Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Ứng dụng phong thủy trong xây dựng nhà ở, bố trí cảnh quan ở nông thôn tại xã quyết thắng thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.31 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----

-----

NGUYỄN THỊ GIANG

ỨNG DỤNG PHONG THỦY TRONG XÂY DỰNG NHÀ Ở,
BỐ TRÍ CẢNH QUAN Ở NÔNG THÔN TẠI XÓ QUYẾT THẮNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2015

Giảng viên hướng dẫn



: GS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên, năm 2014


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. So sánh quá trình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn xã Quyết Thắng ...... 33
Bảng 4.2. Quá trình sử dụng đất trên địa bàn xã Quyết Thắng từ năm 2009 - 2013 ......... 33
Bảng 4.3. Thống kê 20 hộ dân nhà ở Xóm Thái Sơn 1 ........................................... 49


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Ngũ Hành ........................................................................................... 11
Hình 4.1. nơi tiếp khách và thờ phụng ................................................................ 39
Hình 4.2. Phòng khách với không gian rộng và thoáng ở nhà hiện đại ................ 40
Hình 4.3.1 Phòng thờ kiểu truyền thống ............................................................. 41
Hình 4.3.2 Phòng thờ kiểu truyền thống ............................................................. 42
Hình 4.4. Phòng ngủ có kích thước từ 15 - 30m2 là hợp lý nhất .......................... 43
Hình 4.5. Không gian bếp cần đảm bảo hài hòa .................................................. 44
Hình 4.6. Một nhà vệ sinh sạch sẽ, khô và thoáng là rất cần thiết ....................... 45
Hình 4.7. Trước cửa nhà thường được bố trí cây cảnh tán thấp ........................... 46
Hình 4.8. Hoa cảnh bố trí kề cận hàng hiên, hành lang, gần cửa sổ để dễ
dàng chăm sóc và thưởng ngoạn ......................................................................... 46
Hình 4.9. Cây phải được cắt tỉa gọn gàng và không làm ảnh hưởng tới nhà
bên cạnh .............................................................................................................. 47
Hình 4.10. Cây xanh, mặt nước được bố trí hài hòa ............................................ 47
Hình 4.11. Hàng rào được cắt tỉa gọn gàng ......................................................... 48
Hình 4.13 Nhà Ông Huynh ................................................................................. 51
Hình 4.14. Phòng khách được bố trí hướng Tây (Sinh khí) theo cung

mệnh của ông Huynh ......................................................................................... 51
Hình 4.15. Bếp được đặt theo hướng Tây Nam (Phước đức). Bàn ăn làm
bằng gỗ theo quan niệm Mộc sinh Hỏa............................................................... 52
Hình 4.16. Ban thờ luôn sạch sẽ và thường xuyên thắp nhang. ........................... 52
Hình 4.17. Xung quanh sân trước được bố trí những chậu hoa, cây cảnh ............ 53
Hình 4.18. Vườn cây ăn quả được bố trí bên trái nhà.......................................... 54
Hình 4.19a: Nhà ông Nguyễn Văn Ngọc ............................................................ 54
Hình 4.19B Phòng khách nhà ông Ngọc ............................................................ 55
Hình 4.20 Thần Tài ........................................................................................... 56
Hình 4.21 Phòng ngủ.......................................................................................... 56
Hình 4.22 Bếp nấu ............................................................................................. 57
Hình 4.23 Nhà Tắm ............................................................................................ 57
Hình 4.24A. Nhà ông Trần Tú Tuấn ................................................................... 58
Hình 4.24B. Phòng khách nhà ông Trần Tú Tuấn ............................................... 59
Hình 4.25. Phòng ngủ của vợ chồng ông Tuấn ................................................... 60
Hình 4.26. Phòng ngủ con gái cả Trần Thu Linh ................................................ 61


Hình 4.27. Phòng ngủ con trai thứ hai ................................................................ 61
Hình 4.28. Phòng bếp nhà ông Tuấn................................................................... 62
Hình 4.29A Nhà bà Bùi Vân Anh ....................................................................... 63
Hình 4.29B Cầu thang xuống tầng âm ................................................................ 63
Hình 4.30 Phòng khách ...................................................................................... 64
Hình 4.31 Phòng bếp .......................................................................................... 64
Hình 4.32 Phòng ngủ của 2 con .......................................................................... 65
Hình 4.33A Nhà Ông Trần Văn Vượng .............................................................. 66
Hình 4.33B Phòng khách nhà Ông Trần Văn Vượng .......................................... 66
Hình 4.34 Bếp nấu nhà Ông Trần Văn Vượng .................................................... 67
Hình 4.35 Phòng ngủ của Ông Trần Văn Vượng ................................................ 68
Hình 4.36 Bên cạnh đó còn có bàn trang điểm bằng gỗ rất quý phái ................... 69



MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ..............................................................................................................7
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 7
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 7
1.3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 8
1.4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 8
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .......................................................... 8
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................... 8
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................9
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................. 9
2.1.1. Phong thủy học là gì ................................................................................... 9
2.1.2. Nguồn gốc ra đời của phong thủy ............................................................. 10
2.1.3. Cơ sở khoa học của phong thủy ................................................................ 10
2.1.4. Bản chất khoa học của phong thủy............................................................ 13
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................ 16
2.2.1. Thuật phong thủy trên thế giới .................................................................. 16
2.2.2. Thuật phong thủy ở Trung Quốc ............................................................... 18
2.2.3. Thuật phong thủy tại Việt Nam................................................................. 19
2.3. Ứng dụng phong thủy trong bài trí nhà ở, công trình xây dựng, cảnh
quan ................................................................................................................... 20
2.3.1. Ứng dụng phong thủy trong bài trí nhà ở .................................................. 20
2.3.2. Ứng dụng phong thủy trong bố trí công trình xây dựng ............................ 21
2.3.3. Ứng dụng phong thủy trong bố trí cảnh quan ............................................ 23
2.4. Ứng dụng phong thủy trong xây dựng ......................................................... 23
2.4.1. Tìm hiểu mối quan hệ giữa nhà ở với sơn thủy ......................................... 23
2.4.2. Tìm hiểu về phương hướng của nhà.......................................................... 25
2.4.3. Cách chọn một nhà đẹp theo Phong thủy .................................................. 26
2.4.4. Cách chọn hướng cho cửa chính ............................................................... 28

2.4.5. Cách chọn và bố trí cửa ra vào theo Phong thủy ....................................... 29
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............30
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................. 30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 30
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 30


3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành. ................................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 30
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu............................................................... 30
3.4.2. Điều tra thực tế ......................................................................................... 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................................32
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu ......................... 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 32
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hoá tại đại bàn
nghiên cứu ......................................................................................................... 33
4.2. Khoa học phong thủy trong việc chọn đất, hướng nhà ................................. 34
4.2.1. Chọn chất đất và thế đất............................................................................ 34
4.2.2. Xác định hướng nhà theo trường phái Bát trạch ........................................ 37
4.3. Khoa học phong thủy trong cách sắp xếp, bài trí nội thất ............................. 38
4.3.1. Phòng khách ............................................................................................. 39
4.3.2. Bàn thờ ..................................................................................................... 41
4.3.3. Phòng ngủ ................................................................................................ 42
4.3.4. Ứng dụng phong thủy trong bố trí nhà bếp ............................................... 44
4.3.5. Ứng dụng phong thủy trong bố trí nhà vệ sinh .......................................... 45
4.4. Ứng dụng phong thủy trong bố trí cảnh quan ............................................... 45
4.12. Cây xanh ở chân cầu thang ........................................................................ 48
4.5. Đánh giá một số công trình nhà ở được thiết kế và sử dụng có vận
dụng kiến thức phong thủy ................................................................................. 49

4.5.2. Công trình xây dựng nhà ông Nguyễn Văn Ngọc...................................... 54
4.5.4. Công trình xây dựng nhà bà Bùi Vân Anh ................................................ 62
4.5.5. Công trình xây dựng nhà Ông Trần Văn Vượng ....................................... 65
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..............................................................................71
5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 71
5.2. ĐỀ NGHỊ .................................................................................................... 72


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Phong thủy tức là Nước và Gió, là sự ảnh hưởng của vũ trụ, địa lý, môi
trường, cảnh quan đến đời sống và họa phúc của con người. Là sự ảnh hưởng của
hướng gió, khí, mạch nước đến mỗi người và sự vật.
Thuật Phong thuỷ hình thành rất sớm,có thể nói gần như cùng với sự ra đời
của loài người thì con người từ khi sinh ra đã biết chọn những vị trí cư trú có núi
non che chở bao bọc, lại gần sông ngòi, nguồn nước. Từ đời nhà Chu đã có quá
trình chọn đất xây nhà tại vùng bình nguyên, đây là vùng đất mầu mỡ, có thể canh
tác nông nghiệp thuận lợi. Gần nguồn nước mà vẫn tránh được lụt lội, tai hoạ thời
tiết, thiên tai. Vì vậy, thuật Phong thuỷ nghe có vẻ huyền bí nhưng thực ra lại rất
thực tế và gần gũi với đời sống.
Phong thủy được coi là một loại thuật số chọn lành tránh dữ, là một loại tập
tục dân gian lưu truyền rộng rãi, là một môn học vấn liên quan giữa hoàn cảnh với
con người, là một thể tổng hợp của lý luận với thực tiễn. Con người tin rằng phong
thủy ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống họa phúc của con người. Vậy nên có câu:
"Nhất vận, nhì mệnh, tam phong thủy, tứ gia tiên, ngũ đèn sách”.
Vậy công trình, nhà ở được xây cất, bài trí như thế nào thì được gọi là hài
hoà, phù hợp với quy luật phong thủy? Môi trường cảnh quan xung quanh công
trình, nhà ở có ảnh hưởng như thế nào đến vận mệnh công trình, nhà ở và những
người sống trong đó? Đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên,

mỗi một tài liệu lại có phương pháp nghiên cứu và hướng nghiên cứu khác nhau.
Vì vậy, được sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo
GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng phong thủy
trong xây dựng nhà ở, bố trí cảnh quan ở nông thôn tại xã Quyết Thắng, thành
phố Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Khái quát được những lý luận cơ bản của Phong thủy áp dụng trong xây
dựng nhà ở, bố trí nội thất và bố trí cảnh quan.
- Phân tích được việc áp dụng Phong thủy trong xây dựng nhà ở, bố trí cảnh
quan nông thôn hợp Phong thủy.


1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập, phân tích được các tài liệu nghiên cứu về khoa học Phong thủy.
- Nắm bắt được một số quy luật cơ bản của phong thủy trong xây dựng nhà ở,
công trình kiến trúc.
- Ứng dụng phong thủy trong xây dựng nhà ở.
- Cách sắp xếp, bài trí nội, ngoại thất theo quan điểm Phong thủy.
- Phân tích một vài công trình nhà ở có vận dụng khoa học Phong thủy.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong học tập và nghiên cứu khoa học, giúp
cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã học, biết cách thực
hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đối với thực tiễn, đề tài góp phần đề xuất các cách giúp chúng ta có được
một ngôi nhà như ý, vừa đảm bảo về mặt thẩm mỹ vừa đảm bảo hài hòa giữa thiên
nhiên và con người, đồng thời đón lành, tránh dữ.
Thấy được mức độ ảnh hưởng khi ứng dụng Phong thủy đến đời sống con người.



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Ngũ Hành ........................................................................................... 11
Hình 4.1. nơi tiếp khách và thờ phụng ................................................................ 39
Hình 4.2. Phòng khách với không gian rộng và thoáng ở nhà hiện đại ................ 40
Hình 4.3.1 Phòng thờ kiểu truyền thống ............................................................. 41
Hình 4.3.2 Phòng thờ kiểu truyền thống ............................................................. 42
Hình 4.4. Phòng ngủ có kích thước từ 15 - 30m2 là hợp lý nhất .......................... 43
Hình 4.5. Không gian bếp cần đảm bảo hài hòa .................................................. 44
Hình 4.6. Một nhà vệ sinh sạch sẽ, khô và thoáng là rất cần thiết ....................... 45
Hình 4.7. Trước cửa nhà thường được bố trí cây cảnh tán thấp ........................... 46
Hình 4.8. Hoa cảnh bố trí kề cận hàng hiên, hành lang, gần cửa sổ để dễ
dàng chăm sóc và thưởng ngoạn ......................................................................... 46
Hình 4.9. Cây phải được cắt tỉa gọn gàng và không làm ảnh hưởng tới nhà
bên cạnh .............................................................................................................. 47
Hình 4.10. Cây xanh, mặt nước được bố trí hài hòa ............................................ 47
Hình 4.11. Hàng rào được cắt tỉa gọn gàng ......................................................... 48
Hình 4.13 Nhà Ông Huynh ................................................................................. 51
Hình 4.14. Phòng khách được bố trí hướng Tây (Sinh khí) theo cung
mệnh của ông Huynh ......................................................................................... 51
Hình 4.15. Bếp được đặt theo hướng Tây Nam (Phước đức). Bàn ăn làm
bằng gỗ theo quan niệm Mộc sinh Hỏa............................................................... 52
Hình 4.16. Ban thờ luôn sạch sẽ và thường xuyên thắp nhang. ........................... 52
Hình 4.17. Xung quanh sân trước được bố trí những chậu hoa, cây cảnh ............ 53
Hình 4.18. Vườn cây ăn quả được bố trí bên trái nhà.......................................... 54
Hình 4.19a: Nhà ông Nguyễn Văn Ngọc ............................................................ 54
Hình 4.19B Phòng khách nhà ông Ngọc ............................................................ 55
Hình 4.20 Thần Tài ........................................................................................... 56
Hình 4.21 Phòng ngủ.......................................................................................... 56

Hình 4.22 Bếp nấu ............................................................................................. 57
Hình 4.23 Nhà Tắm ............................................................................................ 57
Hình 4.24A. Nhà ông Trần Tú Tuấn ................................................................... 58
Hình 4.24B. Phòng khách nhà ông Trần Tú Tuấn ............................................... 59
Hình 4.25. Phòng ngủ của vợ chồng ông Tuấn ................................................... 60
Hình 4.26. Phòng ngủ con gái cả Trần Thu Linh ................................................ 61


2.1.2. Nguồn gốc ra đời của phong thủy
Thật ra cho đến nay chưa có một tài liệu nào cho chúng ta biết chính xác ai là
người sáng tạo ra phong thủy. Những tái kiệu đưa ra từ trước đến nay về vấn đề này đều
chỉ là những giả thuyết hay sự suy diễn của mỗi tổ chức hay cá nhân nào đó mà thôi.
Đến nay nguồn gốc của Phong thủy vẫn đang là vấn đề được đem ra tranh
cãi. Có ý kiến cho rằng nguồn gốc Phong thủy từ Trung Hoa, nhưng có ý kiến lại
cho rằng nguồn gốc phong thủy từ nước ta bắt đầu từ thời Hùng Vương dựng nước.
Để xác định một học thuyết thuộc về một văn minh nào đó phải thỏa mãn
tiêu chí sau đây:
- Lịch sử phát triển của học thuyết phải chứng tỏ tính hợp lý trong lịch sử của
nền văn minh đó.
- Nền tảng trí thức xã hội trong quá trình lịch sử của nền văn minh đó phải
chứng tỏ là cơ sở để phát triển và hình thành nên học thuyết đó.
- Nội dung của học thuyết đó phải chứng tỏ tính hợp lý một cách có hệ thống
và hoàn chỉnh.
Bằng việc nghiên cứu và tìm hiểu các tư liệu từ ngàn xưa còn đến ngày nay,
mong rằng sẽ sớm có kết luận chính xác.
2.1.3. Cơ sở khoa học của phong thủy
1. Khí
Là hơi thở hoặc năng lượng. Năng lượng được hiểu là Long mạch, nuôi
dưỡng khí đề làm giàu cuộc sống và khí của những người cư ngụ. Phong thủy ảnh
hưởng đến khí của con người. Do đó, có thể dùng phong thủy để giúp gỡ rối được

các “nút” ngăn chặn hạnh phúc, mục đích và hi vọng của con người.
2. Âm dương
Là một cặp phạm trù vừa đối nghịch, vừa thống nhất nhau. Triết lý về các
cặp phạm trù đã được các nhà triết học như Hegen, C.Mark...lý giải. Trong thiết kế,
phong thủy tìm kiếm sự cân bằng và sự hài hòa cho một ngôi nhà và đem lại cho
người cư ngụ sức khỏe và sự cân bằng cảm xúc.
3. Ngũ hành
Là sự hài hòa khí của con người với ngôi nhà: Khí gồm:Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ.
Ngũ hành kết hợp với màu sắc, thời gian, mùa màng, phương hướng, các tinh
tú, phủ tạng... để điều chỉnh khí của người.
Ngũ hành có 2 chu kỳ: chu kỳ hình thành và chu kỳ hủy diệt.


Hình 2.1: Ngũ Hành
4. Bát quái
Trong Phong thủy, một không gian có 8 góc và 8 cặp tam quái gọi là bát
quái, được dùng để chuẩn đoán các sự bất cân xứng trong môi trường và đời sống,
từ đó cải thiện sức khỏe, hạnh phúc và thịnh vượng. Khi thiết kế, phải xem xét
những góc không bình thường của một ngôi nhà để có giải phá xử lý thoát đáng
nhằm tạo sự cân bằng và hài hòa giữa chủ nhân và ngôi nhà.
Theo cổ nhân xưa, lúc đầu vũ trụ chỉ là 1 khối hỗn độn, không có hình dạng
rõ ràng gọi là thời hỗn mang. Trong sự hỗn mang đó, vũ trụ còn chưa có sự định
hình và phân chia được gọi là Thái Cực. Sở dĩ gọi là Thái Cực bởi vì nó huyền bí và
vô tận nên không thể xác định rõ ràng trạng thái của nó ra sao.
Biến hóa là biểu hiện bên ngoài của Thái Cực mà đạo Dịch căn cứ sự biến
hóa của vũ trụ và vạn vật. Do đó Kinh Dịch mô tả diễn trình chuyển hóa (Dịch) một
cách khái quát như sau: “Dịch hữu Thái Cực sinh Lưỡng Nghi, Lưỡng Nghi sinh Tứ
Tượng, Tứ Tượng sinh Bát Quái, Bát Quái sinh Ngũ Hành”: Đạo Dịch có nguồn
gốc là Thái Cực, Thái Cực sinh ra 2 Nghi (Âm và Dương), hai Nghi sinh ra 4
Tượng (Huyền Vũ, Chu Tước, Thanh Long, Bạch Hổ), bốn Tượng sinh ra 8 Quẻ

(Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn Đoài).
Tám quẻ sinh ra 5 Hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Như vậy ta có thể hiểu,
tám quẻ của Bát Quái tượng trưng cho 8 trạng thái khác nhau của Âm Dương trong
quá trình hình thành Vũ trụ và mọi vật.
Bát quái đồ là hình ảnh sắp xếp các quẻ bát quái thành một vòng tròn theo
một trật tự nhất định.


Có hai loại là Tiên thiên Bát quái và Hậu thiên Bát quái. Phương vị của Bát
quái theo Thiên văn ngược với phương vị trên mặt đất.
+ Tiên thiên Bát Quái Là hình Bát quái được sắp xếp theo trật tự có tính đối
xứng rất rõ. Đối xứng với một hào Âm (vạch đứt) sẽ là một hào Dương (vạch
liền). Quẻ Càn ở trên cùng gồm 3 hào dương (3 vạch liền) thì đối xứng dưới cùng
là quẻ Khôn gồm 3 hào âm (3 vạch đứt). Quẻ Khảm gồm 1 hào dương nằm giữa 2
hào âm thì đối xứng là quẻ Ly gồm 1 hào âm nằm giữa hai hào dương.
Sự vận động của Tiên thiên bát quái về mặt hình học là khá rõ ràng: ngược
chiều kim đồng hồ, cứ thay thế một hào âm bằng một hào dương (hoặc một hào
dương bằng một hào âm) từ trên xuống, sẽ cho quẻ tiếp theo phía bên trái.
+ Hậu thiên Bát Quái đặt các quẻ theo trình tự thuận chiều kim đồng hồ là:
Càn - Khảm - Cấn - Chấn - Tốn - Ly - Khôn - Đoài, với quẻ Càn nằm ở góc tây bắc,
vì phương vị người xưa nghịch với ngày nay - Trên Nam, Dưới Bắc, Phải Tây, Trái
Đông (theo Kinh Dịch, Đạo của người quân tử của tác giả Nguyễn Hiến Lê).

5. Phương vị phong thủy
Trong phong thủy thường chia ra 24 phương vị, tổng cộng giác độ của 24
phương vị là 3600, chia đều ra thành 24 phần, mỗi phương vị là 150 .24 phương vị
trong phong thủy còn gọi là “Nhị thập tứ sơn phương vị”, lấy tám thiên can “Canh,
tân, nhâm, quý, giáp, ất, bính, đinh”cộng với 12 địa chi “Tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ,
ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi”và 4 quẻ “Kiền, Khôn, Cấn, Tốn”mà thành, dựa theo
chiều kim đồng hồ sắp xếp như hình vẽ:



2.1.4. Bản chất khoa học của phong thủy
Bản chất của môn phong thủy là một ngành khoa học thực sự, là tổng hợp
nhiều ngành nghiên cứu khác nhau như: lịch sử học, tâm lý học, địa lý học, kiến
trúc học, xã hội học…mặc dù nội dung của nó còn những bí ẩn cần khám phá.
Phong thủy học là một bộ môn khoa học cổ, đã để lại nhiều ấn tượng sâu sắc
trong lịch sử phát triển của các dân tộc ở phương Đông, nay lan truyền sang cả
phương Tây.
Phong thủy đã và đang trở thành phong tục, tập quán sinh hoạt, phương thức
tư duy, lòng tin, ý thức trầm tích ở trong mỗi người dân, mỗi quần thể tộc người ở
phương Đông.
Phong thủy giúp nâng cao hiểu biết của mọi người về môi trường sống tự
nhiên và từ đó hình thành ý thức bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Do đó, nghiên cứu khoa học Phong thủy không chỉ là nghiên cứu tư duy cổ mà
còn dần dần nghiên cứu cả nền văn hóa phương Đông nói riêng và của nhân loại nói
chung. Ngày nay khoa học đương đại đã có cách nhìn, cách đánh giá mới về Phong thủy
cổ truyền, coi phong thủy như là bộ môn khoa học cần phải nghiêm túc nghiên cứu và
ứng dụng để giúp con người sống hài hòa với thiên nhiên, đón cát - trừ hung.


Hình 4.27. Phòng ngủ con trai thứ hai ................................................................ 61
Hình 4.28. Phòng bếp nhà ông Tuấn................................................................... 62
Hình 4.29A Nhà bà Bùi Vân Anh ....................................................................... 63
Hình 4.29B Cầu thang xuống tầng âm ................................................................ 63
Hình 4.30 Phòng khách ...................................................................................... 64
Hình 4.31 Phòng bếp .......................................................................................... 64
Hình 4.32 Phòng ngủ của 2 con .......................................................................... 65
Hình 4.33A Nhà Ông Trần Văn Vượng .............................................................. 66
Hình 4.33B Phòng khách nhà Ông Trần Văn Vượng .......................................... 66

Hình 4.34 Bếp nấu nhà Ông Trần Văn Vượng .................................................... 67
Hình 4.35 Phòng ngủ của Ông Trần Văn Vượng ................................................ 68
Hình 4.36 Bên cạnh đó còn có bàn trang điểm bằng gỗ rất quý phái ................... 69


Số 4: Sao Tứ Lục hoặc Văn Xương, có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Mộc.
- Về màu sắc: thuộc màu xanh dương (xanh nước biển).
- Về cơ thể: gan, đùi và 2 chân.
- Về người: là con gái trưởng trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng hoặc đi với sao Nhất Bạch thì văn chương nổi
tiếng, đỗ đạt cao, con gái xinh đẹp, lấy chồng giàu sang. Nếu suy, tử thì trong nhà
xuất hiện người dâm đãng, phiêu bạt đó đây, bệnh về thần kinh.
Số 5: Sao Ngũ Hoàng, có những tính chất sau:
- Về Ngũ Hành: thuộc Thổ.
- Về màu sắc: thuộc màu vàng.
- Về cơ thể và con người: không.
- Về tính chất: nếu vượng thì tài lộc, nhân đinh đều phát, phú quý song toàn.
Nếu suy thì chủ nhiều hung họa, bệnh tật, tai nạn, chết chóc...
Số 6: Sao Lục Bạch hoặc Vũ Khúc: có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Kim.
- Về màu sắc: thuộc màu trắng, bạc.
- Về cơ thể: đầu, mũi, cổ, xương, ruột già.
- Về người: là chồng hoặc cha trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng hoặc đi với sao Nhất Bạch thì công danh hiển
hách, văn võ song toàn. Nếu suy thì khắc vợ, mất con, lại hay bị quan tụng, xương
cốt dễ gãy.
Số 7: Sao Thất Xích hoặc Phá Quân: có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Kim.
- Về màu sắc: thuộc màu đỏ.

- Về cơ thể: phổi, miệng, lưỡi.
- Về người: là con gái út trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng thì hoạnh phát về võ nghiệp hoặc kinh doanh. Nếu
suy thì bị trộm cướp hay tiểu nhân làm hại, đễ mắc tai họa về hỏa tai hay thị phi,
hình ngục.
Số 8: Sao Bát Bạch hoặc Tả Phù: có những tính chất sau:
- Về Ngũ hành: thuộc Thổ.
- Về màu sắc: thuộc màu trắng.
- Về cơ thể: lưng, ngực và lá lách.


- Về người: là con trai út trong gia đình.
- Về tính chất: nếu vượng thì nhiều ruộng đất, nhà cửa, con cái hiếu thảo, tài
đinh đều phát. Nếu suy thì tổn thương con nhỏ, dễ bị ôn dịch.
Số 9: Sao Cửu Tử hay Hữu Bật, có những tính chất sau:
-

Về Ngũ hành: thuộc Hỏa.
Về màu sắc: màu đỏ tía.
Về cơ thể: mắt, tim, ấn đường.
Về người: con gái thứ trong gia đình.

- Về tính chất: nếu vượng thì nhiều văn tài, quý hiển sống lâu. Nếu suy thì bị
hỏa tai, hoặc tai họa chốn quan trường, bị thổ huyết, điên loạn, đau mắt, sinh đẻ khó khăn.
Thuật Huyền không phi tinh lấy sự phối hợp của cửu tinh (9 sao) trong Lạc
thư làm chủ. Sự di chuyển của cửu tinh trong lạc thư theo thuận chiều hay nghịch
chiều là cơ sở cho việc xác định hướng tốt hay xấu trong 24 sơn và 8 hướng.
Bản chất của môn phong thủy là một ngành khoa học thực sự, là tổng hợp
nhiều ngành nghiên cứu khác nhau như: lịch sử học, tâm lý học, địa lý học, kiến
trúc học, xã hội học… mặc dù nội dung của nó còn những bí ẩn cần khám phá.

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Thuật phong thủy trên thế giới
Phong thủy cổ Hy Lạp: Từ rất sớm nơi đây đã nuôi dưỡng nên tri thức địa lý
học khiến con người mở rộng tầm nhìn mới mẻ, trong đó có cả luận thuật về
phương diện phong thủy.
Tiêu biểu có nhà y học bậc thầy cổ Hy Lạp và y học phương Tây người đảo
Cô Sơ là Hippôcơrat (khoảng 460 - 377 Trước Công Nguyên) đã thu thập một trước
tác của một thầy thuốc vô danh viết “Bàn về phong thủy và hoàn cảnh”. Tác giả ở
đây đưa hoàn cảnh lên thành một thể hệ quan hệ lẫn nhau để chế ước sự tồn tại của
xã hội, trong đó có quan hệ giữa con người và hoàn cảnh. Tác giả cho rằng các loại
bệnh tật của cư dân thành thị thường xảy ra theo vị trí ăn ở của cư dân, có liên quan
tới sự thịnh hành của gió Đông, Nam, Tây, Bắc. Các thành thị chịu sự ảnh hưởng
của gió Đông thì cư dân ít bệnh tật còn các thành thị chịu gió Tây thì sức khỏe của
cư dân là kém nhất. Tác giả còn phân tích cả thủy, cho rằng chất nước quyết định sự
khỏe mạnh. Tác giả còn cho hoàn cảnh có ảnh hưởng tới phương thức sinh hoạt của
con người. Dân sống nơi khí tù, ở đồng bằng thấp, khí hậu ít thay đổi lớn, không khí
ẩm thấp, người dân ở đó không thích tiêu phí thể lực. Cư dân sống trên cao nguyên


lộng gió thì thân thể cao lớn. Sống ở nơi nghèo nàn, khí hậu bất thường thì cư dân
thân thể gầy yếu, tính cách ngoan cố.
Nhà học giả Pôlypia (208 - 126 Trước Công Nguyên) lại rất coi trọng địa chí học,
đưa thủy văn và núi làm thành nhân tố chủ đạo tạo nên địa khu, căn cứ vào độ màu mỡ,
bạc màu của đất đai mà đánh giá tính cánh của cư dân nơi đó hòa bình, bạo lực…
Bước vào trung thế kỷ, địa lý học cổ Hy Lạp bị rời rạc, thậm chí còn đứt giữa
chừng. Khi lịch sử phát triển cho tới cận đại, địa lý học cổ Hy Lạp đã cung cấp tiền
đề khoa học cho thời Phục Hưng của phương Tây.
Phong thủy cổ Ai Cập: người Ai Cập cổ đại khi xây dựng Kim tự tháp cũng có
bài bản, đặc biệt về thuật tướng đất. Mỗi tòa Kim tự tháp đều theo hướng chính Nam,
chính Bắc, chạy đúng tuyến với đường từ lực của trái đất. Bên trong Kim tự tháp là đá

hoa cương xây nên có tính năng tích điện như một ắc quy, có thể hấp thu các loại sóng
vũ trụ để tồn trữ lại. Mặt ngoài được làm bằng đá tảng và vữa đá xây nên, đá xây đá có
thể phòng ngừa sóng vũ trụ ở trong khỏi khuếch tán đi. Do vậy nên có thể bảo tồn lâu
dài các tranh ghép bên trong Kim tự tháp. Nhiều nghiên cứu cho thấy rau tươi để trong
tháp sau nửa tháng vẫn tươi nguyên. Ngoài ra kim tự tháp còn có đường thông gió tiện
cho khí lưu thông, và các Pharaon có thể để linh hồn tự do ra vào.
Nước Mỹ: người Mỹ rất quan tâm tới phong thủy, rất nhiều công trình xây
dựng, vật trang trí có áp dụng phong thủy khi bố trí. Điển hình có tòa nhà Quốc hội
(Nhà Trắng) xây dựng theo nguyên tắc “tọa sơn hướng thủy”, bố cục có đầy đủ
Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Chu Tước. Cách đây không lâu, khách sạn
MGM nổi tiếng tại Las Vegas theo thuật phong thủy đã cho xây dựng hai con sư tử
bằng đá khổng lồ để tránh kinh doanh thua lỗ.
Phong thủy ở Châu Á: phong thủy Trung Quốc ảnh hưởng sâu sắc tới các nước
Châu Á, đặc biệt là các nước lân cận như: Hàn Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Mianma…
Nhật Bản rất thịnh hành Phong thủy, họ cũng lấy Thanh Long, Bạch Hổ, Chu
Tước, Huyền Vũ làm thần của bốn phương Đông, Tây, Nam, Bắc, rồi cũng xem
thủy thổ, cây cối ở trước và sau nhà để suy đoán cát hung. Người Nhật trước khi
xây dựng nhà mới cũng mời người về xem phong thủy, làm lễ “Địa trấn” trước khi
động thổ, sau đó rước thần chủ trừ tà, đọc văn tế rồi chôn xuống bốn góc hình nhân
sắt, dao, kiếm…để yểm trừ hung. Khi nhà mới sắp sửa xong phải làm lễ “dựng xà”,
dựng quạt trên xà nhà để mời thần giáng xuống, lại dựng cả cung tên để bắn ác quỷ.
Người Nhật rất coi trọng ngày lành tháng tốt. Rất nhiều quyển lịch Nhật từ
ngày thứ hai cho đến thứ bẩy, chủ nhật, thường có in thêm vào tờ lịch hàng ngày


chữ dự báo lành dữ hoặc ở phía dưới hoặc ở bên cạnh như: Đại an, Hữu dẫn, Tiên
thắng, Xích khẩu…Người Nhật rất kiêng kỵ “Quỷ môn” (cửa quỷ). Phương Đông
Bắc là quỷ môn có âm khí. Khi làm nhà để trống một góc Đông Bắc trên chỗ trống
khắc hình con vượn để trừ tà.
Mianma: người dân tộc San không chấp nhận dùng cây đổ trôi trong sông để

lợp nhà ở, cũng không lấy những gì ở phòng có người chết lợp lên nhà. Khi chọn
đất làm nhà, lấy thóc đổ thành một đống, ngày hôm sau đếm lại, số chẵn là tốt, số lẻ
là không tốt.
2.2.2. Thuật phong thủy ở Trung Quốc
Thuật phong thủy ở Trung quốc bắt đầu rất sớm từ thời Tiên Tần (tức trước khi
hoàng đế Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa, tức là chỉ thời Xuân Thu Chiến
Quốc: từ năm 221 Trước Công Nguyên trở về trước) kéo dài cho tới ngày nay.
Đối với nơi ở, người Trung Quốc xưa đã yêu cầu: về địa thế phải chọn bờ
dốc bậc thang, địa hình phải chọn ở ven sông, chất đất phải khô ráo, nền đất phải
rắn chắc, nguồn nước dồi dào, chất nước phải trong sạch, giao thông phải thuận
tiện, bốn bề phải có cây rừng, phong cảnh u nhã.
Thời Thương, Chu các môn địa hình và thủy văn đã được phân biệt chính
xác, đất liền thì được chia thành núi, đồi, gò, đống, mô, bãi…; về lòng sông thì có
bờ, bãi bồi, đảo, mép nước, bến…; về vùng nước thì có các loại hình khe, suối, sông
nhỏ, ao, đầm, sông lớn…
Thời Tần đã có quan niệm về mạch đất, “vương khí”. Các công trình “thổ
mộc” khổng lồ được xây dựng. Có dương trạch là cung A Phòng chiếm đất gần 300
dặm, ly cung biệt quán rải khắp thung lũng núi, lấy Nam Sơn làm cửa cung, lấy
Phàn Xuyên làm ao nước, điện trước cung A Phòng có thể ngồi gần một vạn người.
Lại có âm trạch là lăng mộ Thủy Hoàng, huy động hơn 70 vạn dân phu đào rỗng cả
núi Ly Sơn, đào xuyên cả đến ba tầng đất Tức Nhưỡng.
Vua chúa, quan lại các thời sau đó cũng chọn đất, chọn hướng để xây cung
điện, lăng mộ. Như Đường Thái tôn Lý Thế Dân có Chiêu lăng ở núi Cửu Nghi so
với mặt biển cao1888m, vô cùng hùng vĩ. Chiêu lăng dựa lưng vào núi Cửu Nghi,
trước có Hiến điện, sau có đàn tế. bốn góc lăng núi đều có cổng: Nam Chu Tước,
Bắc Huyền Vũ, Đông Thanh Long, Tây Bạch Hổ.
Thuật phong thủy thời Nam Bắc triều (từ năm 420 đến năm 589 sau Công
nguyên) và đời nhà Thanh là hưng thịnh hơn cả. Thời Nam Bắc triều chọn Kiến
Khang (Nam Kinh) làm quốc đô vì nơi đây có núi Thanh Lương như một con hổ



MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ..............................................................................................................7
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 7
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 7
1.3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 8
1.4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 8
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .......................................................... 8
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................... 8
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................9
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................. 9
2.1.1. Phong thủy học là gì ................................................................................... 9
2.1.2. Nguồn gốc ra đời của phong thủy ............................................................. 10
2.1.3. Cơ sở khoa học của phong thủy ................................................................ 10
2.1.4. Bản chất khoa học của phong thủy............................................................ 13
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................ 16
2.2.1. Thuật phong thủy trên thế giới .................................................................. 16
2.2.2. Thuật phong thủy ở Trung Quốc ............................................................... 18
2.2.3. Thuật phong thủy tại Việt Nam................................................................. 19
2.3. Ứng dụng phong thủy trong bài trí nhà ở, công trình xây dựng, cảnh
quan ................................................................................................................... 20
2.3.1. Ứng dụng phong thủy trong bài trí nhà ở .................................................. 20
2.3.2. Ứng dụng phong thủy trong bố trí công trình xây dựng ............................ 21
2.3.3. Ứng dụng phong thủy trong bố trí cảnh quan ............................................ 23
2.4. Ứng dụng phong thủy trong xây dựng ......................................................... 23
2.4.1. Tìm hiểu mối quan hệ giữa nhà ở với sơn thủy ......................................... 23
2.4.2. Tìm hiểu về phương hướng của nhà.......................................................... 25
2.4.3. Cách chọn một nhà đẹp theo Phong thủy .................................................. 26
2.4.4. Cách chọn hướng cho cửa chính ............................................................... 28
2.4.5. Cách chọn và bố trí cửa ra vào theo Phong thủy ....................................... 29

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............30
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................. 30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 30
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 30


ấm, Hè mát. Hệ thống cây xanh được bố trí xung quanh nhà. Tổ chức không gian
nhà ở thân thiện với môi trường tự nhiên.
Người dân nước ta cũng rất coi trọng ngày lành, tháng tốt. Những việc đại sự
như cưới hỏi, động thổ xây nhà…cần phải xem xét kỹ lưỡng để chọn được ngày giờ
hoàng đạo mới đảm bảo mọi việc tốt lành. Trên những quyển lịch của nước ta
thường cho in thêm giờ hoàng đạo của các ngày.
Ngày nay, Phong thủy đã trở thành một ngành khoa học được nghiên cứu
chuyên sâu để làm rõ bản chất và đã được ứng dụng rộng rãi ở nước ta. Người dân
làm nhà không chỉ đơn thuần xem tuổi, chọn ngày tháng tốt để khởi công. Mà còn
chọn thế đất đẹp, hướng nhà, hướng cửa bố trí hợp với cung mệnh chủ nhà, thậm
chí cả cách bố trí nội thất, bài trí vật phẩm hợp phong thủy.
2.3. Ứng dụng phong thủy trong bài trí nhà ở, công trình xây dựng, cảnh quan
2.3.1. Ứng dụng phong thủy trong bài trí nhà ở
Một ngôi nhà mang lại may mắn, thịnh vượng cho gia chủ cần có sự hài hòa
về Phong thủy
Yếu tố Phong thủy luôn được coi là yếu tố quan trọng trong việc thiết kế và xây
dựng nhà cửa. Cần lưu ý một số yếu tố dưới đây để có một mái ấm bình an và tài lộc.
2.3.1.1. Môi trường xung quanh
Khi chọn mua đất làm nhà cần chú ý đến điều kiện xung quanh của nó. Theo
Phong thủy truyền thống Trung Quốc, vị trí lý tưởng của ngôi nhà đó là: Tây cao,
Đông hạ, hướng Bắc trường; bên trái là Thanh Long, bên phải là Bạch Hổ, phía
trước là Chu Tước, còn phía sau là Huyền Vũ. Bên cạnh đó, khi chọn đất làm nhà
nên tìm hiểu xem nhà có bị ảnh hưởng bởi xung quanh không?, ví dụ như nếu xung
quanh quá nhiều nhà cao tầng sẽ gây cảm giác ngột ngạt, bức bối, nơi có quá nhiều

tiếng ồn hay tạp âm sẽ khiến ảnh hưởng đến việc nghỉ ngơi của mọi người.
2.3.1.2. Chú ý đến diện tích nhà
Khi xây nhà, bạn nên tính xem sẽ có bao nhiêu người ở đó để thiết kế nhà có
diện tích phù hợp. Một ngôi nhà có diện tích quá lớn hoặc quá nhỏ đều không tốt,
nếu căn nhà có diện tích quá rộng so với số người ở sẽ gây cảm giác bất an, trống
trải, nếu căn nhà có diện tích quá nhỏ mà số người ở nhiều sẽ gây ngột ngạt, bức bối
cho những người sống trong gia đình. Ngoài ra, khi lựa chọn đồ đạc, vật dụng bài trí
cũng cần lưu ý đến kích cỡ phù hợp với diện tích trong phòng để tạo nên sự hài hòa,
cân bằng lẫn nhau.


2.3.1.3. Hình dạng của phòng
Theo phong thủy, hình dạng của các căn phòng có ảnh hưởng rất lớn đến tâm
lý và sức khỏe của những thành viên trong gia đình. Nếu phòng trong nhà có hình
dạng vuông vắn như hình chữ nhật hay hình vuông, bốn mặt đều đặn và đối xứng
nhau sẽ mang lại cho người sống trong nhà cảm giác bình an, khỏe mạnh và ổn
định. Nên tránh thiết kế phòng chỉ có ba góc hay có quá nhiều góc sẽ khiến mọi
người cảm thấy bất an, dễ cáu gắt.
2.3.1.4. Chú ý đến ánh sáng
Khi thiết kế nhà, nên lưu ý đến việc cân bằng ánh sáng trong phòng, không nên
để tình trạng âm thịnh dương suy hoặc ngược lại. Bóng tối thuộc tính âm còn ánh sáng
thuộc tính dương, khi âm dương cân bằng thì cuộc sống gia đình mới được an lành.
Nếu nhà có quá nhiều cửa sổ khiến ánh sáng tràn ngập sẽ làm cho dương khí
quá vượng, ảnh hưởng không tốt cho vận tài lộc của gia đình. Nếu nhà có ít cửa,
phải sử dụng nhiều ánh sáng của đèn điện cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của con người. Do vậy, ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tài lộc
và cân bằng âm dương, đảm bảo sức khỏe cho mọi người trong nhà.
2.3.1.5. Chú ý đến màu sắc
Màu sắc là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sắc thái tình cảm, tính cách
của mỗi người. Đương nhiên tuỳ thuộc vào chức năng của mỗi loại phòng, cung

mệnh, độ tuổi, giới tính người ở lại có những màu phù hợp riêng. Tuy vậy, nếu chọn
màu quá nổi sẽ gây kích thích ảnh hưởng đến tâm lý. Những màu đỏ hay xanh lá
cây thẫm thuộc về tính âm theo phong thủy thì đều không tốt cho sức khỏe.
2.3.1.6. Chú ý đến ban công và cửa
Cửa và ban công luôn là nơi hút tài lộc vào nhà. Vì vậy, khi thiết kế nhà nên
tìm một vị trí thích hợp cho cửa và ban công để tránh các luồng khí xung đột lẫn
nhau. Nên tránh cửa ra vào đối diện với ban công, cửa ra vào phía trước đối diện
với cửa sau, các cửa sổ cũng nên bố trí, xếp đặt lệch nhau, tránh tất cả các cửa và
ban công đối diện nhau dẫn đến việc hao hụt tài chính và vượng khí trong nhà.
2.3.2. Ứng dụng phong thủy trong bố trí công trình xây dựng
2.3.2.1: Cầu thang
Đóng góp vai trò quan trọng trong việc liên kết gữa các tầng, không gian
nhà, cầu thang là 1 thành phần không thể thiếu được trong nhà tầng, ngoài vai trò
liên kết giao thông, tạo điểm nhấn cho nhà tầng, theo phong thủy cầu thang còn là
nơi dẫn khí từ cửa chính lên các tầng trên của ngôi nhà. Cầu thang được xem là hợp


cách khi nó dựa vào vách trái (vách Thanh Long) của ngôi nhà. Vách này phải đủ
sáng để tạo khí lực. Theo quan niệm của người xưa, cầu thang sẽ tốt nếu được uốn
lượn hình long bàng (rồng cuộn).
Cầu thang là nơi khí lực tụ lại và vận động. Vì vậy, tránh đè lên trên cửa
giường ngủ, hay bên dưới là bếp. Điều đại kỵ là để cầu thang ở giữa nhà vì như vậy
sẽ gây nhiều tai họa cho chủ nhà. Người ta thường đặt cầu thang ở góc riêng.
Vị trí cầu thang hài hòa khi tạo được nét cân xứng với không gian ngôi nhà.
Để khí lực đầy đủ, cầu thang phải có chiều ngang rộng, kích cỡ trung bình là 90 cm.
Số lượng bậc thang được tăng giảm tùy theo không gian của từng nhà, tuy
nhiên, vẫn phải đảm bảo số bậc theo quan niệm cổ truyền: sinh, lão, bệnh, tử. Như
vậy, số bậc thang phải chia hết cho 4 và cộng thêm 1 hoặc 2. (Ví dụ: cầu thang
thường gồm 17, 18 bậc hoặc 21, 22 bậc).
Không gian dưới gầm cầu thang phải trống.

Xác định vị trí cho một cầu thang thường tránh:
- Nghiêng và gập ghềnh.
- Trụ và tay nắm cầu thang nhỏ.
- Cầu thang quá tối.
- Cầu thang không đủ số lượng bậc thang.
- Cấu thang có lối đi đối diện cửa ra vào (cầu thang và cửa ra vào thẳng hàng)
2.3.2.2: Tường bao
Mỗi một ngôi nhà đã tự thành một “thế giới riêng”. Tường bao là giới hạn, là
tiêu chí của thế giới đó. Tường bao phản ánh diện mạo và khoảng không gian của
ngôi nhà, có quan hệ đến sự an toàn và thoải mái của căn nhà.
Quan niệm phong thủy cho rằng nhà ở tốt nhất là theo hình vuông vức, tường
vây tốt nhất là gấp khúc hoặc hình tròn. Xét thấy đây là theo thuyết “trời tròn đất
vuông” để theo ý nghĩa trời đất cùng hòa hợp.
Tường bao không nên có khe nứt nẻ, không nên để dây leo chằng chịt.
Tường bao trước rộng sau chật không tốt, trước chật sau rộng gọi là “thoái điền
bút” không tiến về tài. Tường bao không được quá cao hay quá thấp, cũng không nên
quá sát liền nhà ở. Tường bao ở phía Đông Bắc không được để lở, khuyết.
Không được xây tường bao xong mới xây nhà, nếu không phạm vào khẩu
quyết “chữ tù”.
Tường ở hai bên cổng chính của nhà phải bằng nhau, cao thấp rộng hẹp phải
như nhau.


2.3.2.3. Cổng
Thầy phong thủy cho rằng cổng lớn ngôi nhà mà quá nhỏ là không tốt, không
thích hợp cho không khí lưu thông, không hợp với chuyện ra vào mà cũng không
đẹp mắt. Cổng phù hợp với nhà và tường bao là tốt nhất.
Cổng và cửa chính không nên đối diện nhau vì theo phong thủy thì sát khí đi
đường thẳng còn sinh khí đi theo đường vòng.
Cổng phải xây cao hơn tường bao, nếu bằng hoặc thấp hơn tường bao là rất xấu.

2.3.3. Ứng dụng phong thủy trong bố trí cảnh quan
Hoa và cây cảnh sẽ mang lại nhiều nhân tố tích cực cho môi trường làm việc.
Bên cạnh vẻ đẹp tự nhiên, nó còn cải thiện chất lượng không khí, hoà đồng chúng ta
với thế giới tự nhiên bên ngoài và màu sắc xanh tươi sẽ khích lệ những phát triển
kinh doanh và cá nhân.
Theo quan niệm phong thủy đối với cây xanh không chỉ yêu cầu tạo cảnh
quan mà còn phải phù hợp với ngôi nhà, phù hợp với gia chủ.
Đối với nhà có phố không nên trồng cây tán rộng, thấp hoặc những cây thân
gỗ lớn trước cửa chính. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới đường đi của sinh khí, đồng
thời khả năng tận dụng ánh sáng tự nhiên cũng bị giảm.
Hướng Đông, Đông Nam và Nam nên trồng những cây tán thấp hoặc cây
thân cao như cau để đón được gió mát.
Phía Tây bắc nhà ở tốt nhất có cây lớn, có thể che chở cho chủ nhà.
2.4. Ứng dụng phong thủy trong xây dựng
2.4.1. Tìm hiểu mối quan hệ giữa nhà ở với sơn thủy
Người xưa nghiên cứu rất nhiều về mối quan hệ giữa sơn thủy với con người.
Nơi ở của con người lấy đất lớn núi sông làm chủ, cho nên khí đất mạnh của núi
sông là rất quan trọng. Chúng liên hệ mật thiết tới họa phúc của con người. Ông cha
ta cho rằng, nơi nào non xanh nước biếc thì nhất định chỗ đó sẽ sản sinh nhiều nhân
tài, vì “Sơn quản nhân đinh, thủy quản tài lộc”. Trong Phong thủy học, mối quan hệ
giữa nơi ở và sơn thủy thông thường được thể hiện như sau
2.4.1.1. Nhà dựa vào núi
Thể núi là bộ xương giá đỡ cho dương trạch (nhà ở), là cái kho của thiên
nhiên chứa tư liệu sinh hoạt cho con người. Thôn trang của người xưa chủ yếu xây
dựng dựa vào núi.
Sau nhà có núi để dựa vào giống như sự nghiệp của bạn có một chỗ dựa
vững chắc, tài khí dồi dào, gia đình bình an. Chính vì vậy, những ngôi nhà được xây


3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành. ................................................................... 30

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 30
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu............................................................... 30
3.4.2. Điều tra thực tế ......................................................................................... 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................................32
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu ......................... 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 32
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hoá tại đại bàn
nghiên cứu ......................................................................................................... 33
4.2. Khoa học phong thủy trong việc chọn đất, hướng nhà ................................. 34
4.2.1. Chọn chất đất và thế đất............................................................................ 34
4.2.2. Xác định hướng nhà theo trường phái Bát trạch ........................................ 37
4.3. Khoa học phong thủy trong cách sắp xếp, bài trí nội thất ............................. 38
4.3.1. Phòng khách ............................................................................................. 39
4.3.2. Bàn thờ ..................................................................................................... 41
4.3.3. Phòng ngủ ................................................................................................ 42
4.3.4. Ứng dụng phong thủy trong bố trí nhà bếp ............................................... 44
4.3.5. Ứng dụng phong thủy trong bố trí nhà vệ sinh .......................................... 45
4.4. Ứng dụng phong thủy trong bố trí cảnh quan ............................................... 45
4.12. Cây xanh ở chân cầu thang ........................................................................ 48
4.5. Đánh giá một số công trình nhà ở được thiết kế và sử dụng có vận
dụng kiến thức phong thủy ................................................................................. 49
4.5.2. Công trình xây dựng nhà ông Nguyễn Văn Ngọc...................................... 54
4.5.4. Công trình xây dựng nhà bà Bùi Vân Anh ................................................ 62
4.5.5. Công trình xây dựng nhà Ông Trần Văn Vượng ....................................... 65
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..............................................................................71
5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 71
5.2. ĐỀ NGHỊ .................................................................................................... 72



không. Nếu nhìn mà không thấy nước, cạn mà ướt cả đế giày hoặc đào hố thì đầy
nước đến Thu Đông thì cạn khô như thế là sơn tàn mạch tán, không tốt. Nước có
mùi hôi thối không tốt. Nếu là nước bùn mưa xuống thì lầy, trời trong thì khô, đó là
địa mạch dò rỉ cũng không tốt. Nhà ở bốn phía nước chảy, đường xá giao xung là
không tốt. Trước nhà kỵ có hai ao. Trước nhà có ao, sau nhà có ao, địa khí không có
chỗ dựa không tốt.
2.4.2. Tìm hiểu về phương hướng của nhà
Trong Phong thủy, việc chọn hướng nhà là rất quan trọng. Phương hướng tốt
thì âm dương mới điều hòa, nhà cửa mới bình an. Một trong những nguyên tắc về
phương hướng của lí luận Phong thủy truyền thống chính là ngôi nhà có hướng
Nam, vì Nam là hướng mà cây cối phát triển xanh tốt, khí Dương rất nhiều. Nếu xét
từ môi trường học mà nói, tọa Bắc hướng Nam có những ưu thế sau: tận dụng được
ánh sáng mặt trời, mùa đông tránh được gió bắc và đông bắc rét buốt thổi từ lục địa
xuống, mùa hè đón gió nam và đông nam thổi từ biển Đông vào, không khí lưu
thông mát mẻ.
Có tám phương vị đó là Đông, Tây, Nam, Bắc là tứ chính và Đông Nam,
Tây Nam, Đông Bắc, Tây Bắc là tứ ngẫu.
Trong phong thủy mỗi phương vị đều có ý nghĩa riêng của nó:
1. Hướng Đông: Tốt cho việc làm ăn và sự nghiệp. Nhà không nên khuyết
hướng này.
2. Hướng Đông Nam: Tốt với những người kinh doanh ăn uống, nhưng cần
cố gắng.
3 Hướng Nam: Có vận khí tốt lành
4. Hướng Tây: Hướng nghỉ ngơi, cần yên tĩnh và tối
5. Hướng Bắc: Gió rét, đại diện cho sự bình tĩnh, trí tuệ, sáng tạo. Ở hướng
này nhà ở phải có phòng nhỏ nhô về phía trước thì mới tốt
6. Hướng Đông Bắc: Tốt với người làm ăn kinh doanh
7. Hướng Tây Nam: Xấu, không nên mở cửa hướng này
8. Hướng Tây Bắc: Có phúc đức, người giúp đỡ, sự nghiệp. Tốt với đàn ông.
Những điều cần lưu ý khi chọn bố trí hướng nhà:

- Khi chọn hướng nhà thì phải căn cứ vào cung mệnh của chủ nhà và chủ yếu
là người đàn ông để chọn hướng nhà.


×