ Y tế ra quyết định thành lập Khoa chống độc Bệnh Viện Bạch
Mai [8], đây là khoa đầu tiên ở Việt Nam chuyên về độc chất học lâm sàng,
đã cứu sống nhiều bệnh nhân bị NĐC cả ở người lớn và trẻ em, tỷ lệ tử vong
đã giảm từ 12% (1986) còn 4% (1995) và 1,3% (2000) [1]. Tháng 10/2003
Khoa Chống độc chính thức phát triển thành Trung tâm Chống độc với những
chức năng nhiệm vụ cao hơn…
1.2. Đặc điểm khu vực hành chính Bắc Giang:


18

Bắc Giang là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, giáp với
nhiều tỉnh thành, phía Bắc giáp Lạng Sơn, phía đông giáp Quảng Ninh, phía

tây giáp Thái Nguyên và Hà Nội, phía nam giáp Bắc Ninh và Hải Dương.
Tỉnh lỵ: thành phố Bắc Giang, cách Hà Nội 51 km.
Theo tài liệu năm 2000, trong tổng diện tích tự nhiên của Bắc Giang,
đất nông nghiệp chiếm 32,4%; đất lâm nghiệp có rừng chiếm 28,9%; còn lại
là đồi núi, sông suối chưa sử dụng và các loại đất khác.
Bắc Giang có địa hình trung du và là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi
phía bắc với châu thổ sông Hồng ở phía nam. Tuy phần lớn diện tích tự nhiên
của tỉnh là núi đồi nhưng nhìn chung địa hình không bị chia cắt nhiều. Khu
vực phía bắc tỉnh là vùng rừng núi. Bắc Giang nằm kẹp giữa hai dãy núi hình
cánh cung và cùng mở ra như nan quạt, rộng ở hướng Đông Bắc, chụm ở phía
Tây Nam (tại vùng trung tâm tỉnh), là: cánh cung Đông Triều và cánh cung
Bắc Sơn, phần giữa phía Đông tỉnh có địa hình đồi núi thấp là thung lũng giữa
hai dãy núi này. Phía Đông và Đông Nam tỉnh là cánh cung Đông Triều với
ngọn núi Yên Tử nổi tiếng.Tại vùng núi phía đông bắc tỉnh, giáp với Quảng


19

Ninh có khu rừng nguyên sinh Khe Rỗ rộng 7153 ha với hệ động vật và thực
vật phong phú, bao gồm 236 loài cây thân gỗ, 255 loài cây dược liệu, 37 loài
thú, 73 loài chim và 18 loài bò sát.
Trên địa bàn Bắc Giang có 374 km sông suối, trong đó ba sông lớn là
sông Lục Nam, sông Thương và sông Cầu. Sông Lục Nam chảy qua vùng núi
đá vôi nên quanh năm nước trong xanh. Sông Thương bắt nguồn từ hai vùng
có địa hình và địa chất khác nhau nên nước chảy đôi dòng.
Ngoài sông suối, Bắc Giang còn có nhiều hồ, đầm, trong đó có hồ Cấm
Sơn và Khuôn Thần. Hồ Cấm Sơn có diện tích mặt nước 2.600 ha, vào mùa
mưa có thể lên tới 3.000 ha. Hồ Khuôn Thần có diện tích mặt nước 240 ha và
lòng hồ có 5 đồi đảo được phủ kín bởi rừng thông 20 tuổi.
Tỉnh Bắc Giang có đường sắt liên vận quốc tế đi qua, đường bộ Bắc

Nam qua Bắc Giang, Lạng Sơn sang Trung Quốc, việc giao lưu đi lại dễ dàng,
do đó các thuốc bảo vệ thực vật, thực phẩm, thuốc diệt chuột, hóa chất công
nghiệp, mỹ phẩm... cũng nhập lậu vào địa phương ngày một nhiều không qua
kiểm soát của cơ quan chức năng.
Về dân số: năm 2004, dân số Bắc Giang có khoảng 1.56 triệu người,
chiếm 1,9% dân số cả nước với mật độ dân số 398,2 người/km², gấp 1,7 lần
mật độ dân số bình quân của cả nước.
Tóm lại, Bắc Giang có một khu vực địa lý đặc trưng của vùng trồng
lúa, bao quanh Bắc Giang là đồi núi, rừng, sông suối với đủ mọi loại cỏ cây
hoa lá và dược liệu. Nằm trên trục đường từ biên giới về trung tâm miền Bắc thủ đô Hà nội, nên Bắc Giang là cửa ngõ của sự vận chuyển trái phép những
loại hoá chất trừ sâu diệt cỏ, thuốc diệt chuột… Với những đặc điểm trên


20

cùng với những đặc điểm về dân số đa phần là nông dân, nên Bắc Giang là
một tỉnh, một khu vực đặc trưng cho tình trạng ngộ độc nói chung của các
tỉnh thành miền Bắc Việt Nam, đồng thời tình trạng ngộ cấp ở Bắc Giang
cũng sẽ đa dạng và phong phú.
1.1.4. Hoàn cảnh và tác nhân gây NĐC:
1.1.4.1. Hoàn cảnh ngộ độc:
Có nhiều hoàn cảnh gây ngộ độc, nhưng có 4 trường hợp phổ biến sau:
- Do tự ý: tự sát, nghiện ngập...
- Do tai nạn: uống nhầm hoặc dùng quá liều trong điều trị, trẻ em sử
dụng vô thức các chất độc và dược phẩm để trong tầm tay do sơ suất của
người lớn...
- Do nghề nghiệp: công nghiệp hoá chất, các thuốc bảo vệ thực vật
trong nông nghiệp…
- Do bị đầu độc.
1.1.4.2. Tác nhân gây độc:

Gồm 5 nhóm lớn:
- Thuốc:

+ An thần gây ngủ
+ Giảm đau hạ nhiệt
+ Kháng sinh
+ Các loại thuốc khác

- Thuốc gây nghiện:
+ Ma tuý
+ Rượu
- Các hoá chất phổ thông
- Động vật độc
- Ngộ độc thực vật.


21

(xem thêm phần phụ lục 2)
1.1.5. Sự hấp thu và thải trừ của chất độc trong cơ thể:
1.1.5.1. Sự hấp thu:
Chất độc vào cơ thể qua 3 đường chính:
* Đường tiêu hoá: là đường ngộ độc thường gặp nhất [25], [34].
Hậu quả gây nên do NĐC qua đường tiêu hoá rất nặng nề. Tác nhân bao gồm:
- Các dược phẩm.
- Các hoá chất: chất ăn mòn, hoá chất bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu
diệt cỏ, diệt côn trùng, thuốc chuột…).
- Thực vật (nấm độc, lá ngón, sắn tàu, lá trúc đào, mã tiền, phụ tử…).
- Động vật (mật cá trắm, thịt cóc, cá độc: cá nóc…)
* Đường hô hấp: ngộ độc theo đường này thường gây tổn thương trực

tiếp tơi cấu trúc và chức năng cơ quan hô hấp, bên cạnh các tác động toàn
thân của chất độc. Thường gặp NĐC qua đường hô hấp do các khí độc
(cacbon monoxid CO, sunfurơ SO2, khí gas…), ngộ độc heroin bằng đường
hít…
* Đường da và niêm mạc:
- Một số chất có thể thấm qua da, niêm mạc và gây độc cho cơ thể:
phospho hữu cơ, một số dung môi, clo hữu cơ, mỡ salicylat, cồn, long não…
- Bị cắn, đốt: rắn độc cắn, côn trùng, ong đốt.
- Ngộ độc do đưa trực tiếp vào máu: tiêm tĩnh mạch một số dược phẩm,
tiêm chích ma tuý quá liều.
1.1.5.2. Sự thải trừ chất độc:
Chất độc đưa vào cơ thể được thải trừ qua nhiều đường:
* Thải trừ qua đường hô hấp: các chất bay hơi như aceton, acid
cyanhydric, benzen, xăng, ethanol, ether, cacbon monoxid (CO)…
* Thải trừ qua thận:


22

Sự thải trừ chất độc qua thận phụ thuộc vào:
- Nồng độ chất độc trong máu và sự phân bố chất độc trong cơ thể.
- Thể tích dịch đi qua ống thận.
- Tình trạng thận và pH nước tiểu.
- Độ tan trong nước của các chất độc.
 Thải trừ qua thận thường dùng các biện pháp như: thận nhân tạo, lọc
màng bụng.
- Dùng các chất kháng độc:
Các chất kháng độc khử độc theo 4 cơ chế:
- Tạo thành với chất độc một chất trơ, ngăn cản hấp thu, loại trừ được
qua đường tiêu hoá (than hoạt, magie sunphat).

- Ngăn cản chất độc tới cơ quan đích: thúc đẩy sự thải trừ chất độc hoặc
ức chế tổng hợp những chất chuyển hoá có hoạt tính mạnh (EDTA, BAL).
- Đẩy chất độc ra khỏi đích tác dụng: N – actylcystein, methionin…
- Sửa chữa những hậu quả của chất độc gây ra ở phía sau đích tác dụng:
calcium, acid folinic, glucagon, glucose, xanh methylen, vitamin B6, vitamin
K.

Nguồn độc

Nước, bụi

Khí (hít, thở)

Thực phẩm,
thuốc (ăn,uống)
80 %

Đường vào cơ thể

Da

Hô hấp

Tiêu hoá


23

Vận chuyển,
chuyển hoá, phân

phối

Cơ quan
khác

Máu

Gan

Ruột

Thận

Đào thải

Mồ hôi, tóc

Nước tiểu

Phân

BiÓu ®å 2.1. Động học của chất độc
1.2. Biểu hiện lâm sàng
1.2.1. Tác động của chất độc trong NĐC ở mức tế bào:
1.2.1.1. Chất độc gây tổn thương thần kinh trung ương:
Rất nhiều chất độc gây tổn thương hệ thần kinh trung ương [3]: gây ức
chế, hưng phấn, hoặc tổn thương thoái hoá tế bào thần kinh, trực tiếp hoặc
gián tiếp gây phù não, thiếu ôxy não, có thể gây hậu quả nặng nề hoặc tử
vong tàn phế cho người bệnh.
1.2.1.2. Chất độc tác động lên sinap hoặc đưòng dẫn truyền thần kinh:

Chất độc phong toả hoặc kích thích, làm tăng tác dụng của các chất trung gian
hoá học dẫn truyền thần kinh, gây giãn cơ, liệt cơ hô hấp, ức chế giải phóng
acetyl cholin, chẹn kênh Na+ ở trục thần kinh gây độc nhanh cho thần kinh và
tim, từ đó gây ảnh hưởng nặng nề cho các chức năng sống (hô hấp, tuần
hoàn…).


24

1.2.1.3. Chất độc ức chế các phản ứng sinh học: phản ứng phosphoryl, phản
ứng oxy hoá, phản ưng phosphoryl – oxy hoá ở tế bào, gây ức chế hô hấp tế
bào (Vòng Krebs).
- Chất độc như cyanid hấp thu rất nhanh qua da, niêm mạc mau chóng
ức chế hệ men cytochrom – oxydase, do vậy bệnh nhân có thể chết nhanh sau
vài phút tới vài giờ nếu ngộ độc nặng. Cyanid có nhiều trong vỏ sắn tàu, hạt
mơ.
- Một số chất ức chế phosphoryl hoá adenosin diphosphat (ADP) thành
adenosin triphosphat (ATP), khiến cơ thể không dự trữ được năng lượng, tăng
sinh nhiệt gây sốt, tăng dị hoá, đỏ da, mạch nhanh, vã mồ hôi (chất diệt cỏ
2,4 dinitrophenol, atebrin, halogen).
1.2.1.4. Một số chất khi vào cơ thể: được tổng hợp thành các sản phẩm
độc, ngăn cản chuyển hoá trung gian, làm cạn kiệt các chất chuyển hoá giàu
năng lượng, làm mất năng lượng cung cấp cho tế bào, gây ảnh hưởng sớm lên
các hệ cơ quan (thần kinh, tim mạch), dẫn đến co giật, rối loạn ý thức, suy hô
hấp, trụy mạch.
1.2.2. Biểu hiện ngộ độc trên các hệ cơ quan:
Chất độc dù vào cơ thể bằng đường nào, sau 23 giây sẽ được phân bố
đi toàn cơ thể. Tuỳ từng chất độc, khi phân bố trong cơ thể sẽ tập trung nằm
lại và tác động lên cơ quan nào là chủ yếu [17]. Như một vòng xoắn bệnh lý
tổn thương cơ quan này do NĐC lại làm tổn thương nặng lên về cấu trúc và

chức năng của cơ quan khác, bởi cơ thể là một thể thống nhất.
1.2.2.1. Máu:
- Huyết tương: thay đổi pH và các yếu tố đông máu.
- Huyết cầu: thay đổi số và chất lượng tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu,
tiểu cầu).


25

- Xuất hiện một thành phần mới trong máu do chất độc (ví dụ NĐC
acid mạnh làm xuất hiện hematopocphyrin trong máu).
1.2.2.2. Tiêu hoá: Bệnh nhân có thể bị rối loạn tiêu hoá từ nhẹ đến nặng: nôn,
tăng tiết nước bọt, khô miệng, đầy bụng khó tiêu, đau bụng, ỉa chảy, chảy
máu tiêu hoá...
1.2.2.3. Gan:
- Gan là bộ phận ở ngã tư đường tiêu hoá, là nhà máy hoá chất của cơ
thể. Gan đóng vai trò quan trọng trong dinh dưỡng, chuyển hoá, khử độc và
thải độc.
- Có thể nói không một NĐC nào, dù là do tác nhân gây ngộ độc nào
mà lại không gây độc cho gan.
1.2.2.4. Tim mạch:
- Các chất độc có thể gây rối loạn nhịp tim, thay đổi sức co bóp cơ tim,
rối loạn trương lực thành mạch.
- Một số trường hợp ngộ độc nặng có thể tử vong ngay từ những phút
đầu do rối loạn tim mạch.
1.2.2.5. Thận:
- Các chức phận của thận đều chịu tác động của chất độc. Suy thận cấp
thường gặp trong nhiều NĐC nặng (bacbituric, ong đốt, rắn lục cắn...).
- Nước tiểu là thành phần đóng vai trò quan trọng trong theo dõi, điều
trị và kiểm nghiệm độc chất, chẩn đoán nguyên nhân ngộ độc.

1.2.2.6. Thần kinh: hầu hết các chất độc đều ảnh hưởng lên hệ thần kinh
(cảm giác, vận động, các trung khu sống, thần kinh thực vật, cảm xúc, tinh
thần...).
1.2.2.7. Hô hấp:
- Mọi rối loạn các cơ quan khác sớm hay muộn đều gián tiếp hay trực
tiếp ảnh hưởng lên chức năng cơ quan hô hấp [18].


×