LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do bản thân tôi nghiên cứu và thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS …….
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nội dung của
luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nghiệm về nội dung nghiên cứu của toàn bộ
luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng
năm 2014.
Người thực hiện luận văn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trang
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu ...................................................... 1
1.1 Bối cảnh và lý do chọn đề tài ............................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................. 5
1.6 Kết cấu nghiên cứu .............................................................................................. 5
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu ............................... 7
2.1 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR)...................................................... 7
2.1.1 Khái niệm ...................................................................................................... 7
2.1.2 Lợi ích khi doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội.............................. 11
2.2 Hành vi mua của người tiêu dùng ...................................................................... 13
2.3 Mối quan hệ giữa CSR với hành vi mua của người tiêu dùng .......................... 15
2.4 Một số nghiên cứu trước có liên quan ............................................................... 16
2.5 Đề xuất mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của CSR đến hành vi mua của
người tiêu dùng tại TP. HCM. ................................................................................. 21
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu .................................................... 28
3.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 28
3.2 Thực hiện nghiên cứu ........................................................................................ 29
3.2.1 Nghiên cứu định tính ................................................................................... 29
3.2.2 Nghiên cứu định lượng ................................................................................ 31
3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 34
3.3.1 Đánh giá thang đo...................................................................................... 34
3.3.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................................. 35
Chương 4: Kết quả nghiên cứu ............................................................ 37
4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 37
4.2 Kết quả kiểm định thang đo ............................................................................... 39
4.2.1 Cronbach’s Alpha........................................................................................ 39
4.2.2 Phân tích nhân tố khàm phá (EFA) ............................................................. 42
4.3 Phân tích hồi quy ............................................................................................... 45
4.3.1 Xem xét ma trận hệ số tương quan .............................................................. 46
4.3.2 Đánh giá sự phù hợp của mô hình .............................................................. 47
4.3.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình ............................................................ 47
4.4 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết ............................................................... 49
4.4.1 Kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
cũng như hiện tượng phương sai thay đổi ............................................................ 49
4.4.2 Kiểm tra giả thuyết về phân phối chuẩn ..................................................... 50
4.5 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu....................................................................... 51
4.6 Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính .................................................. 52
4.6.1 Kiểm định khác biệt về hành vi mua của người tiêu dùng theo giới tính.... 52
4.6.2 Kiểm định về hành vi mua của người tiêu dùng theo độ tuổi...................... 53
4.6.3 Kiểm định về hành vi mua của người tiêu dùng theo trình độ học vấn ...... 54
4.6.4 Kiểm định về hành vi mua của người tiêu dùng theo mức thu nhập ........... 56
4.7 Phân tích giá trị trung bình của các thang đo CSR ............................................ 58
Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và kiến nghị ...................... 60
5.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................ 60
5.2 Kiến nghị............................................................................................................ 61
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Diễn giải
CSR
Corporate Social Responsibility (Trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp)
KMO
Kaiser – Meyer – Olkin
SEM
Structual Equation Modelling (Mô hình phương
trình cấu trúc)
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TCTCHKVN
Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam
HK VN
Hàng không Việt Nam
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
Nội dung
Trang
Hình 2.1
Kim tự tháp trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (Carroll, 1991)
9
Hình 2.2
Mô hình nghiên cứu của Kaniya Pornpratang
17
Hình 2.3
Mô hình nghiên cứu của Rahim, R.A và cộng sự
18
Hình 2.4
Mô hình nghiên cứu của Wong Sze Ki và Janice
20
Hình 2.5
Mô hình nghiên cứu đề xuất
26
Hình 3.1
Quy trình nghiên cứu
28
Hình 4.1
Mô hình nghiên cứu sau khi phân tích hồi quy
49
Hình 4.2
Đồ thị phân tán giữa các thành phần dư và giá trị dự đoán đã
50
chuẩn hóa
Hình 4.3
Đồ thị Histogram
51
Hình 4.4
Giá trị trung bình của độ tuổi
54
Hình 4.5
Giá trị trung bình của trình độ học vấn
56
Hình 4.6
Giá trị trung bình của mức thu nhập
57
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Nội dung
Trang
Bảng 2.1
Tổng hợp các nghiên cứu về CSR
21
Bảng 3.1
Thang đo Likert 5 điểm
31
Bảng 3.2
Thang đo và mã hóa thang đo
32
Bảng 4.1
Bảng mô tả mẫu theo giới tính
37
Bảng 4.2
Bảng mô tả mẫu theo độ tuổi
38
Bảng 4.3
Bảng mô tả mẫu theo học vấn
38
Bảng 4.4
Bảng mô tả mẫu theo mức thu nhập
39
Bảng 4.5
Thống kê độ tin cậy biến KT phân tích lần 1
40
Bảng 4.6
Thống kê độ tin cậy biến KTphân tích lần 2
40
Bảng 4.7
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
41
Bảng 4.8
Kết quả kiểm định KMO và Bartlett (biến độc lập)
43
Bảng 4.9
Kết quả phân tích nhân tố thang đo các thành phần CSR
43
Bảng 4.10
Kết quả kiểm định KMO and Bartlett (biến phụ thuộc)
44
Bảng 4.11
Kết quả phân tích nhân tố thang đo hành vi mua của người tiêu
45
dung
Bảng 4.12
Ma trận tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
46
Bảng 4.13
Đánh giá sự phù hợp của mô hình theo R2
47
Bảng 4.14
Kết quả kiểm định ANOVAa
48
Bảng 4.15
Kết quả hồi quy theo phương pháp Enter
48
Bảng 4.16
Kết quả kiểm định giả thuyết
51
Bảng 4.17
Kết quả kiểm định khác biệt theo giới tính
52
Bảng 4.18
Kiểm định ANOVA đối với biến độ tuổi
53
Bảng 4.19
Kiểm định ANOVA đối với biến trình độ học vấn
54
Bảng 4.20
Kiểm định ANOVA đối với biến mức thu nhập
56
Bảng 4.21
Giá trị trung bình của các thành phần CSR
58
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Số hiệu
Nội dung
Phụ lục 1
Dàn bài thảo luận tay đôi
Phụ lục 2
Danh sách các chuyên gia tham gia phỏng vấn
Phụ lục 3
Bảng câu hỏi khảo sát
Phụ lục 4
Thống kê mô tả đặc điểm mẫu khảo sát
Phụ lục 5
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Phụ lục 6
Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Phụ lục 7
Ma trận tương quan các biến đưa vào phân tích hồi quy
Phụ lục 8
Kết quả phân tích hồi quy
Phụ lục 9
Kiểm định sự khác biệt giữa các biến định tính
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm định các thành phần CSR ảnh hưởng
đến hành vi mua của người tiêu dùng tại TP. HCM. Nghiên cứu đã kế thừa mô hình
nghiên cứu và thang đo của Carroll (1991) và Rahim, R.A & Cộng sự (2011).
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận tay đôi
với 11 người tiêu dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo nháp 1. Sau đó, phỏng
vấn thử 20 người tiêu dùng để điều chỉnh câu từ trước khi phỏng vấn chính thức.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp
người tiêu dùng với cỡ mẫu n = 292, nhằm khẳng định lại độ tin cậy và giá trị của
các thang đo, và kiểm định giả thuyết, mô hình nghiên cứu thông qua phương pháp
phân tích tương quan, hồi quy bội, T-test, Anova
Kết quả nghiên cứu cho thấy các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu
sau khi điều chỉnh cho phù hợp với thị trường Việt Nam đều đạt được độ tin cậy và
giá trị. Kết quả kiểm định cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường. Hơn
nữa có 4 giả thuyết đưa ra được chấp nhận (có 1 giả thuyết không được chấp nhận
H2: CSR về pháp lý tác động không có ý nghĩa đến hành vi mua của người tiêu
dùng). Cụ thể là trách nhiệm xã hội về kinh tế, trách nhiệm xã hội về đạo đức, trách
nhiệm xã hội về từ thiện, trách nhiệm xã hội về môi trường tác động dương và có ý
nghĩa đến hành vi mua của người tiêu dùng; trong đó yếu tố tác động mạnh nhất là
trách nhiệm xã hội về từ thiện, tiếp theo là trách nhiệm xã hội về môi trường, trách
nhiệm xã hội về đạo đức và cuối cùng là trách nhiệm xã hội về kinh tế. Ngoài ra,
các kết quả kiểm định cũng cho thấy không có sự khác biệt về hành vi mua của
người tiêu dùng về giới tính nhưng có sự khác biệt về hành vi mua của người tiêu
dùng giữa các nhóm có độ tuổi từ 30 – 55 và trên 55 tuổi; nhóm có trình độ học vấn
trung học, đại học và trên đại học; và nhóm có mức thu nhập dưới 5 triệu và trên 10
triệu đồng/ tháng.
1
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
1.1 Bối cảnh và lý do chọn đề tài
Trên thế giới, đối với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, trách nhiệm
xã hội không còn là vấn đề xa lạ. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, những người
tiêu dùng, nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và các tổ chức phi chính phủ trên
toàn cầu ngày càng quan tâm hơn tới ảnh hưởng của việc toàn cầu hóa đối với quyền
của người lao động, môi trường và phúc lợi cộng đồng. Những doanh nghiệp không
thực hiện trách nhiệm xã hội có thể sẽ không còn cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế.
Thực tế trên thế giới đã chỉ ra rằng, doanh nghiệp nào thực hiện tốt trách nhiệm
xã hội thì lợi ích của họ không những không giảm đi mà còn tăng thêm. Những lợi ích
mà doanh nghiệp thu được khi thực hiện trách nhiệm xã hội bao gồm giảm chi phí,
tăng doanh thu, tăng giá trị thương hiệu, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng năng suất
và thêm cơ hội tiếp cận những thị trường mới. Chẳng hạn qua các công trình nghiên
cứu tiêu biểu như: Theo nghiên cứu của Matthew (2006), tác giả bàn về tầm quan
trọng của CSR trong doanh nghiệp. Nghiên cứu của Muhammad Yunus (2010), tác giả
muốn giúp các doanh nghiệp thấy được vai trò của hoạt động kinh doanh, đồng thời,
các doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn tới vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Theo Kaniya Pornpratang (2013) đã nghiên cứu tác động của trách nhiệm xã hội đến
niềm tin người tiêu dùng và hành vi mua căn hộ chung cư của người dân Thái Lan.
Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng có một mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp (CSR) và niềm tin người tiêu dùng và niềm tin đó có quan hệ tích
cực với hành vi mua của người tiêu dùng. Công trình nghiên cứu của Rahim, R.A và
cộng sự (2011) đã thực hiện tại thị trường Malaysia năm 2011 nhằm kiểm tra ảnh
hưởng của CSR đến hành vi mua của người dân Malaysia. Đồng thời, nghiên cứu này
cũng kiểm tra xem trước khi họ mua một sản phẩm hay dịch vụ nào đó, họ có xem xét
đến CSR hay không. Công trình nghiên cứu của Wong Sze Ki và Janice (2012) được
thực hiện tại thị trường Hong Kong năm 2012 nhằm nghiên cứu các thành phần của
2
CSR có tác động đến hành vi mua của khách hàng như thế nào trong lĩnh vực thời
trang và dệt may.
Ở Việt Nam, CSR mặc dù là vấn đề mới mẻ, nhưng bước đầu đã được một số
bộ, ngành quan tâm, chú ý. Bằng chứng là, từ năm 2005, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Công thương cùng với các
hiệp hội Da giày, Dệt may trao giải thưởng “CSR hướng tới sự phát triển bền vững”
nhằm tôn vinh các doanh nghiệp thực hiện tốt CSR trong bối cảnh hội nhập. Hiện nay,
nhiều doanh nghiệp lớn ở Việt Nam đã nhận thấy rằng, CSR đã trở thành một trong
những yêu cầu không thể thiếu được đối với doanh nghiệp, bởi lẽ, trong bối cảnh toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế, nếu doanh nghiệp không tuân thủ CSR sẽ không thể tiếp
cận được với thị trường thế giới. Nhiều doanh nghiệp khi thực hiện CSR đã mang lại
những hiệu quả thiết thực trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh hiệu quả kinh tế, các
doanh nghiệp còn củng cố được uy tín với khách hàng, tạo được sự gắn bó và hài lòng
của người lao động đối với doanh nghiệp, thu hút được lực lượng lao động có chuyên
môn cao. Các công trình nghiên cứu về CSR tại Việt Nam như:
- Nghiên cứu của Lê Thanh Hà (2006) đề cập đến CSR trong vấn đề tiền lương
và vai trò của tiền lương như: các mức lương vừa thể hiện vị trí, công việc vừa thể
hiện sự chia sẻ lợi ích giữa các tổ chức, các doanh nghiệp và người lao động vừa thể
hiện sự phát triển nghề nghiệp của mỗi cá nhân người lao động.
- Hoàng Long (2007) đã chứng minh tầm quan trọng của CSR trong doanh
nghiệp tới sự phát triển xã hội: chú ý phát triển cơ sở hạ tầng cứng và mềm, giao thông
vận tải, nhất là các hành lang kinh tế, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, các
ngành dịch vụ then chốt như tài chính – ngân hàng, viễn thông, các nguồn năng lượng
mới và tái tạo được.
- Hồng Minh (2007) đã nghiên cứu CSR và đạo đức doanh nghiệp. Đây là
những vấn đề không thể thiếu trong kinh doanh. Thật khó mà thuyết phục doanh
nghiệp thực hiện tốt các vấn đề đạo đức và trách nhiệm bằng những luận cứ dựa trên
lợi ích kinh tế trước mắt.
3
Do nhận thức được tầm quan trọng và ích lợi của việc thực hiện CSR trong điều
kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, một số doanh nghiệp lớn của Việt Nam, ngoài
trách nhiệm đóng thuế cho nhà nước, đã đăng ký thực hiện trách nhiệm xã hội dưới
dạng các cam kết đối với xã hội trong việc bảo vệ môi trường, với cộng đồng địa
phương và với người lao động.
Như đã đề cập ở phần trên, việc thực hiện trách nhiệm xã hội là yếu tố rất quan
trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Tuy nhiên, việc
đo lường, theo dõi và kiểm soát hành vi người tiêu dùng tại TP. HCM chưa được thực
hiện đúng tầm của nó. Mặt khác các thang đo, các thành phần về CSR đối với hành vi
mua của người tiêu dùng đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới đã tìm ra và phát
triển liệu có phù hợp với Việt Nam hiện nay không? Ngày nay, các doanh nghiệp Việt
Nam đã đưa CSR vào chiến lược kinh doanh của mình. Tiêu biểu là những chương
trình xã hội như “6 triệu ly sữa cho trẻ em Việt Nam” và quỹ học bổng “Đèn đom
đóm” của những thương hiệu lớn như Vinamilk, Dutch Lady gây được tiếng vang và
được người tiêu dùng ủng hộ. Tuy nhiên, bên cạnh những doanh nghiệp thực hiện tốt
CSR, còn có những doanh nghiệp chưa nhận thức rõ việc thực hiện CSR nó sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến hành vi mua của người tiêu dùng chẳng hạn như vụ thải chất
thải độc hại ra môi trường của Công ty bột ngọt Vedan đã dẫn đến trong thời gian vừa
qua người tiêu dùng Việt Nam đã tẩy chay nhãn hiệu này. Do đó, nhằm góp phần giúp
các doanh nghiệp Việt Nam có thêm cơ sở trong việc đo lường, theo dõi và kiểm soát
hành vi của khách hàng, từ đó xây dựng các chiến lược kinh doanh, gia tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Ảnh hưởng
của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến hành vi mua của người tiêu dùng
tại TP. HCM” để nghiên cứu. Hy vọng với kết quả nghiên cứu này sẽ giúp cho các
lãnh đạo doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển bền vững và gia tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:
4
-
Xác định các yếu tố thuộc về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ảnh
hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng.
-
Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp đến hành vi mua của người tiêu dùng.
-
Đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp
hoạch định chiến lược, phát triển bền vững và gia tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: CSR, hành vi mua của người tiêu dùng và ảnh hưởng của các
thành phần CSR đến hành vi mua của người tiêu dùng.
Phạm vi nghiên cứu: CSR và hành vi mua của người tiêu dùng tại TP. HCM.
Đối tượng khảo sát: người tiêu dùng trên địa bàn TP. HCM
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng chủ yếu 2 phương pháp:
Nghiên cứu định tính:
Được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận tay đôi với 11 người tiêu dùng
(phỏng vấn sâu đến người thứ 11 thì không có thêm điểm gì mới) nhằm khám phá và
điều chỉnh thang đo ảnh hưởng của các thành phần CSR đến hành vi mua của người
tiêu dùng.
Việc thảo luận tay đôi do tác giả chủ trì. Dựa vào kết quả thảo luận tay đôi, tác
giả thực hiện đánh giá và điều chỉnh mô hình nghiên cứu; xây dựng bảng câu hỏi;
phỏng vấn thử 20 người tiêu dùng để điều chỉnh câu, từ trước khi phỏng vấn chính
thức.
Nghiên cứu định lượng:
Được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi
(được xây dựng và điều chỉnh trong bước nghiên cứu định tính). Nghiên cứu định
lượng nhằm xác định các thành phần cũng như giá trị và độ tin cậy của thang đo ảnh
5
hưởng của CSR đến hành vi mua của người tiêu dùng tại TP. HCM. Mẫu khảo sát
được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện người tiêu dùng trên địa bàn TP. HCM.
Dữ liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS nhằm kiểm định thang đo
bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá để rút gọn các biến
quan sát và xác định lại các nhóm trong mô hình nghiên cứu, phân tích hồi quy để xem
xét mức độ ảnh hưởng của các thành phần CSR tác động đến hành vi mua của người
tiêu dùng.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài này đem lại một số ý nghĩa thực tiễn cho các doanh nghiệp tại TP.
HCM, các công ty, các tổ chức kinh doanh đang có ý định đầu tư kinh doanh tại thị
trường TP. HCM. Cụ thể như sau:
Một là, kết quả của nghiên cứu này giúp cho các nhà kinh doanh tại TP. HCM
xác định rõ các thành phần CSR nào tác động đến hành vi mua của người tiêu dùng
cũng như cách thức đo lường các thành phần này. Từ đó có thể đề ra những chiến
lược, kế hoạch cụ thể để cải tiến hoạt động, thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh
tranh.
Hai là, kết quả của nghiên cứu này giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt được
các thành phần CSR nào tác động mạnh đến hành vi mua của người tiêu dùng. Từ đó,
các doanh nghiệp có thể thực hiện các dự án nghiên cứu, xây dựng các chương trình
thực hiện trách nhiệm xã hội, tuyên truyền nhấn mạnh vào các thành phần này để tạo
ra hình ảnh tốt, thu hút khách hàng.
Cuối cùng, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành tiếp
thị, quản trị kinh doanh và những nhà nghiên cứu quan tâm đến ảnh hưởng của CSR
đến hành vi mua của người tiêu dùng tại TP. HCM.
1.6 Kết cấu nghiên cứu
Nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
6
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Thảo luận kết quả và kiến nghị
Tóm tắt chương 1
Chương 1 trình bày tổng quan về sự hình thành nghiên cứu, mục tiêu, ý nghĩa
và phương pháp nghiên cứu làm cơ sở cho định hướng nghiên cứu ở những chương
tiếp theo.
7
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương này sẽ đề cập đến cơ sở lý thuyết, giải thích một số khái niệm cơ
bản và xem xét các mô hình nghiên cứu liên quan đã thực hiện tại thị trường các
nước để làm cơ sở đề xuất mô hình cho nghiên cứu này.
2.1 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR)
2.1.1 Khái niệm
Thuật ngữ “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” (CSR) được xuất hiện
cách đây khoảng gần 50 năm khi Bowen,H.R một chuyên gia nghiên cứu tổ chức,
đề cập đến trong cuốn sách “Social responsibilities of the Businessmen” vào năm
1953. Trong cuốn sách này, CSR được Bowen xác định là trách nhiệm của chủ các
doanh nghiệp không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích của người khác; chủ
doanh nghiệp phải có lòng từ thiện và bù đắp những thiệt hại do doanh nghiệp mình
gây ra khi làm tổn hại cho xã hội… Tuy nhiên, thuật ngữ này cho đến nay được
hiểu dưới nhiều giác độ khác nhau:
Theo Sethi (1975) cho rằng: “CSR là nâng hành vi của doanh nghiệp lên một
mức phù hợp với các quy phạm, giá trị và kỳ vọng xã hội đang phổ biến”. Những
người theo quan điểm này lập luận rằng doanh nghiệp không có trách nhiệm với xã
hội bởi doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động kinh doanh đã phải đóng thuế cho nhà
nước và vì vậy, doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm với cổ đông và người lao động của
doanh nghiệp mà thôi.
Nếu trường phái trên cho rằng trách nhiệm duy nhất của các doanh nghiệp là
tạo ra lợi nhuận tối đa cho các cổ đông, thì càng ngày càng nhiều người đồng thuận
với Liên minh Châu Âu khi cho rằng doanh nghiệp phải quan tâm đến các cá nhân
và các nhóm có thể bị tác động bởi hoạt động của doanh nghiệp hay có thể ảnh
hưởng đối với các hoạt động đó. Trong trường hợp này, doanh nghiệp được gán cho
vai trò làm thỏa mãn mọi thành phần có liên quan và trở thành nơi phân định các lợi
ích khác nhau cho các thành phần có liên quan đó. Yêu cầu này có thể lớn hoặc nhỏ
8
tùy theo các thành phần được xem xét: có những thành phần mà doanh nghiệp có
các mối quan hệ khế ước (những người lao động, những nhà cung ứng, các khách
hàng…), và những thành phần mà doanh nghiệp không có bất cứ mối quan hệ khế
ước nào (các nhóm lợi ích khác nhau, chẳng hạn những người sống gần nơi hoạt
động của doanh nghiệp hoặc những người bảo vệ thiên nhiên).
Mỗi tổ chức, doanh nghiệp, chính phủ nhìn nhận CSR dưới những góc độ và
quan điểm riêng, phụ thuộc vào điều kiện, đặc điểm và trình độ phát triển của mình.
Davis (1973) đưa ra một khái niệm khá rộng “CSR là sự quan tâm và phản ứng của
doanh nghiệp đối với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu pháp
lý, kinh tế, công nghệ”. Theo Carroll (1979), CSR đã được phát triển vào đầu những
năm 1930. CSR có thể được định nghĩa là xử lý các bên liên quan của doanh nghiệp
có đạo đức hoặc trong một cách có trách nhiệm. CSR là một khái niệm theo đó các
tổ chức xem xét lợi ích của xã hội bằng cách chịu trách nhiệm về tác động của các
hoạt động của mình đối với các bên liên quan cũng như môi trường.
Một số nhà nghiên cứu khác, đại diện là Carroll và Bowen (1991) cũng
khẳng định CSR là sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ
thiện của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Những người theo quan điểm
này nghiêng về quan điểm cho rằng các doanh nghiệp với tư cách là chủ thể kinh
doanh tại thị trường nào đó, họ đã sử dụng nguồn lực của xã hội, khai thác nguồn
lực tự nhiên và trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, họ gây ra không ít
tổn hại đối với môi trường tự nhiên và xã hội. Vì lẽ đó, ngoài việc đóng thuế, doanh
nghiệp còn phải có trách nhiệm xã hội với môi trường, cộng đồng và người lao
động.
Carroll (1991) đề xuất bốn cấp độ (kim tự tháp) của CSR: trách nhiệm kinh
tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện. Dựa trên bốn thành phần, CSR nhằm tạo ra lợi
nhuận, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, và là một công dân tốt. Trách nhiệm xã hội
về kinh tế và pháp lý là nền tảng cơ bản của CSR. Trách nhiệm xã hội về đạo đức
và từ thiện được đặt ở vị trí cao của kim tự tháp.
9
Trách nhiệm TỪ THIỆN
Là một công dân tốt.
Tham gia vào các chương trình thúc đẩy phúc
lợi xã hội.
Trách nhiệm ĐẠO ĐỨC
Có đạo đức.
Các tổ chức kinh doanh dự kiến sẽ làm những
gì là đúng, công bằng, mặc dù nó không được quy
định trong pháp luật
Trách nhiệm PHÁP LÝ
Tuân thủ luật pháp.
Nghĩa vụ theo đuổi mục tiêu kinh tế trong
khuôn khổ của pháp luật
Trách nhiệm KINH TẾ
Được lợi nhuận.
Là động lực chính cho các tổ chức kinh doanh
trong sản xuất hàng hóa, dịch vụ cho xã hội và làm
tăng lợi nhuận.
Hình 2.1. Kim tự tháp trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp của Carroll
(Nguồn: Carroll, 1991)
Trong khi đó, Carroll (1999) cho rằng CSR còn có phạm vi lớn hơn “là tất cả
các vấn đề kinh tế, pháp lý, đạo đức, và những lĩnh vực khác mà xã hội trông đợi ở
doanh nghiệp trong mỗi thời điểm nhất định”.
Lantos (2001) đã lập luận rằng CSR là “nghĩa vụ của tổ chức để tối đa hóa
những tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực trở thành một thành viên
10
đóng góp cho xã hội”. Mohr, Webb và Harris (2001) xác định trách nhiệm xã hội
như “cam kết của doanh nghiệp trong việc giảm thiểu hoặc loại bỏ bất kỳ tác động
có hại và tối đa hóa tác động có lợi lâu dài của nó đối với xã hội”. Các tác giả đề
cập đến hành vi trách nhiệm xã hội bao gồm một loạt các hành động, chẳng hạn như
hành xử có đạo đức, hỗ trợ cho các tổ chức phi lợi nhuận, ứng xử với nhân viên một
cách công bằng và giảm thiểu thiệt hại cho môi trường.
Theo Matten và Moon (2004): “CSR là một khái niệm chung bao gồm nhiều
khái niệm khác như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công dân
doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó là một khái niệm động
và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”. Như
vậy, bản chất của CSR là quan điểm về vai trò của doanh nghiệp trong mối tương
quan với vai trò của nhà nước khiến khái niệm CSR luôn biến đổi, luôn mới tùy
thuộc không những phạm vi không gian mà còn thời gian nơi cuộc tranh luận về
CSR diễn ra.
EK (2006), CSR được định nghĩa là “trách nhiệm hoạt động, mà bắt nguồn
từ những giá trị của doanh nghiệp, mục tiêu và các hoạt động của các bên liên
quan”. CSR được xây dựng trên nguyên tắc kinh tế, môi trường và xã hội. Mục đích
là để thực hiện phát triển bền vững của doanh nghiệp một cách tự nguyện. Ủy ban
châu Âu (2006) đã đề xuất một định nghĩa tương đương về trách nhiệm xã hội như
"Một khái niệm theo đó các doanh nghiệp tích hợp vấn đề xã hội và môi trường
trong hoạt động kinh doanh của họ và trong sự tương tác của họ với các bên liên
quan trên cơ sở tự nguyện". Cả hai khái niệm nhấn mạnh tầm quan trọng của sự
đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp, hợp tác với các bên liên quan, các vấn đề xã
hội và môi trường. Thông qua CSR, mọi doanh nghiệp có thể thúc đẩy doanh
nghiệp thực hiện các chiến lược dài hạn nhằm giúp xây dựng (hoặc xây dựng lại)
lòng tin của người tiêu dùng vào doanh nghiệp, và để từ đó đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế bền vững và kỳ vọng của khách hàng. Thực hiện CSR có thể dung hòa
những tham vọng kinh tế, xã hội và môi trường, CSR đã dần dần trở thành một khái
niệm quan trọng trên toàn cầu.
11
Một trong các định nghĩa được sử dụng nhiều nhất đó là theo chuyên gia của
Ngân hàng Thế giới (WB): “CSR là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào sự
phát triển kinh tế bền vững, hợp tác cùng người lao động, gia đình họ, cộng đồng và
xã hội nói chung để cải thiện chất lượng cuộc sống cho họ, sao cho vừa tốt cho
doanh nghiệp vừa ích lợi cho phát triển”.
Ngày nay, CSR đã trở nên phổ biến. Nhưng vẫn có rất nhiều quan điểm khác
nhau về khái niệm, nội dung và phạm vi của CSR. Trong số đó, mô hình “kim tự
tháp” của Carroll (1991) có tính toàn diện và được sử dụng rộng rãi nhất.
2.1.2 Lợi ích khi doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội
Khẳng định của ông Martin Neureiter là chuyên gia cao cấp, Trưởng ban phụ
trách triển khai ISO 26000: “Chúng ta đừng nên coi CSR là một gánh nặng mà nên
coi đó là cơ hội, là mục đích tự thân, là một kinh nghiệm để doanh nghiệp hoạt
động tốt hơn chứ không phải là một gánh nặng của chi phí, áp lực từ phía Nhà
nước. Do đó, hãy tìm các giải pháp để phát triển tốt hơn cho nơi mình đang sống”.
Về cơ bản, doanh nghiệp thực hiện CSR mang lại lợi ích sau:
Một là, giảm chi phí và tăng hiệu quả trong sản xuất: Nhiều chuyên gia kinh
tế trên thế giới nhận định rằng các doanh nghiệp có thể tiết kiệm đáng kể chi phí
nếu thực hiện CSR tốt. Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp doanh
nghiệp cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Chế độ lương thưởng
hợp lý, môi trường lao động an toàn, đặc biệt là các cơ hội đào tạo, thăng tiến được
doanh nghiệp chú trọng, luôn thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho
người lao động…sẽ tạo động lực giúp người lao động gắn bó lâu dài với doanh
nghiệp, giảm số lượng lao động bỏ việc…; điều này góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Hai là, thực hiện trách nhiệm xã hội giúp doanh nghiệp có khả năng tăng
doanh thu: Hindustan Lever là một chi nhánh của tập đoàn Unilever hoạt động kinh
doanh tại Ấn Độ. Thời gian đầu khi mới vào thị trường Ấn Độ, các nhà máy chế
biến sữa Hindutan không thể hoạt động hết công suất do cung không đủ cầu, chất
12
lượng bò sữa ở địa phương rất kém. Hãng quyết định xây dựng chương trình giúp
người dân chăn nuôi bò sữa theo nhiều giai đoạn khác nhau, từ việc đào tạo nông
dân cách chăn nuôi, cải thiện cơ sở hạ tầng cơ bản để thành lập một Hiệp hội những
nhà cung cấp sữa bò. Kết quả thật đáng mừng, chưa đầy hai năm sau, nguồn cung
bò sữa đã tăng lên trên 40 lần và nhà máy đã hoạt động hết công suất. Doanh thu và
lợi nhuận của Hindustan nhờ đó cũng tăng cao đáng kể.
Ba là, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội giúp doanh nghiệp nâng cao giá trị
thương hiệu và uy tín: Khi doanh nghiệp được cấp chứng chỉ CSR sẽ nâng cao đáng
kể uy tín và giá trị thương hiệu của doanh nghiệp đối với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Đặc biệt, chứng chỉ CSR như “giấy thông hành” để sản phẩm của
doanh nghiệp được thử sức cạnh tranh ở môi trường quốc tế.
Bốn là, doanh nghiệp có nhiều cơ hội thu hút nhân tài khi thực hiện CSR:
Việc thu hút nhân tài luôn được các doanh nghiệp quan tâm bởi nhân lực giỏi là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Có được những nhân viên tốt đã khó nhưng việc giữ chân họ là thách thức
lớn đối với mỗi doanh nghiệp, nhất là trong nền kinh tế cạnh tranh. Những doanh
nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào tạo, thăng
tiến, biết ghi nhận sự sáng tạo của nhân viên, đóng bảo hiểm y tế đầy đủ và môi
trường làm việc thân thiện… sẽ có khả năng thu hút và giữ được nhân viên tốt.
Người lao động cũng thể hiện ý kiến và quan điểm của mình về CSR theo
cách riêng của họ, cứ ba trong số bốn nhân viên được hỏi cho biết, họ sẽ “trung
thành” hơn với ông chủ nào luôn giúp đỡ và có trách nhiệm với cộng đồng địa
phương. Kết quả của nhiều nghiên cứu thực tế tại Bắc Mỹ đã chứng minh sự liên hệ
mật thiết giữa việc thực thi CSR và khả năng thu giữ người tài của doanh nghiệp.
Lý do được nêu ra là những người giỏi, có uy tín thường muốn làm việc ở nơi mà
họ nghĩ là tốt trong xã hội và thấy tự hào.
Năm là, thực hiện tốt CSR giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh và
thực hiện tốt hơn pháp luật lao động. Ông Patrick Gilaber- Trưởng đại diện Unido
13
tại Việt Nam đánh giá: “Chúng ta đang chứng kiến sự thay đổi của người tiêu dùng
trên thế giới, CSR của doanh nghiệp ngày càng quan trọng và nó khẳng định năng
lực hoạt động của chính các doanh nghiệp trong nước và trên thị trường quốc tế.
Phát triển cộng đồng là một mối quan hệ không thể tách rời trong sự phát triển của
doanh nghiệp, nhưng hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam lại chưa đủ khả năng, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên họ chưa tận dụng được dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài”. Điều này phản ánh rõ nhất lợi ích mang lại nếu doanh nghiệp
biết phát triển cộng đồng.
2.2 Hành vi mua của người tiêu dùng
Theo Philip Kotler, hành vi mua của người tiêu dùng được định nghĩa: “Một
tổng thể những hành động diễn biến trong suốt quá trình kể từ khi nhận biết nhu cầu
cho tới khi mua và sau khi mua sản phẩm”. Nói cách khác, hành vi mua của người
tiêu dùng là cách thức các cá nhân ra quyết định sẽ sử dụng các nguồn lực sẵn có
của họ (thời gian, tiền bạc, nỗ lực) như thế nào cho các sản phẩm tiêu dùng.
Theo Hiệp hội marketing Hoa Kỳ, hành vi mua của người tiêu dùng chính là sự
tác động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành vi
của con người mà qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của họ. Theo
cách định nghĩa này, khái niệm hành vi mua của người tiêu dùng được nhìn dưới
góc độ tính tương tác, tác động qua lại lẫn nhau giữa con người và môi trường bên
ngoài.
Theo Levy (1959), “hành vi mua của người tiêu dùng là những hành vi cụ thể
của một cá nhân hay đơn vị khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng sản
phẩm hay dịch vụ”
Hành vi mua của người tiêu dùng được hiểu là “các hoạt động tinh thần, tình
cảm và thể chất mà con người tham gia trong việc lựa chọn, mua và sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu mong muốn”. Nó liên quan đến việc mua, tiêu
thụ và các hoạt động khác liên quan đến người tham gia vào quá trình trao đổi
(Hoyer và MacInnis, 2009). Theo Solomon, Bamossy, Askegaard, và Hogg (2006),
14
trong cuốn sách “Hành vi tiêu dùng, Viễn cảnh của châu Âu” xây dựng thuật ngữ
như “nghiên cứu các quá trình liên quan đến cá nhân hoặc các nhóm lựa chọn, mua
và sử dụng sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng, hoặc kinh nghiệm để đáp ứng nhu cầu mong
muốn”.
Tóm lại, tất cả các định nghĩa về hành vi mua của người tiêu dùng đều tập trung
vào các khía cạnh quá trình nhận biết, tìm kiếm thông tin, đánh giá mua hàng, phản
ứng sau khi mua của người tiêu dùng và mối quan hệ biện chứng giữa quá trình đó
với các yếu tố bên ngoài tác động trực tiếp, gián tiếp vào nó. Hành vi mua của
người tiêu dùng bao gồm những suy nghĩ và cảm nhận mà con người có được và
những hành động mà họ thực hiện trong quá trình mua sắm và tiêu dùng sản phẩm
hoặc dịch vụ. Những yếu tố như ý kiến đánh giá từ những người tiêu dùng khác,
thông tin về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, giá cả, bao bì, bề ngoài sản phẩm,
các hoạt động quảng cáo, chương trình khuyến mãi, CSR đối với cộng đồng, xã hội,
người lao động, môi trường… đều có thể tác động đến cảm nhận, suy nghĩ và hành
vi mua của người tiêu dùng. Trong nghiên cứu này, hành vi mua của người tiêu
dùng ở đây là người tiêu dùng đã mua sản phẩm hoặc dịch vụ.
Nghiên cứu về phản ứng của người tiêu dùng đối với CSR đã được tập trung
vào các yếu tố nhận thức và tình cảm (niềm tin, thái độ) cũng như hành vi (Brown
và Dacin, 1997; Ellen và cộng sự, 2000; Sen và Bhattacharya, 2001; Klein và
Dawar, 2004; Becker-Olsen và cộng sự, 2006). Một số kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng có một mối quan hệ tích cực giữa lòng trung thành của người tiêu dùng đối với
CSR. Hơn nữa, người tiêu dùng cũng sẵn sàng ủng hộ tích cực đối với những doanh
nghiệp tham gia tích cực đến hoạt động xã hội, đồng thời, họ sẽ tẩy chay những
doanh nghiệp hành xử vô trách nhiệm đối với xã hội.
Hành vi mua của người tiêu dùng không chỉ bao gồm cá nhân, mà còn là
động cơ xã hội. Người tiêu dùng ngày càng mong đợi doanh nghiệp chứng minh hội
tụ một số giá trị xã hội như đóng góp cho cộng đồng, hoạt động từ thiện (Marin và
Ruiz, 2007).
15
Tuy nhiên, Singh và cộng sự (2007) lưu ý rằng người tiêu dùng nhạy cảm
hơn với các khía cạnh hữu hình của CSR như là chất lượng sản phẩm, tuân thủ các
tiêu chuẩn, đảm bảo, thông tin sản phẩm. Những yếu tố này được cho là ảnh hưởng
trực tiếp đến quyết định mua hàng, trong khi khía cạnh đạo đức và xã hội của CSR
là những khái niệm tương đối trừu tượng và chỉ có tầm quan trọng thứ yếu ảnh
hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng.
Theo Dickson (2000), những yếu tố có ảnh hưởng nhất trong phân tích của
người tiêu dùng và mối quan hệ với CSR đã được xác định là giá trị cá nhân, niềm
tin, kiến thức và thái độ của xã hội. Đa số các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này
cho rằng giá trị cá nhân trừu tượng, kiến thức và niềm tin ảnh hưởng đến thái độ sau
đó nó tác động đến hành vi mua. Các quyết định mua của người tiêu dùng có thể bị
ảnh hưởng từ nhiều nguồn khác nhau. Theo Kotler, Amstrong, Saunders và Wong
(2001) cho thấy bốn yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng, đó là
những yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý.
2.3 Mối quan hệ giữa CSR với hành vi mua của người tiêu dùng
Một số nghiên cứu cho thấy có một mối quan hệ tích cực giữa các hoạt động
CSR với thái độ của người tiêu dùng đối với doanh nghiệp và sản phẩm của họ
(Brown và Dacin năm 1997; Creyer Ross, 1997; Ellen, Webb, và Mohr, 2000).
Mohr, Webb và Harris (2001) đã nghiên cứu tác động của việc thực hiện CSR đối
với thái độ và quyết định mua của người tiêu dùng. Nghiên cứu của họ cho thấy có
một mối quan hệ tích cực giữa CSR và phản ứng của người tiêu dùng. Sen và
Bhattacharya (2001) nghiên cứu về phản ứng của người tiêu dùng đối với CSR cho
thấy trách nhiệm xã hội sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua của người tiêu dùng
khi mua các sản phẩm của doanh nghiệp.
Theo Pomering và Dolnicar (2008), các cuộc thăm dò thị trường đã cho thấy
người tiêu dùng mong muốn các doanh nghiệp cung cấp thông tin về những gì họ
làm và người tiêu dùng sẽ hỗ trợ lại cho các doanh nghiệp nào đang theo đuổi các
hoạt động CSR. Environics (1999) đã tiến hành một cuộc khảo sát liên quan đến
16
phản ứng của người tiêu dùng đối với CSR. Kết quả của cuộc khảo sát cho thấy
người tiêu dùng Úc có trách nhiệm xã hội cao nhất.
Tay (2005) kết luận rằng, khi xã hội trở nên giàu có hơn thì việc phải đối mặt
với nhận thức của người tiêu dùng được nâng cao, người tiêu dùng trở nên nhạy
cảm hơn với cách thức mà các doanh nghiệp cư xử, do đó có thể ảnh hưởng đến
hành vi mua sản phẩm hay dịch vụ của họ.
Maignan (2001), tiến hành nghiên cứu ở Đức và Pháp, cho rằng người tiêu
dùng xem vấn đề pháp lý là trách nhiệm quan trọng nhất, tiếp theo là trách nhiệm về
đạo đức, từ thiện và sau đó kinh tế. Theo Visser (2005), kim tự tháp CSR ở châu
Phi khác với kim tự tháp cổ điển của Carroll. Ở châu Phi, trách nhiệm kinh tế là
trách nhiệm người tiêu dùng ưa thích nhất. Thứ hai là trách nhiệm về từ thiện, tiếp
theo là trách nhiệm về pháp lý và đạo đức. Vậy, các nghiên cứu trên đều khẳng định
có mối quan hệ mật thiết giữa CSR và hành vi mua của người tiêu dùng.
2.4 Một số nghiên cứu trước có liên quan
2.4.1 Mô hình nghiên cứu của Kaniya Pornpratang (2013)
Kaniya Pornpratang đã đề xuất mô hình tác động của CSR đến niềm tin
người tiêu dùng và hành vi mua căn hộ chung cư của người dân Thái Lan. Nghiên
cứu này đã chỉ ra rằng có một mối quan hệ tích cực giữa CSR và niềm tin người tiêu
dùng và niềm tin đó có quan hệ tích cực với hành vi mua của người tiêu dùng. Kết
quả của nghiên cứu đã cho thấy rằng các nhà đầu tư xây dựng chung cư nên chú ý
đến môi trường và khái niệm công trình xanh nhằm đưa cuộc sống của khách hàng
gần gũi với môi trường tự nhiên.
Trong nghiên cứu này, thành phần CSR bao gồm: môi trường, cộng đồng địa
phương, công trình xanh.
-
Môi trường được đề cập đến là môi trường xung quanh công trình xây
dựng có bị ô nhiễm không khí và tiếng ồn hay không, các nhà đầu tư xây dựng có
xu hướng quan tâm đến các chính sách môi trường bền vững khi xây dựng các tòa
nhà, chung cư, chẳng hạn như kiểm soát việc sử dụng năng lượng và những tác
động tiêu cực đến cộng đồng. Theo Lee (2010), mối quan hệ giữa hành vi mua và