Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Thực trạng đội ngũ giảng viên trường đại học kinh tế nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.72 KB, 123 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người – là một yếu tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi quốc gia. Do đó, để thực hiện thắng lợi mục tiêu
chiến lược của sự nghiệp đổi mới đất nước, chúng ta cần nhận thức
một cách sâu sắc, đầy đủ những giá trị to lớn và có ý nghĩa quyết định
của nhân tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo,”nguồn tài nguyên”
vô giá của đất nước, của mỗi đơn vị, doanh nghiệp, công ty trong nền
kinh tế quốc dân. Vì vậy, phải có cách nghĩ, cách nhìn mới về vai trò
động lực và mục tiêu của con người trong sự nghiệp phát triển chung
trên cơ sở các đơn vị, doanh nghiệp, công ty mà nâng cao trình độ
nguồn nhân lực góp phần vào sự phát triển chung không chỉ cho đơn vị
mà cho địa phương, đất nước.
Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với sự phát triển của một tổ chức. Trước đây sự phát triển của một
quốc gia chủ yếu dựa vào các nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên,
nguồn vốn tư bản, nguồn lao động, thị trường tiêu thụ v..v.. thì
ngày nay tri thức của con người lại có ý nghĩa to lớn góp phần tạo nên
sự phồn vinh, giàu có của một đơn vị, doanh nghiệp, địa phương, một
quốc gia.
Theo đó, lĩnh vực giáo dục đào tạo, đặc biệt là đào tạo đại học thì
vai trò nguồn nhân lực, mà chủ yếu là đội ngũ giảng viên lại càng cần
thiết phải được chú trọng. Nằm trong bối cảnh đó, đối với trường Đại
học Kinh Tế Nghệ An, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là rất
cần thiết và quan trọng bới những lý do sau:


Một là: Do vị trí, vai trò của nhà trường trong quá trình đào tạo
nguồn nhân lực cho ngành kinh tế của tỉnh Nghệ An, Trường được
nâng cấp từ trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật Nghệ An và cho đến
nay là trường Đại học Kinh tế Nghệ An, là một trong 2 trường Đại học


trên địa bàn của tình đào tạo các chuyên ngành về kinh tế.
Hai là: Đội ngũ giảng viên trong nhà trường, với tư cách là những
chủ thể tiến hành các công việc trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ cao đẳng nghề và cũng chính là yếu tố bảo đảm cho việc
đào tạo nguồn nhân lực đạt hiệu quả.
Ba là: Đánh giá đúng thực trạng chất lượng giảng viên từ đó đưa ra các
giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng giảng viên trong tiến trình
phát triển của nhà trường.
Từ các vấn đề nêu trên, để đánh giá được thực trạng cuả giảng viên
trong nhà trường, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, nhất là những
hạn chế nhằm đưa ra giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực chủ chốt của nhà trường, tôi đã chọn đề tài làm luận văn là:
“Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Kinh tế Nghệ An đến
năm 2020”
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về giảng viên và phát triển đội ngũ
giảng viên trong giáo dục đào tạo đại học.
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên và công tác phát
triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
trong nhà trường và chất lượng của sinh viên khi ra trường nhằm đáp


ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, xứng đáng với vị trí, vai trò của sự nghiệp
phát triển nhà trường
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng viên của trường Đại
học Kinh tế Nghệ An
* Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình đội ngũ
giảng viên của trường trên cơ sở số liệu dựa vào kết quả thống kê đội
ngũ giảng viên theo từng năm của phòng Tổ chức – hành chính qua
các năm từ 2010 – 2013 và giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp kết hợp lịch sử với logic, phương pháp hệ thống, phương
pháp, phân tích thống kê, phương pháp mô hình, sơ đồ, bảng biểu so
sánh định lượng trong quá trình nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn bao
gồm phần mở đầu, nội dung và phần kết luận.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Phát triển đội ngũ giảng viên – yêu cầu cấp thiết đối với
các trường đại học
Chương 2: Thực trạng đội ngũ giảng viên trường Đại học Kinh tế
Nghệ An


Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học
Kinh tế Nghệ An đến năm 2020
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có nghiên cứu, tham
khảo và sử dụng nhiều tài liệu, bài viết của các nhà khoa học; một số
văn bản hướng dẫn, quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; giáo
trình của một số trường có liên quan đến nguồn nhân lực nhằm tăng
cường tính thực tiễn của đề tài nghiên cứu đóng góp vào sự phát triển
chung của nhà trường và của tỉnh Nghệ An
Để hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Phó Giáo Sư - Tiến sỹ
Nguyễn Tiến Dũng – Viện sau đại học, Trường Đại học Kinh tế Quốc

dân cùng Ban giám hiệu, Phòng hành chính – tổ chức, Phòng Đào tạo
trường Đại học Kinh tế Nghệ An.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu cũng như khả năng còn hạn
chế nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy, tôi
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN – YÊU
CẦU CẤP THIẾT ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1. Giảng viên đại học và đội ngũ giảng viên trường đại học
1.1. Khái niệm giảng viên và đội ngũ giảng viên
Giảng viên
Giảng viên là người làm công tác giảng dạy (lý thuyết và thực
hành) được hiệu
trưởng công nhận chức vụ và phân công công tác giảng dạy hoặc
những cán bộ khoa
học kỹ thuật làm việc trong hay ngoài trường, tham gia giảng dạy theo
chế độ kiêm nhiệm.
Giảng viên cơ hữu: là giảng viên thuộc biên chế chính thức của
nhà trường
Giảng viên thỉnh giảng: là các giảng viên đủ điều kiện tiêu chuẩn
làm việc tại các trường Đại học, Học viện khác được nhà trường mời
về giảng dạy.
Đội ngũ
Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng nghề nghiệp được
tập hợp và tổ chức thành một lực lượng; cùng chức năng, nhiệm vụ
hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống và
cùng chung một mục đích nhất định; cùng chung lý tưởng, mục đích,

ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên
tắc; cùng thực hiện một hay nhiều chức năng có thể cùng nghề nghiệp
hoặc khác nhau về công việc nhưng cùng chung một mục đích và cùng
hướng tới mục đích đó.


Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên là một tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ
giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở các trường cao đẳng, đại học gắn
kết với nhau để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ, theo hệ thống, mục
tiêu giáo dục, cùng trực tiếp giảng dạy và giáo dục sinh viên theo sự
ràng buộc những nguyên tắc có tính chất của ngành giáo dục và của
Nhà nước
Đội ngũ giảng viên bao gồm: giảng viên và cán bộ quản lý của
trường cao đẳng, đại học.
1.2. Đặc điểm, vai trò của giảng viên
1.2.1. Đặc điểm của giảng viên
Giảng viên đại học là một nhà khoa học chân chính. Cho nên,
phẩm chất trí
tuệ là yêu cầu rất cao đối với người giảng viên. Từ chất sáng tạo đó
biểu hiện trong
năng lực hoạt động giảng dạy, trong hoạt động nghiên cứu khoa học và
trong toàn bộ
quá trình sáng tạo để hình thành nên toàn bộ nhân cách sáng tạo của
một con người –
sản phẩm cần thiết và tất yếu của quá trình dạy học. Bởi vậy, hơn bất
cứ một nghề
nghiệp nào khác, nghề giảng dạy đại học đòi hỏi mỗi giảng viên phải
phát huy năng
lực sáng tạo của mình một cách cao nhất.

Một đặc điểm nữa là trong thời đại ngày nay, người giảng viên
phải là một
tấm gương sáng về đạo đức và tinh thần tự học, tự vươn lên để hoàn
thiện mình. Mỗi
giảng viên là một mẫu mực về ý trí học, về tinh thần nhân ái, nhân văn


thương yêu
con người, quý trọng con người.
1.2.2. Vai trò của giảng viên
Giảng viên tham gia đào tạo nguồn lực con người, tạo ra lực
lượng lao động
mới, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực
dáp ứng yêu cầu
của xã hội. Nguồn nhân lực chất lượng cao chính là động lực phát
triển của xã hội.
Vai trò của giảng viên còn được thể hiện ở việc góp phần nâng cao
dân trí, bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước, tạo ra lớp trí thức tài năng thông qua
việc truyền đạt
những kiến thức tiên tiến của văn minh nhân loại. Tất cả những trí
thức ấy sẽ góp
phần xây dựng đất nước, nâng cao nội lực của quốc gia tạo nên vị thế
cao của đất
nước trên trường quốc tế.
Giảng viên có vai trò góp phần nâng cao tiềm lực khoa học
công nghệ quốc
gia thông qua hoạt động nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu triển khai.
Đảm nhận vai trò
này, giảng viên đã, đang và sẽ góp phần nâng cao năng lực khoa học

công nghệ quốc gia.


Giảng viên là những người có kiến thức và vốn hiểu biết rộng
trong lĩnh
vực chuyên môn. Lực lượng giảng viên ở tất cả các trường ĐH vì vậy
đã trở thành
đại diện tiêu biểu cho hầu hết các ngành khoa học hiện có của quốc
gia.
Giảng viên đại học vừa là nhà giáo vừa là nhà khoa học. Họ hội
tụ đủ cả năng lực, phẩm chất của nhà giáo lẫn nhà khoa học. Họ vừa
giảng dạy, vừa tham gia NCKH.
1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên:
1.3.1.Nhiệm vụ:
• Nhiệm vụ giảng dạy
- Chuẩn bị giảng dạy:
+ Nghiên cứu để nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình, phương
pháp giảng dạy, vị trí, yêu cầu của môn học và các chuyên đề được
phân công giảng dạy, các quy chế kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học
tập của học viên;
+ Xây dựng kế hoạch giảng dạy, đề cương môn học, bài giảng và thiết
kế các tài liệu, cơ sở dữ liệu phục vụ cho giảng dạy.
- Giảng bài, hướng dẫn học viên kỹ năng tự học tập, nghiên cứu, thảo
luận khoa học, tham gia các hoạt động thực tế, viết tiểu luận, thực tập
tốt nghiệp, xây dựng đề cương và viết khóa luận tốt nghiệp.
- Tìm hiểu trình độ, kiến thức và hiểu biết của học viên; thường xuyên
cập nhật thông tin để xử lý, bổ sung, hoàn chỉnh, cải tiến nội dung, kế


hoạch, phương pháp giảng dạy và cơ sở dữ liệu phục vụ cho giảng

dạy.
- Thực hiện quá trình đánh giá kết quả học tập của học viên và hướng
dẫn học viên đánh giá hoạt động giảng dạy.
- Dự giờ và tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của các giảng viên
khác theo quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
• Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ
- Chủ trì hoặc tham gia thực hiện các chương trình, đề án, đề tài
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ được phân công và có kết
quả cụ thể được Hội đồng khoa học đánh giá đạt yêu cầu trở lên.
- Nghiên cứu khoa học và công nghệ để xây dựng chương trình đào
tạo, bồi dưỡng; tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu
giảng dạy, tài liệu tham khảo phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng; cải
tiến phương pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá môn học, chuyên đề
thuộc nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng được phân công
giảng dạy.
- Viết các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học, viết các chuyên đề,
báo cáo khoa học tham luận tại các hội nghị, hội thảo khoa học được
phân công.
- Thực hiện quá trình đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học của học
viên; tham gia quá trình đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng.
- Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học,
công nghệ và các hoạt động khoa học khác khi được phân công.


• Nhiệm vụ tham gia công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng,
nghiên cứu khoa học, công tác đảng, đoàn thể và các hoạt
động khác
- Tham gia xây dựng, triển khai, giám sát việc thực hiện kế hoạch
giảng dạy, học tập của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

- Làm các công tác khác như: Chiêu sinh, tuyển sinh, chủ nhiệm lớp,
chỉ đạo thực tập, phụ trách phòng thí nghiệm; quản lý khoa, phòng, bộ
môn; quản lý khoa học và công nghệ; công tác đảng, đoàn thể, các
hoạt động xã hội tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và các công tác khác khi
được cấp có thẩm quyền giao.
• Nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
- Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị,
quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học, phương pháp giảng dạy để tăng
cường năng lực công tác đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là nhiệm vụ thường
xuyên.
- Có trách nhiệm thực hiện khi được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng xem xét
cử đi đào tạo, bồi dưỡng để có các trình độ chuyên môn, học vị đạt
chuẩn hoặc cao hơn chuẩn đối với chức danh đang giữ, bảo đảm tiêu
chuẩn khi được bổ nhiệm vào chức danh mới.
- Hàng năm được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tổ chức đi nghiên cứu thực
tế, bổ sung kiến thức thực tiễn vào bài giảng và kỹ năng giải quyết, xử
lý các tình huống lãnh đạo, quản lý.
1.3.2.Quyền hạn của giảng viên


Theo Điều 73 Luật giáo dục được Quốc hội thông qua ngày 14/
06/2005 thì nhà giáo có những quyền hạn sau đây:
- Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại trường, cơ sở
giáo
dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện đảm bảo thực
hiện đầy đủ nghĩa
vụ nơi mình nhận công tác;

- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
- Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ
trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ
luật Lao động.
1.4. Yêu cầu (tiêu chuẩn) đối với giảng viên đại học
Theo điều 24, Điều lệ trường Đại học ban hành kèm theo Quyết
định số 58/2010/QĐ -TTg ngày 22/9/2010 của Thủ trường Chính phủ
quy định về tiêu chuẩn của giảng viên như sau:
- Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
- Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm.
Có bằng thạc sĩ trở lên đối với giảng viên giảng dạy các môn lý thuyết
của chương trình đào tạo Đại học; có bằng tiến sĩ đối với giảng viên
giảng dạy và hướng dẫn chuyên đề, luận văn, luận án trong các
chương trình đào tạo thác sĩ, tiến sĩ.
- Có trình độ ngoại ngữ tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công
việc.
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.


- Lý lịch bản thân rõ ràng.
2. Phát triển đội ngũ giảng viên đại học
2.1. Khái niệm phát triển đội ngũ giàng viên:
Phát triển là một quá trình nội tại, là bước chuyển hóa từ thấp
đến cao. Phát triển là quá trình tạo ra sự hoàn thiện của cả tự nhiên và
xã hội. Phát triển có thể là một quá trình hiện thực nhưng cũng có thể
là một tiềm năng của sự vật, hiện tượng.
Phát triển nguồn nhân lực là tạo ra sự phát triển bền vững về
hiệu năng của mỗi

thành viên và hiệu quả chung của tổ chức. Nội dung của phát triển
nhân lực xét trên bình diện xã hội là một phạm trù rộng lớn, phát triển
nguồn nhân lực bao gồm ba mặt chủ yếu là giáo dục - đào tạo, sử
dụng - bồi dưỡng và đầu tư - việc làm.
Đội ngũ giảng viên đóng vai trò hết sức quan trọng, có tính
quyết định trong quá trình giáo dục, đào tạo. Theo tác giả Nguyễn
Quang Tuyền: "Xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, loại hình, đoàn kết nhất trí trên cơ sở đường lối giáo dục
của Đảng và ngày càng vững mạnh về chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ đủ sức thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo "
Phát triển đội ngũ giảng viên có thể hiểu là một quá trình tang
tiền vè mọi mặt của đội ngũ giảng viên trong một thời kỳ nhất định.
Trong đó bao gồm sự tăng thêm về quy mô, số lượng, chất lượng
giảng viên. Đó là sự tiến bộ về nhận thức, học vấn, khả năng chuyên
môn đạt đến chuẩn và trên chuẩn của yêu cầu, tiêu chí giành cho
giảng viên nói chung.


Phát triển đội ngũ giảng viên trước tiên là phải tạo ra một đội
ngũ (một tổ chức) các nhà giáo, từ đó phát triển đội ngũ cả về số
lượng, chất lượng, cơ cấu tổ chức, độ tuổi, giới tính… Phát triển đội
ngũ giảng viên là làm cho số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên
vận động theo hướng đi lên theo mối hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo nên
một hệ thống – đội ngũ giảng viên bền vững.
2.2. Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên:
2.2.1. Xây dựng các tiêu chuẩn của đội ngũ giảng viên trong nhà
trường
Các tiêu chuẩn của đội ngũ giảng viên trong Nhà trường, Điều79
Luật Giáo dục 2005 nói về nhà giáo của các Trường Cao đẳng, đại
học: “Nhà giáo của trường cao đẳng, đại học được tuyển dụng theo

phương thức ưu tiên đối với sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi, có
phẩm chất tốt và những người có trình độ đại học, thạc sĩ, trình độ
tiến sĩ, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành
nhà giáo. Trước khi được giao nhiệm vụ giảng dạy, giảng viên cao
đẳng, đại học phải được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm”. Đội ngũ giảng viên mạnh trong nhà trường cần phải đảm bảo
3 yếu tố:
- Thứ nhất: Phải đủ về số lượng giảng viên.
- Thứ hai: Phải thực sự giỏi về chuyên môn
- Thứ ba: Phải đồng bộ về cơ cấu
Để phát triển đội ngũ giảng viên theo mô hình này:


- Xây dựng, quy hoạch đội ngũ theo mục tiêu và chương trình đào
tạo.
- Chuẩn hoá và tiêu chí hoá các vị trí của giảng viên.
- Tạo động lực cho giảng viên cả về yếu tố vật chất cũng như tinh
thần.
2.2.2. Các phương thức xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
- Lập kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
- Tuyển chọn giảng viên
- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
2.2.3. Cơ chế đãi ngộ, hỗ trợ khác tạo điều kiện cho đội ngũ giảng
viên
- Tạo điều kiện thuận lợi để giảng viên tiếp cận khoa học công nghệ
mới.
- Có cơ chế tiền lương, hỗ trợ kinh phí khi giảng viên đi học tập.
- Tổ chức động viên khích lệ giảng viên sau khi hoàn thành khoá đào
tạo nâng cao

trình độ sau đại học
- Kiểm tra đánh giá đội ngũ giảng viên
2.3. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của đội ngũ giảng viên
2.3.1.

Phát triển số lượng đội ngũ giảng viên
Trên cơ sở dự báo số lượng sinh viên của nhà trường được đào

tạo, bồi dưỡng hàng năm, căn cứ vào chương trình đào tạo, hệ đại
học, hệ cao đẳng, hệ trung cấp và liên thông… Trên quan điểm tăng
cường số giảng viên cơ hữu để đảm bảo chủ động trong việc phân
công giảng dạy và công tác tại trường, cần bổ sung theo nguyên tắc:


Số giảng viên cần thiết bằng tổng số giờ trong 1 năm/số giờ định mức
của mỗi giảng viên (tổng số giờ trong 1 năm bằng tổng số giờ các lớp
trong 1 năm)
Việc phát triển đủ số lượng giảng viên cần thiết để đảm bảo số
giờ giảng dạy của giảng viên không vượt quá số giờ quy định theo
Thông tư 36/2010/TT ban hành ngày 15/12/2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về bổ sung,sửa đổi một số điều của Quy định chế độ làm việc
đối với giảng viên ban hành kèm theo Quyết định số 64/2008/QĐ –
BGD&ĐT ngày 28/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy được quy đổi từ quỹ thời gian
giảng dạy quy định cho từng chức danh như sau:
- Giảng viên: 280 giờ chuẩn
- Giảng viên chính: 300 giờ chuẩn
- Giảng viên cao cấp: 320 giờ chuẩn
Từ các căn cứ đó để giúp nhà trường xác định đủ số lượng giảng
viên để thực hiện chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa

học; đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm
tỷ lệ trung bình sinh viên / giảng viên.
3.1.2.

Phát triển chất lượng đội ngũ giảng viên
Theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của các trường Đại học,

học viện, chất lượng đội ngũ giảng viên được xác định theo 2 mức
sau:
- Mức 1: Có ít nhất 40% giảng viên có trình độ thạc sỹ trở lên và biết
ứng dụng công nghệ thông tin trong chuyên môn, trong đó có từ 10


– 25% giảng viên có trình độ tiến sỹ, 10 – 20% giảng viên có trình
độ ngoại ngữ để làm việc trực tiếp với người nước ngoài
- Mức 2: có ít nhất 40% giảng viên có trình độ Thạc sỹ trở lên và
trên 25% giảng viên có trình độ tiến sỹ, trên 20% giảng viên có
trình độ ngoại ngữ để làm việc trực tiếp với người nước ngoài, phát
huy quyền tự chủ về học thuật.
3.1.3.

Phát triền về cơ cấu
Cơ cấu đội ngũ giảng viên bao gồm:

Cơ cấu theo chuyên môn
Cơ cấu theo trình độ đào tạo
Cơ cấu theo độ tuổi
Cơ cấu giới tính
- Mô hình theo hướng cơ cấu về độ tuổi, thâm niên công tác
Theo tinh thần của tiêu chuẩn kiểm định chất lượng các trường

Đại học, Học viện về cơ cấu độ tuổi của giảng viên được xác định
theo 2 mức:
+ Mức 1: Bình quân công tác của giảng viên là 10 – 12 năm và tỷ lệ
giảng viên dưới 35 tuổi chiếm 15 – 25%
+ Mức 2: Bình quân công tác của giảng viên trên 12 năm và tỷ lệ
giảng viên dưới 35 tuổi trên 25%
Với đội ngũ giảng viên theo hướng quy mô đã được xác định ta
có:
Số giảng viên có thâm niên từ 10 – 12 năm trở lên bằng 20% tổng số
GV cần thiết
Số giảng viên dưới 35 tuổi bằng 20% tổng số GV cần thiết


- Cơ cấu hợp lý về giới tính, bộ môn, ngành nghề đào tạo, tỷ lệ giảng
viên giảng dạy đại cương với giảng dạy các môn nghiệp vụ.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển đội ngũ giảng viên
3.1. Quan điểm phát triển đội ngũ giảng viên của trường Đại học
Kinh tế Nghệ An
3.1.1. Quan điểm phát triển đội ngũ giảng viên theo cách tiếp cận thực
tiễn tổ chức.
- Phương pháp phân tích thực tế: thực hiện thống kê và thực hiện phân
tích tình hình đội ngũ hiện có để có một đánh giá đúng về thực trạng
đội ngũ. Từ đánh giá này xem xét tiếp về mức độ đáp ứng của đội ngũ
hiện tại với nhu cầu phát triển của tổ chức.
- Phương pháp hoạch định chính sách phát triển đội ngũ: bao gồm các
công việc như:
phân tích các định hướng phát triển của tổ chức trong mối quan hệ với
các lĩnh vực môi trường của tổ chức; phát triển các mục tiêu của tổ
chức trên cơ sở giải quyết tốt các mối quan hệ của việc phân tích,
đánh giá hiện trạng với việc định hướng phát triển của tổ chức.

3.1.2. Quan điểm phát triển đội ngũ giảng viên theo các phương pháp
quản lý của phát triển đội ngũ.
Trong khoa học quản lý và quản lý nhân sự, các phương pháp
quản lý được sử dụng để phát triển đội ngũ bao gồm:
- Các phương pháp giáo dục, vận động, tuyên truyền: Nhóm phương
pháp này bao
gồm các cách thức tác động của chủ thể quản lý vào tư tưởng, tình
cảm của con người trong tổ chức nhằm nâng cao trách nhiệm, nhiệt


tình của họ trong công việc qua đó góp phần nâng cao chất lượng của
đội ngũ.
- Các phương pháp hành chính: Các phương pháp hành chính là các
phương pháp tác
động dựa vào các mối quan hệ tổ chức, kỷ luật tổ chức.
- Các phương pháp kinh tế: Các phương pháp kinh tế là các phương
pháp tác động gián tiếp đến đối tượng quản lý thông qua các lợi ích
kinh tế để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động
hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
Ngoài các phương pháp nêu trên, để phát triển đội giảng viên
trường Đại học Kinh tế Nghệ An, cần thiết phải sử dụng những
phương pháp quản lý hiện đại dựa trên các thành tựu của khoa học và
công nghệ.
3.1.3. Yêu cầu phát triển của trường trong thời gian tới
Trường Đại học Kinh tế Nghệ An sẽ là trường đại học đa ngành,
đa bậc học và đa hệ đào tạo. Đồng thời trường còn là Trung tâm
nghiên cứu khoa học quản lý Kinh tế - Tài chính - Tín dụng - Quản trị
Kinh doanh, chuyển giao kỹ thuật - công nghệ Nông - Lâm, Thủy lợi
của tỉnh và khu vực. Thông qua phát triển các hoạt động đào tạo nhân
lực, từng bước đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học gắn với

yêu cầu thực tế của đất nước. Thông qua các hoạt động văn hoá xã hội
và các hoạt động khác, nhà trường giữ vai trò là một nhân tố thúc đẩy,
tạo động lực và ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế, văn hoá,
giáo dục phù hợp với các mục tiêu, định hướng chủ yếu đã xác định
cho giai đoạn đến năm 2015 và năm 2020 của khu vực Bắc Trung bộ


và cả nước. Phấn đấu để xây dựng Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
đạt trình độ phát triển tương đương các trường đại học cùng loại hình
trong nước vào năm 2018.
3.2. Cơ chế, chính sách của tỉnh và Nhà nước và địa phương đối với
việc phát triển đội ngũ giảng viên các trường Đại học
3.2.2.

Chính sách của địa phương
Nghệ An là tỉnh lớn nhất Việt Nam thuộc khu vực Bắc Trung

Bộ, tập trung một số lượng dân cư khá đông, tuy nhiên tính đến cuối
năm 2013, trên địa bàn tỉnh mới chỉ có 5 trường Đại học, 10 trường
Cao đẳng và 15 trường Trung cấp tập trung chủ yếu ở Thành phố
Vinh.
Với mục tiêu “Xây dựng hệ thống các cơ sở đào tạo đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề cân đối, đồng bộ, hiện
đại; đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, đa ngành, đa
lĩnh vực cho khu vực Bắc Trung bộ, cho cả nước và nước bạn Lào; có
1-2 trường đại học trở thành trường trọng điểm quốc gia; góp phần
đưa các tỉnh trong khu vực đạt chỉ tiêu 300 sinh viên /1 vạn dân vào
năm 2015 và 450 sinh viên /1 vạn dân vào năm 2020”. Trong “Đề án
xây dựng thành phố Vinh trở thành trung tâm giáo dục và đàotạo vùng
Bắc Trung Bộ” có quy định về Nhóm giải pháp về phát triển đội ngũ

giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục -đào tạo như sau:
“Rà soát, sắp xếp, bổ sung đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông
đảm bảo có cơ cấu đồng bộ, cân đối, đủ số lượng để bảo đảm học 2
buổi /ngày. Bổ sung biên chế đội ngũ giảng viên, giáo viên để tăng
cường cả về số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên các trường đại


học, cao đẳng, giáo viên các trường trung cấp chuyên nghiệp và dạy
nghề. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ cho
đội ngũ giáo viên các ngành học, cấp học. Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục; phát triển số lượng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề. Thực hiện tốt cơ chế khuyến khích, thu hút nhân
tài về công tác tại thành phố nhằm bổ sung nguồn cán bộ giảng dạy,
nghiên cứu, quản lý cho các cơ sở giáo dục, đào tạo.”
3.2.3.

Chính sách của Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo
Theo điều 12, Luật giáo dục Đại học (số 08.2012.QH13) quy
định về chính

sách của Nhà nước để phát triển giáo dục đại học trong đó: “Có chế
độ thu hút, sử dụng và đãi ngộ thích hợp để xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên, chú trọng phát triển đội ngũ giảng viên
có trình độ tiến sĩ và chức danh phó giáo sư, giáo sư của các cơ sở
giáo dục đại học”
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đang hoàn thành đề án đổi mới cơ
chế tài chính, đề án học bổng và học phí của sinh viên; khuyến khích
các cơ sở giáo dục đại học thực hiện việc đào tạo theo nhu cầu xã hội,
chất lượng cao, chi phí thấp, khuyến khích các trường đại học và cao

đẳng liên kết với các doanh nghiệp trong đào tạo; xây dựng các trung
tâm dự báo nguồn nhân lực và nhu cầu xã hội. Trong kế hoạch phát
triển trường hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng chủ trương xây
dựng chi tiết kế hoạch tài chính, đa dạng hóa nguồn tài chính, khai
thác triệt để các nguồn nhân lực từ hoạt động nghiên cứu khoa học và


triển khai công nghệ, hợp tác quốc tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật và nguồn nhân lực con người.
Đó là những điều kiện tốt nhất cho sự phát triển đội ngũ cán bộ
giảng viên của các trường đại học trên địa bàn cả nước.
3.3. Nhu cầu về làm giảng viên tại các trường đại học của địa
phương
4. Sự cần thiết phát triển các trường đại học công lập đa ngành, đa
nghề ở địa phương:
Mấy năm vừa qua, thành phố Vinh, Nghệ An đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển thành trung tâm kinh tế,
văn hóa vùng Bắc Trung Bộ (Gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng trị và Thừa Thiên Huế.). Nhu cầu đào tạo
cán bộ quản lý kinh tế - tài chính, cán bộ kỹ thuật Nông - Lâm - Ngư
nghiệp cho Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ là rất lớn. Tuy nhiên hiện
nay tại Nghệ An nói riêng, các tỉnh Thanh- Nghệ - Tĩnh nói chung
chưa có trường đại học đa ngành, đa cấp. Việc đào tạo cử nhân Kinh
tế, Kỹ sư Nông lâm do các khoa kinh tế, khoa Nông lâm trường đại
học Vinh, Trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa, trường Đại học
Quảng Bình đảm nhận ; riêng tại tỉnh Hà Tĩnh mới thành lập trường
Đại học năm 2007 lấy nòng cốt là trường cao đẳng sư phạm, việc đào
tạo cử nhân kinh tế, kỹ sư Nông lâm nghiệp cũng ở cấp độ Khoa và
đang triển khai cho năm 2008. Trong khi đó nhu cầu đào tạo Cử nhân
Kinh tế, Kỹ sư Nông lâm nghiệp cho Nghệ An và khu vực Bắc Miền

trung như đã nói ở trên là rất lớn. Do vậy, mong muốn của người dân
xứ Nghệ với ba triệu người, một vùng vốn có truyền thống hiếu học là


muốn có một trường Đại học Đa ngành để con em của họ và các tỉnh
lân cận không phải đi xa, giảm bớt khó khăn cho quá trình học tập.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGHỆ AN
1. Khái quát về trường Đại học Kinh tế Nghệ An
1.1. Sơ lược quá trình phát triển của trường Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Nghệ An (nay là trường Đại học Kinh tế Nghệ An)
1.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của trường Cao Đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An (đến năm 2013)
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An tiền thân là

Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An được thành lập theo
quyết định số 4131/QĐ-UB-VX ngày 31/10/1998 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Nghệ An, trên cơ sở sát nhập hai trường: Trường Trung học
Kinh tế và Trường Trung học Nông lâm mà tiền thân của nó là các
Trường Trung cấp Tài chính, Trường Kế hoạch, Trường Thương
nghiệp, Trường Nông nghiệp, Trường Thủy lợi. Nếu tính cả các lần
sát nhập khi chia tách tỉnh, sát nhập hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh thì có
17 trường được nhập lại.
Tại Quyết định số 483/QĐ-BGD&ĐT, Trường Trung cấp Kinh
tế- Kỹ thuật Nghệ An được nâng hạng thành Trường Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Nghệ An



Trong hơn 52 năm xây dựng và phát triển, qua nhiều lần sát nhập nhiều
trường, được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh và
các ban ngành cấp tỉnh, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An
không ngừng phát triển cả về cơ cấu ngành nghề, quy mô và chất lượng
đào tạo, trở thành địa chỉ tin cậy về đào tạo cán bộ quản lý kinh tế - tài
chính - ngân hàng - thương mại, kỹ thuật nông, lâm nghiệp, thủy lợi, địa
chính cho Nghệ An và các tỉnh Bắc Miền trung.
- Địa điểm hiện nay của trường:
+ Phường Hà Huy Tập, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
+ Điện thoại
1.1.2.

: 0383.844.330 Fax: 0383.522.643.

Chức năng, nhiệm vụ được giao:

Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật có nhiệm vụ (theo Quyết
định 483/QĐ-BGD&ĐT).
- Đào tạo Cử nhân Kinh tế các ngành Kế toán, Tài chính ngân
hàng, Quản trị kinh doanh, Kỹ sư Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Chăn
nuôi-Thú y, Địa chính có trình độ cao đẳng.
- Đào tạo cán bộ Kinh tế - Kỹ thuật các ngành Kế toán, Quản trị
kinh doanh, Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Chăn nuôi, Thú y, Thủy lợi,
Cơ điện, Địa chính có trình độ trung cấp.
- Nghiên cứu khoa học phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh và khu vực.
Ngoài ra trường còn đào tạo liên thông từ trung học lên cao đẳng
và bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn các chương trình quản lý ngân sách
phường, xã; quản lý tài chính đơn vị trường học; quản lý tài chính sự

nghiệp phát phát thanh và truyền hình, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra,


nghiệp vụ thuế...Tập huấn các chương trình khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, bồi dưỡng doanh nhân.
Từ năm 1990 trường đã liên kết với các cơ sở đào tạo đại học
trong cả nước như: Trường Đại học Tài chính Kế toán (nay là Học
viện Tài chính), Trường Đại học Nông lâm Huế, Trường Đại học
Thương mại Hà Nội, Trường Đại học Thủy lợi để đào tạo các lớp đại
học tại chức tại trường. Mục đích của việc liên kết này ngoài việc thoả
mãn nhu cầu nâng cao trình độ học vấn của học sinh trong trường và
khu vực, còn là một bước tập dượt cho đội ngũ giảng viên, cán bộ
quản lý của trường trong việc giảng dạy và quản lý một trường đại
học trong tương lai.
Trải qua 52 năm xây dựng và phát triển, Trường đã đào tạo và
bồi dưỡng hàng chục vạn cán bộ quản lý Kinh tế - Kỹ thuật phục vụ
có hiệu quả cho sự phát triển các ngành kinh tế quốc dân không
những cho Nghệ An, Hà Tĩnh, các tỉnh khu vực Bắc Miền trung mà
học sinh, sinh viên của trường còn tỏa đi khắp mọi miền của tổ quốc.
Trường đã khắc phục khó khăn nỗ lực phấn đấu vươn lên, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao, đã được nhà nước ghi nhận bằng những
phần thưởng cao quý:
- Huân chương Lao động hạng nhất (năm 2010);
- Huân chương Lao động hạng hai (năm 2005);
- Huân chương Lao động hạng ba (năm 1995);
- Bằng khen của Bộ Giáo dục & Đào tạo (năm 2000);
- Cờ thi đua của UBND tỉnh Nghệ An (năm 2001);
- Cờ thi đua của UBND tỉnh Nghệ An (năm 2003);



- Cờ thi đua của Bộ Giáo dục & Đào tao (2003);
- Cờ thi đua của UBND tỉnh Nghệ An (năm 2005,2007, 2009, 2010,
2011, 2012);
- Đảng bộ Nhà trường nhiều năm liên tục được công nhận là
Đảng bộ trong sạch, vững mạnh;
- Công đoàn Nhà trường được LĐLĐ tỉnh Nghệ An công nhận
công đoàn vững mạnh suất sắc liên tục và tặng nhiều Bằng khen.
1.2. Sự cần thiết thành lập trường Đại học Kinh tế Nghệ An (trên cơ
sở nâng cấp từ trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật Nghệ An)
1.2.1.

Tổng quan về tình hình giáo dục - đào tạo tại khu vực

trường đóng và thực trạng tình hình kinh tế - xã hội của vùng.
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An và nay là Trường
Đại học Kinh tế Nghệ An có trụ sở chính tại phường Hà Huy Tập, cơ
sở 2 tại xã Nghi Kim thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, quê hương Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Trung tâm kinh tế- văn hóa của vùng Bắc Trung
Bộ, là thành phố giàu truyền thống cách mạng, được quy hoạch đồng
bộ và đang trên đà phát triển.
Thành phố Vinh có vị trí nằm ở trung tâm của vùng Bắc Trung
bộ, có cơ sở hạ tầng đang được nâng cấp, hoàn thiện, có hệ thống giao
thông đối ngoại, thông thương với Lào, Thái Lan và các nước khác;
quỹ đất dồi dào, cảnh quan thiên nhiên đẹp, nhiều di tích lịch sử văn
hóa có giá trị, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế bền vững.
Nghệ An nói riêng và vùng Bắc Trung bộ nói chung là nơi có số dân
đông, thiên nhiên khắc nghiệt, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn
nhưng có truyền thống hiếu học. Trong những năm qua, tình hình giáo



×