Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.02 KB, 47 trang )

1

1

TÓM LƯỢC
Từ khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nổ ra vào năm 2008, nó ảnh hưởng đến
tất cả mọi nền kinh tế, mọi lĩnh vực , các ngành các nghề, từ các hộ kinh doanh gia
đình đến tập đoàn kinh tế lớn. Chính vì vậy các doanh nghiệp kinh doanh cần phải có
những bước đi cẩn thận và những chiến lược hiệu quả để có thể tồn tại và phát triển.
Kể từ đó công tác quản trị rủi ro cũng được các nhà quản trị quan tâm và chú trọng
hơn.
Tuy nhiên đối với doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Đông
Đô nói riêng công tác quản trị rủi ro vẫn chưa được chú trọng đúng mức, gây ra những
tổn thất không đáng có, nhất là trong giai đoạn Công ty đang mở rộng và phát triển. Vì
vậy việc hoàn thiện Công tác quản trị rủi ro đối với Công ty Cổ phẩn Đông Đô là điều
tất yếu, khách quan giúp doanh nghiệp có thể phát triển bền vững.
Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài,
khóa luận đã giải quyết được những nội dung cơ bản đặt ra và thu được những kết quả
sau:
Thứ nhất, khóa luận hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản
trị rủi ro tại doanh nghiệp
Thứ hai, Đã phân tích cụ thể thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ
phần Đông Đô từ đó rút ra các nhận xét về : Thành công và hạn chế của công ty trong
công tác quản trị rủi ro.
Thứ ba từ thực trạng công tác phát triển rủi ro tại công ty, khóa luận đã đề xuất
được các giải pháp về: Tăng cường công tác nghiên cứu và nhận dạng rủi ro; Nâng cao
hiệu quả công tác phân tích rủi ro tại công ty Đông Đô; Xây dựng phương án né tránh
rủi ro và hạn chế tổn thất ; Nâng cao công tác tài trợ rủi ro.
Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty Cổ phần
Đông Đô mà khóa luận đã đề xuất có giải pháp là được lâu dài có giải pháp là tình thế
và sẽ phát huy tác dụng trong một thời gian với một điều kiện cụ thể đã được đề


cập.Do điều kiện thời gian và các nguồn lực hạn chế, nên nội dung của khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Mong rằng thông qua khóa luận này em
có thể giúp cho công ty hoàn thiện hơn công tác quản trị rủi ro .

1


2

2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học thương mại cũng như thời gian thực
tập tại công ty Cổ phần Đông Đô, em đã được các thầy cô trong khoa quản trị doanh
nghiệp và Ban giám đốc cùng các anh chị nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Vì vậy, em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô khoa quản trị doanh nghiệp
trường Đại học Thương mại, đã tận tình chỉ dạy em những kiến thức cơ bản và hữu ích
giúp em có cái nhìn khoa học khi giải quyết vấn đề trong đề tài của mình và trong thời
gian thực tập cũng như công việc sau này. Và em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới TS
Nguyễn Thị Thanh Nhàn người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, cùng anh chị nhân viên
trong công ty, đã tạo điều kiện cho em thực tập tại công ty cũng như cung cấp cho em
những thông tin thực tế để em hoàn thành khóa luận .
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày, 12 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tài Tạo

2



3

3

MỤC LỤC

3


4

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

4


5

5

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu


Giải thích

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

TM

Thương mại

3

ĐH

Đại học

4

GVHD

Giảng viên hướng dẫn

5

ĐHQG


Đại học quốc gia

6

TS

Tiến sĩ

5


6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo số liệu thống kê của tổng cục du lịch Việt Nam, (ngày 31/12/2015) vào
những năm gần đây lượng khách du lịch tăng trưởng nhanh chóng, đối với khách du
lịch nội địa tăng trung bình khoảng 10% mỗi năm riêng năm 2014-2015 tăng đột biến
đến 48%. Trong tháng 12, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt 760.798 lượt,
tăng 2,6% so với tháng trước và tăng 15% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung 12
tháng năm 2015 ước đạt 7.943.651 lượt, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm 2014.
Những số liệu cho thấy tiềm năng du lịch của nước ta rất lớn. Để khai thác triệt
để nhưng tiềm năng du lịch sẵn có cũng như tạo một quy trình phục vụ hoàn hảo cho
du khách, do vậy hoạt động lưu trú giữ vai trò không nhỏ trong sự phát triển của
ngành du lịch. Và ngày càng nhiều nhà đầu tư tham gia vào hoạt động kinh doanh này
làm cho sự cạnh tranh trong ngành trở nên gay gắt hơn.
Đứng trước những khó khăn, hơn nữa Công ty Cổ phần Đông Đô hoạt động
trong lĩnh vực nhà hàng khách sạn, một ngành mà luôn luôn có những biến động
những rủi ro có thể xảy ra. Mặc dù vậy,công tác quản trị rủi ro của công ty chưa được
chú trọng và bộc lộ nhiều hạn chế:
Thứ nhất: Công ty chưa có phòng ban chuyên về công tác quản trị rủi ro.

Thứ hai :Hoạt động nhận dạng rủi ro và phân tích rủi ro của công ty vẫn chưa xây
dựng được các kế hoạch dài hạn và triển khai một cách bài bản.
Thứ ba: Công tác kiểm soát rủi ro còn nhiều hạn chế, tài trợ rủi ro chưa được
công ty lập quỹ thường xuyên nên khi gặp rủi ro xảy ra, thì công ty có phần bị động.
Chính vì vậy sau thời gian học tại trường và tìm hiểu thực tế công ty, nhận thấy
tính cấp thiết của công tác quản trị rủi ro ở công ty. Vì thế em chọn đề tài : “ Hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Đông Đô” làm đề tài tốt nghiệp
khóa luận cho mình.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Trong những năm gần đây, quản trị rủi ro đã và đang ngày được quan tâm và trở
thành vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, nhưng làm thế nào để hoàn
thiện tốt hơn công tác quản trị rủi ro cho các doanh nghiệp vẫn là vấn đề cần được
nghiên cứu. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về đề này với mức độ và phạm vi khác
nhau như:
6


7
Hồng Nga (2011),Quản trị rủi ro và những bài học của CEO



doanhnhansaigon.vn: Bài viết đề cập đến việc phải hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
trong doanh nghiệp là cần thiết và quan điểm về các biện pháp ngăn ngừa rủi ro của
một số doanh nhân thành đạt hiện nay.
Đoàn Thị Nga (2015), Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty



TNHH TM BOO. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp, Trường ĐH

Thương Mại: Công ty sản xuất các sản phẩm thời trang may mặc cho giới trẻ trong
nước và quốc tế. Một số nhóm rủi ro chính của công ty như rủi ro về kinh tế, rủi ro về
đối thủ cạnh tranh, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tác giả đã đi
sâu tìm hiểu các nhóm rủi ro này và đưa ra một số giải pháp tương đối phù hợp như:
Thành lập bộ phận chuyên về công tác quản trị rủi ro, tăng cường nghiên cứu nhận
dạng rủi ro, bồi dưỡng trình độ và nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên.
Đặng Đức Thành (2016),Quản trị rủi ro, trong bộ sách Bí kíp làm giàu của, nhà



xuất bản ĐHQG-HCM: Cuốn sách đúc kết những thành công và bài học kinh nghiệm
thực tiễn thị trường Việt Nam trong thời gian gần đây. Giúp doanh nghiệp có thể hạn
chế được nhiều rủi ro và quan trọng là phát triển bền vững.
Nhìn chung những nghiên cứu về quản trị rủi ro và công tác quản trị rủi ro của
doanh nghiệp vẫn là điều khá mới mẻ và chưa được sự quan tâm của xã hội. Cũng
chính vì vậy việc nghiên cứu và làm khóa luận: “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tại Công ty Cổ Phần Đông Đô” như một tài liệu giúp công ty và mọi người có thể tham
khảo.
3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần
Đông Đô, đồng thời làm rõ và khai thác những điểm mạnh cũng như khắc phục điểm
yếu mà công ty trong công tác quản trị rủi ro.
Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
góp phần giúp công ty phát triển bền vững và đạt được hiệu quả cao trong hoạt động
kinh doanh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu :
- Công tác quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần Đông Đô.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
7



8
-

Phạm vi về không gian : những rủi ro xung quanh hoạt động kinh doanh của Công ty

-

Cổ phần Đông Đô. Địa chỉ : Số 146 – Phố Giảng Võ– Quận Ba Đình – Hà Nội.
Phạm vi về thời gian : Thu thập sử dụng dữ liệu trong vòng 3 năm gần đây, kể từ năm
2013-2015.Những Đề xuất giải pháp có thể giúp công ty cải thiện tình hình đến năm
2019.
5.Phương pháp nghiên cứu.
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp :Nguồn bên trong công ty: Báo cáo tài
chính năm 2013,2014 và 2015. Dữ liệu về công tác quản trị rủi ro từ các phòng nhân
sự, phòng hành chính, và phòng kế toán.
5.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu.
- Phương pháp thống kê: Thống kê và tổng hợp các kết quả đã tổng kết và quan
sát được.
- Phương pháp phân tích: Đưa ra nhận xét chung, rồi phân tích đánh giá tổng
quát vấn đề. Sau đó đánh giá cụ thể từng phần riêng biệt trong tổng thể để đưa ra
nguyên nhân và giải pháp cho từng phần. Dưới góc độ xem xét, nhận dạng và đánh giá
các loại rủi ro mà công ty đang gặp phải hoặc có thể gặp. So sánh kết quả 3 năm để có
cách đánh giá khách quan và chính xác hơn về vấn đề khóa luận đang nghiên cứu.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Phần mở đầu
Chương 1:Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro của doanh
nghiệp

Chương 2:Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty
Cổ phần Đông Đô.
Chương 3:Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro của Công ty Cổ phần Đông Đô.

8


9
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm rủi ro và quản trị rủi ro
1.1.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro trong kinh doanh
1.1.1.1. Một số khái niệm rủi ro
Có rất nhiều cách hiểu về quản trị rủi ro sau đây là một số cách hiểu được sử
dụng rộng rãi:
Theo Allan H. Willett, một học giả Mỹ cho rằng “rủi ro là sự không chắc chắn về
tổn thất”
Theo Frank H. Knight, một học giả Mỹ lại định nghĩa “rủi ro là sự không chắc
chắn có thể đo lường được”
Theo Williams, JR, Smith and Yuong lại cho rằng “Rủi ro là những kết quả tiềm
ẩn có thể xảy ra, khi rủi ro xảy ra thì kết quả là điều không thể nhìn thấy trước một
cách chắc chắn.”
Rủi ro là khả năng một sự kiện có thể xảy ra và sẽ có ảnh hưởng tới việc đạt được
mục tiêu. Rủi ro là sự kiện bất lợi, bất ngờ xảy ra, gây tổn thất cho con người.
Rủi ro là sự kết hợp giữa các điểm dễ tổn thương của hệ thống và các nguồn phát
sinh nguy cơ đến từ bên trong hoặc bên ngoài hệ thống.
Theo trường phái truyền thống: Rủi ro là sự không may mắn, tổn thất mất mát,
nguy hiểm. Nó được xem là điều không tốt, không lành,bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn
thất về tài sản hay sự giảm sút về lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến; Rủi ro

còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản
xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Theo quan điểm hiện đại: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang
tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát
cho con người cũng có thể mang lại những lợi ích , những cơ hội. Nếu tích cực nghiên
cứu rủi ro người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro
tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại những kết quả tích cực trong tương lại; Rủi
ro và cơ hội luôn gắn liền với hoạt động thưc tiễn đời sống và ước vọng của con
người; Rủi ro và cơ hội, may mắn và không may mắn được quan niệm là hai mặt đối
lập nhưng thống nhất trong một thực thể.
9


10
1.1.1.2.Khái niệm rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh là những vận động khách quan bên ngoài chủ thể kinh
doanh, gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu tàn phá
các thành quả đang có, bắt buộc các chủ thể phải chi phí nhiều hơn về nhân lực, vật
lực, thời gian trong quá trình phát triển của mình.
1.1.2. Khái niệm quản trị rủi ro và vai trò của quản trị rủi ro
1.1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo
lường đánh giá rủi ro và tìm các biện pháp, kiểm soát, tài trợ khắc phục các hiệu quả
của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng các nguồn lực trong doanh
nghiệp. Nói cách khác, quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi ro và tìm cách quản
lý, hạn chế các rủi ro đó xảy ra với tổ chức. Một cách tổng quát, đó là quá trình xem
xét toàn bộ hoạt động của tổ chức, xác định các nguy cơ đó. Từ đó có sự chuẩn bị các
hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó mức thấp nhất.
Vậy quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ thống
nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những

ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
1.1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro
Thứ nhất là: Xây dựng khuôn khổ nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch
tương lai có tính nhất quán và có thể kiểm soát.
Thứ hai là: Tăng cường năng lực trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và sắp
xếp thứ tự ưu tiên công việc trên cơ sở hiểu biết thấu đáo và chặt chẽ về hoạt động
kinh doanh, môi trường kinh doanh, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp.
Thứ ba là: Góp phần phân bố và sử dụng hiệu quả những nguồn lực trong doanh
nghiệp; Giảm thiểu những sai xót trong mọi khía cạnh hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư là: Bảo vệ và tăng cường tài sản cũng như hình ảnh doanh nghiệp.
Thứ năm là: Phát triển và hỗ trợ nguồn nhân lực và nền tảng tri thức của doanh nghiệp.
Thứ sáu là: Tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, quản trị rủi ro là vấn đề của hệ thống quản trị doanh
nghiệp và quản trị chiến lược hiệu quả. Nếu hệ thống quản trị rủi ro được thiết lập, có
cơ cấu phù hợp và được xác lập liên tục trong toàn hệ thống doanh nghiệp từ việc xác
10


11
định, đánh giá, ra quyết định đến việc phản hồi, tổng hợp thông tin về các cơ hội cũng
như mối đe dọa ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, quản trị rủi ro xem xét đến những khía cạnh
tích cực và tiêu cực của rủi ro. Nói cách khác, quản tri rủi ro được sử dụng để đánh giá
các cơ hội có thể đem lại các lợi ích cho doanh nghiệp (tác động tích cực) cũng như
quản trị những nguy cơ có thể tác động bất lợi đến doanh nghiệp (tác động tiêu cực).
Điều này có nghĩa là quản trị rủi ro có thể không chỉ được áp dụng theo một cách
chung chung mà nó có thể được sử dụng từ việc đưa ra các chiến lược ban đầu, đến
các dự án và quyết định đầu tư cho đến các quy trình và các hoạt động thực hiện.
1.2. Những nội dung chủ yếu của quản trị rủi ro
1.2.1. Nhận dạng rủi ro

1.2.1.1. Khái niệm nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro
có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận dạng rủi ro nhằm tìm kiếm các thông tin về: Tên rủi ro; Các mối hiểm họa;
Các mối nguy hiểm, nguồn rủi ro, tổn thất.
Mối hiểm họa: Gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng mức độ tổn thất của rủi
ro.
Mối nguy hiểm: Là một điều kiện thực hay tiềm năng có thể là nguyên nhân của
các tai nạn gây tử vong hoặc thương tật cho con người, gây hư hỏng các loại máy móc
thiết bị, tài sản, hoặc gây tổn thất về tài chính cho một tổ chức.
1.2.1.2. Cơ sở của nhận dạng rủi ro
Dựa trên các số liệu thống kê mà doanh nghiệp đã lưu trữ có thể về các tổn thất
quá khứ và các thông tin quá khứ như vị trí sự cố, thời điểm, mức độ xảy ra rủi ro…
Qua các số liệu thống kê về rủi ro quá khứ, nhà quản trị sẽ phân tích, dự đoán và đưa
ra kết quả chính xác về rủi ro tiềm năng của doanh nghiệp.
Dựa trên các thông tin thu thập được từ môi trường như khách hàng, đối thủ cạnh
tranh, nhà cung cấp, các tổ chức xã hội và có thể một số thông tin về hiện tượng tự
nhiên như thiên tai, bão lụt, động đất…đó là các yếu tố giúp doanh nghiệp xác định và
nhận dạng được các rủi ro tiềm năng và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.
Dựa trên phân tích hoạt động của doanh nghiệp về việc sử dụng vốn, lao động,
nhà xưởng, nguyên liệu, kế hoạch sản xuất …doanh nghiệp phân tích hậu quả nguyên
11


12
nhân để từ đó đưa ra các dự đoán về các các mối nguy hiểm có thể xảy ra thông qua
các hoạt động đó của doanh nghiệp.
Dựa trên kinh nghiệm, trực giác của các nhà quản trị đó là khả năng dự đoán
những hậu quả có thể xảy ra một cách chính xác căn cứ vào kinh nghiệm làm việc lâu
của nhà quản trị, bên cạnh đó xác định rủi ro cũng dựa vào trực giác mách bảo nhà

quản trị từ đó có ý thức tránh khỏi trở ngại, giảm đi thời gian ngồi suy tư, phân tích.
Nhận dạng rủi ro cần tập trung vào hai vấn đề: Nguồn rủi ro và nhóm đối tượng
rủi ro.
Nguồn rủi ro (phát sinh mối hiểm họa và mối nguy hiểm) thường được tiếp cận là
ở yếu tố của môi trường hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trường chung: Môi trường chính trị luật pháp; Môi trường kinh tế; Môi
trường văn hóa- xã hội; Môi trường tự nhiên.
Môi trường đặc thù; Khách hàng; Nhà cung cấp; Đối thủ cạnh tranh; Các cơ quan
hữu quan.
Môi trường bên trong: Nhận thức của con người nói chung và của nhà quản trị
nói riêng.
Nhóm đối tượng rủi ro
Đối tượng rủi ro bao gồm rủi ro về tài sản, nguồn nhân lực và. Luôn tồn tại nguy
cơ rủi ro cho hai đối tượng này.
Nguy cơ rủi ro về tài sản là khả năng tổn thất về tài sản vật chất ( tài sản hữu
hình: Động sản và bất động sản; tài sản vô hình: thương hiệu, quyền tác giả, sự hỗ trợ
về chính trị… ), tài sản tài chính ( các loại cổ phiếu và trái phiếu). Tài sản có thể bị hư
hỏng, bị hủy hoại hay tàn phá mất mát hoặc giảm giá theo nhiều cách khác nhau.
Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý là các nguy cơ có thể gây ra các tổn thất
về trách nhiệm pháp lý đã được quy định. Luật dân sự và hình sự quy định chi tiết các
trách nhiệm mà người dân phải thực hiện. Nhà nước ban hành hiến pháp, các luật, quy
định và chỉ thị áp đặt các giới hạn theo luật cho một số hoạt động. Các trách nhiệm
pháp lý thay đổi theo từng quốc gia cũng là một vấn đề phải lưu ý. Nguy cơ rủi ro về
trách nhiệm pháp lý thực sự là một bộ phận của nguy cơ rủi ro về tài sản. Thật ra nguy
cơ rủi ro trách nhiệm pháp lý có những đặc trưng khác hẳn các nguy cơ rủi ro về tài
sản vì nó là nguy cơ rủi ro thuần túy.
12


13

Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực là rủi ro liên quan đến “ tài sản con người ”
của tổ chức. Rủi ro có thể gây tổn thương hoặc tử vong cho các nhà quản lý, công
nhân viên hay các đối tượng có liên quan đến tổ chức như khách hàng, người cung
cấp, người cho vay, các cổ đông – Về phương diện rủi ro suy đoán, một lao động có
thể xem là một nguy cơ về nguồn nhân lực nhưng năng xuất của họ có thể có kết quả
tích cực. Một thiết bị kỹ thuật cao có thể xem là nguồn gây tổn thất do tai nạn lao
động, đồng thời cũng là nguồn tạo ra lợi ích. Cuối cùng ta không nên suy nghĩ rủi ro
về nguồn nhân lực luôn liên hệ với các thiệt hại về thể xác, sự bất ổn về kinh tế cũng là
những tổn thất phổ biến như về hưu. Vì vậy quản trị rủi ro về nguồn nhân lực phải
quan tâm đến các lợi ích về kinh tế và thể chất của con người.
1.2.1.3. Phương pháp nhận dạng rủi ro
Thứ nhất là: Phương pháp chung
Xây dựng bảng liệt kê (thiết lập bảng kê) là việc đi tìm câu trả lời cho câu hỏi
đặt ra trong các tình huống nhất định, để từ đó nhà quản trị có những thông tin nhận dạng
và xử lý các đối tượng rủi ro. Bảng liệt kê thực chất là liệt kê các tổn thất tiềm năng.
Thứ hai là: Các phương pháp nhận dạng cụ thể
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: Bằng cách phân tích bảng báo cáo hoạt
động kinh doanh, bản dự báo về tài chính và dự báo nhân sách kết hợp với các tài liệu
bổ trợ khác nhà quản trị có thể xác định được các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp về
tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
Phương pháp lưu đồ: Trên cơ sở xây dựng một hay một dãy các lưu đồ diễn tả
các hoạt động diễn ra trong những điều kiện cụ thể và trong những hoàn cảnh cụ thể
của doanh nghiệp, nhà quản trị có điều kiện phân tích những nguyên nhân, liệt kê
những tổn thất tiềm năng về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
Phương pháp thanh tra hiện trường: Bằng cách quan sát trực tiếp các hoạt động
diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong doanh nghiệp và các hoạt động
tiếp theo sau đó của nó, nhà quản trị tìm được mối hiểm họa nguyên nhân và các đối
tượng của rủi ro. Qua đó, họ có thể rút ra các nhận định khách quan về những rủi ro
thường gặp trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp: Nhà quản trị có thể

nhận dạng các rủi ro thông qua việc giao tiếp trao đổi với các cá nhân và các bộ phận
13


14
khác trong doanh nghiệp; hoặc thông qua hệ thống tổ chức không chính thức. Với
phương pháp này thông tin có thể thu thập bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Phương pháp làm việc với các bộ phận bên ngoài doanh nghiệp: Thông qua sự
tiếp xúc trao đổi bàn luận với các cá nhân tổ chức bên ngoài doanh nghiệp, nhà quản
trị có điều kiện bổ sung các rủi ro mà bản than hộ có thể bỏ sót đồng thời có thể phát
hiện nguy cơ rủi ro từ chính các đối tượng này.
Phương pháp phân tích hợp đồng: Do có nhiều rủi ro phát sinh từ các quan hệ
hợp đồng với những người khác, nhà quản trị cần nghiên cứu từng điều khoản trong
hợp đồng, phát hiện những sai sót, những nguy cơ rủi ro trong quá trình thực hiện hợp
đồng, đồng thời cũng có thể biết được các rủi ro tăng lên hay giảm đi thông qua việc
thực hiện các hợp đồng này.
Phương pháp nghiên cứu số lượng tổn thất trong quá khứ: Bằng cách tham khảo
hồ sơ được lưu trữ về các tổn thất trong quá khứ, nhà quản trị có thể dự báo được các
xu hướng tổn thất có thể xảy ra trong tương lai.
1.2.2. Phân tích rủi ro
1.2.2.1. Khái niệm phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên nhân
gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
1.2.2.2. Nội dung phân tích rủi ro
Thứ nhất là: Phân tích mối hiểm họa
Phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những điều kiện những
yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Để phân tích các điều kiện, yếu tố, có thể sử dụng phương pháp điều tra bằng
các mẫu điều tra khác nhau, tùy thuộc vào từng tình huống của các đối tượng rủi ro
hoặc là thông qua quá trình kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau để phát

hiện ra mối hiểm họa.
Thứ hai là: Phân tích mối nguy hiểm
Khi phân tích mối nguy hiểm, doanh nghiệp sẽ phải phân tích được yếu tố trực
tiếp tạo nên rủi ro, đây là công việc khá phức tạp bởi không phải mỗi rủi ro chỉ là do
một nguyên nhân đơn nhất gây ra, mà thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có yếu
tố chủ quan và yếu tố khách quan.
Yếu tố chủ quan
14


15
Yếu tố con người: Con người là tài sản quý giá của tổ chức, nhưng không thuộc
quyền sở hữu của tổ chức. Các kỹ năng, trình độ, khả năng thích nghi với môi trường
làm việc của mỗi người lao động là khác nhau, nên rủi ro luôn xảy ra. Vì vậy, mỗi tổ
chức cần xây dựng một môi trường làm việc thân thiện và chuyên nghiệp. Để có thể
duy trì nhân sự tối ưu, phát huy khả năng làm việc hiệu quả của họ và giảm thiểu được
các rủi ro có thể xảy ra.
Các rủi ro từ chính trong nội bộ doanh nghiệp như thái độ của doanh nghiệp, sự
yếu kém của cán bộ quản lý và nhân viên, thiếu đạo đức và văn hóa kinh doanh, thiếu
động cơ làm việc, thiếu đoàn kết nội bộ. Nguồn thông tin yếu kém trong tổ chức ảnh
hưởng tới các quyết định và việc đưa ra các chính sách, cơ chế quản lý trong tổ chức.
Yếu tố kỹ thuật: Kỹ thuật là nhân tố quan trọng có liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến quá trình sản xuất ra các sản phẩm mới, máy móc thiết bị mới… yếu tố kỹ
thuật giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật phụ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại
hình sản phẩm và hình thức kinh doanh và yếu tố kỹ thuật có tác động hai mặt, đó là
mang lại cơ hội cho các doanh nghiệp trong quá trình phát triển, nhưng mặt khác nó
cũng mang lại những thách thức. Vì thế, cần nắm bắt đúng kỹ thuật, thực hiện đúng kỹ
thuật và nghiên cứu tìm hiểu, nâng cao yếu tố kỹ thuật trong các hoạt động của tổ
chức, doanh nghiệp. Để từ đó có các biện pháp phòng ngừa rủi ro từ yếu tố kỹ thuật

một cách hiệu quả nhất.
Yếu tố khách quan
Nguyên nhân từ điều kiện tự nhiên, như bão lũ lụt, hạn hán, động đất, núi lửa,
sóng thần, nước biển dâng lên…Các rủi ro này thường có hai đặc điểm chung: Khả
năng dự báo, dự đoán thấp, xảy ra bất ngờ, thứ hai là gây thiệt hại trên quy mô lớn,
không chỉ cho một vùng miền, một ngành hàng, một cộng đồng mà cho cả một nền
kinh tế, một quốc gia hoặc cả thế giới. Nói dự đoán, dự báo là khó nhưng các hiện
tượng thiên nhiên này cũng hoạt động theo quy luật, do đó doanh nghiệp cũng có thể
chủ động phòng tránh hoặc lựa chọn các giải pháp thích hợp.
Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh bao gồm các rủi ro pháp lý, rủi ro từ
chính trị, rủi ro xã hội, rủi ro kinh tế và rủi ro từ các hoạt động của doanh nghiệp như
hoạt động với khách hàng, với nhà cung cấp và cả đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba là : Phân tích tổn thất
15


16
Phân tích những tổn thất đã xảy ra : Dựa trên sự đo lường để đánh giá những tổn
thất đã xảy ra.
Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro người ta dự đoán những tổn thất có thể
có.
1.2.2.3. Các phương pháp phân tích rủi ro
Phương pháp thống kê kinh nghiệm
Số liệu về tổn thất của quá khứ được thu thập lại và lưu trữ, qua đó nhà phân tích
sẽ đánh giá, nghiên cứu và phân tích các dữ liệu thống kê. Để nhà quản trị sẽ tính toán
và dựa vào đó đưa ra khả năng xảy ra tổn thất trong tương lai.
Phương pháp xác suất thống kê
Xác định tổn thất bằng cách xác định các mẫu đại diện, tính tỷ lệ tổn thất trung
bình qua đó xác tổng số tổn thất.
Để thực hiện phương pháp này, nhà phân tích phải đưa ra được xác suất xảy ra

các tổn thất và thu thập một tập hợp số liệu quá khứ đầy đủ để áp dụng nguyên tắc xác
suất khách quan.
Phương pháp phân tích cảm quan
Phân tích cảm quan là kỹ thuật sử dụng cơ quan cảm giác của con người để tìm
hiểu, miêu tả và định lượng các tính chất cảm giác của một hoạt động.
Trong phân tích cảm quan các giác quan của người lao động thử được sử dụng
như một công cụ đo. Các giác quan làm nhiệm vụ nhận thông tin như cảm nhận mức
độ phức tạp- đơn giản của công việc và quan sát thực hiện công việc thế nào, từ đó suy
đoán xem rủi ro có xảy ra không, xảy ra mức độ nào.
Phương pháp chuyên gia
Theo phương pháp này, nhà phân tích cần thu thập ý kiến của các chuyên gia để
đánh giá xác suất xảy ra rủi ro và mức độ xảy ra rủi ro một cách định tính. Tiến hành
thông qua việc tổ chức họp chung để lấy ý kiến chuyên gia hoặc thông qua việc bỏ
phiếu kín để ý kiến chuyên gia không ảnh hưởng đến nhau ( phương pháp Delphi ).
Xác suất xuất hiện rủi ro có thể được mô tả một cách định tính như là rất thấp, thấp
bình thường, cao và rất cao.
Phương pháp xếp hạng các nhân tố tác động
Xếp hạng các nhân tố là những ý kiến đánh giá về các nhân tố bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp có tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có khả
16


17
năng gây lên tổn thất cho doanh nghiệp. Các nhân tố đó được nhà quản trị phân tích,
thống kê lại và được thông qua hệ thống xếp hạng các nhân tố theo mức độ tác động.
Để từ đó nhà quản trị có thể lập kế hoạch dự đoán rủi ro, chi phí tổn thất và quỹ dự
phòng nhằm kiểm soát các loại rủi ro trong doanh nghiệp.
1.2.2.4. Đo lường rủi ro
Thực chất của đo lường, đánh gía rủi ro là tính toán xác định tần suất rủi ro và
biên độ rủi ro, từ đó phân nhóm rủi ro.

Thông qua hai yếu tố đó, xây dựng ma trận tần số và biên độ rủi ro.
Bảng 1.2 Ma trận tần số và biên độ rủi ro
Tần số rủi ro
Biên độ rủi ro
Cao
Thấp

Cao

Thấp

I

II

III

IV

Ô số I diễn tả các rủi ro có tần số và độ nghiêm trọng đều cao ; tổn thất xảy ra
thường xuyên và mỗi lần đều nghiêm trọng.
Ô số II diễn tả các rủi ro có tần số cao và độ nghiêm trọng thấp ; Tổn thất ít khi
xảy ra nhưng nếu xảy ra thì nghiêm trọng.
Ô số III diễn tả các rủi ro có tần số cao và độ nghiêm trọng thấp ; Tổn thất
thường xảy ra nhưng từng tổn thất thì tương đối thấp.
Ô số IV diễn tả các rủi ro có tần số và độ nghiêm trọng thấp ; Những rủi ro này ít
khi gây ra tổn thất và nếu tổn thất có xảy ra cũng tương đối thấp.
1.2.2.5 Các chỉ tiêu khi đo lường.
Mức độ nghiêm trọng của rủi ro/tổn thất
Mức độ nghiêm trọng của tổn thất xác định mức độ, quy mô của tổn thất xảy ra.

Thông thường, người ta xác định sự nghiêm trọng của tổn thất bằng cách lấy trung
bình giá trị thiệt hại của các tổn thất khi xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Tần suất của rủi ro/tổn thất
Tần suất của tổn thất thể hiện số lượng các tổn thất xảy ra trong một khoảng thời
gian nhất định.
17


18
Các tổ chức, doanh nghiệp có thể dựa trên các dữ liệu thống kê để xác định tần
suất của tổn thất. Nếu có số mẫu phân tích đủ lớn, có thể xác định xác suất xảy ra của
các tổn thất theo số lượng tổn thất xảy ra trên tổng số mẫu phân tích.
Chi phí của rủi ro/tổn thất
Là toàn bộ những thiệt hại mất mát về người và của trong việc phòng ngừa, hạn
chế rủi ro, bồi thường tổn thất được quy thành tiền.
1.2.2.6. Các phương pháp đo lường.
Thứ nhất là phương pháp định lượng bao gồm:
Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp xác định tổn thất bằng các công cụ đo
lường trực tiếp như cân đo đong đếm.
Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp đánh giá tổn thất thông qua việc suy
đoán tổn thất, thường được áp dụng với những thiệt hại vô hình.
Phương pháp xác xuất thống kê: Xác định tổn thất bằng cách xác định các mẫu
đại diện, tính tỷ lệ tổn thất trung bình qua đó xác tổng số tổn thất.
Thứ hai là phương pháp định tính: Là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của các
chuyên gia để xác định tỷ lệ tổn thất, qua đó ước lượng tổng số tổn thất.
Thứ ba là phương pháp phân tích tổng hợp: Là phương pháp sử dụng tổng hợp
các công cụ kỹ thuật và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức độ tổn thất.
Thứ tư là phương pháp dự báo tổn thất: Là phương pháp mà người ta dụ đoán
những tổn thất có thể có khi rủi ro xảy ra. Phương pháp này dựa trên cơ sở đo lường
xác xuất rủi ro, mức độ tổn thất trung bình của mỗi sự cố, từ đó dự báo mức độ tổn

thất trung bình có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.
1.2.3. Kiểm soát rủi ro
1.2.3.1. Khái niệm và vai trò của kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp (kỹ thuật, công cụ, chiến lược,
chính sách… ) để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng
không mong đợi có thể đến với tổ chức khi rủi ro xảy ra.
Thực chất của kiểm soát rủi ro là phòng chống, hạn chế rủi ro, hạn chế tổn thất
xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tầm quan trọng của kiểm soát rủi ro bao gồm :
Thứ nhất là tăng độ an toàn trong kinh doanh.
-

Giảm chi phí hoạt động kinh doanh chung.
18


19
-

Hạn chế được những tổn thất xảy ra đối với con người.

-

Tăng uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Thứ hai là tìm kiếm được những cơ hội và biến cơ hội kinh doanh thành hiện thực.
1.2.3.2. Nội dung kiểm soát rủi ro
Né tránh rủi ro
Một trong những phương pháp kiểm soát rủi ro cụ thể là né tránh những hoạt
động, con người, tài sản làm phát sinh tổn thất có thể có bởi không thừa nhận nó ngay
từ đầu hoặc loại bỏ nguyên nhân dẫn tới tổn thất đã được thừa nhận.

Biện pháp đầu tiên của hoạt động né tránh rủi ro là chủ động né tránh trước khi
rủi ro xảy ra.
Biện pháp thứ hai là loại bỏ những nguyên nhân gây rủi ro.
Ngăn ngừa rủi ro
Ngăn ngừa rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tổn thất và mức độ
rủi ro khi chúng xảy ra.
Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro sẽ tìm cách can thiệp vào ba mắt xích đó là mối
hiểm họa, môi trường rủi ro và sự tương tác. Sự can thiệp đó là:
Thay thế hoặc sửa đổi mối hiểm họa.
Thay thế và sửa đổi môi trường nơi mà mối hiểm họa tồn tại.
Can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa mối hiểm họa và môi trường kinh
doanh.
Giảm thiểu tổn thất
Các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các rủi ro bằng cách làm giảm bớt
giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra.
Những hoạt động giảm thiểu tổn thất là những biện pháp sau khi tổn thất đã xảy
ra. Mặc dù những biện pháp này được đặt ra trước khi một tổn thất nào xuất hiện,
những chức năng hoặc mục đích của những biện pháp này là làm giảm tác động của
tổn thất một cách hiệu quả nhất.
1.2.4. Tài trợ rủi ro
1.2.4.1. Khái niệm và biện pháp cơ bản để tài trợ rủi ro
a. Khái niệm
Tài trợ rủi ro là hoạt động cung cấp những phương tiện để đền bù tổn thất xảy ra
hoặc là tạo lập các quỹ cho các chương trình khác nhau để bớt tổn thất
19


20
b. Biện pháp cơ bản để tài trợ rủi ro
Tài trợ bằng cách tự khắc phục: Là biện pháp cá nhân/ tổ chức bị rủi ro tự thanh

toán các chi phí tổn thất. Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính tổ chức đó,
cộng thêm với nguồn vốn vay mượn mà tổ chức đó phải có trách nhiệm hoàn trả. Biện
pháp tự khắc phục rủi ro có hiệu quả trong các trường hợp sau: Rủi ro dự đoán được,
đo lường một cách hiệu quả; Mức độ nghiêm trọng của rủi ro không quá lớn; Không
thể áp dụng các biện pháp tài trợ rủi ro khác.
Chuyển giao rủi ro: Là công cụ kiểm soát rủi ro, tạo ra nhiều thực thể khác nhau
thay vì một tực thể phải gánh chịu rủi ro. Chuyển giao rủi ro có thể thực hiện được
bằng cách sau:
Thứ nhất bảo hiểm là hình thức chuyển giao rủi ro trong đó hang bảo hiểm chấp
nhận gánh vác một phần hay toàn bộ tổn thất về tài chính khi rủi ro xảy ra.
Thứ hai là chuyển tài sản và hoạt đông có rủi ro đến một người hay một nhóm
người khác.
Thứ ba là chuyển giao bằng hợp đồng giao ước.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1 Môi trường chung
Nhóm nhân tố này bao gồm có môi trường kinh tế, môi trường pháp lý và môi
truờng văn hóa- xã hội, môi trường chính trị.
Môi trường kinh tế: Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng chịu ảnh
hưởng tác động trực tiếp của môi trường kinh tế- xã hội. Nếu nền kinh tế ổn định tăng
trưởng nhanh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi nền kinh tế ổn định, quá trình sản xuất kinh của doanh nghiệp tiến hành
bình thường, không bị ảnh hưởng của các yếu tố lạm phát, khủng hoảng sẽ làm khả
năng hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn và biến động gì.
Ngược lại, nếu một nền kinh tế bị suy thoái thì khả năng phát triển sản xuất kinh
doanh hầu như không có, tất cả những điều đó đều ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Môi trường pháp lý: Là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là sự thay đổi khác biệt về luật pháp liên quan đến kinh
doanh. Chính nhân tố môi trường này đã không đảm bảo tạo ra một môi trường cạnh tranh

20


21
lành mạnh, không công bằng giữa các doanh nghiệp và không tạo ra tính an toàn cho các
hoạt động kinh doanh. Một môi trường pháp lý không hoàn chỉnh vừa gây khó khăn cho
doanh nghiệp, vừa tạo khe hở cho kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho cả doanh nghiệp.
Môi trường văn hóa- xã hội: Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro của
doanh nghiệp, bao gồm : Không am hiểu phong tục tập quán, am hiểu về lối sống ngôn
ngữ và các giá trị chuẩn mực đạo đức có liên quan. Các yếu tố đó nó có ảnh hưởng
nghiêm trọng tới khách hàng và các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị: Các chính sách và đường lối phát triển kinh tế xã hội của
một đất nước cũng là một nguồn rủi ro tiềm năng vô cùng quan trọng, vì nó ảnh hưởng
nhiều đến các hoạt động tổ chức. Như các chính sách phát triển kinh tế- xã hội, chính
sách hạn ngạch, chính sách tài chính, chính sách lao động và chính sách môi trường,
sức khỏe…
1.3.1.2 Môi trường đặc thù
Đối thủ cạnh tranh
Trong kinh doanh thì đối thủ cạnh tranh được coi như là một nhân tố tích cực.
Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp phải cố vượt lên trên đối thủ và lên chính bản
thân mình. Xét về mặt quản trị rủi ro thì đối thủ cạnh tranh lại là một áp lực rất lớn đối
với nhà quản trị, dựa vào điểm mạnh, điểm yếu hay những chiến lược của đối thủ cạnh
tranh để có thể xác định những tổn thất mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong hoạt
động kinh doanh. Mặt khác cần tìm hiểu và phân tích rủi ro của đối thủ để có thể hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
Khách hàng
Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng thanh toán các hợp đồng, vì
thế cũng ảnh hưởng nhiều đến ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
Do khách hàng không tuân thủ các quy định, cố tình sai phạm hợp đồng nên làm
doanh nghiệp mất nhiều thời gian và chi phí cho việc giải quyết các vi phạm hợp đồng đó.

Nhà cung ứng
Các nhân tố liên quan đến rủi ro đối với nhà cung cấp đó là việc cung cấp hàng
hóa không đều, không theo hợp đồng hoặc liên quan đến các sự bất ổn về giá cả... tất
cả các yếu tố này đề gây nên sự xáo trộn trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Làm tăng nguy cơ rủi ro liên quan đến chất lượng của sản phẩm đầu ra và từ đó làm
ảnh hưởng tới khách hàng của doanh nghiệp
21


22
Cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan quản lý nhà nước có những ảnh hưởng lớn đến rủi ro đối với doanh
nghiệp. Có rất nhiều sự bất định và rủi ro phát sinh từ hệ thống luật pháp. Luật không
phải chỉ đề ra các chuẩn mực và các biện pháp trừng phạt, vấn đề là bản thân xã hội có
sự biến đổi và các chuẩn mực này sẽ luôn thay đổi. Môi trường luật pháp của Việt
Nam còn có đặc điểm là không ổn định, sơ hở và không nhất quán, bộ máy quản lý
cồng kềnh, quan lieu, nhiều thủ tục. Đây là nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro quan trọng
cho các doanh nghiệp hoạt động ở Việt Nam và làm cho chúng ta ít thu hút được
nguồn vốn đầu tư nước ngoài so với các nước khác trong khu vực.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Năng lực Nhà quản trị
Nhận thức của nhà quản trị trong quản trị rủi ro giúp cho hoạt động quản trị rủi
ro đạt đươc thành công hoặc có thể làm cho hoạt động quản trị rủi ro không đạt kết
quả.
Trình độ, kiến thức kỹ năng kinh nghiệm của những người thực hiện công tác
quản trị rủi ro trong doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp.
Thái độ của những người thực hiện công tác quản trị rủi trong doanh nghiệp
cũng ảnh hửng tới hoạt động này: sự sơ xuất bất cẩn thiếu trách nhiệm sẽ dẫn đến
những rủi ro trong kinh doanh của công ty.

Việc áp dụng công nghệ thông tin, ứng dung công nghệ vào thu thập và xử lý
thông tin trong công tác quản trị rủi ro của công ty. Sẽ khiến nhà quản trị có thể nắm
bắt và giải quyết công việc một cách có hệ thống và nhanh gọn.
Thiếu thông tin hay thông tin sai lệch. Tham nhũng, cửa quyền, quan liêu, sách
nhiễu… Là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến công tác phân tích đánh giá tổn thất rủi
ro. Khiến công tác tài trợ rủi ro trở nên chậm trễ.
Ngoài ra xung đột, mâu thuẫn xảy ra giữa đối tác, khách hàng và doanh nghiệp
làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như công tác quản trị
rủi ro.
Như vậy cần quản trị doanh nghiệp tốt sẽ giúp các chiến lược, quyết định của
doanh nghiệp được ban hành sáng suốt nhất, thực thi hiệu quả nhất, loại trừ được rủi ro
22


23
tốt nhất. Quản trị doanh nghiệp tốt bảo đảm phát huy hết nguồn lực trong doanh
nghiệp đồng thời sớm phát hiện được các rủi ro tiềm ẩn của doanh nghiệp.
Chất lượng đội ngũ nhân viên.
Đội ngũ nhân viên có năng lực làm việc sẽ là động lực thúc đẩy công việc hoàn
thành đúng thời hạn, ít xảy ra những sự cố nhầm lẫn, có thể chủ động khắc phục hậu
quả khi rủi ro xảy ra.
Đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp thiếu tinh thần trách nhiệm, đạo đức, sức
khỏe và văn hóa kinh doanh, dẫn đến thiếu động cơ làm việc, thiếu đoàn kết nội bộ…
Là nguyên nhân chính dẫn đến những rủi ro của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính là yếu tố quan trọng trong công tác quản trị rủi ro, đa phần
những doanh nghiệp có tài chính mạnh sẽ chú ý đến công tác quản trị rủi ro. Các hoạt
động nhân dạng phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro được thực hiện một cách khoa học
và có hiệu quả. Công tác tài trợ rủi ro cũng được chú trọng và xây dựng kế hoạch dài
hạn.

Khi rủi ro xảy đến vấn đề khắc phục rủi ro cũng ít gặp phải khó khăn.
Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến quá công tác quản trị
rủi ro của doanh nghiệp. Một công ty xây dựng được nền tảng văn hóa doanh nghiệp
tốt sẽ là động lực thúc đẩy ý thức làm việc của từng cá nhân trong doanh nghiệp. Từ
đó có thế hạn chế rủi ro về mặt nhân sự, tránh khỏi những xung đột mâu thuẫn trong
nội bộ. Cũng là cơ sở tạo nên sự đoàn kết khiến doanh nghiệp có thể nhanh chóng
khắc phục những rủi ro gặp phải.

23


24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ
RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG ĐÔ
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Đông ĐÔ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
-

Khái quát về doanh nghiệp
Tên đơn vị:CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG ĐÔ
Tên giao dịch: DONG DO JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ trụ sở chính: Số 146 – Phố Giảng Võ– Quận Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 043.8343021
Fax: 043.8314928
Mã số thuế:0100283489
Giấy đăng ký kinh doanh : Số 058493
Vốn điều lệ : 6 tỷ
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Website:www.dongdohotel.com.vn

Email:
Công ty cổ phần Đông Đô với tên giao dịch Quốc tế là Dong Do Joint Stock
Company ( gọi tắt là Dong Do J.S.C) thực hiện chỉ thị số 20/CT – TT ngày 21/ 04/
1998 của Thủ tướng chính phủ về việc xắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước.
Công ty chính thức cổ phần hóa theo Quyết định số 5780/QĐ-UB của Uỷ ban nhân
dân Thành phố Hà Nội ngày 29/12/1999.
Công ty cổ phần Đông Đô có con dấu riêng và tài khoản riêng, có tư cách pháp
nhân, có quyền hạch toán độc lập, hoạt động trong lĩnh vực nhà hàng khách sạn. Trong
những ngày đầu mới thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn về điều kiện kinh tế xã
hội, điều kiện vật chất chất kỹ thuật, vốn liếng, công nghệ... Nhưng với sự lãnh đạo
của Bộ cùng với tinh thần tự lực tự cường, chủ động sáng tạo và những phấn đấu hết
sức cố gắng, nỗ lực của cán bộ công nhân viên, Công ty ngày càng phát triển , đời
sống của cán bộ công nhân viên được ổn định, công ty đã tự khẳng định được mình.
Khách sạn Đông Đô nằm gần các trung tâm thương mại , ngoại giao , các khu di
tích lịch sử văn hoá rất thuận lợi cho việc giao dịch và du lịch Với hơn 30 phòng nghỉ
đạt tiêu chuẩn Quốc tế 3 sao , trang thiết bị hiện đại , luôn là địa điểm nghỉ ngơi lý
tưởng
Nhà hàng: Bao gồm 02 Nhà hàng lớn Đông Đô - Lạc Việt, với lối kiến trúc trang
nhã và lịch sự đầy ấn tượng có sức chứa trên 600 thực khách, thực đơn đa dạng phong
phú, các món ăn được chế biến một cách tinh xảo xứng đáng là một nét văn hoá độc
24


25
đáo trong nghệ thuật ẩm thực của Thủ dô Hà Nội. Địa điểm đẹp thuận tiện cho việc tổ
chức Tiệc Cưới, Hội thảo, sinh nhật ...với chất lượng cao và giá cả hợp lý .
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Lĩnh vực hoạt động nhiều năm và uy tín của doanh nghiệp.
-


Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn.
Cho thuê văn phòng, cửa hàng.
Kinh doanh rượu vang.
2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG HÀNH CHÍNH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
QUẢN LÝ KHÁCH SẠN
QUẢN LÝ NHÀ HÀNG

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Đông Đô
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quyền lực cao nhất, có quyền quyết định phương án

sản xuất kinh doanh, phương án tổ chức, cơ chế quản lý của công ty.
- Ban giám đốc: bao gồm Giám đốc và 3 Phó Giám đốc
Trong bộ máy quản lý của công ty mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng
của mình trong mối quan hệ thống nhất
25


×