Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

Tăng cường hoạt động giám sát của ủy ban chứng khoán nhà nước đối với các công ty chứng khoán tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 153 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU.............................................................................................1
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cầu gồm 3 chương như
sau:....................................................................................................................4
CHƯƠNG 1......................................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ
ĐỐI VỚI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN..........................................................5
1.1.HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN..................................5
1.1.1.Khái niệm và vai trò của công ty chứng khoán..................................................5
1.1.1.1.Khái niệm Công ty chứng khoán....................................................................5
1.1.1.2.Vai trò của công ty chứng khoán....................................................................6
1.1.2.Các hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán......................................10
1.1.2.1.Hoạt động môi giới chứng khoán.................................................................10
1.1.2.2.Hoạt động tự doanh chứng khoán................................................................11
1.1.2.3.Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán................................................14
1.1.2.4.Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.........................................................15
1.1.2.5.Các hoạt động khác......................................................................................16
1.1.3.Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán..............................................18
1.1.4.Sự cần thiết của việc giám sát hoạt động các CTCK.........................................19

1.2.GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ PHÍA
NHÀ NƯỚC...................................................................................................20
1.2.1.Khái niệm về giám sát.....................................................................................20
1.2.2.Vai trò của việc giám sát hoạt động công ty chứng khoán................................23
1.2.2.1. Đối với cơ quan quản lý...............................................................................23


1.2.2.2. Đối với các công ty chứng khoán.................................................................24


1.2.2.3. Đối với các tổ chức, cá nhân liên quan........................................................25
1.2.3.Chức năng quản lý và giám sát của UBCK......................................................26
1.2.3.1. Chức năng quản lý của UBCK....................................................................26
1.2.3.2. Chức năng giám sát của UBCK...................................................................28
1.2.4.Mục tiêu giám sát............................................................................................29
1.2.4.1. Bảo vệ các nhà đầu tư.................................................................................30
1.2.4.2. Bảo đảm sự công bằng, hiệu quả và minh bạch của thị trường....................31
1.2.4.3. Giảm sự rủi ro hệ thống trên thị trường.......................................................31
1.2.5.Nội dung giám sát hoạt động CTCK................................................................32
1.2.5.1. Giám sát việc duy trì điều kiện cấp phép.......................................................32
1.2.5.2. Giám sát hoạt động công ty chứng khoán....................................................33

1.3.NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT. .34
1.3.1Những nhân tố bên ngoài................................................................................34
1.3.1.1Quan điểm của Nhà nước về xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán34
1.3.1.2 Môi trường pháp lý.......................................................................................35
1.3.1.3Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh và đạo đức hành nghề kinh doanh
chứng khoán của nhân viên công ty chứng khoán...................................................41
1.3.1.4Các tổ chức trung gian phụ trợ......................................................................45
1.3.2Những nhân tố bên trong.................................................................................45
1.3.2.1Quyền hạn của UBCK...................................................................................45
1.3.2.2 Phương pháp giám sát..................................................................................46
1.3.2.3 Quy trình giám sát........................................................................................47
1.3.2.4Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động CTCK................................48
1.3.2.5 Nhân sự thực hiện giám sát..........................................................................52
1.3.2.6 Cơ sở vật chất kỹ thuật thực hiện giám sát....................................................52

CHƯƠNG 2....................................................................................................54



THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN CHỨNG
KHOÁN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở
VIỆT NAM.....................................................................................................54
2.1.THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM...............................................................................................................55
2.2.2.THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CỦA UỶ
BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.......................................72
2.2.2..5. Nội dung giám sát.......................................................................................81
a.Giám sát việc duy trì điều kiện cấp phép................................................................81

Điều kiện về trụ sở:...............................................................................81
Điều kiện về vốn:...........................................................................................81
Điều kiện về nhân sự:....................................................................................82
c.Giám sát việc tăng vốn phát hành của công ty chứng khoán..........88
d.Giám sát việc chuyển nhượng vốn của CTCK..........................................90
e.Giám sát bộ máy điều hành, bộ máy hoạt động công ty chứng
khoán; giám sát việc quản trị điều hành, tuân thủ điều lệ công ty
chứng khoán.........................................................................................91
f.Giám sát việc thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin định kỳ,
công bố thông tin tức thời và công bố thông tin theo yêu cầu của
CTCK.....................................................................................................92
g. Giám sát việc giao dịch cổ phiếu quỹ...............................................93
h. Giám sát quá trình việc tuân thủ pháp luật chứng khoán và thị
trường chứng khoán trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khoán.....................................................................................................95
2.2.ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CTCK CỦA UBCKNN..........102
2.3.1Kết quả 102
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân...............................................................................105


CHƯƠNG III................................................................................................110


GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT.............................110
CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI........................110
CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM.....................................110
3.1QUAN ĐIỂM TĂNG CƯỜNG GIÁM SÁT CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
CỦA UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.....................110
3.1.1.Phù hợp với định hướng, chiến lược của thị trường chứng khoán.................110
3.1.2.Phù hợp với yêu cầu quản lý.........................................................................111
3.1.3.Tăng cường tính công khai, minh bạch của thị trường, tăng cường hiệu quả
hoạt động của thành viên thị trường......................................................................112
3.1.4.Đảm bảo giám sát thường xuyên, liên tục và kịp thời đối với các CTCK.........114

3.2.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN........................................................................................115
3.2.1.Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động CTCK..................................115
3.2.1.1.Nhóm chỉ tiêu định lượng...........................................................................115
3.2.1.2.Nhóm chỉ tiêu định tính..............................................................................120
3.2.2.Hoàn thiện quy trình giám sát hoạt động CTCK............................................122
3.2.3. Bổ sung nhân sự giám sát và nâng cao trình độ kinh nghiệm nghiệp vụ giám
sát cho nhân sự trực tiếp giám sát..........................................................................125
3.2.4.Xây dựng phần mềm giám sát và phân tích số liệu.........................................128
3.2.5.Hoàn thiện hệ thống luật pháp về chứng khoán và thị trường chứng khoán..129
3.2.6.Kiến nghị......................................................................................................136

KẾT LUẬN...................................................................................................141


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

TỪ VIẾT

TẮT
1 BLPH
2 C&R
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

CIC
CRA
CRV
CRVC
CTCK
CTCP

MG
NVHN
QLKD
SBV
SGDCK
TD
TTLK
TVĐT
UBCK
UBCKNN

NỘI DUNG VIẾT TẮT
Bảo lãnh phát hành
Công ty thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh
nghiệp
Trung tâm thông tin tín dụng
Tổ chức định mức tín nhiệm
Trung tâm đánh giá tín nhiệm Vietnamnet
Trung tâm đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp
Công ty chứng khoán
Công ty cổ phần
Môi giới chứng khoán
Nhân viên hành nghề
Quản lý kinh doanh
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Sở Giao dịch chứng khoán
Tự doanh chứng khoán
Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán
Ủy ban Chứng khoán

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô hoạt động của TTCK Việt Nam đến 31/12/2010
........................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.1. TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT MỘT SỐ CTCK TẠI VIỆT NAM
TÍNH ĐẾN 31/12/2010.................Error: Reference source not found
Bảng 2.2. SỐ LƯỢNG TÀI KHOẢN TẠI MỘT SỐ CTCK TÍNH
ĐẾN 31/12/2010............................Error: Reference source not found
Bảng 2.3. TỔNG HỢP HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH MỘT SỐ
CTCK TẠI VIỆT NAM TÍNH ĐẾN 31/12/2010.....Error: Reference
source not found
BẢNG 2.4. TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
MỘT SỐ CTCK TẠI VIỆT NAM NĂM 2010.......Error: Reference
source not found
BẢNG 2.5. HỆ THỐNG BÁO CÁO THEO QUY ĐỊNH CỦA
CTCK.............................................Error: Reference source not found
BẢNG 2.6.PHÂN LOẠI NHÂN SỰ THỰC HIỆN GIÁM SÁT
CTCK TÍNH ĐẾN 31/12/2010........................................................60
BẢNG 2.7. BẢNG KHAI QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC ĐÁP ỨNG
ĐIỀU KIỆN...................................Error: Reference source not found
LÀM GIÁM ĐỐC CTCK...............Error: Reference source not found
BẢNG 2.8.TÌNH HÌNH DUY TRÌ ĐIỀU KIỆN CẤP PHÉP CỦA
MỘT SỐ CTCK............................Error: Reference source not found


TẠI NGÀY 31/12/2010..................Error: Reference source not found
BẢNG 2.9. TÌNH HÌNH VỐN KHẢ DỤNG CỦA MỘT SỐ CTCK

........................................................Error: Reference source not found
TẠI NGÀY 31/12/2010..................Error: Reference source not found
BẢNG 2.10.QUY ĐỊNH VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CTCK....Error:
Reference source not found
BẢNG 2.11.QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI
CTCK.............................................Error: Reference source not found
BẢNG 2.12. TỔNG LƯỢNG PHÁT HÀNH TĂNG VỐN CỦA
CÁC CTCK TỪ 01/01/2010 ĐẾN 31/12/2010........Error: Reference
source not found
BẢNG 2.13. THỐNG KÊ CÁC TRƯỜNG HỢP CHUYỂN
NHƯỢNG......................................Error: Reference source not found
BẢNG 2.14.BẢNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT TÀI CHÍNH TẠI THỜI
ĐIỂM 31/12/2010 ĐỐI VỚI MỘT SỐ CTCK.........Error: Reference
source not found
Bảng 3.1. BẢNG NHU CẦU ĐÁNH GIÁ VÀ GIÁM SÁT CÁC
CTCK CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN. .Error:
Reference source not found


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG CỦA UBCK........Error: Reference
source not found
Hình 2.1. QUY TRÌNH GIÁM SÁT TỪ XAError: Reference source
not found


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn

Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu
quả, một yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể kinh doanh trên
thị trường chứng khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trường
chứng khoán là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh
tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Do vậy, để
thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động một cách có trật tự,
công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời của các công ty chứng
khoán. Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán
nói riêng. Việc thành lập, đi vào hoạt động và ngày càng phát triển
của các công ty chứng khoán là một tất yếu khách quan. Hoạt động
của các công ty chứng khoán có tác động và ảnh hưởng lớn tới sự
phát triển lành mạnh và ổn định thị trường.
Kinh nghiệm các nước cho thấy, việc hoạt động lành mạnh và
có hiệu quả của các công ty chứng khoán là một trong những yếu tố
quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán, đồng
thời việc giám sát đánh giá hoạt động công ty chứng khoán thuộc về
trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước.
Trong thời gian qua, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã thực
hiện giám sát và đánh giá hoạt động các công ty chứng khoán nhưng
công tác này còn mang nặng tính thủ công, chủ yếu thực hiện giám


2

sát tuân thủ và việc đánh giá chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu mang tính
định lượng. Việc đánh giá này chưa có tính thống nhất và chủ yếu
dựa trên cơ sở báo cáo tài chính của các công ty chứng khoán.
Với điều kiện và tình hình phát triển của thị trường chứng
khoán như hiện nay, việc giám sát tuân thủ và áp dụng các phương

pháp đánh giá có tính chất định lượng không đáp ứng đầy đủ yêu
cầu về quản lý cũng như chưa đáp ứng được đòi hỏi cấp bách về
tính lành mạnh, minh bạch trong báo cáo tài chính của các tổ chức
trung gian trên thị trường.
Xuất phát từ các lý do nói trên, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Tăng cường hoạt động giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước đối với các công ty chứng khoán tại Việt Nam” để nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về giám sát hoạt
động các Công ty chứng khoán.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giám sát hoạt động các công ty
chứng khoán ở Việt Nam.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường hoạt động giám
sát của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đối với các Công ty chứng
khoán ở Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giám sát Công ty chứng
khoán của UBCK quốc gia.


3

- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động giám sát Công ty chứng khoán
của UBCKNN Việt Nam từ năm 2005 đến nay.
4. Nội dung đóng góp của luận văn
Thông qua việc phân tích tình hình thực tế và nghiên cứu kinh
nghiệm giám sát của một số nước trên thế giới, luận văn đã tập trung
giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về hoạt động giám

sát công ty chứng khoán và vai trò của hoạt động giám sát đối với công
ty chứng khoán, nhà đầu tư cũng như sự phát triển lành mạnh của thị
trường chứng khoán.
Thứ hai, phân tích thực trạng giám sát của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước đối với các công ty chứng khoán tại Việt Nam, từ
đó đưa ra những đánh giá về kết quả, tồn tại và những nguyên nhân.
Trên cơ sở đó để tăng cường hơn công tác giám sát của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước đối với các công ty chứng khoán.
Thứ ba, trên cơ sở định hướng phát triển thị trường chứng
khoán Việt Nam, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động giám sát các công ty chứng khoán và kiến
nghị để thực thi các giải pháp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận, giải quyết thực tiễn
như phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp duy vật biện


4

chứng, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, và vận dụng các
phương pháp tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn trên cơ sở quán
triệt quan điểm duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cầu gồm 3
chương như sau:
-Chương I: Tổng quan về hoạt động giám sát của cơ quan quản
lý đối với công ty chứng khoán;
-Chương II: Thực trạng hoạt động giám sát của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước đối với các công ty chứng khoán ở Việt Nam;

-Chương III: Giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước đối với các công ty chứng khoán ở Việt
Nam.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1.

HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1.1.Khái niệm và vai trò của công ty chứng khoán
1.1.1.1.

Khái niệm Công ty chứng khoán

Dưới góc độ pháp lý, công ty chứng khoán được hiểu là doanh
nghiệp được thành lập có điều kiện theo quy định pháp luật của
từng nước để thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán. Về cơ
bản, để được thành lập và hoạt động, công ty chứng khoán phải đáp
ứng các điều kiện sau:
a. Điều kiện trụ sở: Do đặc trưng của hoạt động kinh doanh
chứng khoán và đảm bảo hiệu quả hoạt động của CTCK, CTCK phải
đáp ứng các quy định về địa điểm kinh doanh cố định và có thiết bị
giao dịch đủ tiêu chuẩn.
b. Điều kiện vốn: CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu

bằng vốn pháp định. Vốn pháp định thường được quy định cụ thể
cho từng loại hình nghiệp vụ và một CTCK tham gia thực hiện
càng nhiều nghiệp vụ thì càng yêu cầu có nhiều vốn;
c. Điều kiện nhân sự: Những người quản lý hay nhân viên của
CTCK phải có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm cũng như độ tín nhiệm
và tính trung thực. Thông thường, tất cả các nước đều yêu cầu nhân
viên của CTCK phải có giấp phép hành nghề.


6

1.1.1.2.

Vai trò của công ty chứng khoán

CTCK là một định chế tài chính trung gian trên thị trường
chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung. Các CTCK
là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng
khoán, thông qua đó, CTCK có vai trò thúc đẩy sự phát triển của cả
nền kinh tế. Thực tiễn cho thấy, nền kinh tế của các nước phát triển
và cả nền kinh tế các nước đang phát triển không thể thiếu vắng sự
xuất hiện và ngày càng lớn mạnh của thị trường chứng khoán và hệ
thống các CTCK. Thông qua các các nghiệp vụ hoạt động của mình,
CTCK đã thực sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của
thị trường chứng khoán nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
CTCK đã trở thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá
trình phát triển kinh tế được thể hiện qua những khía cạnh chủ yếu
sau:
a. Vai trò trung gian huy động vốn
Cùng với ngân hàng, CTCK là một trung gian tài chính có vai

trò huy động vốn, là kênh dẫn vốn từ một hay một số bộ phận của
nền kinh tế có vốn dư thừa (vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của
nền kinh tế có nhu cầu về vốn (thiếu vốn, cần huy động vốn) và
tham gia hầu hết vào quá trình luân chuyển của chứng khoán: từ
khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến khâu giao dịch mua bán
trên thị trường thứ cấp.
- Trên thị trường sơ cấp:


7

+ CTCK giúp các tổ chức phát hành huy động vốn một cách
nhanh chóng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, là cầu nối giữa
nhà phát hành và nhà đầu tư.
+ Một doanh nghiệp khi huy động vốn bằng cách phát hành
chứng khoán, họ không tự bán chứng khoán của mình mà thường
thông qua một tổ chức chuyên nghiệp tư vấn và giúp họ phát hành
chứng khoán. Đó là các tổ chức trung gian tài chính như ngân hàng,
CTCK…
+ CTCK với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp
và bộ máy tổ chức thích hợp, họ thực hiện tốt vai trò trung gian môi
giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện
một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và người phát hành. Với
nghiệp vụ này, CTCK đã thực hiện vai trò làm cầu nối và là kênh
dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
- Trên thị trường thứ cấp:
CTCK giúp cho người đầu tư tìm đến với nhau, làm thỏa mãn
nhu cầu đầu tư hoặc nhu cầu về vốn, tạo sự luân chuyển vốn giữa
các nhà đầu tư, là cầu nối giữa các nhà đầu tư, là trung gian chuyển
các khoản đầu tư thành tiền và ngược lại. Trong môi trường đầu tư

ổn định, các nhà đầu tư luôn chuộng những chứng khoán có tính
thanh khoản cao, vì họ luôn có nhu cầu chuyển đổi số vốn tạm thời
nhàn rỗi thành các khoản đầu tư và ngược lại. CTCK với nghiệp vụ
môi giới, tư vấn đầu tư đảm nhận tốt vai trò chuyển đổi này, giúp


8

cho các nhà đầu tư giảm thiểu thiệt hại về giá trị khoản đầu tư của
mình.
b. Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường
Sau cuộc khủng hoảng của thị trường chứng khoán thế giới
năm 1929, chính phủ các nước đã ban hành những luật lệ bổ sung
cho hoạt động của thị trường chứng khoán, trong đó đòi hỏi một sự
phối hợp giữa Nhà nước với các thành viên tham gia Sở giao dịch
chứng khoán nhằm ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá chứng
khoán có thể xảy ra trên thị trường, vì nếu thị trường chứng khoán
bị khủng hoảng thì không những nền kinh tế bị ảnh hưởng mà ngay
cả quyền lợi nhà đầu tư, các công ty chứng khoán cùng bị ảnh
hưởng.
Theo quy định của các nước, các CTCK có nghiệp vụ tự
doanh phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua
chứng khoán vào khi giá giảm và bán chứng khoán dự trữ ra khi giá
lên quá cao nhằm góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường.
Tất nhiên, sự can thiệp của các công ty chứng khoán chỉ có
hạn, phụ thuộc vào nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán.
Tuy vậy, nó vẫn có ý nghĩa nhất định, có tác động đến tâm lý của
các nhà đầu tư trên thị trường. Với vai trò này, các CTCK góp phần
tích cực vào sự tồn tại và phát triển bền vững của thị trường chứng
khoán.

c. Vai trò cung cấp các dịch vụ cho thị trường chứng khoán


9

Với các chức năng và nghiệp vụ của mình, CTCK cung cấp
các dịch vụ cần thiết góp phần giúp thị trường chứng khoán hoạt
động ổn định, cụ thể:
- Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí giao dịch
cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán với những đặc
trưng riêng của nó như người mua người bán có thể ở rất xa nhau,
hàng hóa là “vô hình”, vì vậy để cung cầu gặp nhau, thẩm định chất
lượng, xác định giá cả thì phải mất rất nhiều thời gian, công sức,
tiền bạc cho một giao dịch để phục vụ cho việc thu thập, phân tích,
xử lý thông tin… Với lợi thế chuyên môn hóa, trình độ kinh nghiệm
của mình, CTCK sẽ thực hiện tốt vai trò trung gian mua bán chứng
khoán, giúp các nhà đầu tư giảm được chi phí trong từng giao dịch.
- Cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư: CTCK
thông qua Sở giao dịch và thị trường OTC cung cấp một cơ chế xác
định giá nhằm giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính
xác các khoản đầu tư của mình.
+ Trên thị trường sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành chứng khoán, các CTCK sẽ thực hiện vai trò tạo cơ chế
giá chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho các tổ chức
phát hành mức giá phát hành hợp lý.
+ Trên thị trường thứ cấp: tất cả các lệnh mua bán thông qua
các CTCK được tập trung tại thị trường giao dịch và trên cơ sở đó,
giá chứng khoán được xác định theo quy luật cung cầu.



10

Ngoài ra, CTCK còn cung cấp nhiều dịch vụ khác để hỗ trợ
giao dịch chứng khoán. Với các nghiệp vụ đa dạng của mình, CTCK
giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển của thị trường chứng
khoán, là chất “xúc tác” không thể thiếu cho hoat động của thị
trường chứng khoán.
d. Trợ giúp các doanh nghiệp trong việc tiếp cận với các
chuẩn mực hoạt động hiện đại
Bên cạnh vai trò tạo lập kênh huy động vốn, các CTCK còn
giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận và ứng dụng những công
nghệ quản trị kinh doanh hiện đại. Với hệ thống khách hàng và
những mối quan hệ rộng rãi, các CTCK còn là cấu nối cho doanh
nghiệp với các nhà đầu tư có nhiều tiềm năng về vốn và công nghệ.
Những yếu tố này sẽ giúp cho các doanh nghiệp nâng cao được khả
năng quản trị, tăng cường sức cạnh tranh và phát triển thị trường
mới. Bên cạnh đó, khi cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, các
CTCK còn giúp các doanh nghiệp tăng cường tính minh bạch và
công khai về tài chính. Điều này sẽ là một yếu tố quan trọng để các
doanh nghiệp thu hút được các nhà đầu tư tiềm năng bên ngoài. Hơn
nữa, đây sẽ là một điều kiện quan trọng để các doanh nghiệp chuẩn
bị cho quá trình niêm yết chứng khoán trên các SGDCK.
1.1.2. Các hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
1.1.2.1.

Hoạt động môi giới chứng khoán

Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng
khoán theo đó, CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch



11

thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hay thị trường OTC mà
chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả kinh tế của
việc giao dịch đó.
Chức năng của hoạt động này bao gồm:
- Thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng
bằng việc nhận lệnh của khách hàng và thông qua cơ chế giao dịch
của Sở giao dịch chứng khoán để tìm ra mức giá tốt nhất cho khách
hàng và khách hàng phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả đầu
tư đó.
- Cung cấp các dịch vụ tiện ích giúp khách hàng thực hiện các
quyết định của mình như tư vấn đầu tư trực tiếp cho khách hàng, giúp
khách hàng lựa chọn loại chứng khoán, thời điểm nên mua/bán; cung
cấp các báo cáo giao dịch có nghiên cứu, phân tích, đánh giá diễn biến
giao dịch theo thời gian đưa ra nhận định mang tính chủ quan về xu
hướng giá và khuyên nghị đầu tư; cung cấp thông tin về các tổ chức
niêm yết…
Trong hoạt động môi giới, các CTCK phải tuân thủ nguyên tắc
công khai, minh bạch và tận tụy với khách hàng, đặt quyền lợi của
khách hàng lên trên hết. Đồng thời, không được đưa ra ý kiến tư vấn
có tính chất khẳng định về tiềm năng lợi nhuận hoặc phao tin đồn
nhằm thu hút khách hàng vào các mục đích riêng.
1.1.2.2.

Hoạt động tự doanh chứng khoán

Tự doanh chứng khoán là việc CTCK tự tiến hành giao dịch
mua bán các chứng khoán cho chính công ty mình.



12

Hoạt động tự doanh của CTCK có thể được thực hiện trên thị
trường giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC, … Trên thị
trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của CTCK được đưa vào
hệ thống và được thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của khách
hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động này có thể được thực
hiện trực tiếp giữa một tổ chức với các đối tác hoặc được thông qua
một hệ thống mạng thông tin. Trong các hoạt động này, CTCK cũng
là một nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán như các nhà đầu tư
khác. Các rủi ro phát sinh từ hoạt động tự doanh do CTCK tự gánh
chịu. Việc thu được lãi hay chịu lỗ phụ thuộc vào chênh lệch giữa
giá mua - bán chứng khoán và biến động chung của giá chứng
khoán do họ nắm giữ.
Mục đích của hoạt động tự doanh là:
- Thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua, bán
chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song hành
với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng
đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong quá trình hoạt
động có thể dẫn đến sự xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho
khách hàng và cho bản thân công ty. Khi thực hiện hoạt động tự
doanh, CTCK phải tuân thủ nguyên tắc tách bạch với các hoạt động
khác, đặc biệt là hoạt động môi giới. CTCK không được mua, bán
chứng khoán tranh với khách hàng. Để bảo đảm hạn chế rủi ro, công
ty chứng khoán cũng phải tuân thủ một số hạn mức nhất định khi


13


đầu tư vào các loại chứng khoán. Các hạn chế này thường được cụ
thể trong các văn bản quy phạm pháp luật.
- Bên cạnh việc mang lại lợi nhuận cho CTCK, hoạt động tự
doanh của CTCK còn có nghĩa vụ bình ổn thị trường trong một số
trường hợp cần thiết, đặc biệt đối với hình thức tạo lập thị trường.
Với khả năng chuyên môn và nguốn vốn tương đối lớn của mình,
CTCK có thể thông qua hoạt động tự doanh góp phần rất lớn trong
việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khoán trên
thị trường. Thông thường, chức năng bình ổn giá cả thị trường
không phải là quy định bắt buộc trong hệ thống pháp luạt của các
nước, tuy nhiên đây thường là nguyên tắc nghề nghiệp do hiệp hội
kinh doanh chứng khoán đặt ra trên thị trường và trong quá trình
hoạt động CTCK phải tuân thủ.
- Ngoài ra, hoạt động tự doanh còn có mục đích là tạo thị
trường. Khi được phát hành, các chứng khoán mới chưa có thị
trường để giao dịch. Để tạo thị trường cho các chứng khoán này, các
CTCK thực hiện tự doanh thông qua việc mua và bán chứng khoán,
tạo tính thanh khoản trên thị trường cấp 2. Trên những thị trường
chứng khoán phát triển, các nhà tạo lập thị trường sử dụng nghiệp
vụ mua bán chứng khoán trên thị trường OTC để tạo thị trường.
Theo đó, họ liên tục có những báo giá để mua hoặc bán chứng
khoán với các nhà kinh doanh chứng khoán khác. Như vậy, họ sẽ
duy trì một thị trường liên tục đối với chứng khoán mà họ kinh
doanh.


14

1.1.2.3.


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán

Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ
chức phát hành (tổ chức được bảo lãnh) huy động vốn trên thị trường.
Sự hỗ trợ đó sẽ giúp đơn vị phát hành nắm chắc khả năng huy động
vốn và đảm bảo kế hoạch sử dụng vốn huy động.
Thông thường, khi thực hiện bảo lãnh phát hành, CTCK sẽ áp
dụng một trong ba hình thức bảo lãnh.
a. Bảo lãnh chắc chắn: là hình thức bảo lãnh mà CTCK (tổ
chức bảo lãnh phát hành) nhận mua toàn bộ chứng khoán trong đợt
phát hành của tổ chức phát hành, sau đó bán chứng khoán ra công
chúng. Giá mua của tổ chức bảo lãnh là một mức giá đã được ấn
định, thường thấp hơn giá thị trường. Giá bán của tổ chức bảo lãnh
là giá thị trường. Đây là hình thức tổ chức bảo lãnh hoạt động kinh
doanh, hoạt động cho chính họ và gánh toàn bộ rủi ro của đợt phát
hành.
b. Bảo lãnh cố gắng tối đa: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức
bảo lãnh hứa sẽ cố gắng đến mức tối đa để bán hết số chứng khoán
cần phát hành cho tổ chức phát hành. Trường hợp không bán hết, số
chứng khoán còn lại được trả về cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo
lãnh được hưởng hoa hồng trên số chứng khoán đã được bán ra.
c. Bảo lãnh đảm bảo tất cả hoặc không: là trường hợp áp
dụng khi tổ chức phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định
để giải quyết một mục tiêu nhất định. Nếu huy động được đủ số vốn
cần thiết đó thì sẽ thực hiện phát hành, nếu không đủ sẽ hủy bỏ.


15


Cũng có thể, để cho việc chào bán có hiệu quả, nhẹ nhàng hơn trong
trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh, tổ chức phát hành yêu cầu phải
phát hành được một số lượng chứng khoán tối thiểu nào đó trong
tổng số chứng khoán cần phát hành, nếu đạt được số tối thiểu này
thì số còn lại sẽ phát hành tiếp, nếu không đạt được số tối thiểu đó
sẽ hủy bỏ toàn bộ.
1.1.2.4.

Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán

Khi chuẩn bị tiến hành một hoạt động nào đó, nếu như không
có chuyên môn hoặc không thành thạo về lĩnh vực đó thì chúng ta
có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của tổ chức, cá nhân tư vấn
chuyên nghiệp. Trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán cũng có dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. Giống như các
hoạt động tư vấn khác, nội dung của hoạt động tư vấn đầu tư chứng
khoán là trên cơ sở thu thập, xử lý thông tin đưa ra những lời
khuyên, phân tích các tình huống hay cung cấp một số công việc có
tính chất dịch vụ cho khách hàng.
Ở phần lớn các nước, người ta định nghĩa tư vấn đầu tư chứng
khoán là những hoạt động tư vấn về giá trị chứng khoán nhằm mục
đính thu phí. Như vậy, họ quan niệm rằng chỉ có những hoạt động
tư vấn có thu mới là đối tượng quản lý, còn những lời khuyên đưa ra
không có mục đích thu phí sẽ không phải là đối tượng quản lý, trừ
phi đó là những lời khuyên thất thiệt nhằm lũng đoạn thị trường và
kiếm lợi cho bản thân người hoặc tổ chức tư vấn.


16


Như vậy, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán có ảnh hưởng
rất lớn tới quyết định đầu tư của người sử dụng dịch vụ tư vấn, do
đó khi hành động nhà tư vấn cần đặt ra và tuân theo một số nguyên
tắc nhất định, cụ thể:
- Tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp;
- Không đảm bảo chắc chắc về giá trị của chứng khoán;
- Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình
chỉ mang tính tham khảo và có thể không hoàn toàn chính xác và
khách hàng cần hiểu rằng nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về
những lời tư vấn đó trong một số trường hợp;
- Không được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua hay bán một
loại chứng khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ
những cơ sở khách quan, là sự phân tích tổng hợp một cách logic,
khoa học;
- Giữ bí mật các thông tin nhận được từ người sử dụng tư vấn
trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp khách hàng
đồng ý hoặc một số trường hợp đặc biệt;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
1.1.2.5.

Các hoạt động khác

Ngoài các hoạt động trên, CTCK còn thực hiện các hoạt động
như tư vấn tài chính, với khả năng chuyên môn của mình, CTCK hỗ
trợ khách hàng trong việc lập và thực hiện các kế hoạch tài chính
quan trọng nhằm tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp, đảm bảo đầy
đủ các nguồn lực tài chính cần thiết cho các hoạt động sản xuất kinh


17


doanh cũng như tái cấu trúc doanh nghiệp để đạt được hiệu quả hoạt
động cao nhất cho doanh nghiệp. Mặt khác, để tăng cường tiện ích
và chất lượng của các dịch vụ cung cấp cho khách hàng, CTCK còn
cung cấp các dịch vụ khác như lưu ký, thanh toán bù trừ, đăng ký
chứng khoán, đại lý chuyển nhượng, đại lý phân phối chứng khoán,
dịch vụ quản lý sổ cổ đông… hoặc kết hợp với các tổ chức khác như
ngân hàng thương mại, công ty tài chính … để cung cấp dịch vụ cho
khách hàng như ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố
chứng khoán…
Trên thực tế, tất cả các hoạt động kinh doanh, dịch vụ của
CTCK đều có những mối quan hệ hữu cơ với nhau, nghiệp vụ này là
tiền đề cho các nghiệp vụ khác phát triển và đồng thời cũng là kết
quả, là sự kế thừa từ thành công của các nghiệp vụ khác. Tất cả các
hoạt động này luôn gắn kết với nhau tạo ra cho CTCK có một ưu
thế đặc thù, một khả năng cạnh tranh vượt trội so với các loại hình
công ty khác. Xu thế phát triển nổi bật hiện nay trên thế giới là có
sự giao thoa, kết hợp của các dịch vụ tài chính. Theo đó, ranh giới
giữa các loại hình tổ chức tài chính truyền thống ngày càng mờ
nhạt, thay vào đó, các tổ chức tài chính khổng lồ với mọi loại hình
sản phẩm dịch vụ từ ngân hàng tới chứng khoán, bảo hiểm, quản lý
tài sản đang xuất hiện ngày càng nhiều, tạo cho khách hàng sự lựa
chọn đa dạng, đồng bộ và tiện lợi.


×