Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nhận thức về hoạt động cung cấp dịch vụ và triển vọng của viễn thông thái nguyên, việt nam (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.46 KB, 17 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

"Trong bản tóm tắt này, các hình và bảng được đánh số theo đúng như trong luận án"
Với thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các hãng viễn thông đều đang cố
gắng chiếm lĩnh thị phần lớn trong thị trường viễn thông tỉnh. Vì vậy, nhận thức rõ
ràng về chất lượng dịch vụ, về ví trí của nhà mạng trong lòng người tiêu dùng là một
yêu cầu quan trọng của VNPT Thái Nguyên. Đánh giá đúng năng lực, ưu thế và điểm
yếu của nội bộ VNPT Thái Nguyên sẽ giúp cho việc xây dựng chiến lược phát triển
một cách đúng đắn nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cao của khách hàng.
Đồng thời, nhận thức về nguồn lực chất lượng, cơ sở hạ tầng, năng lực quản lý của
VNPT Thái Nguyên cũng là một yêu cầu cần thiết để giúp VNPT Thái Nguyên xây
dựng chiến lược phát triển con người, cơ sở hạ tầng ... để chuẩn bị cho sự phát triển
lâu dài và bền vững của VNPT.
Vì vậy, nhà nghiên cứu đã chọn đề tài "Nhận thức về hoạt động cung cấp dịch vụ và
triển vọng của Viễn Thông Thái Nguyên, Việt Nam"
Cơ cấu của luận án gồm 5 chương


Chƣơng 1: GIỚI THIỆU

Tổng quan nghiên cứu
Viễn thông Thái Nguyên là thành viên của Tập đoàn bưu chính viễn thông
Việt Nam được gọi là (VNPT). Những nỗ lực của VNPT đang hướng tới các ứng
dụng hiệu quả công nghệ và dịch vụ viễn thông tiên tiến để cung cấp thông tin cho
khách hàng sử dụng điện thoại di động ở bất cứ nơi nào. Góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của Việt Nam. Với mục đích mang lại cho khách hàng sự hài lòng, một sự cải
thiện đời sống vật chất và duy trì tinh thần làm việc của nhân viên, mang lại lợi ích
cho đối tác, VNPT muốn tạo giá trị và lợi ích cho cộng đồng Thái Nguyên nói riêng,
Việt Nam nói chung và có thể là của Đông Nam Á và thế giới thông qua việc ứng
dụng công nghệ viễn thông tiên tiến. Do đó mang lại sự phát triển kinh tế trong xã
hội.
Câu hỏi nghiên cứu


Dựa trên mục tiêu của luận án, các câu hỏi nghiên cứu được xác định như sau
1.Thông tin cá nhân của các đối tượng được lựa chọn điều tra là gì thông qua các tiêu
chí:
1.1. Tuổi
1.2. Giới tính
1.3. Tình trạng hôn nhân
1.4. Trình độ học vấn
1.5. Số năm kinh nghiệm làm việc
2.Nhận thức của đối tượng điều tra về hoạt động cung cấp dịch vụ của Viễn Thông
Thái Nguyên như thế nào theo các tiêu chí sau:
2.1. Về sản phẩm, dịch vụ
2.2. Về địa điểm hoạt động
2.3. Về giá của sản phẩm, dịch vụ


2.4. Về các chương trình xúc tiến
2.5. Về con người tham gia trong quá trình cung cấp dịch vụ
2.6. Về vị trí, địa điểm giao dịch
3. Nhận thức của đối tượng điều tra về triển vọng phát triển của Viễn Thông Thái
Nguyên như thế nào theo các tiêu chí sau:
3.1. Năng lực quản lý
3.2. Nguồn nhân lực
3.3.Thái độ của nhân viên giao dịch với khách hang
3.4.Hoạt động marketing
3.5. Cơ sở hạ tầng
4.Theo nhận thức của đối tượng được điều tra, vấn đề còn tồn tại trong quá trình cung
cấp dịch vụ của Viễn Thông Thái Nguyên là gì, các giải pháp được đề xuất để nâng
cao chất lượng dịch vụ cung cấp và triển vọng phát triển là gì?
5. Có sự khác biệt có ý nghĩa nào về nhận thức của các nhóm được điều tra về hoạt
động cung cấp dịch vụ và triển vọng phát triển của Viên Thông Thái Nguyên không?

Ý nghĩa của nghiên cứu
Đối với Viễn thồng Thái Nguyên: Nghiên cứu sẽ cung cấp các giải pháp, đề
xuất để nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông và xác định rõ được điểm mạnh, điểm
yếu khi đánh giá về triển vọng phát triển của Viễn Thông Thái Nguyên.
Đối với tác giả nghiên cứu: nghiên cứu này sẽ học viên nâng cao kiến thức về
phương pháp nghiên cứu, về kinh tế, về maketing. Các kiến thức này có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu trong tương lai.
Các nhà nghiên cứu trong tương lai. Nghiên cứu này có thể phục vụ như là tài
liệu tham khảo cho các nghiên cứu tương tự trong tương lai.
Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ của
các dịch vụ viễn thông của viễn thông Thái Nguyên thông qua nhận thức của các nhân


viên và khách hàng của Viễn thông Thái Nguyên. Nghiên cứu này cũng tập trung vào
đánh giá triển vọng về năng lực quản lý, nguồn nhân lực, thái độ phục vụ, chiến lược
Marketing và cơ sở vật chất của VNPT Thái Nguyên thông qua nhận thức của các nhà
quản lý và nhân viên của công ty. Các nội dung khác không được bao gồm trong
nghiên cứu này.
Nghiên cứu được tiến hành tại VNPT Viễn thông Thái Nguyên. Thời gian
khảo sát từ 10/2012 đến 3/2013.
Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Phần này trình bày các khái niệm cơ bản, các nội dung liên quan đến dịch vụ
viễn thông, tiếp thị, và chất lượng dịch vụ của các công ty viễn thông được sắp xếp
theo các biến nghiên cứu.
KHUNG NGHIÊN CỨU
Mô hình IPO đã được áp dụng để thực hiện nghiên cứu. Sau khi thu thập
thông tinn, nghiên cứu xác định các vấn đề còn tồn tại. Dựa trên đó, đề xuất các giải
pháp cho Viễn Thông Thái Nguyên, Việt Nam.


Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu
VNPT Viễn thông Thái Nguyên đặt tại tỉnh Thái Nguyên. Tỉnh Thái Nguyên nằm ở
biên giới phía Bắc thủ đô Hà Nội, tiếp giáp với các tỉnh miền Tây của tỉnh Vĩnh Phúc
và tỉnh Tuyên Quang. Tỉnh Thái Nguyên có diện tích tự nhiên 3.541 km2, dân số hơn
1,2 triệu người, với 8 dân tộc anh em sinh sống. Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành
chính bao gồm thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và 7 huyện (Phổ Yên, Phú
Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ, Định Hoá, Phú Lương).
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả và đánh giá đối tượng nghiên
cứu tại thời điểm nghiên cứu.


Tổng thể và mẫu nghiên cứu
Do số lượng khách hàng lớn, vì thời gian có hạn nên tác giả đã để xác định
lượng mẫu cần dùng là 240 người. Trong đó 40 người là quản lý, 100 nhân viên của
Viễn thông và 100 khách hàng của Viễn thông Thái Nguyên.
Công cụ nghiên cứu
Công cụ nghiên cứu là phiếu điều tra. Phiếu này được chia ra làm 2 phần:
Phần 1: Thông tin về đối tượng được điều tra
Phần 2:Nhận thức của đối tượng điều tra về hoạt động cung cấp dịch vụ và
triển vọng phát triển của Viễn thông Thái Nguyên theo các biến đã lựa chọn..
Tác giả sử dụng thang đo Likert để trình bày và diễn giải mức độ đánh giá của
đối tượng được điều tra.
Khoảng điểm

Ký hiệu đánh giá

Diễn giải


4.20 - 5.00

Tuyệt với

Điều kiện hoặc sự cung cấp là rất rộng và
rất tốt

4

3.40 - 4.19

Rất tốt

Điều kiện hoặc sự cung cấp là rộng và tốt

3

2.60 - 3.39

Tốt

Điều kiện hoặc sự cung cấp là rộng và tốt
ở mức trung bình

2

1.80 - 2.59

Hơi kém


Điều kiện hoặc sự cung cấp là rộng và
tốt ở mức hơi kém

1

1.00 - 1.79

Kém

Điều kiện hoặc sự cung cấp là rộng và
tốt ở mứckém

5

Xử l ý thống kê
Tác giả sử dụng giá trị trung bình, số tuyệt đối, số tương đối để đánh giá. T –
test cũng được sử dụng để kiểm định sự khác biệt của các nhóm nghiên cứu khi trả lời
câu hỏi điều tra.


Chƣơng 4: PHÂN TÍCH VÀ GIẢI THÍCH DỮ LIỆU
Trong chương này, kết quả khảo sát trình bày trong các bảng được sắp xếp theo thứ tự
của các biến phân tích.
Thông tin của đối tƣợng điều tra
Có tổng số 240 đối tượng điều tra, thông tin về cơ cấu tuổi, cơ cấu giới tính,
tình trạng hôn nhân, trình độ được thể hiện qua các biểu đồ sau:

Gender
Female;
104; 43%


Male

Male;
136;
57%

Female

Biểu đồ 2: Cơcấu về giới của đối tượng điều tra

Age
23; 10%
15 - 20

38;
16%
34;
14%

21 - 30

63; 26%

31 - 40
41 - 50

82; 34%

>50


Biểu đồ 3: Cơcấu về độ tuổi của đối tượng điều tra


Civil Status
7; 3% 12; 5%
44;
18%
177; 74%

Single
Married
Separated
Widow

Biểu đồ 4: Cơcấu về tình trạng hôn nhân của đối tượng điều tra

Educational Attainment
11; 5%

18; 7%
High School

66; 28%
145; 60%

Vocational
College
Post Graduate


Biểu đồ 5: Cơcấu về trình độ của đối tượng điều tra
Đánh giá của khách hàng và nhân viên về hoạt động cung cấp dịch vụ của Viễn
thông Thái Nguyên
Từ Bảng 2 và 7 là số liệu điều tra thể hiện nhận thức của khách hàng và nhân
viên về hoạt động cung cấp dịch vụ của Viễn thông Thái Nguyên. Thông qua bảng dữ
liệu cho thấy sự đánh giá của khách hàng và nhận viên.
Theo phản ánh từ bảng 4, về yếu tố giá, giá trị trung bình theo đánh giá của hai
nhóm là 3.69 và 3.44, được hiểu là rất tốt. Có thể được nhìn thấy từ bảng, nhận thức
của nhân viên về tình hình giá cả, "VNPT cung cấp các chương trình khuyến mãi và
giảm giá được khách hàng ưa thích " thu được giá trị trung bình cao nhất 3.96. Đó có


nghĩa là VNPT luôn luôn quan tâm đến lợi ích của khách hàng. Họ thường cung cấp
giảm giá tốt. Đây là một chiến lược rất quan trọng trong cạnh tranh đem lại hiệu quả
do mức thu nhập thấp của người lao động ở các nước Đông-Nam á. Do đó, VNPT nên
duy trì chiến lược cạnh tranh này.
Bảng 5 trình bày về nhận thức của hai nhóm người được hỏi về tình trạng của
công ty về việc quảng bá, xúc tiến. Qua kết quả đánh giá, với nhiều hình thức quảng
cáo, nhưng đã chỉ cho thấy rằng quảng cáo trên truyền hình được đánh giá có hiệu quả
cao hơn bởi các nhân viên. Thực tế, việc thúc đẩy quảng cáo, quảng bá thông qua
truyền hình là dễ tiếp cận nhất cho tất cả các tầng lớp xã hội, hơn nữa, thông tin có thể
dễ dàng chuyển từ người này sang người khác.
Đối với yếu tố con người, ta có thể thấy trên bảng, các nhân viên VNPT và
khách hàng được đánh giá về sự hiểu biết về sứ mệnh, tầm nhìn và tình yêu công việc,
từ đó đánh giá thái độ tích cực của nhân viên khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
VNPT cũng đảm bảo rằng tiền lương của người lao động là hợp lý để giúp nhân viên
cảm thấy an toàn và yêu công việc. Đây là lý do quan trọng nhất giải thích tại sao
nhân viên làm việc siêng năng trong công ty. Viễn thông Thái Nguyên có thể xem xét
sự phong phú nguồn nhân lực và chất lượng là yếu tố rất quan trọng để giúp công ty
liên tục phát triển.

Đối với các công ty, người ta tin rằng điều hiệu quả nhất để đánh giá là có
được thông tin phản hồi thực tế của khách hàng về những gì họ đã trải nghiệm. Viễn
thông Thái Nguyên được nhận xét bởi khách hàng là rất tốt, đây là bằng chứng cho
thấy VNPT đang được mong muốn phục vụ tại bất cứ nơi nào mà khách hàng có nhu
cầu. Do đó, nó sẽ làm tăng lợi nhuận đạt được của công ty.


Với bảng tổng hợp số 8, cho thấy rằng hầu hết số người được hỏi đồng ý rằng
các yếu tố liên quan đến giá cả, con người, vị trí, các kênh cung cấp sản phẩm dịch vụ
đều được đánh giá rất tốt với mức điểm của 2 nhóm lần lươt là 3,81 và 3.66. Tuy
nhiên, Viễn thông Thái Nguyên cần nỗ lực hơn nữa để nâng cao chất lượng dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, để mức độ hài lòng đạt giá trị tuyệt vời. Có như vậy,
thương hiệu, uy tín của đơn vị được nâng lên cao và đem lại nhiều lợi nhuận cho công
ty hơn nữa.
Nhận thức về triển vọng phát triển của Viễn thông Thái Nguyên
Từ bảng 9 và 14, thể hiện nhận thức của người trả lời về triển vọng của VNPT
Thái Nguyên.
Về nguồn nhân lực, xem xét đánh giá của người trả lời, hầu hết trong số họ lời
giải thích là rất tốt. Điều này cho thấy Viễn thông Thái Nguyên cung cấp một phản
ứng cảm xúc tích cực đến tình hình công việc, bởi vì khi có một mối quan hệ làm việc
tốt giữa người lao động và người lao động, thì họ có thể có một thái độ tích cực hơn
đối với công việc. Chất lượng nguồn nhân lực tuy đạt ở mức khá, nhưng vẫn cần đào
tạo thêm nhiều kỹ năng mềm cần thiết đáp ứng được yêu cầu của công việc. Công tác
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cũng đã được quan tâm nhiều.
Về thái độ phục vụ, các công ty chuẩn bị và đào tạo nhân viên có thái độ đón
tiếp chuyên nghiệp, nhiệt tình để cung cấp cho khách hàng dịch vụ tốt nhất, do đó
dịch vụ cung cấp cho khách hàng là tốt. Tuy nhiên cũng còn những hoạt động cần có
thái độ phục vụ tốt hơn nữa nhằm giữ vững lòng tin của khách hàng đối với thương
hiệu Viễn thông Thái Nguyên.
Về marketing, hầu hết số người được hỏi đồng ý rằng có một sự tương đồng

về triển vọng dịch vụ, về tiếp thị với giá trị trung bình tổng thể của 4.02 và 4.00 được
hiểu là rất tốt. Liên quan đến xác định hình ảnh VNPT trong con mắt của khách hàng,
ý kiến đạt giá trị trung bình là 4.14 và 4.10 lần lượt cho 2 nhóm. Điều này có nghĩa là
các phương pháp tiếp thị có mục đích nhằm phục vụ khách hàng tốt được cung cấp
bởi các công ty là đã đáp ứng mong đợi của khách hàng. Cuối cùng, khi nói đến triển


vọng về chiến lược marketing, giá trung bình tổng thể của 2 nhóm lần lượt là 4,07 và
3,95, có nghĩa là rất tốt trong nhận thức của các nhà quản lý và nhân viên. Điều này
cho thấy rằng các công ty cuối cùng sẽ có thể tạo ra một thương hiệu toàn cầu nếu
công ty biết xây dựng chiến lược phát triển lớn.
Về cơ sở vật chất, trong quan điểm về nhận thức của hai nhóm người được hỏi
là công ty đã áp dụng công nghệ hiện đại để đáp ứng nhu cầu phát triển của công nghệ
thông tin cũng như nhu cầu sử dụng nhiều sản phẩm tiện ích từ điện thoại. Vì vậy,
VNPT cần duy trì nỗ lực của mình trong việc cung cấp tài liệu cập nhật và công nghệ
để các khách hàng sẽ tiếp tục ủng hộ và sử dụng sản phẩm của VNPT.
Theo bảng 15 và 16, có thể rút ra sự khác biệt đáng kể trên đánh giá của hai
nhóm người được hỏi về triển vọng của viễn thông VNPT tại tỉnh Thái Nguyên có
liên quan đến năng lực quản lý. Còn các biến khác thì không có sự khác biệt lớn nào
của 2 nhóm nghiên cứu. .Như vậy, giả thuyết rằng không có sự khác biệt đáng kể về
nhận thức của hai nhóm người được hỏi về triển vọng của các công ty về các thành
phần khác nhau được chấp nhận. Điều này có nghĩa rằng các nhà quản lý và nhân viên
nhận thức về triển vọng và tình trạng của VNPT tỉnh Thái Nguyên không có sự khác
biệt quá nhiều.


Bảng 15. So sánh sự khác biệt về nhận thức của 2 nhóm hỏi về hoạt động cung cấp dịch vụ của Viễn thông Thái Nguyên
Employees
Area


Mean

Customers

Std.
Std.
Mean
Deviation
Deviation

Mean

df

T-Value

P-Value

.23

198

1.712

.088

diff.

I. Product Service Status


A. Statement of the product/service

4.06

0.67

3.83

0.85

B. Warranty service, maintenance

2.51

0.80

2.95

0.74
.44

198

3.542

.000

C. The level of use of products by customers

3.73


0.74

3.57

0.89

.16

198

1.184

.238

4.08

0.58

3.96

0.79

.12

198

.991

.323


3.69

0.79

3.44

0.92

.25

198

1.753

.081

3.57

0.77

3.35

0.85

.22

198

1.604


.110

II. Place Status
A. Location Transactions
III. Price Status
A. Price
IV. Promotion Status
A. Efficiency
V. People Status


A. Education of staff

4.23

0.46

4.32

0.59

.09

198

.962

.337


B. The treat with employees for

3.87

0.72

3.80

0.76

.07

198

.525

.600

C. Salary, Bonus for employees

4.31

0.60

4.28

0.76

.03


198

.240

.811

D. Own staff

4.35

0.62

4.15

0.70

.20

198

1.753

.081

A. Customer

3.70

0.88


3.52

0.83

.18

198

1.289

.199

B. Products

4.04

0.72

3.73

0.81

.31

198

2.419

.016


VI. Position status


Bảng 16. So sánh sự khác biệt về nhận thức của 2 nhóm hỏi về triển vọng phát triển của Viễn thông Thái Nguyên

Variables

Manager
Std.
Mean
Deviation

Employee
Mean

Std. Deviation

Mean diff.

df

Computed TValue

PValue

I.Management Capacity
Management Capacity

4.10


0.66

4.02

0.76

.08

198

.682

.496

4.28

0.62

4.20

0.71

.08

198

.681

.497


4.15

0.72

4.12

0.76

.03

198

.310

.757

4.20

0.69

4.11

0.73

.09

198

.760


.448

4.27

0.59

4.20

0.69

.07

198

.710

.478

3.80

0.64

3.74

0.74

.06

198


.548

.584

II.Human Resource
A.Provide human resources
B. Evaluate Performance, ability to
solve problems
C. Attitudes
D. Training
III.Service attitude
A. The attitude service all staff
B. Service customer care

4.25

0.66

4.13

0.69

.12 198

1.129

.260

4.02


0.65

4.0

0.71

.02 198

.175

.861

IV.Marketing
A.The effectiveness of methods marketing


B. VNPT image in the eyes of customer
C. Extent of Advertising
D. Customer gifts
E. Promotion prospects

4.14

0.69

4.10

0.69

.04 198


.383

.702

3.95

0.80

3.81

0.87

.14 198

.959

.339

3.82

0.69

3.78

0.79

.04 198

.298


.766

4.05

0.70

4.04

0.75

.01 198

.104

.917

4.07

0.66

3.95

0.69

.12 198

1.074

.284


4.11

0.75

4.05

0.76

.06 198

.463

.644

4.18

0.59

4.08

0.66

.10 198

1.021

.308

F. The level of competition, the impact of comparison with

VNPT
V.Material Facilities
A Materials
B. Technology


Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Dựa trên số liệu điều tra, các kết luận sau đây đã được thực hiện:
Kết luận
Thông qua sự đánh giá cao của khách hàng và nhân viên trong công ty, cung cấp dịch vụ
VNPT Thái Nguyên đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Chính sách giá cả, khuyến mãi và
chăm sóc khách hàng đã được đánh giá. Nhà cung cấp mạng VNPT Thái Nguyên đã đáp ứng các
khách hàng, từ nông thôn đến đô thị. Điều này giúp nâng cao đời sống trí thức của nhân dân
trong tỉnh. Tuy nhiên với mức độ đánh giá, các yếu tố đạt được mới chỉ dừng ở mức tốt. Với vị
trí của thương hiệu viễn thông đã tồn tại từ lâu, VNPT nói chung và VNPT Thái Nguyên cần đạt
mức độ hài lòng hơn nữa. Chính sách giá mặc dù đã tốt, nhưng vẫn còn cao hơn một số đối thủ
cạnh tranh. Việc này đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực hơn nữa của Viễn thông Thái Nguyên. Năng lực
quản lý cần được đào tạo bài bản và chuyên nghiệp hơn nữa. Các chương trình quảng bá, khuyến
mái, ra mắt sản phẩm mới cần được giới thiệu qua nhiều kênh hơn nữa.Các sản phẩm phần mềm
ứng dụng cho điện thoại cần được quan tâm hơn nhằm đáp ứng nhu cầu cao của khách hàng.
Về triển vọng phát triển, với sự đánh giá qua các biến được lựa chọn, triển vọng phát
triển của Thái Nguyên VNPT đạt mức tốt trong tương lai. Nguồn lực vật chất và con người
VNPT Thái Nguyên đủ mạnh để phát triển hơn nữa. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh trên thị trường
viễn thông ngày càng lớn nên việc đầu tư cho nguồn nhân lực, các chính sách đãi ngộ để giữ
người giỏi cần được quan tâm. Thái độ phục vụ nên được xây dựng trở thành văn hóa của doanh
nghiệp, từ đó tạo được hình ảnh đẹp hơn nữa cho Viễn thông Thái Nguyên.


Tuy nhiên, để nâng cao năng lực cho người lao động, VNPT Thái Nguyên nên tổ chức

các khóa đào tạo kỹ thuật và quản lý.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, các thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ và thái độ
phục vụ cần phải được đào tạo chuyên nghiệp hơn. Điều này sẽ giúp cải thiện khả năng cạnh
tranh của VNPT Thái Nguyên với các công ty khác.
Khuyến nghị
Dựa trên thông tin thu thập được, tác giả đề xuất các giải pháp sau đây:
Tiếp tục thúc đẩy việc khai thác Internet và điện thoại di động, ngoài việc phát triển các
dịch vụ mạng như điện thoại cố định không dây được gọi là Gphone
Viễn Thông Thái Nguyên nên tập trung vào khóa học đào tạo nhân viên an ninh mở, và
kỹ năng bảo trì máy tính không dây để thúc đẩy công việc, kỹ năng làm việc theo nhóm và kỹ
năng giao tiếp.
Nghiên cứu cách tiếp cận khách hàng và tạo ra sản phẩm mới phù hợp với nhiều đối tác
cũng như sinh viên các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Duy trì tặng quà cho khách hàng để chúc mừng khách hàng vào ngày sinh nhật hoặc các
ngày lễ lớn. Điều này sẽ giúp khách hàng cảm thấy đặc biệt và được quan tâm. Tổ chức đào tạo
về kỹ năng quản lý quan hệ khách hàng và mua phần mềm quản lý quan hệ khách hàng
Thúc đẩy đầu tư thiết bị và phạm vi rộng lớn của công nghệ mới. Phát triển và quản lý
việc thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt và chi tiết kỹ thuật cho từng loại dịch vụ.
Nâng cao chất lượng, cải thiện quy trình cung cấp dịch vụ: Nâng cao chất lượng kỹ thuật,
xây dựng hệ thống an ninh bảo mật cho công nghệ 3G.


Cải tiến quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ phức tạp, đơn giản hóa thủ tục đăng ký sử
dụng dịch vụ. Tổ chức kiểm tra thường xuyên số lượng các đơn vị kinh doanh để đảm bảo các
đơn vị thực hiện theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp tác với khách hàng để kiểm soát chất lượng của các dịch vụ mà các đơn vị này
cung cấp.




×