Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Nâng Cao Chất Lượng Thẩm Định Trong Hoạt Động Cho Vay Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Thành Công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.79 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................ 6
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI......................................................................................................... 8
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại:...............................8
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay:.................................................8
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay:..................................................15
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay:..............................................16
1.2. Thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại:................................................................................................17
1.2.1. Thế nào là Thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay?....17
1.2.2. Vai trò của Thẩm định tài chính................................................18
1.2.3. Nội dung Thẩm định tài chính...................................................20
1.2.4. Nguồn thông tin cho thẩm định.................................................27
1.3. Chất lượng Thẩm định tài chính.......................................................29
1.3.1. Chất lượng Thẩm định tài chính là gì?.....................................29
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng Thẩm định tài chính..........29
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Thẩm định................31

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG THÀNH CÔNG.................................................................36
2.1. Khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và chi nhánh
Thành Công................................................................................................36
2.1.1. Lịch sử hình thành:.....................................................................36

Lê Thị Kim Oanh



Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007 của chi
nhánh Ngân hàng ngoại thương Thành Công....................................39
2.1.3. Những khó khăn mà chi nhánh đang gặp phải :......................48
2.2. Thực trạng chất lượng Thẩm định trong hoạt động cho vay tại chi
nhánh Ngân hàng ngoại thương Thành Công........................................51
2.2.1. Quy trình Thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay.......51
2.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn:.........................................................................54
2.3. Đánh giá công tác thẩm định trong hoạt động cho vay tại chi
nhánh..........................................................................................................56
2.3.1. Những mặt đạt được...................................................................56
2.3.3. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân..................................57

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH
CÔNG:.................................................................................................. 59
3.1. Đinh hướng hoạt động cho vay tại Ngân hàng ngoại thương Thành
Công trong thời gian tới:..........................................................................59
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng Thẩm định trong
hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Thành Công
.....................................................................................................................60
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ:........................................60
3.2.2. Các cán bộ thẩm định phải tăng cường chủ động tìm kiếm
những khách hàng có chất lượng, những dự án đầu tư khả thi........63

3.2.3. Đa dạng hóa nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định:. . .64
3.2.4. Hoàn thiện phương pháp thẩm định và phương pháp chấm
điểm tín dụng - xếp hạng khách hàng:................................................66
3.2.5. Một số ý kiến đề xuất khác:........................................................67

Lê Thị Kim Oanh

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

3.3. Một số kiến nghị:................................................................................69
3.3.1. Về phía Nhà nước và các Bộ, ngành..........................................69
3.3.2. Đối với NHNN..............................................................................70
3.3.3. Đối với khách hàng:....................................................................70

KẾT LUẬN........................................................................................... 71

Lê Thị Kim Oanh

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
CBKH

: Cán bộ khách hàng


CBNV

: Cán bộ nhân viên

CBRR

: Cán bộ rủi ro

CN

: Chi nhánh

NH

: Ngân hàng

NHCV

: Ngân hàng cho vay

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHNT

: Ngân hàng Ngoại thương

NHTM CP : Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTM

: Ngân hàng thương mại

P.

: Phòng

QHKH

: Quan hệ khách hàng

QLN

: Quản lý nợ

QLRR

: Quản lý rủi ro

TSCĐ

: Tài sản cố định

Lê Thị Kim Oanh

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp


Danh mục các bảng biểu
Bảng 1: Các chỉ tiêu đánh giá ...................................................................................... 19
Bảng 2: Mô hình tổ chức ..............................................................................................33
Bảng 3: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNT Thành Công ..........................34
Sơ đồ Tình hình huy động vốn tại chi nhánh .................................................35
Bảng 4: Dư nợ của Chi nhánh NHNT Thành Công theo thành phần khách hàng.......36
Bảng 5: Dư nợ cho vay của VCB Thành Công qua các năm .......................................38
Sơ đồ Dư nợ cho vay theo loại tiền
Sơ đồ dư nợ cho vay theo thời hạn
Bảng 6: Kết quả kinh doanh chi nhánh NHNT thành công từ năm 2002 đến 2006.....41
Bảng 7: Quy trình cho vay ............................................................................................45
Bảng 8: Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh NHNT Thành Công .....................................48

Lê Thị Kim Oanh

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Các nghiệp vụ ngân hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc bởi những đặc
trưng của nền kinh tế nói chung và mục đích hoạt động của ngân hàng nói riêng
trong từng thời kỳ nhất định. Công tác thẩm định trong hoạt động cho vay cũng
không đứng ngoài nguyên tắc này.
Năm 2007, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng với nhiều cơ hội từ việc
gia nhập WTO mang lại. Một số ngành đã xấp xỉ đạt chỉ tiêu kế hoạch phát triển
đến năm 2010 như thủy sản, dệt may, … Năm qua, GDP tăng trưởng 8,2% cùng với
sự tăng trưởng nhanh của lĩnh vực xuất nhập khẩu, công nghiệp, xây dựng, điện lực,

hàng không, đầu tư trực tiếp nước ngoài,… Việc gia nhập và thực hiện các cam kết
WTO sẽ mang lại những thay đổi theo hướng tạo ra một thị trường mở hơn và có
tính cạnh tranh cao hơn, thúc đẩy khu vực ngân hàng tăng trưởng cả về qui mô và
tính phức tạp.
Kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực rất nhạy cảm, hàm chứa nhiều rủi ro,
đặc biệt trong hoạt động cho vay. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất
mà ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng không trả nợ đúng hạn, không trả được
hoặc không trả đầy đủ cả vốn lẫn lãi. Hoạt động cho vay có quy mô lớn nhất trong
tất cả các hoạt động tại ngân hàng, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, nên
khi có rủi ro, thì rủi ro đó tác động đến tất cả các hoạt động khác trong ngân hàng
như huy động vốn, kinh doanh dịch vụ, kế toán thanh toán,…Để hạn chế rủi ro tín
dụng, ngân hàng cần tìm kiếm những khách hàng có khả năng vay và trả đúng hạn,
tìm kiếm được những phương án sản xuất kinh doanh khả thi, mang lại lợi nhuận để
ra quyết định cho vay. Muốn vậy, ngân hàng cần làm tốt công tác thẩm định trước
khi cho vay để hạn chế mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, cân bằng giữa rủi ro và
lợi nhuận có thể thu được.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao chất lượng thẩm định trong hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Thành Công” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Đề tài đã

Lê Thị Kim Oanh

6

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

nêu ra một số kiến thức cơ bản về hoạt động cho vay của NHTM và công tác thẩm

định trong hoạt động cho vay. Đồng thời, đề tài này cũng nêu lên thực trạng công
tác thẩm định trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Thành Công trong những năm gần đây, hướng đến một số ý kiến đề xuất nhằm nâng
cao chất lượng thẩm định trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh.
Chuyên đề được chia làm ba phần chính:
Chương I:

Lý thuyết về Chất lượng thẩm định trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại.

Chương II: Thực trạng công tác thẩm định trong hoạt động cho vay tại Chi
nhánh NHNT Thành Công
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng thẩm định trong
hoạt động cho vay tại Chi nhánh NHNT Thành Công.
Ngoài ra, chuyên đề còn có hệ thống các bảng số liệu, biểu đồ minh họa.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo - Th.s Hoàng Lan
Hương đã giúp em hoàn thành chuyên đề này, cảm ơn toàn thể cán bộ của Ngân
hàng Ngoại thương Thành Công, đặc biệt là các anh chị ở phòng Quan hệ khách
hàng đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp đầy đủ số liệu trong
suốt thời gian em thực tập tại ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!

Lê Thị Kim Oanh

7

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp


CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay:
1.1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại, tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó, ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng là một kênh quan trọng thu hút vốn nhàn rỗi và cung cấp nguồn vốn đáp
ứng nhu cầu nền kinh tế.
Xét theo phương diện các loại hình dịch vụ mà nó cung cấp, Peter Rose cho
rằng: Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1997, Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và hoạt động ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Theo Nghị định 49-CP của Chính phủ ban hành năm 2000, Ngân hàng thương
mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục
tiêu kinh tế của Nhà nước.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam hiện nay đều có định hướng
hoạt động khá giống nhau là kinh doanh đa năng, đa lĩnh vực, phục vụ đa dạng các

Lê Thị Kim Oanh


8

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Đây cũng là xu hướng phát triển hoạt
động kinh doanh của hầu hết các tổ chức tài chính, NHTM trên thế giới
Các chức năng cơ bản của một ngân hàng đa năng ngày nay:

Bảo hiểm

Ủy thác

Môi giới

Ngân hàng đầu

& bảo lãnh
Thanh
toán

Tín dụng
Ngân hàng hiện
đại

Lập kế hoạch đầu

Tiết kiệm


Quản lý tiền
mặt

1.1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM nói riêng và của các trung
gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ
lãi lớn nhất và cũng mang lại nhiều rủi ro nhất.
Theo Điều 4, NĐ 49/2000/NĐ-CP, Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng
cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ
có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
Cho vay là một bộ phận của hoạt động tín dụng. Theo QĐ 1627/2001/ QĐ –
NHNN thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó các tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng một khoản tiền sử dụng vào một mục đích và trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”. Qua hoạt
động cho vay, ngân hàng điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức là phân
phối lại nguồn vốn nhàn rỗi huy động được từ dân cư, doanh nghiệp, Nhà nước, các

Lê Thị Kim Oanh

9

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

tổ chức tín dụng khác, để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng.

Điều 5 NĐ này quy định: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá
nhân vay vốn dưới các hình thức :
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống.
- Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Phân loại:
 Căn cứ theo thời gian:
- Cho vay ngắn hạn: dưới 12 tháng, mục đích của loại cho vay này thường tài
trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của khách hàng;
- Cho vay trung hạn: từ 1 đến 5 năm, nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
cố định;
- Cho vay dài hạn: trên 5 năm, thường là đầu tư vào các dự án.
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ mang tính tương đối vì nhiều khoản vay
không xác định trước được chính xác thời hạn. Việc phân chia theo thời gian có ý
nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an
toàn và sinh lợi của tài sản.
 Căn cứ vào phương thức cho vay của ngân hàng:
- Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng cho phép khách
hàng (người vay) được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về
thời gian và quy mô. Hình thức cho vay này tạo điều kiện cho khách hàng trong
việc thanh toán: chủ động, nhanh chóng và kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng

Lê Thị Kim Oanh

10

Tài chính doanh nghiệp 46B



Chuyên đề tốt nghiệp

ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho
doanh nghiệp lẫn cá nhân trong vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm, dùng để
trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng,… Do vậy hình thức này chỉ sử dụng
cho đối tượng khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
- Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận
cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng, là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn
mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và
nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay – trả nhiều lần
nhưng số dư không được vượt quá hạn mức tín dụng.
- Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho khách hàng vay
để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay dựa trên lưu chuyển
của hàng hóa nên cả ngân hàng và khách hàng đều phải nghiên cứu kỹ kế hoạch lưu
chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Rất thuận tiện cho
khách hàng vì chỉ cần làm thủ tục 1 lần cho nhiều khoản vay.
- Cho vay gián tiếp: Phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng đều là cho
vay trực tiếp, bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển hình thức cho vay gián tiếp- là
hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ,
đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh,
… Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của quá trình cho vay sang các tổ chức
trung gian, như thu nợ, phát tiền vay,… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra tín
chấp cho các thành viên vay vốn. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có
hoặc không đủ tài sản thế chấp. Để bù đắp một phần chi phí trung gian, ngân hàng
trích một phần thu nhập để lại cho trung gian. Ngân hàng cũng có thể cho vay thông
qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay này sẽ
hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. Hình thức cho vay gián tiếp thường

được áp dụng đối với thị trường có các món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa
ngân hàng, qua trung gian có thể tiết kiệm được chi phí cho vay ( phân tích, giám

Lê Thị Kim Oanh

11

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

sát, thu nợ,…). Mặc dù hình thức cho vay qua trung gian hạn chế được rủi ro và chi
phí cho ngân hàng, nhưng nó cũng bộc lộ một số khuyết điểm như: nhiều trung gian
đã lợi dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để
cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho mình, các nhà bán lẻ
có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
 Căn cứ theo hình thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thới hạn tín dụng xác định. Cho vay trả góp thường
được áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho TSCĐ hoặc hàng lâu
bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ. Ngân
hàng thanh toán tiền hàng hóa mà khách hàng đã mua trả góp cho người bán lẻ. Các
cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng, và làm đại lý
thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả tiền trực tiếp cho ngân hàng. Đây là
hình thức tín dụng tài trợ cho người mua ( qua đó đến người bán) nhằm khuyến
khích tiêu thụ hàng hóa. Đây là hình thức cho vay mang lại rủi ro cao do khách
hàng thường dùng chính hàng hóa mua trả góp để thế chấp, khả năng trả nợ phụ
thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Vì rủi ro cao nên cho vay trả góp thường
có lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.

- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với những khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không
có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn
và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách
hàng, ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn
trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng,
ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân
hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng,
ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc

Lê Thị Kim Oanh

12

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản,
ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay cách biệt.
 Căn cứ theo đảm bảo hay dựa vào mức độ tín nhiệm khách hàng:
- Cho vay không có tài sản đảm bảo;
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố.
Về nguyên tắc mọi khoản cho vay của ngân hàng đều phải có đảm bảo. Tuy
nhiên ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể
bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả nợ. Do đó các khoản nợ có đảm bảo thực
chất là các khoản tài trợ có nguồn thu nợ thứ hai từ đảm bảo. Các khoản nợ không
gắn với hợp đồng đảm bảo được ngân hàng xếp vào tài trợ không đảm bảo. Việc
phân chia này không nói lên tính an toàn của khoản tài trợ của ngân hàng mà chỉ

giúp ngân hàng theo dõi các hợp đồng về đảm bảo, đưa ra các biện pháp xử lý đảm
bảo khi cần thiết.
 Căn cứ vào mục đích: Cho vay đầu tư theo dự án và cho vay tiêu dùng.
- Cho vay đầu tư theo dự án: Bên cạnh loại hình truyền thống là cho vay ngắn
hạn, ngân hàng ngày càng trở nên năng động hơn trong việc cho vay đối với các dự
án, tài trợ cho xây dựng các nhà máy mới, đặc biệt là trong các ngành công nghệ
cao. Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định,… nhằm thực
hiệ những dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu của
ngân hàng là người đi vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư
cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng
quyết định phần vốn cho vay và khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Do rủi ro
trong loại hình tín dụng này nói chung là rất cao song lãi lại lớn.
- Cho vay tiêu dùng: là những món vay nhỏ lẻ cho cá nhân, phục vụ cho mục
đích tiêu dùng, mua hàng trả góp hàng hóa lâu bền như ô tô, xe máy, nhà cửa,…
Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ, do yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ

Lê Thị Kim Oanh

13

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

hàng hóa. Hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp. Một số hãng đã
phải vay ngân hàng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt.
Trong thời gian đầu hầu hết các ngân hàng đều không tích cực cho vay đối với
cá nhân và hộ gia đình, vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro vỡ nợ
tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dân dẫn đến nhu cầu tiêu dùng

ngày một cao và sự cạnh tranh trong cho vay đã khiến ngân hàng phải hướng tới
người tiêu dùng như một đối tượng khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới
thứ hai, cho vay tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng
trưởng mạnh nhất ở các nước phát triển.
Phương thức cho vay có thể cho vay trực tiếp đối với người mua hoặc thông
qua tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền, các công ty xây dựng để các
doanh nghiệp này bán hàng trả góp. Ngân hàng có thể tài trợ (hoặc đồng tài trợ)
toàn bộ, hoặc một phần giá trị hàng hóa. Cho vay tiêu dùng có rủi ro rất cao. Nếu
người vay bị chết, ốm, hoặc mất việc, ngân hàng sẽ khó thu được nợ. Nhiều khoản
cho vay với thời hạn dài (mua nhà thế chấp), vì vậy ngân hàng cần lập dự phòng
cho vay tiêu dùng để chuyên theo dõi. Bên cạnh đó ngân hàng thường đòi hỏi lãi
suất rất cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiêp, bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm hàng hóa đã mua,…
Ngoài ra các ngân hàng cũng có thể cho vay bằng cách mua trái phiếu trung và
dài hạn của Chính phủ hoặc doanh nghiệp nhằm tài trợ cho quá trình hình thành tài
sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi của trái phiếu, lãi suất, tình hình tài
chính của doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai… đều được ngân hàng tính toán khi
mud trái phiếu. Trái phiếu cũng có thể xem như là khoản đầu tư của ngân hàng
trung và dài hạn.
Ngân hàng thực hiện tài trợ theo nhiều nghiệp vụ và hình thức khác nhau,
nhằm đáp ứng nhu câù ngày càng cao và đa dạng của hàng triệu khách hàng, từ
quốc gia, tổ chức tài chính, tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ, các doanh
nghiệp, hộ gia đình,… Các loại hình cho vay không ngừng được mở rộng, đa dạng

Lê Thị Kim Oanh

14

Tài chính doanh nghiệp 46B



Chuyên đề tốt nghiệp

và hoàn thiện theo hướng mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, đồng thời vẫn
đảm bảo an toàn và lợi ích cho ngân hàng.
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay:
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là tìm kiếm các khoản vốn (huy
động vốn) để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo
nên các tài sản khác nhau của ngân hàng, trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài
sản lớn nhất và quan trọng nhất. Cho vay là tài sản lớn nhất trong các khoản mục tín
dụng, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế:
- Cho vay là một kênh cung cấp vốn quy mô lớn và quan trọng nhất trong nền
kinh tế. Có rất nhiều cách để huy động vốn như: góp vốn, đi vay, phát hành cổ
phiếu, trái phiếu, vốn từ tài trợ, huy động từ các nguồn khác,…tuy nhiên đi vay vẫn
là kênh vốn phổ biến nhất với chi phí vừa phải, và tiết kiệm thời gian.. Mặc dù nếu
doanh nghiệp huy động vốn bằng các hình thức khác, lãi suất sẽ thấp hơn nhưng
những chi phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra không phải là nhỏ, lại mất nhiều
thời gian. Ngoài ra đi vay còn giúp doanh nghiệp có một khoản tiết kiệm từ thuế
không phải nộp cho Nhà nước.
- Cho vay đóng vai trò quan trọng trong đầu tư phát triển. Trong mỗi thời kỳ,
Nhà nước đều có những chính sách, chiến lược khác nhau, nhưng đầu tư phát triển
luôn là mục tiêu hàng đầu. Do vậy hoạt động cho vay luôn được khuyến khích,
quan tâm.
1.1.2.2. Đối với ngân hàng:
Cho vay là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng nhằm sử dụng nguồn vốn đã huy
động được để thu lợi nhuận. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay là nguồn lợi nhuận
chính của ngân hàng, (chiếm khoảng 70% tổng lợi nhuận).
Cho vay còn là kênh “tiêu thụ” cho nguồn vốn huy động được, không để
nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư trở nên lãng phí trong khi có rất nhiều dự án phục


Lê Thị Kim Oanh

15

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

vụ đầu tư phát triển đang cần vốn. Ngân hàng cho vay, thu lãi nhằm bù đắp phần lãi
phải trả cho người gửi tiền, đồng thời kiếm lợi cho mình, đảm bảo duy trì ổn định
và kinh doanh có hiệu quả.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay:
Bản chất của hoạt động cho vay là một loại hình cấp tín dụng nên nó có đầy
đủ những đặc điểm của hoạt động tín dụng. Ngân hàng cấp tín dụng vì mục tiêu
sinh lời, như vậy, mục tiêu an toàn và sinh lời vẫn là mục tiêu chính trong quản lý
tín dụng.
Cho vay là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.
Thu dự tính từ hoạt động cho vay (là một bộ phận của thu lãi) phụ thuộc vào
quy mô, thời gian và lãi suất; và cả ba yếu tố này có quan hệ mật thiết với nhau.
Thứ nhất, ngân hàng sử dụng mọi nỗ lực của mình để tăng quy mô cho vay như mở
rộng mạng lưới, đa dạng hóa các loại hình cho vay, phát triển công nghệ mới nhằm
gia tăng tiện ích cho khách hàng, giảm lãi suất hoặc cung cấp các điều kiện ưu đãi,
…các biện pháp này một mặt làm tăng quy mô, song mặt khác cũng làm tăng chi
phí. Do vậy, thứ hai ngân hàng phải nghiên cứu và xác lập mối quan hệ giữa các
biện pháp tăng quy mô với thu nhập ròng từ hoạt động cho vay thông qua chênh
lệch lãi suất biên. Mối quan hệ này cho phép ngân hàng phân biệt lãi suất và các
điều kiện tài trợ khác với các khách hàng lớn, quan trọng và liên kết với các tổ chức
tín dụng khác trên thị trường.

Cho vay cũng là hoạt động mang lại rủi ro lớn nhất cho NHTM.
Rủi ro này, có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất và làm giảm
thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay mà tổn thất có thể chiếm phần lớn
vốn chủ sở hữu, đẩy ngân hàng đến tình trạng phá sản. Do vậy, an toàn tín dụng là
nội dung chính trong quản lý rủi ro của mọi ngân hàng thương mại. Có hai mối
quan hệ giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động cho vay. Trước khi cho vay, mối
quan hệ có thể là: rủi ro càng cao, sinh lợi kỳ vọng càng lớn; cho vay trung và dài
hạn, cho vay tiêu dùng,… rủi ro cao hơn thì lãi suất danh nghĩa sẽ cao hơn so với lãi

Lê Thị Kim Oanh

16

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

suất cho vay ngắn hạn hoặc cho vay đối với doanh nghiệp,… Tuy nhiên sau khi cho
vay rồi thì mối quan hệ sẽ là: tổn thất càng cao thì sinh lời càng thấp. Ngân hàng có
thể theo đuổi chiến lược tài trợ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn, song đều phải
xác lập mối quan hệ rủi ro và sinh lời nhằm đảm bảo gia tăng thu nhập cho chủ sở
hữu trong dài hạn.
Nếu phân chia theo thời gian có cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn.
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thường cao hơn so với cho vay trung và
dài hạn: các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng. Cho
vay trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt
và khan hiếm hơn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như: kỳ hạn và tính ổn
định của nguồn vốn, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng, khả năng dự báo
và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn,…

Tín dụng là hoạt động có quy mô rất lớn, khoản mục này thường chiếm
khoảng 70% tổng tài sản của ngân hàng, mà trong đó phần lớn là cho vay.
Với quy mô như vậy, cho vay ảnh hưởng tới rất nhiều chiến lược hoạt động
của ngân hàng như dự trữ, huy động vốn, đầu tư,… Khi chứng khoán thanh khoản
chưa có hoặc khan hiếm, hoặc khi khả năng gia tăng huy động vốn bị hạn chế,
nhiều ngân hàng đã phải sử dụng co vay như một tài sản đảm bảo thanh khoản. Vì
vậy ngân hàng thường nghiêng về việc nắm giữ các khoản cho vay ngắn hạn, hoặc
các khoản tín dụng có khả năng chuyển đổi nhanh. Các khoản cho vay 3 tháng
nhanh chóng sẽ được thu hồi để đáp ứng nhu cầu chi trả. Trong điều kiện ngân hàng
chuyển hoán kì hạn của nguồn, việc thu nợ nhiều lần trong kì (nhiều kì hạn nợ) sẽ
góp phần tăng tính thanh khoản cho khoản cho vay.
1.2. Thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại:
1.2.1. Thế nào là Thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay?
Cho vay là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất cho NHTM.Tổn thất nếu xảy ra
sẽ làm giảm thu nhập dự tính của ngân hàng, có thể gây ra thua lỗ hoặc dẫn đến

Lê Thị Kim Oanh

17

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

ngân hàng bị phá sản. Do vậy, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng
khả năng rủi ro và sinh lời trước khi quyết định tài trợ. Đó chính là quá trình phân
tích tín dụng, trong đó có quá trình thẩm định trước khi cho vay. Đây là bước quan
trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Quá trình thẩm định phải
khẳng định được khoản vay có đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định cho vay của

pháp luật, có mang tính khả thi và hiệu quả hay không, khách hàng có đủ khả năng
trả nợ cả gốc lẫn lãi theo kì hạn đề nghị không, ngân hàng có quyền đối với tài sản
đảm bảo như thế nào,… từ đó phải đưa ra quyết định có cho khách hàng vay hay
không, và rủi ro dự kiến là bao nhiêu.
Thẩm định trong hoạt động cho vay là việc xem xét, đánh giá hồ sơ xin vay
vốn của khách hàng, kết hợp với thu thập các thông tin khác để đưa ra kết luận về
khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng cũng như hiệu quả và mức độ rủi ro của
phương án vay, từ đó nêu rõ ý kiến về việc đồng ý hay không đồng ý cho vay và các
điều kiện vay được áp dụng.
Trong thẩm định hồ sơ trước khi cho vay, Thẩm định tình hình tài chính của
khách hàng là khâu quan trọng nhất, mà chủ yếu là thẩm định các Báo cáo tài chính
của khách hàng. Thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay là việc rà soát, đánh
giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của khách hàng trên
giác độ của Ngân hàng, quan tâm chủ yếu tới khả năng trả nợ của khách hàng.
Đầu tiên, Ngân hàng phải thẩm định các chỉ tiêu nêu trên Báo cáo tài chính mà
doanh nghiệp cung cấp, có đầy đủ và đúng không, độ tin cậy có cao không. Quan
trọng hơn, Ngân hàng cần xem xét, phân tích các chỉ tiêu tài chính của khách hàng
thể hiện trên các Báo cáo tài chính, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng, hiệu quả và mức độ rủi ro của phương án sản xuất kinh doanh, từ đó
đưa ra kết luận về khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng, bao gồm cả gốc và lãi.
1.2.2. Vai trò của Thẩm định tài chính
Cho vay là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất và đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động của NHTM. Tuy nhiên hoạt động cho vay lại chứa đựng nhiều rủi ro nhất

Lê Thị Kim Oanh

18

Tài chính doanh nghiệp 46B



Chuyên đề tốt nghiệp

đối với ngân hàng, có khả năng làm giảm thu nhập của ngân hàng và nguy cơ dẫn
đến phá sản ngân hàng. Vì vậy, việc thẩm định trước khi cho vay là khâu vô cùng
quan trọng trong việc dự kiến rủi ro có thể xảy ra và lợi nhuận có thể thu được, xem
xét mối quan hệ giữa chúng, từ đó hạn chế đến mức tối thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Khi đi vay, khách hàng nào cũng muốn vay được tiền, nên thường cung cấp
một hồ sơ “đẹp” cho ngân hàng. Thông tin khách hàng đưa ra thường được phản
ánh không đúng với thực tế, khai tăng số liệu theo chiều hướng có lợi cho khách
hàng. Vì vậy khâu thẩm định là vô cùng quan trọng và cũng rất khó khăn nhằm xác
định đâu là thông tin chính xác, thông tin nào là khai man, có bao nhiêu % đúng sự
thật, thông tin nào là cần thiết đối với ngân hàng,…
Trong thực tế, công tác phân công quản lý khách hàng của các NHTM Việt
Nam hiện nay đều rất ít có sự phân công cán bộ tín dụng theo ngành nghề kinh tế.
Cán bộ tín dụng làm việc chủ yếu theo kiểu đa năng, tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm song không đi chuyên sâu vào một ngành cụ thể nào nên không có nhiều
kiến thức chuyên ngành hẹp. Thực tế là nhiều doanh nghiệp, khi nộp hồ sơ xin vay
kèm báo cáo nghiên cứu khả thi, có nhiều thông số kỹ thuật máy móc chuyên ngành
hoàn toàn xa lạ với cán bộ tín dụng. Thuê chuyên gia đánh giá thường đòi hỏi chi
phí cao, các ngân hàng đa phần không thực hiện. Biện pháp chủ yếu mà các ngân
hàng thường làm trong những trường hợp này là tìm hiểu thông tin thông qua các cơ
quan quản lý ngành mà doanh nghiệp hoạt động hoặc Tổng cục Đo lường chất lượng
để xác minh. Song, các cơ quan quản lý tầm vĩ mô không theo sát được hoạt động
của các đơn vị kinh doanh nên trong nhiều trường hợp cũng không thể đưa ra ý kiến
chính xác. Nếu cán bộ ngân hàng không có kiến thức chuyên môn của riêng mình về
chuyên ngành cần thẩm định trong dự án của khách hàng sẽ đưa ra những đánh giá
sai, gây bức xúc cho doanh nghiệp hoặc ngược lại, bị doanh nghiệp thông tin sai mà
không biết, gây ra những quyết định sai lầm trong cho vay.
Ngân hàng thẩm định khoản vay để xem khoản vay có đáp ứng đủ điều kiện

theo quy định về cho vay của pháp luật và ngân hàng hay không, khách hàng có khả

Lê Thị Kim Oanh

19

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

năng trả nợ đúng hạn hay không, phương án sản xuất kinh doanh do khách hàng đưa
ra có khả thi không.
Thẩm định tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng, khả
năng quản lý tài sản, điều tiết nguồn vốn, quản lý dòng tiền,… đồng thời đánh giá
tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
Ngân hàng còn ước lượng rủi ro và sinh lời mà ngân hàng có thể thu được từ khoản
cho vay qua việc thẩm định. Quá trình này cũng gắn liền với việc xem xét khoản
vay có phù hợp với chính sách tín dụng của Ngân hàng trong từng thời kỳ hay
không.
Để hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng, biện pháp hàng đầu và có hiệu
quả nhất là ngân hàng phải tìm kiếm được những khách hàng có khả năng vay và trả
đúng hạn, tìm kiếm được những phương án sản xuất kinh doanh khả thi, mang lại
lợi nhuận để ra quyết định cho vay.
Với những vai trò như vậy, Thẩm định tài chính đóng vai trò chủ chốt trong
công tác thẩm định trước khi cho vay, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay
của Ngân hàng đối với một khách hàng. Thông qua hoạt động này, Ngân hàng có
thể đánh giá được năng lực tài chính của khách hàng, cũng như phân tích hiệu quả
dự án vay vốn khách hàng đề xuất mang lại, từ đó có được quyết định cho vay đúng
đắn, hạn chế tối thiểu khả năng có thể xảy ra rủi ro tín dụng, tổn thất cho ngân hàng.

1.2.3. Nội dung Thẩm định tài chính
Thẩm định cho vay là bước quan trọng nhất trong việc xét duyệt hồ sơ vay vốn
của khách hàng. Thẩm định thường được thực hiện sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, tài
liệu do khách hàng cung cấp, cộng thêm quá trình thu thập thông tin bên ngoài của
cán bộ thẩm định. Công tác thẩm định bao gồm hai phần: Thẩm định phi tài chính,
được thực hiện trước, và Thẩm định tài chính. Nếu như Thẩm định phi tài chính với
mục đích kiểm tra xem khoản vay có đáp ứng đủ các điều kện theo quy định cho
vay của pháp luật hay không thì Thẩm định tài chính đánh giá khoản vay có mang
tính khả thi và hiệu quả hay không, khách hàng có đủ khả năng trả nợ cả gốc lẫn lãi

Lê Thị Kim Oanh

20

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

theo kì hạn đã định hay không, và trong trường hợp xấu nhất có thể xảy ra thì rủi ro
dự kiến là ở mức nào,...
Nội dung thẩm định tài chính:
a, Đánh giá tài sản của khách hàng:
Các doanh nghiệp đều có bảng cân đối kế toán (Bảng cân đối tài sản), trong đó
phần tài sản phản ánh số kết dư giá trị tài sản tại một thời điểm, hoặc số kết dư
trung bình trong kì. Đối với hộ gia đình, hoặc người tiêu dùng, ngân hàng yêu cầu
các thông tin về tình hình kinh doanh, tài sản cá nhân, lương và các khoản thu nhập
khác. Các thông tin về tái sản cho thấy qui mô, khả năng quản lý của khách hàng,
rất quan trọng đối với quyết định cho vay của ngân hàng. Quan trọng hơn, tài sản
(tất cả hoặc một phần) của khách hàng luôn được coi là vật đảm bảo cho khoản vay,

tạo khả năng thu hồi nợ khi khách hàng mất khả năng sinh lời.
Ngân quỹ: Ngân quỹ luôn được xem xét đầu tiên, cho thấy khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Đây chính là nguồn tiền để trả cho chủ nợ, trả nợ cho
Ngân hàng, trả lương công nhân, mua sắm trang thiết bị, hàng hoá, nguyên
vật liệu,… Bao gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két, các khoản phải
thu. Tiền gửi và tiền mặt là tài sản có thể dùng để chi trả ngay, song thường
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của khách hàng. Các khoản phải thu
( chủ yếu là tiền bán hàng hóa dịch vụ chưa thu được tiền) luôn có khả năng
chuyển thành tiền gửi hoặc tiền mặt. Ngân hàng cần xem xét kỹ khoản này
để loại trừ các khoản bán chịu không thu được, khó thu hoặc đã bán lại cho
người khác. Các khoản cho vay ngắn hạn liên quan chặt chẽ đến ngân quỹ
của khách hàng, đặc biệt thời hạn cho vay có thể tính toán dựa trên số ngày
của kỳ thu tiền.
Các chứng khoán có giá: Là các tài sản tài chính của doanh nghiệp. Các tài
sản này làm tăng nguồn thu và có thể mang bán khi cần tiền để chi trả.
Hàng tồn kho: Rất nhiều món vay ngắn hạn với mục đích tăng dự trữ hàng
hóa, có nghĩa là một phần hàng hóa trong kho được hình thành từ vốn vay ngân

Lê Thị Kim Oanh

21

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

hàng. Do đó ngân hàng quan tâm tới số lượng, chất lượng, giá cả, mẫu mã, bảo
hiểm, rủi ro đối với hàng hóa trong kho. Ngoài xem xét trên sổ sách, ngân hàng còn
yêu cầu người vay mở kho hàng kiểm tra để loại trừ hàng hóa kém, mất phẩm chất,

chậm tiêu thụ, phát hiện hàng giả, hàng nhái, hàng người khác gửi,...
Tài sản cố định: Gồm nhà cửa, sân bãi, trang thiết bị, phương tiện vận tải,
thiết bị văn phòng,... thường là đối tượng tài trợ trung và dài hạn. Khoản mục Tài
sản phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như là phương
hướng sản xuất trong tương lai. Nếu tỷ lệ TSCĐ/ Tổng tài sản của doanh nghiệp
cao, cho thấy đây là doanh nghiệp lớn, tiềm lực mạnh. Bên cạnh đó, nếu doanh
nghiệp đầu tư nhiều vào TSCĐ, chứng tỏ doanh nghiệp có định hướng đầu tư lâu
dài chứ không phải chỉ trong một thời gian ngắn.
b, Đánh giá các khoản nợ:
Nợ của người vay có thể được phân chia thành nhiều tiêu thức khác nhau:
Về thời gian: gồm nợ ngắn hạn (vay ngắn hạn) và nợ trung và dài hạn (vay
trung và dài hạn). Nhiều khi ngân hàng còn xem xét các khoản nợ đến hạn trong
năm, và các khoản nợ phải trả trong những năm sau. Nhìn chung, các khoản vay
ngắn hạn thường dùng tài trợ cho tài sản lưu động, còn các khoản vay trung và dài
hạn thường dùng tài trợ cho tài sản cố định. Do đó tính tương quan giữa chúng là
đối tượng phân tích của ngân hàng. Nếu khoản cho vay của ngân hàng phải trả trong
năm thì các khoản nợ đến hạn và ngân quỹ trong năm của khách hàng là 2 yếu tố
chính tạo nên quyết định của ngân hàng.
Ngân hàng cũng quan tâm tới nợ quá hạn và các nguyên nhân.
Ngân hàng quan tâm tới tất cả chủ nợ của khách hàng: có thể là các khoản nợ
cũ, các khoản nợ của ngân hàng khác, nợ người cung cấp, nợ người lao động,... Vị
trí của ngân hàng trong danh sách chủ nợ luôn được nghiên cứu kỹ lưỡng. Nếu ngân
hàng giành vị trí quan trọng nhất, nó dễ dàng thu nợ hơn là ở các vị trí khác.

Lê Thị Kim Oanh

22

Tài chính doanh nghiệp 46B



Chuyên đề tốt nghiệp

Ngân hàng cũng xem xét đến các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo, và các nợ
khác. Các tài sản đã và đang làm tài sản đảm bảo cho khoản vay cũ cần phải được
tính lại theo giá trị trị trường và bị loại trừ; nếu chúng được lấy làm tài sản đảm bảo
cho khoản vay mới thì cần tính toán giá trị dôi thừa so với tiền vay cũ.
c, Phân tích luồng tiền:
Nhiều khách hàng tạo ra lợi nhuận trong quá khứ, thậm chí có khả năng tạo ra
lợi nhuận trong tương lai, Tuy nhiên, việc trả nợ ngân hàng lại liên quan chặt chẽ
tới ngân quỹ của người vay (ví dụ, cho vay tiêu dùng, nguồn trả nợ là các khoản thu
nhập của người vay, kì hạn thu nợ có thể lệch pha với khoản thu của người vay,...).
Trong khi lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng đối với các vấn đề tín
dụng trong tương lai. Và nhiều khoản mục liên quan đén dòng tiền lại không được
chỉ dẫn đầy đủ trong Bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp như: phần lớn luồng
tiền sau tháng 12 đều không được ghi vào bảng cân đối, phần lớn trách nhiệm thanh
toán không được chỉ ra trong cân đối khi mà vào thời điểm đó nó không tồn tại. Bán
hàng là nguồn tiền quan trọng để trả nợ song trong bảng cân đối lại đề cập rất ít đến
bán hàng.
Để hỗ trợ cho ngân hàng và khách hàng, các luồng tiền trong tương lai - phu
thuộc vào kế hoạch chi tiêu trong tương lai- cần phải được dự kiến. Kế hoạch này
ghi lại vận động hàng tháng của các khoản mục tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản thanh toán hàng tháng. Người vay có lợi nhuận trong hiện tại coa thể có dự
án chi trong tương lai cao và với thu bán hàng không đổi, sẽ có thể có luồng tiền âm
(không có khả năng chi trả).
d, Sử dụng các tỉ lệ:
Để quá trình phân tích được thực hiện với thời gian ngắn, và phần nào được
chuẩn hóa, các ngân hàng đều cố gắng xây dựng các tỷ lệ phản ánh năng lực tài
hcinhs của người vay có liên quan đến khả năng trả nợ. Các tỷ lệ này sẽ được áp
dụng trong phân tích từng người vay có tính đến các điều kiện cụ thể. Trong nhiều

trường hợp, ban lãnh đạo ngân hàng còn yêu cầu cán bộ tín dụng sắp xếp và cho

Lê Thị Kim Oanh

23

Tài chính doanh nghiệp 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

điểm tín dụng đối với từng tỷ lên của mỗi người vay. Điểm cần chú ý là các tỷ lệ
này thường được cấu thành từ hai số có bản chất khác nhau, do đó tìm kiếm các số
có mối tương quan với nhau là rất cần thiết. Hơn nữa các tỷ lệ này lấy ra từ các báo
cáo tài hcinhs phản ánh tình hình đã đang xảy ra, trong khi ngân hàng lại quan tâm
chủ yếu đến những cái sẽ xảy ra trong tương lai, nên các tỷ lệ này không phải lúc
nào cũng là những chỉ dẫn cho các quyết định của ngân hàng.
Bảng 1: Các chỉ tiêu đánh giá
STT Chỉ số
Chỉ tiêu thanh khoản
1
Khả năng thanh toán hiện hành
2
3

Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho

4


Kỳ thu tiền bình quân

5

Doanh thu thuần /Tổng tài sản

6
7
8
9
10
11

Nội dung
Tài sản lưu động + đầu tư tài chính ngắn
hạn / (nợ ngắn hạn + nợ dài hạn đến hạn)
Tài sản có tính lỏng cao / nợ ngắn hạn
Giá vốn hàng bán /Hàng tồn kho bình
quân đầu kỳ và cuối kỳ
(Giá trị các khoản phải thu bình quân
/Doanh thu thuần) * 365
Doanh thu thuần /Tổng tài sản bình quân
đầu và cuối kỳ

Chỉ tiêu cân nợ
Nợ phải trả /Tổng tài sản
Nợ phải trả /Nguồn vốn chủ sở
hữu
Nợ phải trả /Tổng dư nợ ngân

hàng
Chỉ tiêu sinh lời
Tổng thu nhập trước thuế /Doanh
thu thuần
Tổng thu nhập trước thuế /Tổng
tài sản
Tổng thu nhập trước thuế /Nguồn
vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả /Tổng tài sản
Nợ phải trả /Nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả /Tổng dư nợ ngân hàng
Tổng thu nhập trước thuế /Doanh thu
thuần
Tổng thu nhập trước thuế /Tổng tài sản
bình quân
Tổng thu nhập trước thuế /Nguồn vốn
chủ sở hữu bình quân

Các loại tỷ lệ
 Nhóm tỷ lệ thanh khoản: Đo khả năng của người vay vốn trong việc đáp ứng
trách nhiệm tài chính ngắn hạn. Dựa vào đó, ngân hàng tìm kiếm khả năng thanh

Lê Thị Kim Oanh

24

Tài chính doanh nghiệp 46B



Chuyên đề tốt nghiệp

toán các trái phiếu khi đến hạn của người vay. Nhìn chung các tỷ lệ này càng cao thì
khả năng thanh toán của người vay càng tốt.
- Tỷ lệ thanh toán nhanh: được đo bằng ngân quỹ của người vay trên các
khoản nợ hiện hành (các khoản nợ ngắn hạn, trung và dài hạn đến hạn trong kỳ).
Mẫu số phản ánh nợ đến hạn sắp phải trả, trong khi đó tử số gồm tiền mặt trong két
và tiền gửi ngân hàng, hiện có, các khoản đang trong quá trình thu (sắp thu). Điều
đáng chú ý là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng có thể giảm nhanh chóng do người vay
cần thanh toán tiền mua hàng hoặc ttả lương, các khoản đang trong quá trình thu có
thể không thu được. Do đó ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng các khoản đang trong
quá trình thu, tính số ngày thực tế của một kỳ thu, loại trừ nợ nần dây dưa.
- Tỷ lệ thanh toán trung bình: đo bằng tỷ lệ TSLĐ trên nợ hiện hành. Tử số
gồm ngân quỹ và hàng hóa của người vay (gồm hàng tồn kho, hàng đang đi đường,
hàng tại quầy,...). Điều đáng quan tâm là giá cả hàng tồn kho và các loại hàng hóa
kém luân chuyển. Ngân hàng phải loại các loại hàng hóa này ra khỏi tử số của tỷ lệ
thanh khoản.
 Nhóm tỷ lệ sinh lời: Đo khả năng tạo ra lợi nhuận của người vay. Khả năng
sinh lời của người vay quyết định khả năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng. Các
tỷ lệ này đều có tử số là lợi nhuận ròng trước hoặc sau thuế, hoặc doanh thu, còn
mẫu số là vốn tự có, vốn lưu động, vốn cố định hoặc tổng vốn. Để có thể phân tích
được các tỷ lệ sinh lời, bên cạnh bảng cân đối kế toán, ngân hàng cần có Báo cáo
kết quả kinh doanh.
 Nhóm tỷ lệ rủi ro: Rủi ro của người vay rất đa dạng. Chúng ta cần có nhiều
trường hợp điều chỉnh rủi ro trong mọi trường hợp. Có rất nhiều cách tiếp cận rủi ro
của người đi vay như:
- Sản xuất: Doanh nghiệp có bao nhiêu nguồn cung cấp nguyên liệu? Tác động
trong thay đổi chi phí là bao nhiêu? Cái gì là yếu tố chi phí quan trọng nhất? Lao
động, hay vốn? Có thay đổi nhanh trong kỹ thuật khác như thế nào? Tác động của


Lê Thị Kim Oanh

25

Tài chính doanh nghiệp 46B


×