Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Đề tài môn RM chuyên ngành quản trị kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.12 KB, 24 trang )

Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Quản trị Kinh doanh


ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

" THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CHO
CÔNG TY TNHH CNC MOBILE"

Giảng viên hướng dẫn:
TS. LÊ THỊ MỸ LINH

Học viên:
- Nguyễn Anh Tuấn
- Hoàng Thị Kim Dung
- Lê Trọng Hùng
- Vũ Tiến Quyết

Hà Nội, tháng 12 năm 2015


1. Tổng quan nghiên cứu

Liên quan đến đề tài “Huy động vốn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ” đã có
một số tác giả tiếp cận ở các góc độ khác nhau tuy nhiên chưa có tác giả nào viết
về giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực CNTT.
Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài trong thời gian qua
như:
Tác giả TS. Hồng Đình Minh, TS. Trương Bảo Thanh (2015) với đề tài “Khả
năng huy dộng vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam”. Tác giả nêu ra
thực trạng các kênh cấp vốn cho DNVVN tại Việt Nam:



Tác giả phân tích ưu nhược điểm của các kênh cấp vốn, trong mỗi thời điểm
thì mỗi kênh cấp vốn sẽ đóng vai trị khác nhau. Tác giả đã đưa ra kết luận: kênh
VCSH hoặc vay của người thân là rất khó thực hiện, vì chủ DN tại thời điểm hiện
nay đã đầu tư tất cả những gì họ có vào doanh nghiệp (DN) của mình. Bốn kênh
dẫn vốn cịn lại đều rất khả thi với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nếu từ phía người
đi vay và người hỗ trợ tín dụng đều có những động thái thay đổi để tìm được tiếng
nói chung trong vấn đề hỗ trợ tín dụng.
Tác giả Trần Thị Thanh Tú, Đinh Thị Thanh Vân - Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài “Phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp


nhỏ và vừa (DNNVV) tại Hà Nội”. Tác giả đi đánh giá thực trạng nguồn tài chính
cho DNNVV theo: Cơ cấu nguồn tài chính cho DN theo tính chất vốn, theo ngành
cụ thể, thực trạng nguồn vốn vay ngân hàng, các chính sách hỗ trợ đối với
DNNVV, khó khăn – vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn. Tác giả đưa ra khuyến
nghị: Để có thể tạo điều kiện hỗ trợ DNNVV tại Hà Nội tiếp cận các nguồn vốn,
cần nghiên cứu các giải pháp từ phía chính quyền địa phương, từ doanh nghiệp và
nhà cung cấp vố. Gợi ý chính sách đối với Thành phố Hà Nội, giải pháp đối với
DNNVV, đề xuất đối với nhà cung cấp vốn.
Tác giả Châu Đình Linh trường Đại học Ngân hàng TPHCM với đề tài “Cho
thuê tài chính với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam”(2015) tác giả nhận
định: Sự ra đời và phổ biến của hoạt động cho thuê tài chính và cơng ty cho th
tài chính là điều tất yếu trong sự hồn thiện hệ thống tài chính. Những đóng góp
của cơng ty cho th tài chính sẽ giúp cân bằng sự phát triển giữa thị trường tiền tệ
và thị trường vốn (thị trường vốn, trong đó có hoạt động cho thuê tài chính đang
khá èo uột và “đẩy” nhiệm vụ nguồn vốn trung dài hạn sang thị trường tiền tệ),
đồng thời gia tăng thêm nguồn vốn trung dài hạn trong lựa chọn hình thành tài sản
dài hạn của doanh nghiệp.
Có nhiều tác giả khác đã viết về các đề tài liên quan huy động vốn như tác giả Lê

Thị Bích Ngọc(2013):“Huy động vốn: Sự khác biệt giữa doanh nghiệp nữ làm chủ
và doanh nghiệp nam làm chủ ở Việt Nam”; Tác giả sử dụng phương pháp nghiên
cứu khảo sát. Để nghiên cứu thực trạng việc huy động vốn của các doanh nghiệp,
bài báo đã tiến hành thu thập dữ liệu thông qua điều tra các nghiệp chủ của các
DNNVV đóng trên các địa bàn các tỉnh/thành phố: Hà Nội, Nam Định, Thanh Hóa,
Nghệ An, phía Nam có thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương. Kết quả khảo sát
thu được 449 phiếu phù hợp cho việc phân tích. Các thước đo: nguồn vốn huy
động - giai đoạn phát triển. Nguồn vốn huy động để đo lường các nguồn vốn sử
dụng của các doanh nghiệp, các nghiệp chủ được hỏi về tỷ lệ phần trăm của từng
nguồn vốn trong tổng số vốn huy động thêm của các doanh nghiệp trong năm vừa


qua. Tổng các nguồn vốn tăng thêm bằng 100%. Giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp thể hiện ở ‘tình huống’ tương ứng với ba giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp: giai đoạn mới thành lập, giai đoạn phát triển và giai đoạn trưởng thành.
Các tình huống này do Kazanjian (1988) phát triển. Chủ các doanh nghiệp được
yêu cầu chọn 1 trong 3 tình huống phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình ở thời
điểm khảo sát. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra một số gợi ý cho các DNNVV nói
chung, DNNVV nữ làm chủ nói riêng, cũng như các cơ quan ban ngành, tổ chức
trong việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp này, đặc biệt là các doanh nghiệp nữ làm
chủ cải thiện khả năng tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn của
các ngân hàng và các cơng ty tài chính. So với các doanh nghiệp của các đồng
nghiệp nam, kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp do nữ làm chủ có
khuynh hướng dựa vào nguồn vốn nội bộ từ lợi nhuận để lại hơn. Doanh nghiệp nữ
làm chủ cũng ít vay ngân hàng hàng hơn, đặc biệt ở giai đoạn phát triển và trưởng
thành mặc dầu giai đoạn này nhìn chung các doanh nghiệp rất cần vốn để tăng
trưởng. Điều này dẫn đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nữ làm chủ
thường thấp hơn và điều đó cũng có thể giải thích lý do tại sao các doanh nghiệp
nữ là chủ thường có kết quả hoạt động kinh doanh kém hơn các doanh nghiệp của
các đồng nghiệp nam.

Đề tài “Mơ hình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Kinh nghiệm châu
Phi và bài học cho Việt Nam”(2015) của tác giả Phan Quốc Đông, Trần Hải Yến,
Phạm Hà My, đại học Quốc gia Hà Nội khoa Kinh tế và Kinh doanh. Bài viết tìm
hiểu ba mơ hình cho vay của Root Capital, E+Co và GroFin đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) ở châu Phi, góp phần giải quyết thành cơng bài tốn về
vốn cho SMEs, đồng thời gắn cho vay với mục tiêu phát triển bền vững.
Root Capital là một quỹ đầu tư xã hội phi lợi nhuận, cung cấp vốn vay ưu đãi
và hướng dẫn cách thức quản lý tài chính cho SMEs, các hộ nông dân, hợp tác
xã… ở khu vực nông thôn và miền núi, đồng thời hướng doanh nghiệp đến cách
thức kinh doanh đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường tại các nước châu


Phi và châu Mỹ Latinh. Mơ hình cho vay này nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các
nước phát triển và đang phát triển, giúp SMEs tại các nước đang phát triển có thể
tiếp cận và cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Mơ hình cho vay của E+Co là một ví dụ điển hình về mơ hình cho vay đầu tư
phát triển bền vững ở khu vực nông thôn, điều mà chính các ngân hàng thương mại
hay tổ chức tín dụng ở Việt Nam còn đang ngần ngại. E+Co đã chấp nhận đầu tư
trong khi các tổ chức tài chính khác nhận định quá rủi ro khi đầu tư vào Zara Solar.
Bên cạnh đó, quan điểm đầu tư tài chính truyền thống cho rằng đầu tư tài chính ở
khu vực nơng thôn sẽ gặp rủi ro cao do không đủ tài sản thế chấp, điều kiện địa lý
không thuận lợi, thị trường vốn nhỏ, trình độ nhà quản lý thấp, do vậy khó đảm
bảo việc hồn trả vốn.
Ngun lý kinh doanh của GroFin bắt nguồn từ thực tế các ngân hàng cho vay
thường quan tâm đến yếu tố hàng đầu là giá trị của tài sản thế chấp và khả năng
hoàn trả vốn vay của doanh nghiệp mà không cần quan tâm đến doanh nghiệp có
chiến lược ra sao, kinh doanh như thế nào… Ngược lại, GroFin xem xét việc áp
dụng tài chính trên cơ sở tính khả thi, chứ khơng phải là tài sản thế chấp. GroFin
am hiểu hoạt động kinh doanh cũng như nhu cầu của doanh nghiệp, tìm kiếm các
mối quan hệ hợp tác lâu dài. GroFin không chỉ cung cấp các khoản vay cho doanh

nghiệp, đồng thời còn cung cấp các giải pháp kinh doanh cho doanh nghiệp vay
vốn nhằm tạo ra hiệu quả đầu tư tối đa.
Các mơ hình này đã kết hợp với hoạt động cho vay thuần túy, khai thác triệt
để các dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp để nâng cao năng lực quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó đảm bảo dự án vay vốn thành công và đảm bảo khả
năng trả nợ. Kinh nghiệm thực tiễn này hoàn toàn có thể được nghiên cứu để áp
dụng trong hoạt động cho vay đối với SMEs ở Việt Nam, đặc biệt là các doanh
nghiệp đang lúng túng trong việc tìm kiếm cơ hội kinh doanh và quản lý tài chính,
hướng tới phát triển bền vững.
Như vậy chưa có nghiên cứu nào về giải pháp huy động vốn cho doanh


nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực CNTT (áp dụng cho công ty CNC Mobile),
chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh
vực CNTT có khả năng tiếp cận được nguồn vốn giúp doanh nghiệp phát triển ổn
định.
2. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ 21 là thế kỷ củaCông nghệ thông tin (CNTT), những đột phá quan
trọng về CNTT đã thay đổi mạnh mẽ thế giới.Trong những năm gần đây CNTT
đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế cũng như nâng cao đời
sống của người dân.Nghành CNTT với thế mạnh là ít vốn đầu tư, sử dụng chủ yếu
chất xám đã trở thành mũi nhọn trong định hướng phát triển của nhiều quốc gia
trên thế giới đặc biệt là các quôc gia đang phát triển như là Ấn Độ, Trung Quốc…
Việt Nam khôngchỉ là nước tiêu thụ, ứng dụng mạnh các sản phẩm, phát minh của
thế giới mà chúng ta đang nỗ lực phát triển nền công nghiệp CNTT theo hướng
mạnh về sản xuấtđể tạo ra những sản phẩm mang thương hiệu riêng của Việt Nam.
Theo các nghiên cứu về sự phát triển của ngành CNTT thì giới trẻ của các
nước phát triển rất ngại theo ngành CNTT, do đó muốn phát triển đi tắt đón đầu thì
Nhà nước phải hồn thiện tạo điều kiện tốt nhất để phát triển các doanh nghiệp
CNTT, chủ yếu là các doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ.

Do đó, Nhà Nước có chính sách thuận lợi để phát triển CNTT. Xây dựng các
chính sách, giải pháp thúc đẩy phát triển CNTT như: xây dựng các chính sách, giải
pháp huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cho CNTT; chính sách kích cầu, phát
triển thị trường CNTT; chính sách về thuế và ưu đãi đầu tư; chính sách quản lý và
thúc đẩy phát triển các khu CNTT tập trung; chính sách, giải pháp tăng cường đầu
tư cho nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ về CNTT…
Hoạt động của ngành CNTT gặp rất nhiều khó khăn, đa phần các doanh
nghiệp CNTT quy mô vừa và nhỏ, huy động vốn khó khăn, sức cạnh tranh thấp;
hoạt động chủ yếu là lắp ráp, phụ thuộc vào linh kiện nhập khẩu; việc triển khai
các khu CNTT tập trung còn chậm, chưa có cơ chế đột phá để thu hút đầu tư phát


triển công nghiệp CNTT, nhất là thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; sự phối hợp
giữa các doanh nghiệp CNTT với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chưa
thường xuyên, chặt chẽ....
Việc huy động vốn của các doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ đang rất nhiều
khó khăn điển hình là cơng ty CNC mobile.Cơng ty CNC mobile là một công ty
chuyên về phần mềm, đạt giải 3 “Nhân tài đất Việt”.Là một cơng ty phần mềm đã
có khá nhiều sản phẩm có thương hiệu nhưng cơng ty vẫn đang gặp phải khó khăn
trong cơng tác huy động vốn .
Công ty CNC Mobile đang phải huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức đầu tư
mạo hiểm.Khi có các dự án, ý tưởng mới nhưng rất phụ thuộc vào việc kêu gọi
nguồn vốn từ các nhà đầu tư mạo hiểm dẫn đến công ty không chủ động được
trong công tác triển khai dự án.Khi không kêu gọi được nguồn từ bên ngồi, cơng
ty cũng phải dựa vào cách huy động vốn từ chính những thành viên chủ chốt của
cơng ty để có vốn thực hiện các dự án.
Hiện nay tại Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường huy động vốn
từ ngân hàng nhưng việc huy động vốn từ ngân hàng của các doanh nghiệp CNTT
là rất khó khăn do đặc thù của quá trình sản xuất và sản phẩm, mặt khác các ngân
hàng khơng có khả năng thẩm định, đánh giá nên việc cho vay là rất khó khăn và

hầu như khơng có.
Do đó việc đánh giá thực trạng huy động vốn và tìm ra giải pháp huy động
vốn cho doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ cụ thể là công ty CNC mobile là hết sức
cần thiết, đóng góp vào việc phát triển của các doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ
cũng như sự phát triển của ngành CNTT Việt Nam thực hiện mục tiêu đi tắt đón
đầu, cơng nghiệp hóa hiện đại hóa trong thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội của
đất nước ta.

3. Cơ sở lý thuyết


3.1.Nguồn vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
3.1.1.Khái niệm về vốn:
Vốn nói chung được hiểu là một khoản ền ban đầu hay số tài sản ch lũy thuộc
sở hữu cá nhân hay một đơn vị, nó khác với khoản lợi nhuận hay thu nhập phát
sinh từ đó. Như vậy theo nghĩa rộng vốn là những tài sản tích lũy được đóng vai trị
chủ yếu vào q trình sản xuất. Theo quan niệm đó thì cả tài ngun, đất đai, lao
động, tri thức, trình độ̣tay nghề… cũng được coi là vốn. Theo nghĩa hẹp, vốn là
một trong các nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất bao gồm: tài nguyên thiên
nhiên, lao động, tư bản, công nghệ quản lý
Tuy nhiên, dưới góc độ doanh nghiệp, vốn là điều kiện khơng thể thiếu để
thành lập doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn kinh
doanh là số ền đầu tư vào toàn bộ tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn kinh doanh là phải đảm bảo đủ một số lượng
nhất định và sử dụng vào mục đích kinh doanh. Vốn có vai trị nhất định đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hình thành và phát triển sản
xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải co vốn để mua nguyên vật liệu, trả
lương và thanh tốn các chi phí khác. Đồng thời khi doanh nghiệp đã tiếnhành sản
xuất ổn định, doanh nghiệp cần mở rộng quy mô sản xuất và khai thác sản phẩm
mới. Do đó, yêu cầu của doanh nghiệp là phải có vốn để tiếp tục đáp ứng sự gia

tăng này
3.2. Các loại vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
3.2.1

Nguồn vốn chủ sở hữu

Khi mới thành lập ban đầu, doanh nghiệp cần số vốn nhất định để tạo lập doanh
nghiệp; số vốn ban đầu này dùng để thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị, th nhân
cơng, thanh tốn cho các nhà cung cấp, mua nguyên vật liệu cho sản xuất, tiền
quảng cáo và các chi phí liên quan đến hoạt độngkinh doanh ban đầu. Số vốn này
chính là vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sỡ hữu của
chủ doanh nghiệp khơng có nghĩa vụ phải hồn trả cho người khác. Nguồn vốn


này tạo điều kiện cho chủ doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc thực hiện
các quyết định tài chính của mình. Đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau,
nguồn vốn chủ sở hữu cũng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Ví dụ: đối
với cơng ty cổ phần thì vốn ban đầu là do các cổ đơng đóng góp dưới hình thức
mua cổ phần; đối với cơng ty tư nhân thì vốn ban đầu là phần tích lũy của cá nhân
chủ doanh nghiệp bỏ ra.… tuy nhiên trong q trình hoạt động, các doanh nghiệp
thường có xu hướng gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu theo những cách thức khác
nhau như tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, các quỹ được hình thành từ nguồn lợi
nhuận và kinh phí. Tuy nhiên, nguồn vốn chủ sở hữu thường bị hạn chế về quy mô
nên chưa đáp ứng mọi nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.
3.2.2 Nguồn vốn chính thức:
Khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động tham gia nhiều vào quá trình sản xuất.
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dần giá trị của
nó vào giá thành sản phẩm. Hao mịn tài sản cố định là một q trình mang tính
khách quan, phụ thuộc vào nhiều nhân tố như chất lượng của bản than tài sản cố

định, các yếu tố tự nhiên, cường độ sử dụng tài sản cố định… Trong quá trình sử
dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải xác định mức độ hao mòn của chúng để
chuyển dần giá trị hao mòn vào sản phẩm được sản xuất ra từ các tài sản cố định
đó. Việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố
định cũng như ý muốn chủ quan của con người. Đối với các doanh nghiệp nhà
nước trong một chừng mực nhất định, quá trình xác định khấu hao chịu ảnh hưởng
ý đị của nhà nước thơng qua các quy định, chính sách cụ thể của cơ quan tài chính
trong từng thời kì. Các doanh nghiệp khác có thể tự lựu chọn thời hạn sử dụng và
phương pháp tính khấu hao cụ thể, thích hợp. Trong chính sách tài chính cụ thể ở
từng thời kỳ, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định
và coi đây như một công cụ điều chỉnh nguồn cung ứng vốn bên trong của mình.
Doanh nghiệp cũng cần chú ý rằng: điều chỉnh tăng khấu hao tài sản cố định sẽ dẫn


đến tăng chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định trong giá thành sản phẩm, vì
vây, phương pháp này ln bị khống chế bởi giá thành sản phẩm.
Tích lũy tái đầu tư
Tích lũy tái đầu tư ln được các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài
chính quan trọng vì nó có các ưu điểm cơ bản sau:
Doanh nghiệp có thể hồn tồn chủ động
Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng
Giúp cho doanh nghiệp tăng tiềm lực tài chính nhờ giảm tỷ lệ nợ/vốn
Tăng thêm niềm tin đối với doanh nghiệp từ phía các nhà cung ứng tài chính
Quy mơ tự cung ứng vốn từ tích lũy tái đầu tư tùy thuộc vào hai nhân tố chủ
yếu là tổng số lợi nhuận thu được trong thời kỳ kinh doanh cụ thể và chính sách
phân phối lợ nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận thu được trong
từng thời kỳ phụ thuộc vào quy mơ kinh doanh, chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp đó trong từng thời kỳ đó. Chính sách phân phối lợi nhuận cũng khác nhau
tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau.
Điều chỉnh cơ cấu tài sản

Điều chỉnh cơ cấu tài sản không làm tăng tổng số vốn sản xuất – kinh doanh
của doanh nghệp nhưng lại có tác động rất lớn cho việc tăng vốn cho các hoạt động
cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết. Do môi trường kinh
doanh biến động, nhiệm vụ kinh doanh thay đổi nên trong kinh doanh luôn diễn ra
hiện tượng thừa loại tài sản này nhưng thiếu loại tài sản khác. Điều chỉnh cơ cấu tài
sản là việc kịp thời bán các tài sản cố định dư thừa, không (chưa) sử dụng đến; mặt
khác, phải trên cơ sở thường xun kiểm tra, tính tốn và xác định lại mức dự trữ
tài sản lưu động trên cơ sở ứng dụng mơ hình dự trữ tối ưu nhằm giảm lương lưu
kho tài sản lưu động không cần thiết, đảm bảo lương lưu kho mỗi loại tài sản hợp
lý.
Vay vốn của các ngân hàng thương mại


Vay vốn từ ngân hàng thương mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn từ các
ngân hàng thương mại với các kỳ hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là mối quan hệ tín
dụng giữa một bên cho vay và một bên đi vay. Với hình thức vay vốn từ ngân hàng
thương mại doanh nghiệp có thể huy động được một lương vốn lớn, đúng hạn và
có thể mời các ngân hàng cùng tham gia thẩm định các dự án đầu tư lớn. Bên cạnh
đó, để thực hiện được các hình thức vay vốn từ các ngân hàng thương mại địi hỏi
doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận các thủ tục ngặt
nghèo. Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải tính tốn trả nợ ngân hàng
theo đúng tiến độ kế hoạch. Mặt khác, khi doanh nghiệp vay vốn từ các ngân hàng
thương mại địi hỏi kiểm sốt các hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian cho
vay, ví dụ:
Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị tái sản cố định để tránh “ngâm”,
vốn tránh rủi ro.
Doanh nghiệp sẽ không được vay thêm dài hạn nều không có sự đồng ý cảu
ngân hàng cho vay.
Doanh nghiệp khơng được thế chấp tài sản nếu khơng có sự đồng ý của ngân hàng

cho vay.
Ngân hàng cho vay có thể áp đặt cơ chế kiểm soát hoạt động đầu tư để tránh
doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bãi.
Ngân hàng cho vay có thể địi hỏi can thiệp vào sự thay đổi ban lãnh đạo của
doanh nghiệp.
Tín dụng thuê mua
Trong cơ chế kinh tế thị trường, phương thức tín dụng thuê mua được thực hiện
giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc thiết bị với một doanh nghiệp
thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Sở dĩ hình thức thuê mua diễn
ra khá phổ biến là ví nó đáp ứng được nhu cầu cơ bản của bên có cầu và bên đáp
ứng cầu. Hình thức tín dụng thuê mua có ưu điểm cơ bản là giúp cho doanh nghiệp


sử dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có cầu cụ thể về máy móc thiết
bị mới đặt vấn đề thuê mua và chỉ ký hợp đồng thuê mua trong một khoảng thời
gian sử dụng nhất định. Doanh nghiệp khơng chỉ nhận được máy móc thiết bị mà
cịn nhận được tư vấn đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cần thiết từ doanh nghiệp
thực hiện chức năng thu mua. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể tránh
được những tổn thất do mua máy móc thiết bị không đúng yêu cầu hoặc do mua
nhầm. Doanh nghiệp sử dụng có được máy móc thiết bị cần thiết mà không cần
phải đầu tư một lương vốn lớn. Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị
có thể giảm được tỉ lệ nợ/vốn vì tránh phải vay nợ ngân hàng thương mại. Trong
q trình sử dụng máy móc thiết bị, doanh nghiệp sử dụng có thể thỏa thuận tái
thuê với doanh nghiệp có chức năng thu mua, tức là doanh nghiệp sử dụng bán một
phần tài sản cho doanh nghiệp thuê mua rồi lại thuê lại để tiếp tục sử dụng tài sản
thiết bị đó. Với phương thức thuê mua, doanh nghiệp sử dụng có thể nhanh chóng
đổi mới tài sản cố định, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình. Hạn chế cơ bản của tín dụng thuê mua đối với doanh nghiệp có
cầu sử dụng máy móc thiết bị là chi phí kinh doanh sử dụng vốn cao và hợp đồng
tương đối phức tạp.

Cung ứng vốn từ ngân sách nhà nước
Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận được lượng vốn xác định từ nhà nước
cấp. Thơng thường, hình thức này khơng địi hỏi các điều kiện ngặt nghèo như các
hình thức huy động vốn khác. Tuy nhiên, càng ngày hình thức cụng ứng vốn từ
Ngân sách nhà nước đối với các doanh nghiệp bị thu hẹp cả về quy mô và phạm vi
được cấp vốn. Hiện nay, đối tượng được cung ứng vốn theo hình thức này thường
phải là các doanh nghiệp nhà nước, được nhà nước xác định duy trì để đóng vai trị
cơng cụ điều tiết kinh tế, các dự án đầu tư ở các lĩnh vực sản xuất hàng hóa cơng
cộng, hoạt động cơng ích mà tư nhân khơng muốn hoặc khơng có khả năng đầu tư,
các dự án lớn có tầm quan trọng đặc biệt mà Nhà nước làm chủ dự án. Vì vậy, với


hầu hết các DNVVN đây là nguồn vốn đặt quá tầm với họ. DNVVN sẽ không
trông đợi vào nguồn cung ứng vốn này.
Quỹ hỗ trợ phát triển
Quỹ hỗ trợ phát triển là một hình thức tín dụng nhà nước nhằm hỗ trợ vốn cho
các dự án đầu tư của các doanh nghiệp trong nước. Quỹ này hoạt động dựa trên
nguồn vốn do nhà nước cấp hàng năm và các nguồn vay, viện trợ của các tổ chức
và Chính phủ quốc tế. Hiện nay, sau khi ra đời các quy định mới của chính phủ thù
việc vay vốn từ quỹ trở nên dễ dàng hơn rất nhều, tỉ lệ vốn vay lớn hơn, lãi suất
tiền vay thấp và điều kiện thế chấp đơn giản hơn. Đây là một nguồn tín dụng lớn
với chi phí khá thấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường.
Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp FDI
Trong cơ chế kinh tế mở, từ khi có luật đầu tư nước ngồi, các doanh nghiệp
trong nước cịn có thể được cụng ứng vốn từ việc đầu tư của các doanh nghiệp
nước ngoài. Với nguồn vốn FDI, doanh nghiệp không chỉ nhận được vốn mà còn
được chuyển giao về khoa hoc – kỹ thuật cugx như phương thức quản trị tiên tiến.
hơn nữa, doanh nghiệp cũng được chia sẻ thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, huy
động vốn bằng nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp doanh nghiệp sẽ phải chịu sự
kiểm soát, điều hành của doanh nghiệp (tổ chức cấp vốn). Mức độ kiểm soát của

doanh nghiệp điều hành này phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của họ. Mặt khác, một
khó khăn mà các doanh nghiệp trong nước vấp phải là doanh nghiệp khó tìm đối
tác thích hợp nhằm phát huy ưu thế mỗi bên. Vấn đề giữ quan hệ hợp tác dài bao
lâu cũng là một vấn đề doanh nghiệp cần cân nhắc một cách thận trọng.
Nguồn vốn viện trợ phát triển ODA
ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các nước phát triển với các nước kém
phát triển và các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đối tác mà các doanh
nghiệp Việt Nam có thể tìm kiếm và nhận được nguồn vốn này là các chương trình
hợp tác của Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức quốc tế khác.
Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ khơng hoàn lại hoặc cho vay


với điều kiện ưu đãi về lãi suất hoặc thời hạn thanh toán. Nếu các doanh nghiệp
được vay từ nguồn vốn ODA có thể chịu các mức lãi suất thường trong khoảng 1%
- 1.5%/năm, phí ngân hàng thường là 0.2 – 0.3%/năm trong thời hạn có thể từ 10 –
20 năm và có thể gia hạn thêm. Hình thức huy động vốn từ vốn ODA có chi phí
kinh doanh sử dụng vốn thấp. Tuy nhiên, để nhận được nguồn vốn này các doanh
nghiệp phải đáp ứng các điều kiện rất chặt chẽ đồng thời doanh nghiệp phải có
trình độ quản lý dự án cũng như trình độ phối hợp với các cơ quan Chính phủ và
chun gia nước ngồi. Hiện nay, với hầu hết doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực
tài chính, năng lực quản lý cịn nhiều hạn chế nên việc tiếp cận với nguồn vốn này
là vô cùng khó khăn. Nguồn vốn này chủ yếu dành cho các doanh nghiệp lớn của
nhà nước hoặc các dự án trọng điểm phục vụ cho việc paths triển kinh tế xã hội của
cả nước.
Gọi vốn qua phát hành cổ phiếu
Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp được cung ứng vốn
trực tiếp từ thị trường chứng khốn. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này,
doanh nghiệp tính tốn và phát hành cổ phiếu bán trên thị trường chứng khốn.
Hình thức cung ứng vốn này có đặc trưng cơ bản là tăng vốn mà không làm tăng
nợ của doanh nghiệp bởi những người sở hữu cổ phiếu thành cổ đông của doanh

nghiệp. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng được khai thác nguồn vốn
này mà chỉ có những doanh nghiệp được phép phát hành cổ phiếu như công ty cổ
phần, các doanh nghiệp nhà nước có quy mơ lớn. Như vậy, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ sẽ gặp khó khăn trong việc khai thác nguồn vốn này, doanh nghiệp phải có
quy mơ đủ lớn để có thể hứu hẹn một mức lợi nhuận cao trong tương lại thì mới có
thể bán được cổ phiếu phát hành trên thị trường.
Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn
Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn là hình thức
cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lượng vốn cần thiết
dưới hình thức trái phiếu thường là có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng.


Khác với hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức huy động vốn từ phát hành trái
phiếu mang đặc trưng rất cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ của doanh nghiệp.
Những ưu điểm cơ bản của hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu là: có thể
huy động được một lượng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp
hơn so với vay ngân hàng, khơng bị người cung ứng kiểm sốt chặt chẽ như vay
ngân hàng và doanh nghiệp có thể lựu chọn loại trái phiếu phù hợp với yêu cầu cảu
mình. Tuy nhiên, hình thức huy động vốn bằng trái phiếu cũng có những nhược
điểm cảu nó. Hình thức này địi hỏi các doanh nghiệp phải nắm chắc các kỹ thuật
tài chính để tránh nợ đến hạn mà vẫn thu được lợi nhuận, đặc biệt khi kinh tế suy
thoái, lạm phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành trái phiếu khá cao vì daonh
nghiệp cần có sự trợ giúp của một hoặc một số ngân hàng thương mại. Doanh
nghiệp phải tính tốn thỏa mãm điều kiện: tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số vốn
và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Mặt khác, không phải mọi doanh nghiệp mà chỉ
những doanh nghiệp thỏa mãn điều kiện theo luật định thì mới được phép phát
hành trái phiếu. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc tiếp cận và huy động
vốn từ nguồn này cũng là một thách thức rất khó khăn mà không phải doanh
nghiệp vừa và nhỏ nào cũng làm được.
Vốn liên doanh, liên kết

Với phương thức này, doanh nghiệp lien doanh, lien kết với một (một số) doanh
nghiệp khác nhằm tạo ra nguồn vốn cho hoạt động, dự án lien doanh nào đó. Các
bên liên doanh ký hợp đồng lien doanh với các thỏa thuận cụ thể về phương thức
hoạt động, quyền lợi và nghĩa vụ của mối bên có giá trị trong một khoảng thời gian
nào đó. Khi hết hạn hợp đồng thì lien doanh hết hiệu lực. Với phương thức lien
doanh, lien kết doanh nghiệp có thể có được một nguồn vốn cần thiết cho một hoặc
một số hoạt động mà khơng làm tăng nợ. Vì vậy, nhiều nhà quản trị cho rằng
phương thức này là phương thức cung ứng vốn nội bộ. Trong quá trình hoạt động,
các doanh nghiệp liên doanh có thể cùng chia sẻ rủi ro. Bên cạnh đó, phương thức
lien doanh lien kết vẫn còn một số hạn chế nhất định: huy động vốn theo phương


thức này tất sẽ dẫn đến các bên lien doanh cùng tham gia chia sẻ lợi nhuận thu
được. Trong quá trình ra quyết định kinh doanh, khó có thể có được sự nhất trí do
các bên lien doanh khác nhau về quyền lợi và nghĩa vụ.
3.2.3. Nguồn vốn phi chính thức:
Trong hoạt động kinh doanh, do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hóa và thanh
tốn lúc nào cũng diễn ra đồng thời nên tín dụng thương mại xuất hiện và tồn tại
như một tất yếu khách quan. Thực chất ln diễn ra đồng thời q trình doanh
nghiệp nợ khách hàng và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số tiền doanh
nghiệp chiếm dụng được của khách hàng lớn hơn số tiền mà doanh nghiệp bị tín
dụng thì số tiền dư ra sẽ mang bản chất tín dụng thương mại. Dưới đây là các hình
thức tín dụng thương mại chủ yếu đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Thứ nhất, doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phương thức thanh tốn chậm.
Sẽ chỉ có hình thức tín dụng này nếu được ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá
cả, số lần trả, số tiền trả và khoảng cách giữa mỗi lần trả tiền. Như thế, doanh
nghiệp có máy móc, thiết bị sử dụng ngay nhưng tiền lại chưa phải trả ngay, số tiền
chưa phải trả là số tiền doanh nghiệp chiếm dụng được của người cung ứng. Trong
môi trường kinh doanh hiện nay, với nhiều mắt hàng thì mua bán chưa trả tiền
ngay được coi như một chiến lược marketing của người bán nên doanh nghiệp có

thể dễ dàng tìm được nguồn cung ứng vốn này. Đặc biệt, khi thị trường có nhiều
doanh nghiệp cung ứng cạnh tranh nhau doanh nghiệp càng có lợi thế về giá cả,
thời hạn trả… Khi quá trình này diễn ra thường xuyên thì nguồn tín dụng này đóng
vai trị như nguồn tín dụng trung và dài hạn. Với hình thức tín dụng này doanh
nghiệp có thể đầu tư chiều sâu với vốn ít mà khơng ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của mình. Hình thức tín dụng mua máy móc, thiết bị theo phương thức thanh
tốn chậm có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ vì các doanh nghiệp
này vốn ít, thiếu điều kiện để vay vốn và đổi mới cơng nghệ. Bên cạnh đó, hình
thức mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm cũng có những hạn chế nhất
định. Chẳng hạn, mua theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ phải chịu chi phí


kinh doanh sử dụng vốn khá cao. Mặt khác, sẽ chỉ mua theo phương thức trả chậm
được nếu doanh nghiệp có uy tín, có truyền thống tín dụng song phẳng cũng như
tình hình tài chính lành mạnh.
Thứ hai, vốn khách hàng ứng trước. Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp
đồng đặt hàng khách hàng thường phải trả trước một khoản tiền đặtc cọc nhất định,
số tiền đặt cọc này doanh nghiệp có thể sử dụng mặc dù chưa sản xuất và cung cấp
dịch vụ cho khách hàng. Tùy theo lương mua của khách hàng, thông thường doanh
nghiệp chiếm dụng được từ hai nguồn:
Vốn ứng trước của khách hàng lớn
Vốn ứng trước của người tiêu dùng
Thơng thường, số vốn tín dụng này là không lớn, hơn nữa để sản xuất sản phẩm
dịch vụ doanh nghiệp phải đặt hàng nguyên vật liệu nên lại bị người cấp hàng
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng theo hình thức này nên nếu quá trình kinh
doanh diễn ra bình thường thì số dư vốn chiếm dụng này là không lớn. Tuy nhiên,
kinh doanh trong thị trường hiện tại địi hỏi doanh nghiệp phải tính tốn, cân nhắc
cẩn thận vì khơng phải chỉ tồn tại lượng vốn nhất định do khách hàng đặtc cọc
trước mà bên cạnh đó cịn tồn tại lượng tiền khách hàng chiếm dụng lại của doanh
nghiệp khi mua hàng, lượng tiền đó nhiều khi là rất lớn.

4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm tìm hiểu:
- Xác định các kênh cấp vốn cho doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ.
- Xác định các vấn đề mà Công ty TNHH CNC Mobile nói riêng và các
doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ nói chung gặp phải trong q trình huy động vốn
để đầu tư phát triển.
- Nghiên cứu hệ quả của các vấn đề nói trên đối với cơng tác huy động vốn
tại Công ty CNC Mobile.
- Đưa ra một số kiến nghị đối với Công ty CNC Mobile giúp công ty có thể
tiếp cận được các nguồn vốn, phục vụ cho định hướng phát triển của Công ty.


5. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu như trên thì câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài là:
Tại sao cần huy động vốn và các giải pháp huy động vốn cho Công ty CNTT vừa
và nhỏ, cụ thể tại Công ty TNHH CNC Mobile ? Để trả lời câu hỏi nghiên cứu
chính, đề tài cần làm rõ các câu hỏi nghiên cứu cụ thể sau:
- Vốn trong doanh nghiệp là gì? Có các nguồn vốn nào trong doanh nghiệp?
- Nguyên nhân thiết hụt vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực
CNTT ở Việt Nam là gì?
- Thực trạng huy động vốn của doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ tại Việt Nam như
thế nào? Những khó khăn khi doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ gặp phải khi huy động
vốn là gì?
- Tại sao Cơng ty CNC Mobile cần huy động vốn?
- Thực trạng và khó khăn về vốn của Công ty CNC Mobile trong những năm gần
đây ra sao?
- Những giải pháp nào để Công ty CNC Mobile có thể huy động vốn hiệu
quả?
6. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu:
Về cơ bản đề tài của chúng tôi dựa trên một số khung lý thuyết cơ bản về các

nguồn vốn và hướng tiếp cận nguồn vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
chung và doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT nói riêng.
Trong nghiên cứu này chúng tơi lựa chọn phương pháp nghiên cứu định tính.
Để hiểu được các vấn đề mà các doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ gặp khó khăn
trong q trình huy động vốn vì mục tiêu phát triển của cơng ty, các kênh cấp vốn
cho doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ, thông qua các nguồn dữ liệu thứ cấp như:
Sách, các công trình nghiên cứu đã xuất bản, báo cáo của chính phủ, luận văn luận
án, báo cáo thống kê, báo cáo công ty đã xuất bản, internet và các cơ sở dữ liệu
điện tử, văn bản của các tổ chức thương mại, báo cáo nghiên cứu thị trường,….
Đồng thời thông qua phương pháp nghiên cứu tình huống so sánh – a comparative


case study, là việc nghiên cứu sâu vấn đề ở một số trường hợp điển hình, cụ thể từ
đó rút ra quy luật chung, chúng tôi dự định sẽ tiến hành phỏng vấn sâu 3 doanh
nghiệp CNTT vừa và nhỏ, trong đó có Cơng ty CNC Mobile nhằm tìm hiểu sâu và
phân tích thực trạnghuy động vốncủa các doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ và Công
ty CNC Mobile qua các thời kỳ phát triển, các vấn đề mà các công ty gặp phải
trong quá trình huy động vốn, nguyên nhân tại sao.
Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm: Xác định các nguồn dữ liệu thứ
cấp, sơ cấp, thảo luận nhóm, nghiên cứu tình huống điển hình. Phương pháp
nghiên cứu tình huống để thu thập dữ liệu sơ cấp là thích hợp vì nó giúp chúng ta
hiểu được các vấn đề phức tạp diễn ra trong một quá trình và nó có thể mở rộng
hoặc bổ sung thêm cho các nghiên cứu trước đây, dựa trên việc nghiên cứu hiện
trạng huy động vốn tại hai doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ cùng cơng ty CNC
Mobile.
Bằng việc sử dụng tình huống là công ty CNC Mobile cùng hai doanh nghiệp
CNTT vừa và nhỏ, kết hợp với việc phân tích các nguồn dữ liệu thứ cấp, thảo luận
nhóm, phân tích chéo để tìm kiếm các quy luật chung, điều này giúp chúng tôi
giảm được rủi ro trong việc đưa ra các kết luận, kiến nghị.
Việc phân tích và kết luận sẽ được tiến hành thông qua các công cụ phần mềm

định lượng và được thể hiện dưới dạng số liệu mô tả, tình huống giải thích trong đề
tài.
Nghiên cứu của chúng tơi sẽ có 5 bước:
Bước 1: Xác định và định nghĩa các câu hỏi nghiên cứu
Bước 2: Xác định các công ty để nghiên cứu, các công cụ thu thập và phân
tích số liệu.
Chúng tơi áp dụng nghiên cứu định tính, thơng qua các nguồn dữ liệu thứ cấp
chúng tơi tìm hiểu và phân tích các vấn đề mà các doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ
gặp phải trong quá trình huy động vốn. Thơng qua tình huống thực tế là Cơng ty
CNC Mobile cùng hai doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ, chúng tôi sẽ đi sâu phân


tích hiện trạng huy động vốn tại các cơng ty và những vướng mắc của công ty về
vốn trong quá trình phát triển, các cơng ty chúng tơi lựa chọn nghiên cứu có lĩnh
vực hoạt động và mảng kinh doanh tương đối giống nhau để dễ so sánh, để đảm
bảo danh tính của người và cơng ty được phỏng vấn, chúng tôi sẽ thay đổi tên
người hoặc tên công ty khi có yêu cầu.
Bước 3: Chuẩn bị và thu thập số liệu:
Số liệu thu thập trước hết qua các tài liệu thứ cấp của cơng ty, sách, các cơng
trình nghiên cứu đã xuất bản, báo cáo của chính phủ, luận văn luận án, báo cáo
thống kê, báo cáo công ty đã xuất bản, internet và các cơ sở dữ liệu điện tử, văn
bản của các tổ chức thương mại, báo cáo nghiên cứu thị trường, nhằm mục đích
tìm hiểu về hiện trạng huy động vốn của các doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ nói
chung. Đồng thời để khắc phục hạn chế của dữ liệu thứ cấp như: Thiếu tính cập
nhật, thiếu nhất qn giữa các nguồn thơng tin, khó truy cập được các nguồn thơng
tin đáng giá, có thể khơng khớp với như cầu nghiên cứu của đề tài,…Nhóm áp
dụng phương pháp nghiên cứu tình huống là Cơng ty CNC Mobile và hai doanh
nghiệp CNTT vừa và nhỏ bằng việc tiến hành phỏng vấn sâu, các cuộc phỏng vấn
sẽ được ghi âm, sau đó viết lại ra giấy và phân tích theo nội dung để tìm ra uy luật
chung. Chúng tơi cũng sẽ tự mình ghi chép trong q trình phỏng vấn, kết hợp với

việc quan sát thực tế khi đến công ty để thu thập được các thông tin một cách chính
sách và phản ánh đúng thực tế nhất nhằm phục vụ cho q trình phân tích.
Bước 4: Đánh giá và phân tích số liệu
Tất cả các thành viên trong nhóm chúng tơi cùng tham gia thu thập số liệu
nhằm tăng độ tin cậy và sự tự tin trong các kết luận của mình. Chúng tơi áp dụng
phương pháp thảo luận nhóm để tìm hiểu nhu cầu, nhận thức, những hành vi và
động cơ của các doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ trong vấn đề huy động vốn.
Bước 5: Viết báo cáo và xác định tính tin cậy của đề tài
Báo cáo của chúng tôi sẽ được viết nhằm phục vụ cho Cơng ty CNC Mobile
nói riêng và các doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ nói chung trong vấn đề huy động


vốn để phát triển, ngoài ra báo cáo của chúng tơi cũng có thể phục vụ các nhà
hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn của mình.
Để tăng tính tin cậy của đề tài, chúng tôi thực hiện những việc sau: Dùng
nhiều nguồn số liệu, xác định mẫu đúng, kiểm sốt đúng quy trình thu thập và phân
tích số liệu, ln có tối thiểu hai người tham gia vào mọi quá trình của nghiên cứu.
7. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Thực trạng và giải pháp huy động vốn của
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực CNTT nói chung và cơng ty CNC Mobile
nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Đề tài tập trung nghiên cứu các nguồn cấp vốn, giải pháp giúp doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong lĩnh vực CNTT tiếp cận được nguồn vốn.
+ Số liệu sử dụng cho nghiên cứu chủ yếu thu thập từ năm 2012 – 2017. Thời
gian khảo sát dự kiếntừ tháng 3/2017 đến tháng 5/2017.

8. Kế hoạch thực hiện
TT


1

2

Các nội dung, cơng việc thực hiện
chủ yếu
Nghiên cứu và tìm tài liệu về hiện
trạng, tình hình vốn của doanh nghiệp
CNTT vừa và nhỏ tại Việt Nam(báo
cáo của hiệp hội phần mền Việt Nam,
báo cáo ngành CNTT, báo cáo của
các tổ chức nghiên cứu về CNTT Việt
Nam, báo cáo của các công ty CNTT,
báo cáo về giải pháp huy động vốn
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
chính sách của nhà nước cho
DNVVN ngành CNTT,…)
Thu thập các số liệu, báo cáo tài
chính, báo cáo thường niên của Công
ty CNC Mobile, Công ty cổ phần Nal

Sản phẩm phải đạt
được

Thời gian
(bắt đầu kết thúc)

Nắm bắt được thực
trạng, tình hình về 1/2 tháng, Từ
vốn của doanh nghiệp 01/03/2017CNTT vừa và nhỏ tại 15/03/2017

Việt Nam

Có được những hiểu 1/2 tháng, Từ
biết về tình hình hoạt 15/03/2017 động của Công ty 31/03/2017


CNC Mobile, Công
ty CP Nal Việt Nam,
Việt Nam, Công ty TNHH D Hearts Công ty TNHH D
Việt Nam.
Hearts Việt Nam và
thực trạng vốn của
các công ty.

3

Chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn và tiến
hành phỏng vấn sâu: Giám đốc, Phó
Bảng câu hỏi phóng
giám đốc, Kế tốn trưởng, Trưởng
vấn, các câu trả lời
phòng R&D (kỹ thuật) và 3 nhân viên
phỏng vấn
kỹ thuật của Công ty CNC Mobile,
Công ty cổ phần Nal Việt Nam, Công
ty TNHH D Hearts Việt Nam.

4

Đánh giá và phân tích số liệu


Bảng tổng hợp số liệu

5

Chuẩn bị viết báo cáo và tính tốn độ
tin cậy của nghiên cứu

Bản sạch của đề tài

6

Báo cáo đề tài

Luận văn Thạc sỹ

2 tháng,
Tháng
4,5/2017

1 tháng,
Tháng 6/2017
2 tháng,
Tháng
7,8/2017
Tháng 9/2017

9. Tên đề tài và Kết cấu của đề tài
Tên đề tài: "Thực trạng và giải pháp huy động vốn của công ty CNC
mobile". Đề tài được kết cấu thành các phần chi tiết như sau:

I. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM:
1. Khái niệm, vai trò của DNNVVV
1.1. Khái niệm:
1.2. Vai trò của DNNVVV:
2. Thực trạng các huy động vốn của các DNNVVV trong giai đoạn hiện
nay.
II. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NGHÀNH CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN:


1. Khái niệm, vai trị của DNNVVV Cơng nghệ thơng tin.
1.1. Khái niệm:
1.2. Vai trị của DNNVVV Cơng nghệ thơng tin:
2. Thực trạng các huy động vốn của các DNNVVV Cơng nghệ thơng tin
trong giai đoạn hiện nay.
III. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TRONG NGHÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN:
1. Khái niệm:
2. Thực trạng vấn đề huy động vốn của các DNNVVV Công nghệ thông
tin:
2.1. Vay ngân hàng:
2.2 Vốn chủ sở hữu:
2.3 Phát hành cổ phiếu:
2.4 Phát hành trái phiếu.
IV. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CƠNG TY CNC MOBILE:
1. Giới thiệu về Cơng ty CNC MOBILE:
2. Thực trạng vấn đề huy động vốn của Công ty CNC MOBILE

2.1 Nhà đầu tư mạo hiểm

2.2 Vốn từ thành viên chủ chốt của:
2.3 Vay ngân hàng:
V. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CNC MOBILE:
1. Nhà đầu tư mạo hiểm
2. Vốn từ thành viên chủ chốt của:
3. Vay ngân hàng:
VI. KIẾN NGHỊ:
1. Kiến nghị đối với Nhà nước:
2. Kiến nghị đối với Ban lãnh đạo công ty CNC mobile:


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Hồng Đình Minh, TS. Trương Bảo Thanh (2015) với đề tài “Khả năng

huy dộng vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam”
2. Châu Đình Linh (2015), Cho th tài chính với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

tại Việt Nam.
3. Nguyễn Hà Phương (2012), “Kinh nghiệm quốc tế về chính sách tài chính hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”, Viện Chiến lược Ngân hàng, Cổng
thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Phạm Thị Minh Nghĩa (2014), “Thực trạng và giải pháp phát triển có hiệu quả
DNNVV trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020”. Đề tài khoa học:
Thực trạng và giải pháp phát triển có hiệu quả DNNVV trên địa bàn Thành phố
Hà Nội đến năm 2020.
5. Phạm Thị Thu Hằng (2012), “Vốn của doanh nghiệp lấy từ đâu?”. Tham luận
Hội thảo VCCI tháng 10/2012.
6. Phan Quốc Đơng, Trần Hải Yến, Phạm Hà My (2015), “Mơ hình cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm châu Phi và bài học cho Việt
Nam”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh,

31,1, 71.
7. PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng (2015), “Thực hành nghiên cứu trong kinh tế và
quản trị kinh doanh ”, Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân .
8. TS. Lê Thị Mỹ Linh (2015), Slide bài giảng về Phương pháp nghiên cứu trong
quản trị kinh doanh.
Website
9. />10. />11. />12. />


×