Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của các giống bưởi lai tại phú lương thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.36 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NỘI NGUYỆT ANH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
CỦA CÁC GIỐNG BƯỞI LAI TẠI PHÚ LƯƠNG - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2010 – 2014

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Lương Thị Kim Oanh
PGS.TS. Ngô Xuân Bình


Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học và nghiên cứu tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, đồng thời giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học. Được sự đồng ý của khoa Nông Học, tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của các giống bưởi lai tại Phú
Lương - Thái Nguyên” tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã trực tiếp tham gia
giảng dạy lớp K42 Trồng Trọt đã quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành khoá học.
Qua thời gian thực tập với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của địa
phương nơi tôi thực hiện đề tài, đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy giáo PGS. TS Ngô Xuân
Bình, ThS Lương Thị Kim Oanh, cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Nông
Học đã tận tình giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo, cán bộ và người dân tại xã Tức
Tranh – Phú Lương – Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp tôi có
những tư liệu để hoàn thành khóa luận này.
Do điều kiện thời gian và năng lực có hạn, khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót, tôi kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý thêm của các
thầy giáo, cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Nội Nguyệt Anh



DANH MỤC VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

Cv

: Hệ số biến động

LSD.05 : Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
TL

: Tỷ lệ


MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích đề tài ....................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học................................ 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ...................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4
2.2. Các vùng trồng cam quýt trên thế giới ................................................... 4
2.3. Tình hình sản xuất cam quýt ở Việt Nam............................................... 8
2.3.1. Thực trạng phát triển cam quýt ở Việt Nam .................................... 8
2.3.2. Các vùng trồng cam quýt chủ yếu ở Việt Nam ................................ 9

2.4. Các nhóm cây có múi và đặc tính thực vật học .................................... 13
2.4.1 Các nhóm cây có múi ...................................................................... 13
2.4.2. Đặc điểm thực vật học ................................................................... 17
2.4.3. Yêu cầu sinh thái ............................................................................ 19
2.5. Những khó khăn trong việc trồng cam quýt ở nước ta ......................... 20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 22
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................... 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 22
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 22
3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu ....................................... 22


3.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 24
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................25
4.1. Tình hình thời tiết tại Thái Nguyên năm 2014 ..................................... 25
4.2. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng của một số giống bưởi lai
tham gia thí nghiệm ..................................................................................... 26
4.2.1. Khả năng tăng trưởng hình thái cây của các giống bưởi lai .......... 26
4.2.2. Đặc điểm phân cành ....................................................................... 30
4.2.3. Đặc điểm về lá ................................................................................ 31
4.2.4.Tình hình ra lộc của các giống bưởi lai thí nghiệm ........................ 33
4.2.5. Đặc điểm ra hoa, kết quả của các giống bưởi lai tham gia thí
nghiệm ...................................................................................................... 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................43
5.1 Kết luận .................................................................................................. 43
5.2 Đề nghị................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới trong những
năm gần đây ........................................................................................ 5
Bảng 2.2: Giá trị xuất khẩu của cây có múi tại Việt Nam (2005 - 2012) .......... 9
Bảng 4.1: Tình hình thời tiết tại Thái Nguyên năm 2014 ................................ 25
Bảng 4.2: Khả năng tăng trưởng chiều cao cây của các công thức thí nghiệm ..... 27
Bảng 4.3: Khả năng tăng trưởng đường kính gốc của các công thức thí nghiệm ...... 28
Bảng 4.4: Khả năng tăng trưởng đường kính tán cây của các công thức ........ 29
Bảng 4.5: Đặc điểm phân cành của các giống bưởi lai thí nghiệm ................. 30
Bảng 4.6: Đặc điểm hình thái lá của các giống bưởi lai thí nghiệm ................ 32
Bảng 4.7: Thời điểm ra lộc và lộc thành thục của các giống bưởi thí nghiệm .... 33
Bảng 4.8: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc xuân của các giống bưởi
lai tham gia thí nghiệm ..................................................................... 35
Bảng 4.9: Đặc điểm, kích thước cành thành thục của các công thức thí
nghiệm .............................................................................................. 37
Bảng 4.10: Thời gian ra hoa của các giống bưởi lai tham gia thí nghiệm ....... 39
Bảng 4.11: Đặc điểm hình thái hoa của các giống bưởi lai tham gia thí nghiệm ....... 40
Bảng 4.12: Tỷ lệ đậu quả trong thời gian theo dõi của các công thức............. 41


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng lộc xuân .............................. 36


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nghề trồng cây ăn quả là nghề kinh doanh rất triển vọng; sản xuất có
hiệu quả kinh tế cao so với các nông sản khác. Một số công trình điều tra cho
thấy thu nhập về cây ăn quả gấp 2 - 4 lần so với trồng lúa, trên cùng một đơn
vị diện tích. Hiện nay, cây ăn quả được xem là đối tượng quan trọng tham gia
tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng cao hiệu quả kinh tế và
cải thiện môi trường sinh thái, nhất là ở các tỉnh trung du miền núi phía bắc.
Cây bưởi có tên khoa học là Citrus grandis( L.)Osbeck là một trong
những cây trồng thuộc họ cam quýt (Citrus). Ở Việt Nam, những cây trồng
thuộc họ cam quýt nói chung và cây bưởi nói riêng đã được trồng từ lâu đời
và được mọi người biết đến như một loại cây trồng rất thân thiện và quen
thuộc. Trái bưởi không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn là món ăn có giá trị
dinh dưỡng cao và là một loại quả mang giá trị tinh thần rất lớn, chúng không
thể thiếu trong các dịp lễ tết của người dân Việt Nam. Trong sản xuất nông
nghiệp, bưởi là một loại cây ăn quả đem lại hiệu quả kinh tế cao trong phát
triển kinh tế hộ gia đình và trang trại. Ngày nay, trái bưởi không chỉ dừng lại
ở thị trường tiêu thụ trong nước mà còn có mặt ở rất nhiều quốc gia trên thế
giới. Một số giống bưởi nước ta đã trở thành thương hiệu uy tín không chỉ ở
trong nước mà còn cả trên thị trường thế giới như: bưởi Da Xanh, bưởi Diễn,
bưởi Đoan Hùng, bưởi Năm Roi,… hiện nay cam quýt trở thành một trong
những cây ăn quả chủ lực ở Việt Nam và được trồng từ Bắc vào Nam với bộ
giống gồm khoảng 70 giống khác nhau (Mura, Đỗ Đình Cả - 1997) [10]
Tùy từng loại mà quả cam quýt có các thành phần dinh dưỡng khác nhau
nhưng nhìn chung chúng có hàm lượng đường tổng số khoảng 6 - 12%, đạm
từ 0,6 - 0,9%, chất béo từ 0,1 – 0,2%, vitaminC 50 - 100mg/100g quả tươi,
axit hữu cơ 0,4 - 0,6%. Ngoài ra quả cam quýt còn có nhiều loại vitamin khác



2

như vitamin B1, E…nhiều loại khoáng như P2O5, Ca, Fe, Zn, Mg.. và khoảng
15 loại axit amin tự do khác nhau [13]
Việt Nam là một trong những vùng nguyên thủy của các loài cây ăn quả
cam quýt. Ngoài những giống cam quýt địa phương, nhập nội, hiện nay còn
tìm thấy nhiều loài hoang dại thuộc họ cam quýt [12].
Tỉnh Thái Nguyên có 354.110 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó: diện
tích đất nông nghiệp là 94.563 ha, chiếm 26,70%. Trong đất nông nghiệp,
diện tích đất trồng cây hàng năm là 56.387 ha, chiếm 61,64%, diện tích đất
trồng cây lâu năm là 18.348 ha, chiếm 19,40%.
Để phát huy mọi lợi thế về điều kiện tự nhiên, mở rộng diện tích thâm
canh, nâng cao năng suất, chất lượng, tăng tính cạnh tranh trên thị trường
trong nước và thế giới, chúng ta cần duy trì, mở rộng và phát triển những
vùng trồng cây ăn quả.
Miền núi Phía Bắc Việt Nam là một trong những vùng có truyền thống
lâu đời trong sản xuất cây quả có múi. Tuy nhiên, việc thâm canh các loại cây
ăn quả có múi (cam quýt) ở đây còn nhỏ lẻ tự phát và hiệu quả thấp do thiếu
bộ giống tốt. Để mở rộng quy mô sản xuất cây ăn quả phục vụ phát triển kinh
tế xã hội và xuất khẩu, việc nghiên cứu và tạo ra bộ giống phù hợp có năng
suất, chất lượng cao là yêu cầu cần thiết hiện nay của vùng.
Với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề về giống phù hợp với điều
kiện sinh thái tại Thái Nguyên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu một số đặc điểm nông sinh học của các giống bưởi lai tại Phú Lương Thái Nguyên”
1.2. Mục đích đề tài
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống bưởi lai
tại Phú Lương – Thái Nguyên nhằm xác định khả năng thích ứng của chúng,
làm cơ sở cho việc chọn lọc giống bưởi tốt bổ sung vào cơ cấu giống cây ăn
quả tỉnh Thái Nguyên.



3

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Mô tả đặc điểm hình thái của các giống bưởi tham gia thí nghiệm
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng và ra hoa đậu quả của các giống
bưởi lai tham gia thí nghiệm.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp sinh viên biết cách triển khai nghiên cứu một đề tài bắt đầu từ bước
lập đề cương nghiên cứu cho đến khi kết thúc báo cáo kết quả trước hội đồng.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Sơ bộ lượng toán kinh tế khi tác động một số biện pháp kỹ thuật.
- Kết quả của đề tài là cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật
tác động lên cây ăn quả để tăng hiệu quả sản xuất của cây trồng.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây họ cam quýt được xếp vào loại cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh
trưởng, ra hoa kết quả chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố nội tại (di truyền)
và các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, đất đai và chế độ chăm sóc;
hay sự biểu hiện của kiểu hình là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen và
môi trường (Đào Thanh Vân và cộng sự, (2000) [6]).
Tùy thuộc vào độ tuổi của cây và điều kiện sinh thái nơi trồng trọt khác
nhau, giống có sự thích nghi là khác nhau. Vì thế việc đánh giá sinh trưởng là
rất cần thiết trong công tác chọn giống, nhất là với những giống cây mới được

tuyển chọn.
Cây họ cam quýt có những nhu cầu nhất định về môi trường và dinh
dưỡng. Mỗi một vùng nhất định, do tính phong phú, đa dạng của điều kiện
sinh thái khí hậu, biện pháp thâm canh…đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng ra
hoa đậu quả của cây bưởi. Từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản
lượng của cây ăn quả hàng năm.
Công tác điều tra thực trạng sản xuất, tìm hiểu sự ảnh hưởng của các
điều kiện tự nhiên trong đợt ra hoa đậu quả của giống giống bưởi việc áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đặc biệt là sử dụng phân bón lá và chất
kích thích sinh trưởng để tăng năng suất, sản lượng của các giống bưởi.
2.2. Các vùng trồng cam quýt trên thế giới
Trong nhiều năm qua, năng suất, diện tích và sản lượng của cam quýt
không ngừng tăng nhanh. Vành đai trồng trọt trải dài từ 40o vĩ bắc xuống 40o
vĩ nam, có nghĩa là cam quýt chỉ được trồng trọt vùng nhiệt đới á nhiệt đới.
Hiện nay vùng cây ăn quả nhiệt đới như Việt Nam, Cuba, Thái Lan, Malaysia
và miền Nam Trung Quốc giáp Việt Nam đang gặp những khó khăn lớn về


5

phát triển cam quýt do một số bệnh hại điển hình của vùng nhiệt đới, như
bệnh greening gây nên. Sức tàn phá của các loại dịch bệnh này khiến cho diện
tích cam quýt của một số nước nằm trong vùng nhiệt đới bị thu hẹp hoặc
không tăng lên được.
Hàng năm trên thế giới sản xuất khoảng 4 - 5 triệu tấn bưởi cả 2 loại
bưởi chùm (Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis), chiếm 5,4 - 5,6% tổng
sản lượng cây có múi, trong đó chủ yếu là bưởi chùm chiếm 2,8 - 3,5 triệu
tấn, còn lại bưởi chiếm một lượng rất ít khoảng 1,2 - 1,5 triệu tấn. Bưởi chủ
yếu được sản xuất ở các nước thuộc châu Á và tập trung nhiều ở một số nước
như Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines vv...

Các vùng trồng cam quý nổi tiếng trên thế giới hiện nay chủ yếu nằm ở
những vùng khí hậu khá ôn hoà thuộc vùng á nhiệt đới, hoặc vùng khí hậu ôn
hoà ven biển chịu ảnh hưởng nhiều của khí hậu đại dương. Những vùng trồng
cam quýt nổi tiếng hiện nay phải kể đến là vùng Địa Trung Hải và châu Âu,
như Tây.
Hiện nay cây bưởi được phát triển khắp các lục địa, sự phát triển của các
vùng bưởi trên thế giới có sự tương quan với các cuộc cách mạng công nghiệp
ở các vùng. Vùng nào sớm phát triển công nghiệp thì nghề trồng bưởi cũng
sớm phát triển và ngược lại.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới trong những
năm gần đây
Năm
2003

Năm
2008

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Diện tích (ha)

260.639


271.976

256.547

251.407

253.971

Năng suất
(tạ/ha)

208,068

148,470

251,713

267,754

268,507

Chỉ tiêu

Sản lượng (tấn)

5.423.070 4.308.029 6.547.337 6.276.219 6.565.351
(Nguồn: FAOSTAT, 2014) [11]


6


Qua bảng 2.1 ta thấy năm 2012, diện tích trồng cây bưởi đạt 253.971 ha,
năng suất bình quân đạt 20,85 tấn/ha và sản lượng đạt 6.565.351 tấn. Trong
vòng gần 10 năm từ 2003 - 2012, diện tích bưởi giảm, có thể do một số vườn
bị cỗi hoặc bị bệnh nên đã chuyển đổi sang cây trông khác. Tuy vậy, sản
lượng vẫn tăng thêm 1,1 triệu tấn, nguyên nhân chủ yếu do năng suất được
tăng lên bởi người sản xuất áp dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học trong
sản xuất bưởi.
Phân vùng địa lý trên thế giới hiện nay có các vùng trồng cam quýt chính
như sau:
Vùng cam quýt châu Mỹ
Là vùng khá lớn và tập trung, gồm chủ yếu ở các nước Trung Mỹ kéo
lên phía bắc đến khoảng 40o vĩ bắc và xuống phía nam đến vĩ độ tương đương
bao gồm các nước như: Honduras, amaica, Mexico, Cuba, Dominica,
Nicaragoa, Panama, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Costarica, Brazil, Argentina,
Equado, Uruguay, Colombia. Ngoài ra cam quýt còn được trồng trong nhà
kính và ở những vùng ấm áp ven biển miền Nam Canada. Tuy không phải là
nơi khởi nguyên của cam quýt, nhưng lịch sử trồng cam quýt ở châu Mỹ gắn
liền với lịch sử khám phá ra châu lục này của các nhà thám hiểm châu Âu,
đặc biệt là của người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Có nhiều ý kiến khác
nhau về lịch sử du nhập cam quý vào châu Mỹ, phần lớn cho rằng nhà thám
hiểm người Tây Ban Nha, Phó vương Columbo đã mang cam quýt đến châu
Mỹ trong chuyến đi biển lần thứ hai vào năm 1483. Tuy nhiên, cũng có ý kiến
cho rằng cam quý được đưa vào châu Mỹ từ những người đi biển Bồ Đào Nha
trước năm 1483 [15]. Nhờ điều kiện thiên nhiên ưu đãi cũng như sự phát triển
nhanh về mọi mặt của lục địa châu Mỹ, cam quýt được phát triển mạnh cả về
diện tích, năng suất và sản lượng [11]. Ở châu Mỹ có một số giống cam quýt
nổi tiếng, cam Navel được chọn lọc ở đây. Các giống cam ngọt, bưởi chùm
(Citrus paradisis) cũng là sản phẩm chính thức của châu Mỹ, với đặc điểm vỏ



7

mỏng, cùi có vị thơm mềm, độ chua và ngọt vừa phải, bưởi chùm được đặc
biệt ưa chuộng làm món tráng miệng trên thế giới. Châu Mỹ là nơi sản xuất
và xuất khẩu chủ yếu bưởi chùm, cam Navel và các giống cam ngọt khác.
Năm 1997 châu Mỹ sản xuất khoảng trên 30 triệu tấn cam, trên 2 triệu tấn
quýt, trên 3 triệu tấn chanh, trên 4 triệu tấn bưởi các loại [4].
Vùng trồng cam Địa Trung Hải và Châu Âu
Vùng cam quýt Địa Trung Hải có lịch sử lâu đời hơn cam quýt châu Mỹ
được du nhập từ châu Á theo gót chân những người lính viễn chinh và các
thuỷ thủ Ấn Độ. Do ảnh hưởng của khí hậu đại dương khá ôn hoà mát mẻ,
cộng với điều kiện đất đai phù hợp, nghề trồng cam quýt rất phát triển, nổi
tiếng với các giống có vị ngọt thuộc loài Citrus medica. Nhiều nước xuất khẩu
và chế biến cam quýt với số lượng lớn như Tây Ban Nha, Italia, Israel.
Vùng Địa Trung Hải có khí hậu và điều kiện sinh thái phù hợp đã giúp
cho các loài cam quýt được trồng trọt có tuổi thọ rất cao mà vẫn cho năng suất
khá. Những nước sản xuất cam quýt chủ yếu là Tây Ban Nha (gần 4 triệu tấn
cam quýt năm 1997), Italia (hơn 3 triệu tấn cam quýt các loại năm 1997), Hy
Lạp (hơn 1 triệu tấn cam quýt các loại) [4],[6].
Vùng Châu Á
Châu Á được mệnh danh là cái nôi của cam quýt, tuy có sản lượng cao ở
Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan. Nhưng do điều kiện kinh tế xã hội của các
nước châu Á nên nghề trồng cam quýt chưa được chú trọng nhiều. Công tác
chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác (trừ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) còn rất
nhiều hạn chế so với các vùng cam quýt khác trên thế giới. Tuy nhiên, nghề
trồng cam quýt ở châu Á là sự pha trộn của kỹ thuật rất hiện đại (Nhật Bản,
Đài Loan) và sự canh tác truyền thống như Trung Quốc, Ấn Độ, Philippin.
Các nước trồng nhiều cam quýt gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,
Thái Lan, Malaysia, Indonexia, Ấn Độ. Sản lượng cam quýt năm 1997 của



8

châu Á và khoảng trên 10 triệu tấn cam, trên 10 triệu tấn quýt, trên 3 triệu tấn
bưởi và chanh.
Ngoài ra cam quýt còn được trồng ở châu Đại Dương như Autralia,
Newzelan. Hiện nay cam quýt bắt đầu được trồng nhiều trong nhà kính ở các
nước có khí hậu lạnh như Nauy, Thuỵ Điển, Phần Lan. Tuy nhiên sản lượng ở
những nước này không nhiều, chủ yếu chế biến phục vụ nhu cầu trong nước.
2.3. Tình hình sản xuất cam quýt ở Việt Nam
2.3.1. Thực trạng phát triển cam quýt ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nơi khởi nguyên của nhiều loài cây trồng,
do điều kiện khí hậu và địa hình phức tạp, là một trong những nước có thể
trồng được nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây ăn quả. Kết quả điều tra cho
thấy ở nước ta có hàng ngàn giống cây ăn quả thuộc 130 loài của hơn 30 họ
thực vật [4],[2]. Nhiều loài cây ăn quả thích ứng với các vùng khác nhau
trong nước như chuối, dứa, cam quýt. Nhiều loại cây ăn quả được trồng theo
vùng sinh thái tạo thành các vùng đặc sản nổi tiếng như nhãn lồng Hưng Yên,
vải thiều Thanh Hà, Lục Ngạn (Bắc Giang). Các cây ăn quả đặc sản như sầu
riêng, măng cụt, chôm chôm ở miền Nam, …
Trong nhiều năm diện tích cây ăn quả không ngừng tăng nhanh ở Việt
Nam, số liệu ở bảng 2.2, cho thấy mặc dù có một số hạn chế về sinh thái, cam
quýt vẫn được quan tâm phát triển mạnh ở Việt Nam.
Cây ăn quả có múi có lịch sử trồng trọt lâu đời ở nước ta. Lê Quý Đôn đã
mô tả: Việt Nam có rất nhiều thứ cam: Cam sen, nhũ cam da sần vị rất ngon;
cam chanh da mỏng và mỡ, vừa ngọt thanh vừa có vị chua dịu; cam sành vỏ
dày, vị chua nhẹ, cam mật vỏ mỏng vị ngọt; cam giấy da rất mỏng, màu hồng
trông đẹp mắt, vị chua; cam động đĩnh quả to, vỏ dày, vị chua; cây quất ghi
trong một số sách cổ Trung Quốc là sản phẩm quý của phương Nam đem sang

Trung Quốc trước tiên [8]. Các báo cáo của tác giả Tanaka Nhật Bản trong
chuyến đi khảo sát châu Á đó nhắc đến loài cam quýt được trồng ở Việt Nam


9

từ đầu thế kỷ 20 [15]. Hiện nay ở Nhật Bản có một số giống bưởi khá nổi
tiếng, những giống bưởi này được Tanaka thu thập từ vườn thực vật Sài Gòn
(Việt Nam) mang về trồng và thuần dưỡng ở Nhật Bản.
Giá trị xuất khẩu của cây có múi tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2005
đến năm 2012 do Trung tâm thương mại quốc gia tổng hợp tại bảng
Bảng 2.2: Giá trị xuất khẩu của cây có múi tại Việt Nam (2005 - 2012)
Đơn vị: 1.000 USD
Loại Quả
Bưởi
Chanh
Quýt
Cam
Quả có múi khác
Tổng

Năm
2005 2006 2007 2008 2009 2010
0
17
0
0
26
195
154

32
0
7
52
92
24
44
126 148
21
44
0
3
11
4
12
22
381
26
79
8
20
59
559 122 216 167 131 412
(Nguồn: FAOSAT, 2014)[12]

2011
699
326
25
74

32
1156

2012
1.291
1.111
98
15
187
2.702

Cây có múi nói chung và bưởi nói riêng là loại cây ăn quả quan trọng
không chỉ về giá trị dinh dưỡng mà cả về hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều lần so
với cây trồng khác. Việc phát triển trồng bưởi ở những vùng có điều kiện phát
triển cũng như bảo tồn và phát triển mở rộng hơn nữa ở các vùng bưởi truyền
thống là định hướng chiến lược của nhiều địa phương trong cả nước.
2.3.2. Các vùng trồng cam quýt chủ yếu ở Việt Nam
Vùng trồng cam quýt miền núi và trung du miền núi phía Bắc
Là vùng trồng cam quýt với diện tích nhỏ, nhưng lại có nhiều lợi thế về
điều kiện tự nhiên, khí hậu, đặc biệt có nhiều chủng loại giống có thể sản xuất
hàng hóa đa dạng, gồm các tỉnh miền núi phía bắc như Tuyên Quang, Yên
Bái, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Sơn
La, Lai Châu. Khu vực này nằm ở dải vĩ độ 22 - 23 độ vĩ bắc, do nằm sát
vùng á nhiệt đới, lại chủ yếu là vùng núi cao có độ cao so với mặt biển trên


10

300 m, cho nên khí hậu phân mùa rõ rệt, đông lạnh, xuân và thu mát, hè nóng.
Nhiệt độ trung bình tháng là 21 - 22oC, tháng lạnh nhất là 13 - 15oC, tháng

nắng nhất là 27 - 28 độ C, càng lên cao giáp biên giới Việt - Trung và Việt Lào biên độ nhiệt độ ngày đêm chênh lệch càng cao là một điều kiện khá
thuận lợi để nâng cao phẩm chất cam quýt. Với lượng mưa trung bình ở các
tỉnh miền núi phía Bắc là 1800 - 3200 mm, lượng mưa chủ yếu tập chung từ
tháng 5 đến tháng 10. Các tháng còn lại ít mưa, thời gian mưa có ảnh hưởng
tốt đến việc trồng cam quýt vì đây là thời gian lớn của quả, cây cần hút nhiều
nước. Các tỉnh miền núi do điều kiện địa hình núi cao nên ít bị ảnh hưởng của
các cơn bão lớn từ biển Đông đổ vào.
Đất ở vùng núi phía bắc cũng khá đa dạng, đất feralit đỏ vàng trên phiến
thạch là loại đất điển hình của vùng trung du đông bắc. Đất mùn đá vôi là đất
khá điển hình ở các tỉnh miền núi cao như Sơn La, Hà Giang, Yên Bái, Lai
Châu. Ngoài ra còn có các loại đất feralit phát triển trên đá biến chất như
gơnai, phiến thạch sét, phiến thạch mica, đất phù sa cổ, đất dốc trừ do quá
trình rửa trôi và xói mòn, phù sa không được bồi ven sông, suối. Với điều
kiện địa hình phức tạp, độ cao khác nhau đó phân chia vùng núi trung du phía
bắc thành nhiều vùng tiểu sinh thái riêng biệt, phù hợp để trồng nhiều loài
cam quýt nói riêng và cây ăn quả nói chung.
Theo kết quả đến năm 2005, diện tích đất trồng cam quýt ở các tỉnh
trung du miền núi phía bắc là 14,6 nghìn ha, năng suất được xếp vào loại
trung bình trong cả nước (6,2 tấn/ha). Những tỉnh trồng nhiều cam quýt phải
kể đến là Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Lạng Sơn. Miền núi phía Bắc
cũng là một trong những chiếc nôi của cam quýt, các kết quả điều tra cho thấy
ở đây còn tìm thấy nhiều loài hoang dại thuộc họ cam quýt. Sự phân chia
thành nhiều tiểu vùng sinh thái đó góp phần tạo nên bộ giống cam quýt khá
phong phú. Kết quả điều tra của các nhà nghiên cứu cho thấy hơn 70% các
giống cam quýt được trồng ở Việt Nam hiện nay cũng được trồng ở vùng núi


11

phía bắc, trong đó có nhiều giống quýt như quýt chùm, quýt sen, quýt đỏ,

quýt đường, quýt vàng Bắc Sơn, quýt vàng Bắc Quang, các giống cam ngọt.
Cũng tại vùng miền núi phía bắc đó có những vùng trồng cam quýt nổi tiếng
từ lâu đời như cam Mường Pồn (Lai Châu), cam sành Tuyên Quang, quýt
vàng Lạng Sơn, quýt đỏ Yên Bái. Do điều kiện sinh thái phù hợp nên vườn
cam quýt ở miền núi phía bắc có tuổi thọ rất cao, nhiều cây trên 100 tuổi vẫn
đang ở thời kỳ cho năng suất cao [2], [3].
Nhìn chung vùng miền núi phía bắc Việt Nam có tiềm năng lớn về đất
đai, ưu thế về khí hậu để có thể phát triển mạnh nghề trồng cam quýt. Khí hậu
vùng miền núi phía bắc ngoài việc phù hợp với sinh trưởng, ra hoa bình
thường ở cam quýt còn có ưu thế hơn so với vùng đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long là có mùa đông lạnh, biên độ nhiệt độ giữa các
tháng trong năm cũng khá lớn giúp nâng cao khả năng tổng hợp đường và các
sắc tố mang đúng đặc trưng của giống. Vì vậy mà quả cam quýt phía bắc bao
giờ cũng đẹp hơn vùng đồng bằng sông Cửu Long, quả mọng nước, ngọt và ít
xơ bỏ hơn.
Miền núi phía bắc có những hạn chế cơ bản về vùng cam quýt, như địa
hình đất dốc, lượng mưa phân bố không đều làm đất trồng trọt nhanh bị nghèo
kiệt dinh dưỡng do rửa trôi, xói mòn. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến còn rất ít
do hạn chế về trình độ học vấn và nhận thức của người dân, chủ yếu vẫn là
độc canh một giống, canh tác theo các phương pháp truyền thống. Do vậy
chưa đi vào thâm canh tăng năng suất cây ăn quả. Việc tuyển chọn những
giống tốt còn chưa được quan tâm. Các giống hiện tại đó bị thoái hoá nhiều
do sử dụng các phương pháp nhân giống truyền thống mà chủ yếu là phương
pháp gieo hạt. Địa bàn rất phân tán, giao thông đi lại khó khăn, hạ tầng cơ sở
nghèo nàn, rất khó khăn trong việc tiếp thị để tiêu thụ cũng như chế biến sản
phẩm. Nếu khắc phục được các trở ngại trên thì vùng sản xuất cam miền núi


12


phía bắc sẽ trở thành vùng sản xuất quan trọng với cam quýt nói riêng và cây
ăn quả nói chung.
Vùng sản xuất cam quýt ven biển miền Trung
Vùng ven biển miền Trung gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình trải dài từ 18 – 20030’ vĩ độ bắc. Tổng diện tích trồng cam quýt
của vùng năm 1998 là 7.743 ha. Do hạn chế về khí hậu và đất đai nên năng
suất bình quân đạt rất thấp, khoảng 5,8 tấn/ha (ngoại trừ vùng chuyên canh
cam quýt Phủ Quỳ), có hai vùng khá nổi tiếng về cam quýt, đó là bưởi Phúc
Trạch (Quảng Bình) và vùng cam quý Phủ Quỳ Nghệ An. Bưởi Phúc Trạch là
một sản phẩm đặc sản giống như bưởi Đoan Hùng của Phú Thọ đó có lịch sử
trồng bưởi từ lâu đời, bưởi Phúc Trạch có vị chua nhẹ rất dễ ăn và rất phù hợp
với khẩu vị người nước ngoài. Ở Phúc Trạch hầu như gia đình nào cũng trồng
bưởi. Tuy nhiên diện tích trồng ở đây khá phân tán, nhỏ lẻ ở từng gia đình.
Mặt khác bưởi Phúc Trạch có số lượng hạt rất lớn, bởi vậy hiện tại chưa thể
trở thành sản phẩm địa phương có khả năng xuất khẩu [5].
Phủ Quỳ nằm ở phía bắc của tỉnh Nghệ An từ vĩ độ 19009’ đến 19030’ vĩ
độ bắc và 1050 kinh đông thuộc huyện Nghĩa Đàn và Quỳ Hợp, ở đây có các
loại đất như: đất đỏ Bazan (hơn 40%) ngoài ra còn có các loại đất khác như
đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến (gần 30%), đất đá vôi, đất phù sa
không được bồi hàng năm, đất bồi tụ ven song suối. Phủ Quỳ nằm ở độ cao
70 - 80m so với mặt nước biển. Nhiệt độ trung bình 26,90C. Mùa hè bị ảnh
hưởng bởi gió mùa Tây Nam nên rất khô và nóng. Lượng mưa bình quân đjat
1.622, lượng bốc hơi 828 mm/năm, độ ẩm không khí 80 - 90%. Những giống
cam trồng phổ biến ở đây là Xã Đoài, Vân Du, Sông Con và một số lượng ít
là cam sành Bố Hạ, Valenxia,..
- Vùng cam quýt đồng bằng sông Cửu Long
Bao gồm các tình như Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh
Long, Cần Thơ, nằm trong khoảng 9015’ - 10013’ vĩ độ bắc, 1050 – 106045’



13

độ kinh Đông với địa hình bằng phẳng, bằng độ cao hơn mực nước biển 3 5m, có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau. Sự phân bố này tương đối ổn định qua các năm với
nhiệt độ trung bình là 26 - 270C với tồng nhiệt độ hàng năm là 9.500 10.0000C, chênh lệnh giữa nhiệt độ tháng thấp nhất và cao nhất là 3 - 40C
nhưng dao động nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 7 - 80C.
Lượng mưa trung bình từ 1300 - 2000 mm, chủ yếu tập trung vào mùa
mưa ở tháng 5 đến tháng 11 (90%), mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau
lượng mưa chỉ vào khoảng 10 % cả năm. Năm 1998 diện tích trồng cam quýt
của vùng là 41.267 ha, với sản lượng 286.636 ngàn tấn và là vùng sản xuất
cam có diện tích và sản lượng lớn nhất cả nước. Người nông dân ở đây đã có
những biện pháp trồng trọt thích hợp để tránh sự thay đổi không ổn định của
mực nước ngầm và những tháng mùa mưa lũ. Các vườn cam vùng trũng được
trồng trên luống cao hoặc xung quanh vườn được đắp bờ nổi để tránh nước lũ
tràn vào.
2.4. Các nhóm cây có múi và đặc tính thực vật học
2.4.1 Các nhóm cây có múi
Cây có múi thuộc nhiều chủng loại, ngoài chi Citrus chỉ có 2 chi khác
nhau đã được trồng là Poncirus (Cam ba lá) và Fortunella (quất).
+ Chi Poncirus (Cam ba lá)
Không trồng nhiều ở Việt Nam mà chỉ mới được nhập vào để dùng làm gốc
ghép vì ưu điểm: chống rét rất tốt, chống chảy gôm, chịu được bệnh Tristeza,
chịu đất ẩm nhưng không chịu được đất hạn, đất mặn và rất mẫn cảm với bệnh
Exocortis là bệnh virus là cho vỏ ngoài nứt ra và rụng từng mảng.
+ Chi Fortunella (Quất)
Trồng nhiều ở Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Quả giống quả cam
nhỏ, màu vàng như cam nhưng ít núi (3 - 7 múi), mỗi quả chỉ có 2 hạt. Quả
chua nên không dùng ăn tươi mà chủ yếu trồng làm cảnh hoặc lấy gia vị.



14

+ Chi Citrus
Gồm các giống dùng làm thực phẩm dưới dạng quả tươi hoặc chế biến.
Chi Citrus gồm nhiều nhóm với nhiều giống:
- Chanh Yên và Phật Thủ (Citrus Media): quả to, vỏ rất dày và ở phật
thủ phía đuôi quả lá noãn biến dạng hình thành những ngón tay có duỗi khác
nhau như một nắm tay phật. Trồng chủ yếu để bày ngày tết hoặc làm mứt.
- Chanh: có hai loại chính là chanh núm, Lajim.
+ Chanh núm (Citrus limon) gốc ở miền Trung và tây bắc Ấn Độ, không
ưa các khí hậu nhiệt đới ẩm mà thích những nơi khí hậu không quá nóng
nhưng không quá lạnh và hơi khô, ít trồng ở Việt Nam, giá trị kinh tế thua
kém so với chanh vỏ mỏng.
+ Chanh Lajim (Citrus Auratifolian) trồng ở miền Nam và Tây Á, gốc ở
những vùng nóng và mưa nhiều. Là giống chanh chịu nóng, khí hậu ẩm, mưa
nhiều. Cây nhỏ, nhiều cành nhỏ, nhiều gai, cuống lá gần như không có eo lá.
Quả thường nhỏ, vỏ mỏng, hình tròn hoặc trái xoan. Cũng có một núm nhỏ,
vỏ mỏng, nhiều nước, rất chua. Khi chín vỏ quả còn xanh hoặc hơi vàng khi
cắt đôi thịt thường màu xanh nhạt, có khi giống thịt đỏ, vỏ đỏ, Trồng chủ yếu
ở các nước nhiệt đới hoặc á nhiệt đới ẩm.
- Quýt (Citrus Reticulata) theo Swingle, những đặc điểm chính của quýt
là nhiều múi (9 - 13), cuống lá có cánh hép, vỏ dễ bóc, hạt nhỏ, tử diệp xanh
lục. Quýt được chia thành các nhóm:
+ Quýt Satsuma chịu rét tốt, trồng tại Nam Nhật Bản, ở vĩ tuyến cao nhất
so với các cây có múi khác. Quýt Satsuma chín sớm, thường không có hạt và
có nhiều loại phụ.
+ Quýt King: quả to, vỏ dày, hơi khó bóc giống cam nhưng đáy quả hơi
lõm xuống.
Cam sành ở Việt Nam thuộc loại này, nguồn gốc lai của giống này rất rõ
vì nhiều đặc tính giữa cam và quýt: quả tròn, quả dẹt, vỏ khi dày khi mỏng.



15

Trung bình có 15 - 20 hạt/quả nhưng có quả hoàn toàn không có hạt, có quả
có tới 25 - 30 hạt/quả.
+ Quýt Ponkan chỉ là một giống trong nhóm C.Aeticulata Blam (quýt
thường): gồm nhiều loại quýt trồng ở các nước Đông Nam Á. Ở Việt Nam tùy
theo vùng có những tên gọi khác nhau như: cam đường (quả to gọi là cam
nhưng đặc tính là quýt), cam Giành Thanh Hóa, quýt Bố Hạ. Các giống này
vỏ mỏng, dễ bóc, quả to, khi chín màu vàng hơi có sắc đỏ của gạch nung già,
thường ngọt không có vị chua trừ quýt Bố Hạ chưa ngọt cân đối nhưng quả lại
hơi nhỏ.
- Cam đắng (Citrus Aurantium) rất giống cam về hình thù nhưng lá có
cánh to hơn và quả không tròn nhẵn như cam. Thịt chua và vỏ, múi đắng như
bưởi. Cam đắng hay được trồng dùng làm gốc ghép cho cam ngọt vì tăng sự
chống rét, chống ẩm, úng, chống bệnh chảy gôm Phytophtora nhưng lại mẫn
cảm với bệnh virus do Tristezaneen không được dùng nữa.
- Cam ngọt (Citrus inensis) loài này chiếm tới 2/3 sản lượng quả có múi
trên thế giới. Số lượng giống hết sức nhiều và có thể phân thành 3 nhóm chính:
+ Cam Navel: gọi là cam có rốn vì ở đáy quả có một thứ quả phụ nằm lọt
trong quả chính, bổ quả làm đôi mới thấy rõ.
Cam Navel rất đặc biết về chất lượng và hương vị, không có hạt, dễ tách
múi, chín sớm, chịu rét tốt nhất trong các giống cam; ở Việt Nam đã trồng thử
nhưng do giống này không chịu khí hậu nóng, ẩm nên vỏ dầy, ít nước, chưa
được trồng với quy mô công nghiệp.
+ Cam vàng: quả màu vàng mặt trời nên còn gọi là cam vàng da cam,
thịt cũng vàng. Đây cũng là giống được trồng phổ biến nhất so với hai nhóm
cam Navel và cam huyết, thích hợp với các khí hậu nóng hơn.
+ Cam huyết (hay còn gọi là cam đỏ ruột): có màu đỏ trong vỏ, trong thịt,

do có chất màu đỏ antoxian. Những giống này không trồng nhiều ở nhiệt đới.
- Bưởi Năm Roi (Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng)


16

Cây sinh trưởng khỏe, phân cành trung bình, góc phân cành nhỏ, tán cây
hình lá ô van, ra hoa vào khoảng tháng 3, tháng 4 hàng năm, thu hoạch vào
tháng 11, tháng 12. Dạng quả hình quả lê, trọng lượng quả nặng trung bình từ
0,9 - 1,45 kg/quả, vỏ vàng khi chín, còn tép tróc khỏi vách múi và bó chặt
nhau, nước quả nhiều có vị ngọt chua. Nhìn chung đây là giống bưởi có quả
to đẹp mã, dễ bóc múi, dễ lột vỏ, hương vị ngon, đặc biệt rất ít hạt [1]. Hiện
nay đây là giống bưởi có triển vọng và đã có thương hiệu bưởi Năm Roi do
công ty Hoàng Gia và tỉnh Vĩnh Long xuất khẩu [7].
- Bưởi Da Xanh (Bến Tre, Tiền Giang)
Dạng quả hình cầu nặng trung bình từ 1,2 - 2,5 kg/quả, vỏ vẫn giữ màu
xanh khi chín, dễ tách vỏ, vỏ mỏng (14 - 18 mm), con tép màu hồng đỏ, bó chặt
và dễ tách khỏi múi, nước quả khá, vị ngọt không he đắng và khá nhiều hạt [7].
- Bưởi Phúc Trạch
Cây sinh trưởng trung bình, phân cành nhiều, góc phân cành nhỏ, tán cây
hình quạt, lá ô van, xanh nhạt; quả có hình cầu, khi chín màu vàng rơm, tép
màu hồng nhạt, vị ngọt thanh, không đắng, trọng lượng quả trung bình đạt xấp
xỉ 900 g, số hạt trên quả là 85,5 hạt, tỉ lệ phần trăm ăn được là 47,87% [7].
- Bưởi Đoan Hùng
Hiện được trồng nhiều ở huyện Đoan Hùng (Phú Thọ), được trồng trên
đất phù xa ven sông Lô và sông Chảy. Có hai giống được cho là tốt nhất, đó
là bưởi Tộc Sửu và bưởi Bằng Luân. Bưởi Bằng Luân quả hình cầu hơi dẹt,
trọng lượng trung bình 0,7 - 0,8 kg/quả. Vỏ quả màu vàng hơi xám nâu, tép
múi màu trắng xanh, mọng nước, vị ngọt, được thu hoạch vào tháng 10, tháng
11, có thể để được lâu sau khi thu hoạch. Bưởi Tộc Sửu quả lớn hơn, trọng

lượng trung bình 1 - 1,2 kg/quả, vị ngọt lạ và có màu trắng xanh, thu hoạch
sớm hơn bưởi Bằng Luân khoảng nửa tháng [7].


17

- Bưởi Diễn
Là giống bưởi ngọt có nguồn gốc từ Đoan Hùng (Phú Thọ), hiện được
trồng ở xã Phú Diễm, Từ Liêm, Hà Nội; cây sinh trưởng trung bình, phân
cành nhiều, góc phân cành nhỏ, tán hình bán cầu, lá hình ô van, xanh nhạt, ra
hoa khoảng tháng 2, tháng 3 hàng năm, thu hoạch vào tháng 11, tháng 12.
Quả hình cầu, khi chín có màu vàng tươi, tép màu vàng nhạt, vị ngọt không
đắng, trọng lượng quả trung bình đạt xấp xỉ 900 g/quả, số hạt trung bình 95,2
hạt, tỷ lệ phần trăm ăn được là 47,8% [7].
2.4.2. Đặc điểm thực vật học
* Bộ rễ: sự phân bố của rễ cam, quýt phụ thuộc vào đặc tính của giống,
mực nước ngầm và chế độ canh tác, chăm bón nhưng nhìn chung rễ cam, quýt
ăn nông từ 0 - 30cm. Sự hoạt động của rễ cam, quýt hoạt động theo chu kỳ
nhất định, có 3 thời kỳ rễ hoạt động mạnh:
- Trước khi ra cành mùa xuân (khoảng tháng 2, đầu tháng 3).
- Sau khi rụng quả sinh lý đợt đầu đến lúc cành hè xuất hiện (tháng 6 đến
đầu tháng 9)
- Sau khi cành mùa thu đã sung sức (khoảng tháng 10)
* Thân, cành
Đặc điểm sinh trưởng cành: cam quýt có đặc điểm là tự rụng ngọn, sau
khi cành phát triển đến mức nhất định thì ngừng lại, lúc đó ngọn và có khi cả
1 đến 2 mầm phía dưới sẽ rụng đi. Hiện tượng này liên tục xảy ra trong các
đợt lộc làm cho cam quýt không có thân chính rõ rệt, cành lá rậm rạp.
Trong một năm, cam quýt ra nhiều đợt cành:
+ Cành xuân ra vào tháng 2, 3, 4 là cành mang hoa và quả, cành thường

ngắn, mật độ lá dầy thích hợp để lấy mắt ghép, ghép vào vụ thu.
+ Cành hè được mọc ra từ cành xuân cùng năm, thường ra vào tháng 5 7, là cành dài nhất, cành có mật độ lá thưa và to.


18

+ Cành thu: ra vào tháng 8, 9 phát sinh ra chủ yếu từ cành xuân và cành
hè cùng năm.
+ Cành đông: ra vào tháng 11, 12, thường sinh ra trên cành quả vô hiệu,
cành đông là cành yếu nhất trên các loại cành.
+ Cành mẹ: là cành cành quả nó có thể là cành xuân, cành hè hoặc cành
thu năm trước.
+ Cành dinh dưỡng không mang hoa quả mà chỉ có lá xanh làm quang hợp.
+ Cành quả: cành quả có lá thường đậu quả tốt hơn cành không có lá.
* Lá cam, quýt: vốn có lá kép nhưng chỉ còn lại lá dấu vết cành lá dưới
gốc lá đơn, cành lá là một đặc điểm để phân biệt giữa các giống. Trung bình
từ 15 - 24 tháng, hết thời kỳ sinh trưởng thì lá rụng rải rác. Lá quan hệ chặt
chẽ với sản lượng quả vậy cần phải giữ bộ lá xanh tốt.
* Hoa
Công thức hoa: K5C5A(20-40)G(8-15)
Hoa bưởi đa số là hoa tự chùm hoặc tự bông, hoa tự có khi mang lá hoặc
không có lá. Hoa không có lá nhiều hơn, nụ hoa to, tràng hoa 3 - 5 cánh tách
biệt, cánh hoa có màu trắng, dày. Những hoa có khả năng đậu thành quả là
chùm hoa nằm ở nách lá vì vậy cần tỉa bỏ những hoa không nằm ở nách lá,
hoa chùm để tránh tiêu hoa dinh dưỡng.
* Quả: thuộc loại quả mọng khi còn xanh chứa nhiều axit đến khi chín
thì lượng axit giảm, hàm lượng đường và chất tan tăng lên. Cấu tạo quả gồm 2
phần: vỏ ngoài và vỏ giữa.
- Phần vỏ ngoài: gồm lớp biểu bì trên là biểu bì của tử phòng do các tế
bào có chất sừng dày hình thành xen kẽ có các khí khổng.

- Phần vỏ giữa gồm 2 lớp: lớp sắc tố và lớp trắng.
+ Lớp sắc tố do mấy chục tầng tế bào chứa nhiều sắc tố hợp thành một
lớp mỏng. Khi quả còn xanh nhờ diệp lục mà quả có thể quang hợp được. Khi
quả già và chín thì quả có màu vàng hoặc đỏ.


×