Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Tóm tắt luận văn SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.26 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
===  ===

ĐẬU THỊ LOAN

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT”
TRONG
DẠY HỌC HÓA HỌC THCS
Chuyên ngành:LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC

Mã Số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS CAO CỰ GIÁC

VINH-2013
1


Luận văn được hoàn thành tại Bộ môn Lí luận & Phương pháp dạy học Hóa
học
Khoa Hóa học – Trường Đại Học Vinh

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. CAO CỰ GIÁC

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường

Phản biện 2: TS. Lê Danh Bình



Luận văn bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ
tại Trường Đại Học Sài Gòn
Vào hồi

giờ , ngày 08 tháng 10 năm 2013

2


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đã và đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, vì vậy hơn bao giờ hết nhà trường phải đào tạo ra những con người năng
động sáng tạo, tiếp thu kiến thức hiện đại gắn với thực tế sản xuất của đất nước và
có khả năng tìm ra giải pháp cho những vấn đề do cuộc sống công nghiệp hiện đại
đặt ra. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay là một yêu cầu hàng
đầu đặt ra cho ngành giáo dục.
Để việc đổi mới có hiệu quả đòi hỏi phải cải tiến cả nội dung và phương
pháp giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Song để HS nắm vững nội
dung chúng ta cần cải tiến các phương pháp dạy học. Mỗi phương pháp dạy học có
ưu điểm và nhược điểm nhất định của nó, không có phương pháp nào hoàn mỹ đối
với mọi mục tiêu giáo dục. Tùy theo mục tiêu cụ thể mà lựa chọn phương pháp giáo
dục thích hợp, sử dụng từng phương pháp dạy học đúng lúc, đúng chỗ và biết kết
hợp những phương pháp khác nhau để sử dụng có hiệu quả làm quá trình nhận thức
của người học dễ dàng hơn, đúng với ý mục tiêu của GV đặt ra.
Hiện nay ở nước ta, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học diễn ra một cách sôi
động cả về lý luận cũng như về thực tiến. Định hướng đổi mới giáo dục được nghị
quyết T.Ư lần 2 BCHTƯ khóa VIII khẳng định: “Đổi mới phương pháp giáo dục và

đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người
học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến, các phương diện dạy học hiện đại vào
quá trình dạy hoc đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh”.
Theo định hướng trên, nhiều phương pháp dạy học tiên tiến trên thế giới như:
”phương pháp tự phát hiện tri thức”, “phương pháp cùng tham gia”, “phương pháp
tự kiểm tra đánh giá” và mới đây là “phương pháp bàn tay nặn bột” từng bước được
vận dụng vào quá trình dạy học. Là phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí
nghiệm tìm tòi-nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên.
Thế giới tự nhiên đối với các em chứa đựng bao điều bí ẩn. Sự tác động của
nó hàng ngày qua mắt các em làm cho các em lạ lẫm, khiến các em tò mò, muốn
3


khám phá để hiểu biết về chúng. Các em không bằng lòng với việc quan sát mà còn
thao tác trực tiếp để hiểu chúng hơn. Các em rất sung sướng khi phát hiện ra một
điều gì đó mới lạ liên quan đến thực tế. Chính trí tò mò, ham hiểu biết khoa học là
động cơ thúc đẩy các em học tập một cách tích cực. Sự hứng thú sẽ làm nảy sinh
khát vọng, lòng ham mê hoạt động và hoạt động sáng tạo. Điều này sẽ hình thành
động cơ học tập cho HS.
Chúng ta đều biết hóa học là môn khoa học thực nghiệm đòi hỏi học sinh
phải nắm vững các kỹ năng như: Quan sát, thí nghiệm, phán đoán, giải thích các sự
vật hiện tượng và kỹ năng vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống. Hơn nữa,
hóa học ở trường THCS là nền tảng, là hành trang đầu tiên cho các em để tiếp thu
kiến thức ở những lớp tiếp theo. Do đó giáo viên cần tăng cường tổ chức các hoạt
động học tập nhằm tạo điều kiện cho học sinh phát huy tính tích cực, tự lực, tìm tòi
phát hiện ra kiến thức.
Thực tiễn dạy môn hóa học ở trường THCS cho thấy, giáo viên còn gặp
nhiều khó khăn trong việc sử dụng phương pháp dạy học. Các phương pháp dạy học
truyền thống vẫn chiếm ưu thế, học sinh học tập còn thụ động. Các thí nghiệm trong
bài còn mang tính chất minh họa. Giáo viên còn tự trình bày, biểu diễn các thí

nghiệm thực hành để minh họa cho kiến thức của bài học mà ít tổ chức cho học sinh
tham gia hoạt động để các em chiếm lĩnh tri thức khoa học một cách chủ động, thõa
mãn nhu cầu tìm tòi hiểu biết, óc tò mò khoa học của học sinh. Vì vậy các giờ học
còn mang tính áp đặt, kiến thức mà học sinh chiếm lĩnh được trong giờ học chưa
cao, các em ít được tham gia vào quá trình dạy học.
Các em đang sống giữa thời đại mà thông tin bùng nổ một cách nhanh chóng,
lối học tập theo kiểu nhồi nhét tri thức đã trở nên lỗi thời và lạc hậu, không đáp ứng
được nhu cầu của người học. Cái mà người học cần ở đây là phương pháp học tập
đúng đắn, cần “một cái đầu khôn ngoan” chứ không phải là “cái đầu nhồi nhét cho
đầy”. Khi ở cương vị là người chủ động thiết kế và thực hiện công việc, học sinh có
điều kiện nâng cao năng lực quan sát, phát triển trí tưởng tượng, lối tư duy sáng tạo,
biết cách tiếp cận và khám phá tri thức, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo thực hành cũng
như việc sự vững vàng trong lập luận, trên góp phần quan trọng trong việc rèn luyện
con người để đáp ứng với thời đại mới.
4


Việc đưa phương pháp dạy học này trong dạy môn hóa học ở trường THCS
là hoàn toàn hợp lý. Hướng đổi mới này không những nâng cao hiệu quả dạy học
môn khoa học mà còn phù hợp với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học và yêu
cầu đào tạo con người trong giai đoạn hiện nay.
“Bàn tay nặn bột” là phương pháp dạy học có nhiều ưu điểm, đóng vai trò
quan trọng trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Mở ra
nhiều triển vọng tốt đẹp nếu thực hiện lâu dài và có hệ thống. Cụ thể:
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh.
- Phát triển năng lực quan sát.
- Phát triển trí tưởng tượng.
- Phát triển tư duy.
- Phát triển ngôn ngữ khoa học và kèm theo sự vững vàng trong lập luận.
- Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành, thói quen tự tìm tòi, khám phá.

Như vậy, chúng ta thấy phương pháp “ Bàn tay nặn bột” là phương pháp dạy
học có nhiều ưu điểm, là một trong những con đường nhằm tích cực hoá hoạt động
nhận thức học sinh.
Tuy nhiên hiện nay việc áp dụng phương pháp bàn tay nặn bột chưa được
triển khai một cách có hiệu quả, đặc biệt trong dạy học môn hóa học ở trường
THCS.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Sử dụng
phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học hóa học ở trường THCS”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Áp dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học môn hóa học để nâng cao
chất lượng dạy và học môn hóa học ở trường trung học cơ sở.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
a.Tìm hiểu cơ sở lý luận của phương pháp bàn tay nặn bột.
b. Điều tra thực trạng sử dụng phương pháp dạy học môn hóa học của giáo
viên ở một số trường THCS.
c. Đề xuất và thực nghiệm quy trình sử dụng phương pháp “bàn tay nặn bột”
phù hợp trong quá trình giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học
cho học sinh.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
a. Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học môn hóa ở trường THCS
5


b. Đối tượng nghiên cứu: việc áp dụng phương pháp “bàn tay nặn bột” trong
dạy học môn hóa học ở trường THCS.
5. Giả thuyết khoa học.
Nếu trong dạy học môn hóa học, giáo viên biết vận dụng phương pháp “bàn
tay nặn bột” theo một quy trình hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể từng trường thì
sẽ phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo trong học tập cho học sinh, qua đó góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học môn học này ở trường THCS.

6. Phương pháp nghiên cứu.
a. Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Phương pháp phân tích, khái quát hóa, hệ thống hóa, tổng kết các tài liệu
liên quan đến đề tài nghiên cứu để xác lập cơ sở lý luận cho đề tài.
+ Nghiên cứu lý thuyết về lý luận dạy học, tâm lý học, giáo dục học và các tài
liệu khoa học cơ bản liên quan đến đề tài.
b. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Sử dụng các mẫu phiếu điều tra; trò
chuyện phỏng vấn giáo viên và học sinh để thu thập thông tin về thực trạng sử dụng
các phương pháp dạy học, chất lượng dạy học môn hóa học, mức độ hiểu biết của
cán bộ, giáo viên về phương pháp “bàn tay nặn bột”.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học và dạy của giáo viên, học
sinh để thu thập những thông tin cần thiết.
+ Thực nghiệm sư phạm: Để đánh giá chất lượng và hiệu quả hệ thống kiến
thức, kế hoạch bài giảng đã xây dựng theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức,
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
+ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các công thức thống kê toán
học để chứng minh độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của đề tài:
a. Về lý luận:
Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
b.Về thực tiễn:
6


Thiết kế, xây dựng quy trình sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong
dạy học hóa học ở trường THCS

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học

1.1.1. Trên thế giới
Đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới đã là vấn đề thời sự từ rất lâu. Cho
tới bây giờ với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ (KH và CN) làm
nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức; với sự toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế;
vấn đề này càng được quan tâm.
1.1.2. Trong nước
Trong nước ta, định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang được nói tới nhiều. Ở Nghị
quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI cũng xác định: “Đối với
giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng
lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”
1.2. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện đại
1.2.1. Một số phương pháp dạy học hiện đại

7


1.2.1.1. Phương pháp vấn đáp
1.2.1.2. Phương pháp hoạt động nhóm
1.2.1.3. Phương pháp đóng vai
1.2.1.4. Phương pháp động não
1.2.2. Một số kỹ thuật dạy học hiện đại
1.2.2.1. Kỹ thuật động não (Brainstorming)
1.2.2.2. Kỹ thuật thảo luận viết - Brainwriting
1.2.2.3. Động não không công khai
1.2.2.4. Kỹ thuật XYZ (Còn gọi là kỹ thuật 635)
1.2.2.5. Kỹ thuật "Bể cá"

1.2.2.6. Kỹ thuật mảnh ghép (Jigsaw)
1.2.2.7. Khăn phủ bàn
1.2.2.8. Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi (Think-Pair-Share)
1.2.2.9. Sơ đồ tư duy
1.2.2.10. Kỹ thuật động não ABC
1.2.2.11 Kỹ thuật Kipling (5W1H)
1.2.2.12. Kỹ thuật KWL-KWLH
1.3. Phương pháp bàn tay nặn bột
1.3.1. Khái niệm phương pháp “Bàn tay nặn bột”
Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, BTNB luôn coi học sinh là
trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh
hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên. Dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính
học sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến
8


hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến
thức cho mình.
1.3.2. Đặc điểm của phương pháp “Bàn tay nặn bột”
1.3.2.1. Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu
1.3.2.2. Kiến thức, kĩ năng khoa học phù hợp với học sinh theo độ tuổi
1.3.2.3. Tính dân chủ thể hiện rõ
1.3.3. Nguyên tắc của phương pháp “Bàn tay nặn bột”
1.3.3.1. Nguyên tắc về tiến trình sư phạm
1.3.3.2. Những đối tượng tham gia
1.3.4. Mối quan hệ giữa phương pháp BTNB với các phương pháp dạy học khác
Phương pháp BTNB và các phương pháp khác có mối liên hệ chặt bởi nó cùng
nằm trong hệ thống phương pháp dạy học tích cực và có nhiều điểm tương đồng so
với các phương pháp dạy học tích cực khác. Nó cùng các phương pháp khác góp
phần tổ chức cho học sinh hoạt động tích cực, tự lực giải quyết vấn đề theo 3 pha

chính là: chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh; học sinh hoạt động tự chủ giải quyết
vấn đề; báo cáo, hợp thức hóa và vận dụng kiến thức mới.
1.4. Các kỹ thuật dạy học và rèn luyện kỹ năng cho học sinh trong phương pháp
"bàn tay nặn bột"
1.4.1. Tổ chức lớp học
Vì đặc trưng học tập của phương pháp này khác với phương pháp truyền thống:
có rất nhiều hoạt động theo nhóm, làm việc nhiều với thí nghiệm,… nên cách tổ
chức lớp học cũng khác. Sự chặt chẽ, khuôn mẫu của bố trí vật dụng trong lớp học
cho tới tổ chức làm việc đều thay đổi.
1.4.2. Kỹ thuật tổ chức hoạt động cho học sinh trong phương pháp BTNB 1.4.2.1.
Kỹ thuật tổ chức hoạt động thảo luận cho học sinh
1.4.2.2. Kỹ thuật tổ chức hoạt động nhóm trong phương pháp BTNB
1.4.2.3. Kĩ thuật chọn ý tưởng của học sinh
9


1.4.2.4. Hướng dẫn học sinh đề xuất thí nghiệm nghiên cứu hay phương án tìm câu
trả lời
1.4.2.5. Hướng dẫn học sinh sử dụng vở thí nghiệm
1.4.2.6. Hướng dẫn học sinh phân tích thông tin, hiện tượng quan sát khi nghiên
cứu để đưa ra kết luận
1.4.2.7. So sánh kết quả thu nhận được và đối chiếu với kiến thức khoa học
1.4.3. Kỹ thuật đặt câu hỏi của giáo viên
Trong phương pháp BTNB, câu hỏi của giáo viên mang tính gợi mở và làm
tiến trình dạy học đi đúng hướng. GV nên sử dụng các dạng câu hỏi sau: Câu hỏi
nêu vấn đề, Câu hỏi gợi ý,… GV cần lưu ý khi đặt câu hỏi cho học sinh nên để một
thời gian ngắn cho học sinh suy nghĩ hoặc có thời gian trao đổi nhanh với các học
sinh khác, từ đó giúp học sinh tự tin hơn khi trình bày và trình bày mạch lạc hơn khi
có thời gian chuẩn bị; tuyệt đối ko được gọi tên học sinh sau đó mới đặt câu hỏi.
1.4.4. Rèn luyện các kỹ năng cho học sinh thông qua dạy học theo phương pháp

BTNB
Rèn luyện kĩ năng của học sinh thông qua quá trình học sinh làm việc theo
nhóm nhỏ 2 hoặc 4 người. Sự trao đổi của các em để bảo vệ ý kiến của mình sẽ dần
làm kĩ năng diễn đạt của các em tốt hơn. Việc rèn luyện này có mặt ở mọi thời điểm
học tập của học sinh: diễn đạt các biểu tượng (ý kiến) của mình, đặt câu hỏi; miêu tả
các quan sát của mình; trao đổi các thông tin; tranh luận, bảo vệ các ý kiến của
mình.
1.5. Đánh giá học sinh trong dạy học theo phương pháp BTNB
Dạy học theo phương pháp BTNB là giúp cho học sinh rèn luyện các kỹ
năng, tìm phương án giải quyết cho các vấn đề đặt ra, hiểu kiến thức hơn là việc
làm rõ hay giúp học sinh ghi nhớ kiến thức. Chính vì vậy việc đánh giá học sinh
cũng nên thay đổi theo hướng kiểm tra kỹ năng, kiểm tra năng lực nhận thức (sự
hiểu) hơn là kiểm tra độ ghi nhớ kiến thức.
1.6. Thực trạng sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học môn Hóa học ở
trường THCS.
10


Với sự cố gắng đem lại cho giáo viên tại Việt Nam một phương pháp dạy học
mới, tích cực; Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội Gặp gỡ Việt Nam đã tiến hành phổ biến
phương pháp BTNB và tổ chức các lớp tập huấn về phương pháp BTNB cho giáo
viên cốt cán, giảng viên, cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, hiệu phó, chuyên viên phụ
trách Tiểu học các phòng Giáo dục và Đào tạo). Tại một số địa phương, chương
trình triển khai áp dụng phương pháp BTNB được triển khai mạnh mẽ Tuy vậy số
lượng giáo viên và học sinh được thụ hưởng chương trình này là rất ít so với số
lượng trường trên toàn quốc hiện nay. Điều này chứng tỏ cần phổ biến rộng rãi
phương pháp này hơn nữa.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 tôi đã tìm hiểu về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học

trên thế giới và trong nước, tìm hiểu một số phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện
đại. Bê cạnh đó, tôi đi sâu nghiên cứu về phương pháp BTNB về các khía cạnh nhứ:
khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc cơ bản và phân tích mối quan hệ giữa phương pháp
BTNB với các phương pháp dạy học khác. Ngoài ra tôi đã phân tích nghiên cứu về
các kĩ thuật dạy học và rèn luyện cho HS trong phương pháp BTNB. Sau đó đánh
giá HS trong dạy học theo phương pháp này. Cuối cùng để làm phân tích rõ hơn về
phương pháp BTNB, tôi đã tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp BTNB trong
dạy học môn hóa học ở trường THCS

CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT”
TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THCS
2.1. Chương trình hóa học THCS
Giúp HS nắm được các quan điểm học thuyết, định luật hóa học đầu tiên về
các chất, cấu tạo chất và sự biến đổi của chúng. Thông qua sự hình thành các khái
niệm hóa học cơ bản về chất, sự biến đổi chất mà giúp HS nắm được và hình thành
kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học qua các hiện tượng. Giúp HS hình thành năng
11


lực nhận thức, phát triển tư duy, nắm được các thao tác tư duy quan trọng như: phân
tích-tổng hợp, khái quát hóa, so sánh và các phương pháp hình thành các phán đoán
mới như quy nạp, diễn dịch, loại suy,...
2.2. Điều kiện để sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học môn Hóa
học có hiệu quả
a) Học sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học
b) Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học
c) Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ
năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích.
d) Học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí nghiệm mà học
sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh khác, biết viết cho mình

và cho người khác hiểu.
e) Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi - nghiên cứu
f) Khoa học là một công việc cần sự hợp tác
2.3. Lựa chọn chủ đề dạy học theo phương pháp BTNB
- Các chủ đề dạy học phải gần gũi với đời sống mà học sinh dễ cảm nhận và đã
có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng.
- Việc lựa chọn các chủ đề dạy học cần phải được tổ chức thành hệ thống từ
thấp đến cao trong phạm vi một lớp cũng như cả cấp học.
- Việc lựa chọn các chủ đề dạy học theo phương pháp BTNB cần phải chú ý
đến một điểm rất quan trọng của phương pháp này là học sinh phải tự đề xuất được
các phương án thí nghiệm và tự lực tiến hành các thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu.
Ví dụ một số chủ đề được giảng dạy trong chương trình THCS: Nguyên tố và
hợp chất cụ thể, phản ứng hóa học, tính chất hóa học của kim loại – Dãy hoạt động
hóa học, các hợp chất hữu cơ, cấu tạo nguyên tử nguyên tố hóa học, axit – bazơ –
muối,….
2.4. Lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học trong phương pháp BTNB
Giáo viên cần biết cách kết hợp các TBDH hợp lí, sử dụng TBDH phù hợp,
đúng lúc, đứng chỗ. Ví dụ đối với chủ đề "Chất", cụ thể là bài “Chất tinh khiết”,
chúng ta thực hiện lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học trong tiết học bài như sau:
Các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm: chai nước khoáng, ống nước cất, cốc thủy tinh, đĩa
12


thủy tinh, đèn cồn, ống nghiệm, diêm, giấy lọc, muối, đường, cát. Bút dạ, giấy khổ
to. Tất cả dụng cụ phải đảm bảo yêu cầu đầy đủ cho các nhóm thực hiện. Các dụng
cụ và hóa chất như diêm, muối, đường, cát, nước khoáng GV có thể yêu cầu HS
chuẩn bị trước.
2.5. Tổ chức hoạt động quan sát và thí nghiệm trong phương pháp BTNB
2.5.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động quan sát và thí nghiệm trong phương pháp
BTNB

Khi thiết kế hoạt động quan sát, thí nghiệm cho học sinh cần phải đảm bảo
các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu của từng chương và của từng bài học về
kiến thức, kĩ năng và thái độ
Nguyên tắc 2: Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo; bồi dưỡng hứng thú
học tập; phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện phương pháp tự học; phù hợp với
đặc điểm tâm - sinh lí học sinh
Nguyên tắc 3: Đảm bảo sự thống nhất giữa phương pháp khoa học và
phương pháp dạy học bộ môn
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính khả thi của các hoạt động quan sát, thí nghiệm
trong nhiều hoàn cảnh dạy học khác nhau
2.5.2. Các bước tiến hành trong hoạt động quan sát và thí nghiệm trong phương
pháp BTNB
Tiến hành hoạt động quan sát và thí nghiệm với bài học “Chất tinh khiết”
trong chủ đề “Chất”.
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu
Bước 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức
2.5.3. Một số phương pháp tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu
a) Phương pháp quan sát
b) Phương pháp thí nghiệm trực tiếp
13


2.6. Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học hóa học ở trường THCS
2.6.1. Ví dụ về quy trình tổ chức hoạt động quan sát, thí nghiệm theo hướng tích
cực hóa hoạt động học tập của học sinh
a) Quy trình dạy học loại bài kiến thức Học thuyết và Định luật chủ đạo

Các bước
Xác định nhiệm vụ học tập

Giáo viên
- Tình huống xuất phát

Học sinh
- Suy nghĩ, trả lời các câu

- Nêu câu hỏi, yêu cầu tái hỏi của giáo viên.
hiện kiến thức.

- Nhận ra sự thiếu hụt trong

- Gợi ý sự chưa đủ trong vốn kiến thức của mình.
vốn kiến thức của học sinh. - Xuất hiện nhu cầu quan
- Diễn đạt nhiệm vụ quan sát, tìm hiểu đối tượng.
sát, tìm tòi.
Hướng dẫn quan sát và nêu - Kiểm tra mẫu vật, dụng cụ - Lấy ra mẫu vật điển hình
ý kiến ban đầu của học sinh

của học sinh.

theo yêu cầu của giáo viên.

- Hướng dẫn phân tích mẫu - Sơ bộ phân tích mẫu vật
vật điển hình, hướng dẫn điển hình, tham gia xây
lập mẫu phiếu học tập.

dựng mẫu phiếu học tập.


- Hướng dẫn, làm mẫu việc - Lập thành các nhóm, phân
quan sát, nhận xét đặc điểm, công người đại diện, người
chức năng từng bộ phận của ghi chép; chọn ra mẫu vật;
mẫu vật điển hình.
Đề xuất các câu hỏi

hiểu mục đích, yêu cầu của

việc quan sát.
- Chia nhóm học sinh, kiểm - Quan sát, thảo luận nhóm,
tra mẫu vật, phân công rút ra nhận xét sơ bộ, đề
nhiệm vụ, nêu mục đích, xuất các câu hỏi, ghi vào
yêu cầu của quan sát.

phiếu học tập.

- Theo dõi các nhóm, giúp - Đại diện các nhóm báo cáo
đỡ riêng từng nhóm gặp khó kết quả quan sát, cả lớp theo
khăn.

dõi, thảo luận và góp ý theo

- Tổ chức việc báo cáo, thảo phiếu học tập từng câu nhận
luận kết quả quan sát, chỉnh xét, kết luận đã được giáo
14


lí các câu nhận xét, kết luận. viên chỉnh lí.
Đề xuất các thí nghiệm Hướng dẫn học sinh thảo - Hoạt động tư duy lĩnh hội

nghiên cứu

luận theo nhóm, đề xuất các kiến thức dưới dạng khái
thí nghiệm nghiên cứu dựa niệm.
trên các mẫu vật, mô hình,

- Vận dụng kiến thức đã

hóa chất và dụng cụ có sẵn - lĩnh hội để giải quyết nhiệm
- Hướng dẫn học sinh tiến

vụ học tập mới, dự đoán các

hành các thí nghiệm nghiên kết quả thí nghiệm
cứu do mình đề xuất.

- Thực hành thí nghiệm,
quan sát, rút ra các nhận xét
về đặc điểm, chức năng
từng bộ phận của mẫu vật,
ghi vào phiếu học tập.

- Nhận xét có tính quy luật
Kết luận, kiến thức mới. - Đánh giá chung kết quả - Tự đánh giá, đánh giá lẫn
Hướng dẫn, giao bài tập ở hoạt động quan sát của cả nhau.
nhà

lớp.

- Lĩnh hội kiến thức mới có


- Chính xác hóa kiến thức.

liên quan.

- Hướng dẫn, tổ chức vận - Ghi chép, hiểu, nhớ các
dụng kiến thức.

nội dung do giáo viên phổ

- Thông báo thêm các kiến biến, yêu cầu.
thức có liên quan.

- Ý thức rõ nhiệm vụ quan

- Hướng dẫn nội dung quan sát, ghi chép ở nhà.
sát và ghi chép ở nhà
b) Quy trình dạy học loại bài kiến thức Nguyên tố và Hợp chất cụ thể Các bước
Giáo viên Học sinh
Các bước
Xác định nhiệm vụ học tập

Giáo viên
Học sinh
- Nêu bài tập, câu hỏi đòi - Tái hiện kiến thức cũ, liên
hỏi tái hiện kiến thức.

tưởng đến các hiện tượng

- Đặt câu hỏi "Tại sao?".


thực tế có liên quan.

15


- Xuất hiện nhu cầu trả lời
câu hỏi "Tại sao?".
- Liên tưởng các hiện tượng

- Nêu giả thuyết, thiết kế thí - Nêu các câu hỏi gợi ý.
nghiệm

- Thông báo các kiến thức thực tế.
có liên quan.

- Suy nghĩ, thảo luận thêm

- Chỉnh lí, giúp học sinh về các kiến thức đã có nhằm
diễn đạt giả thuyết.

giải đáp câu hỏi "Tại sao?".

- Yêu cầu học sinh thiết kế - Có suy luận mới (giả
thí nghiệm.

thuyết).

- Gợi ý về nguyên tắc của
thí nghiệm.


- Tiếp nhận nhiệm vụ thiết
kế thí nghiệm.

- Hướng dẫn thiết kế thí - Xác định nguyên tắc làm
nghiệm.

thí nghiệm

- Hướng dẫn lập mẫu phiếu - Suy nghĩ, hình dung và mô
học tập.

tả cách làm thí nghiệm, dự

- Làm mẫu một số thao tác đoán kết quả thí nghiệm.
khó.

- Tham gia lập phiếu học
tập.
- Quan sát cách thực hiện
một số thao tác mẫu của

Làm thí nghiệm kiểm tra

giáo viên.
Phân công các nhóm học Tiến hành thí nghiệm,quan
sinh làm thí nghiệm, trình sát hiện tượng thí nghiệm
bày kết quả cho các học biểu diễn trên lớp, thảo luận,
sinh khác xem.


rút ra nhận xét, kết luận sơ
bộ, ghi vào phiếu học tập.

Rút ra kết luận

- Tổ chức việc báo cáo, Báo cáo, trình bày kết quả
trình

bày

kết

nghiệm.

quả

thí thí nghiệm.
- Nêu các thắc mắc.

- Bổ khuyết các thiếu sót - Làm lại thí nghiệm nếu
của học sinh.

chưa thành công.
16


- Hướng dẫn học sinh làm - Sửa lại các nhận xét, kết
lại thí nghiệm chưa thành luận đã được giáo viên
công.


chỉnh lí.

- Hướng dẫn học sinh sửa
lại các câu nhận xét, kết
luận.
Đánh giá, hướng dẫn, giao - Đánh giá, động viên kết - Tự đánh giá, đánh giá lẫn
bài tập quan sát ở nhà

quả hoạt động thí nghiệm nhau.
của học sinh.

- Ý thức nhiệm vụ học tập ở

- Nêu bài tập dưới dạng nhà: Đọc tài liệu, tìm hiểu
hướng dẫn tự học nhằm vận thực tế, thảo luận để lĩnh hội
dụng, mở rộng kiến thức. - kiến thức sinh thái, kĩ thuật
Giao nhiệm vụ làm lại thí tổng hợp, làm lại thí nghiệm
nghiệm cho các nhóm hoặc được giáo viên biểu diễn
cá nhân học sinh.

cho quan sát trên lớp.

c) Quy trình thiết kế và thực hiện khảo sát thực nghiệm khoa học
Các bước
Nội dung
Bước 1: Giải pháp để tiến hành khám phá Cái có thể thay đổi là gì?
khoa học

Cái có thể đo là gì?


Bước 2: Chọn các biến

Ta sẽ thay đổi cái gì? Ta sẽ đo cái gì? Cái

Bước 3: Đặt câu hỏi

sẽ giữ không đổi là gì?
Khi thay đổi "Cái ta muốn thay đổi" thì cái

Bước 4: Dự đoán điều có thể xảy ra

gì sẽ xảy ra?
Khi ta (làm tăng, làm giảm, làm ngắn...)
"Cái ta muốn thay đổi", ta nghĩ "Cái ta đo"
sẽ (tăng, giảm, dài ra, ngắn lại, biến đổi...),

Bước 5: Kế hoạch và phương pháp

bởi vì "Lời giải thích cho dự đoán"
Liệt kê các thiết bị cần thiết để khảo sát

Bước 6: Lập bảng kết quả

Viết ra các bước cần tiến hành để khảo sát
Lập các bảng số liệu thí nghiệm Tiến hành

Bước 7: Vẽ đồ thị

thí nghiệm và ghi lại kết quả đo.
Vẽ đồ thị từ các bảng kết quả

17


Bước 8: Kết luận

Rút ra kết luận từ bảng sổ liệu và đồ thị.

2.6.2. Tiến trình giảng dạy chủ đề Oxit
A. Chuẩn kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
Biết được:
− Tính chất hóa học: Oxit axit tác dụng được với nước, dụng dịch bazơ, oxit
bazơ, oxit bazơ tác dụng được với nước, dung dịch axit, oxit axit, sự phân
loại oxit.
− Tính chất, ứng dụng, điều chế CaO, SO2
2. Kĩ năng
− Quan sát thí nghiệm, rút ra được tính chất hóa học của oxit bazơ, oxit axit
− Dự đoán, kiểm tra và kết luận được về tính chất hóa học của CaO, SO 2
− Viết được các PTHH minh họa tính chất hóa học của một số oxit
− Nhận biết một số oxit cụ thể
− Tính % khối lượng của oxit trong hỗn hợp hai chất
B. PHƯƠNG PHÁP
− Quan sát
− Thí nghiệm nghiên cứu
− Hợp tác theo nhóm nhỏ
C. THIẾT BỊ SỬ DỤNG
− Các phiếu học tập hướng dẫn HS hoạt động cá nhân và nóm
− Dụng cụ hóa chất để tiến hành thí nghiệm theo nhóm HS: ống nghiện, ống
hút nhỏ giọt để lấy hóa chất, ống thổi, hóa chất P để điều chế P 2O5, S để điều
chế SO2, nước vôi trong...


18


− Dụng cụ và hóa chất để tiến hành thí nghiệm nghiên cứu tính chất hóa học
của CaO: vôi sóng CaO, nước, dung dịch HCl
− Nếu có điều kiện có thể chuẩn bị: Máy chiếu qua đầu và bản trong hoặc mính
tính, máy chiếu và màn hình
− Vở thí nghiệm của HS
2.6.3. Tiến trình giảng dạy chủ đề kim loại
Bài :

NHÔM (2 TIẾT)

Kí hiệu hóa học: Al.
Nguyên tử khối: 27.
A. NỘI DUNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BTNB: CẢ BÀI.
B. MỤC TIÊU :
1

-

Kiến thức: HS biết được:
Tính chất hóa học của nhôm: Có tính chất hóa học chung của kim loại,
không tác dụng với HNO3 và H2SO4 đặc nguội. Nhôm phản ứng với dung
dịch kiềm.

2

Phương pháp sản xuất nhôm bằng cách điện phân nhôm oxit nóng chảy.

Kĩ năng:

-

Biết dự đoán, kiểm tra và kết luận về tính chất hóa học của nhôm.

-

Quan sát sơ đồ, hình ảnh rút ra nhận xét về phương pháp sản xuất nhôm.

-

Tính % khối lượng của nhôm trong hỗn hợp.

-

Kĩ năng học tập theo phương pháp BTNB.

3

Thái độ: sử dụng nhôm đúng mục đích, yêu thích và say mê nghiên cứu bộ
môn.

C. PHƯƠNG ÁN THỰC NGHIỆM TÌM TÒI: Thí nghiệm trực tiếp.
D. THIẾT BỊ DẠY HỌC: Chuẩn bị cho mỗi nhóm:
-

Dụng cụ: Đèn cồn, lọ thủy tinh, giá ống nghiệm, ống nghiệm, kẹp gỗ, tranh
vẽ H2.14 SGK, giấy A3, bút dạ.


19


-

Hoá chất: Các dung dịch: AgNO3, HCl, CuCl2,NaOH, bột Al, dây Al, Fe,
một số đồ dùng bằng nhôm.

-

Dụng cụ và hóa chất đủ cho 6 nhóm.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, chúng tôi tìm hiểu điều kiện để sử dụng phương pháp
BTNB trong dạy học môn Hóa học có hiệu quả cùng quy trình sử dụng phương
pháp này trong dạy học môn Hóa học ở trường THCS.
Ngoài ra, để minh họa cho phương pháp BTNB, chúng tôi đã đưa ra một số
giáo án minh họa về tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB. Các giáo án bám
sát chương trình Hóa học THCS với một số bài tiêu biểu. Đây sẽ là cơ sở để áp
dụng việc thực nghiệm phương pháp này ở chương 3

20


CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Mục đích thực nghiệm là xác minh tính khả thi của phương pháp bàn tay nặn
bột trong dạy học Hóa học ở THCS. Bằng phương pháp này, ta có thể tạo ra những
hiệu quả lớn với tư duy, kĩ năng, hiểu biết, nhân cách của HS. Tác giả luận văn đã
tiến hành thực nghiệm trên đối tượng HS THCS và thu được những kết quả đáng

mừng.
3.2. Đối tượng thực nghiệm
Giáo viên và học sinh lớp 8A1 (lớp TN), 8A2 (lớp ĐC), 9A1 (lớp TN), 9A2
(lớp ĐC), trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai – Hưng Nguyên.
3.3. Nội dung của thực nghiệm sư phạm
Thiết kế và thực nghiệm bài “Chất” theo phương pháp bàn tay nặn bột với HS lớp
8A1. Từ đó, ra bài kiểm tra khảo sát kết quả và so sánh kết quả này với lớp đối
chứng để đưa ra kết luận. Nội dung giáo án đã có ở chương 2.
3.4. Phương pháp thực nghiệm
a. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
b. Phương pháp thống kê toán học
3.5. Tổ chức thực nghiệm
- Tiến hành thực nghiệm
+ Tôi thiết kế giáo án bài học “Chất” cho lớp 8A 1 và bài “Nhôm” cho lớp 9A1
trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai và tiến hành áp dụng cách bước trong giáo
án này vào giờ học của lớp 8A1 và 9A1. Khi dạy, chúng tôi còn kết hợp nhiều PPDH
và BPDH với nhau, trong đó chú ý nhất là phương pháp bàn tay nặn bột.
+ Thực nghiệm thăm dò
21


Tôi thực nghiệm thăm dò khối 8 ở 2 lớp 8A 1 và 8A2, 8A1 là lớp thực
nghiệm, 8 A2 là lớp đối chứng; khối 9 ở 2 lớp 9A 1 và 9A2, 9A1 là lớp thực
nghiệm, 9A2 là lớp đối chứng Thực nghiệm tiến hành như sau:
− Ra bài kiểm tra về bài học “Chất” đối với khối 8, yêu cầu HS làm trong các

khoảng thời gian 45p.
− Ra bài kiểm tra về bài học “ Nhôm” đối với khối 9, yêu cầu HS làm trong

các khoảng thời gian 45p.

− Thống kê thăm dò sự am hiểu kiến thức và kĩ năng của HS sau bài học.

3.6. Kết quả của thực nghiệm sư phạm
Với các tiết học do tôi thiết kế, cả giáo viên và học sinh đều có phản ứng tích
cực. Nó thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.3: Đánh giá của học sinh và giáo viên 8A1 THCS Nguyễn Thị Minh
Khai về hiệu quả của giáo án ứng dụng phương pháp bàn tay nặn bột
ST
T
1
2

GV và HS
HS 8A1
GV 8A1

Rất
quả
5%
20%

hiệu

Hiệu quả

Bình thường

60%
60%


30%
15%

Không

hiệu

quả
5%
5%

Bảng 3.4: Đánh giá của học sinh và giáo viên 9A1 THCS Nguyễn Thị Minh
Khai về hiệu quả của giáo án ứng dụng phương pháp bàn tay nặn bột
ST

GV và HS

T
1
2

Rất

hiệu Hiệu quả

Bình thường

quả
HS 9A1
GV 9A1


5%
20%

Không
quả

45%
50%

45%
15%
22

5%
15%

hiệu


Để khẳng định rõ hơn hiệu quả của phương pháp này, chúng tôi còn đưa ra
bài kiểm tra cho học sinh các lớp thực nghiệm và đối chứng. Kết quả cho thấy chất
lượng nắm bài của lớp thực nghiệm được nâng lên rõ rệt. Biểu hiện cụ thể ở các mặt
sau:
+ Đa số bài làm của các em đều đáp ứng được yêu cầu của bài học. Khi làm
bài trắc nghiệm sau tiết học, 100% HS đạt điểm trên trung bình. Có nhiều HS đạt
điểm tốt, điểm khá. Những ý kiến của các em được trình bày trong phần bài kiểm
tra đều cho thấy các em nắm vững bài học, rất ít bài viết lan man hoặc sơ lược,
nghèo ý.
Sau đây là kết quả thống kê chất lượng bài kiểm tra sau khi học:

Bảng 3.5. Kết quả bài kiểm tra 15 phút
Trường
THCS
Khối
lớp 8
Khối
lớp 9

Lớp
8A1
(48)
8A2
9A1
9A2

Đối

Số HS đạt điểm Xi
tượng 0 1 2 3 4

5

6

7

8

9


TN

0

0

1

2

2

3

6

8

8

12 6

ĐC
TN
ĐC

1
0
0


0
0
0

3
0
0

6
2
6

5
5
7

12 5 9 6
4 1 9 9
3 11 13 3

0
6
1

10

0
5
0


Lập bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích:Từ dữ liệu của bảng
3.5 ta tính được phần trăm số HS đạt điểm X i, phần trăm số HS đạt điểm X i trở
xuống và xây dựng đồ thị lũy tích.
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích
Lớp 8A1 và 8A 2 trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai
Điểm

Số HS đạt điểm Xi
Lớp
ĐC

Lớp TN

% HS đạt điểm Xi

%HS đạt điểm Xi trở

Lớp

xuống
Lớp ĐC

Lớp TN

ĐC

23

Lớp TN



0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tổng

1
0
3
6
5
12
5
9
6
0
0
47

0
0
1

2
2
3
6
8
8
12
6
48

2.13
0
6.38
12.77
10.64
25.52
10.64
19.15
12.77
0
0

0
0
2.07
4.17
4.17
6.25
12.5
16.67

16.67
25
12.5

100.00

100.00

2.13
2.13
8.51
21.28
31.92
57.44
68.08
87.23
100
100
100

0
0
2.07
6.24
10.41
16.66
29.16
45.83
62.5
87.5

100

Sơ đồ 3.7: %HS đạt điểm Xi trở xuống của lớp 8A1 và 8A2
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích
Lớp 9A1 và 9A2 trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai
Điểm

Số HS đạt điểm Xi
Lớp TN Lớp ĐC

0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

0
0
0
2
5
4
1
9

9
6
5

0
0
0
6
7
3
11
13
3
1
0

% HS đạt điểm Xi

%HS đạt điểm Xi trở

Lớp TN

xuống
Lớp TN

Lớp ĐC

0
0
0

4.88
12.2
9.76
2.44
21.9
5
21.9
5
14.6

0
0
0
13.

0
0
0
4.8

0
0
0
13.

64
15.

8
17.


64
29.

91
6.8

08
26.

55
36.

2
25
29.

84
29.

37
61.

28
51.

37
90.

23

73.

92
97.

18
87.

74
100
100

55
6.8

2
12.2

2
2.2
6
0

8
10
0

24

Lớp ĐC



Tổng

41

44

100.00

100.00

3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm
Thông qua kết quả thực nghiệm sư phạm, thông qua việc xử lí số liệu thực
nghiệm sư phạm thu được, chúng tôi nhận thấy chất lượng học tập của học sinh ở
các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng. Điều này được thể hiện:
Điểm trung bình cộng các bài kiểm tra của lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC ( Bảng
3.9)
Tỉ lệ % học sinh đạt điểm yếu kém, trung bình của các lớp ĐC cao hơn lớp
TN, còn tỉ lệ % học sinh đạt điểm khá, giỏi của lớp TN luôn cao hơn của các lớp
ĐC ( Bảng 3.8). Đồ thị các đường luỹ tích của các lớp TN luôn nằm về bên phải và
ở phía dưới đồ thị các đường luỹ tích của các lớp ĐC ( từ hình3.7 và hình 3.8),
điều đó chứng tỏ chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh các lớp TN tốt hơn,
đồng đều hơn so với các lớp ĐC.
Hệ số biến thiên V của lớp TN nhỏ hơn của lớp ĐC ( bảng 3.9), chứng tỏ
mức độ phân tán quanh giá trị trung bình cộng về điểm của học sinh lớp ĐC rộng
hơn của lớp TN, nghĩa là chất lượng của các lớp TN đồng đều hơn so với các lớp
đối chứng.
Thông số p độc lập (bảng 3.9 ) của phép kiểm chứng T-test sau mỗi bài
kiểm tra đều nhỏ hơn 0,05. Điều này cho thấy sự khác biệt giá trị trung bình của

nhóm TN và nhóm ĐC là có ý nghĩa; các biện pháp đề xuất là có hiệu quả, có tính
khả thi.
Mức độ ảnh hưởng của khối lớp 8 là 1.09 và của khối lớp 9 là 0,85 đều nằm trong
mức lớn và rất lớn. Nghĩa là việc áp dụng phương pháp BTNB trong dạy học có tác
động tích cực đối với việc nâng cao kết quả học tập của học sinh.
3.8. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Có được kết quả trên là do chúng tôi đã sử dụng phương pháp bàn tay
nặn bột trong quá trình giảng dạy. HS ở lớp thực nghiệm sẽ nhớ bài lâu hơn do
kiến thức có được là của các em tham gia vào hoạt động để tìm kiếm thông tin
chứ không phải do GV áp đặt, đặc biệt là kĩ năng diễn đạt tương đối tốt khi làm
bài kiểm tra tự luận. Từ thực tế khảo sát việc sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột
25


×