1
2
LỜI MỞ ðẦU
BTC ngày 4/10/2011 về sửa ñổi, bổ sung chế ñộ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa;
1. Lý do chọn ñề tài
Hệ thống kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
Thông tư số 244/2009/TT - BTC ngày 31/12/2009 bổ sung, sửa ñổi CðKT doanh
nghiệp ban hành theo Quyết ñịnh số 15/2006/Qð - BTC ngày 20/3/2006; ...).
quản lý kinh tế - tài chính, có vai trò tích cực phục vụ cho việc quản lý, ñiều hành và
Việc tồn tại nhiều hệ thống TKKT áp dụng cho các doanh nghiệp và phải
kiểm soát các hoạt ñộng kinh tế. Với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và khu vực,
thường xuyên bổ sung, cập nhật như quy ñịnh hiện hành sẽ gây ra khó khăn trong
ñòi hỏi hệ thống kế toán doanh nghiệp cần thiết phải ñược hoàn thiện một cách ñồng
việc vận hành hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp. Mặt khác, việc bắt buộc phải
bộ và phù hợp trong việc cung cấp thông tin nhằm ñáp ứng những yêu cầu quản lý
thực hiện hệ thống TKKT các cấp như hệ thống TKKT ñang áp dụng cho các doanh
mới. Hệ thống kế toán doanh nghiệp có nhiều nội dung, trong ñó hệ thống TKKT là
nghiệp hiện nay chưa linh hoạt và chưa tăng cường tính tự chịu trách nhiệm của
nội dung quan trọng, có liên quan và có ảnh hưởng quyết ñịnh ñến tất cả các nội dung
doanh nghiệp do chưa cho phép doanh nghiệp ñược chủ ñộng mở chi tiết TKKT các
còn lại của hệ thống kế toán doanh nghiệp ñó.
cấp, chưa yêu cầu doanh nghiệp phải tự thiết kế và thực hiện hệ thống TKKT và
Thông qua hệ thống tài khoản kế toán (TKKT) doanh nghiệp, kế toán tiến hành
phương pháp kế toán trên cơ sở ñảm bảo tuân thủ CMKT và các quy ñịnh có liên
phân loại, phản ánh, ghi chép và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rõ ràng, kịp
quan ñến lập và trình bày BCTC cũng như ñáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước và
thời và ñầy ñủ. Từ ñó giúp cho việc cung cấp, kiểm tra và phân tích ñầy ñủ các thông
doanh nghiệp. Việc quy ñịnh ñể áp dụng thống nhất TKKT và phương pháp kế toán
tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp, nhằm giúp
sẽ không còn phù hợp khi thực tế các chính sách, chế ñộ kinh tế, tài chính, thuế luôn
ban lãnh ñạo doanh nghiệp ñưa ra các quyết ñịnh kinh tế và ñiều hành quản lý kịp
ñược ban hành mới hoặc sửa ñổi, bổ sung hoặc hoạt ñộng kinh doanh ña dạng trong
thời. ðồng thời, thông qua hệ thống TKKT doanh nghiệp, kế toán tiến hành thu thập
xu thế hội nhập kinh tế.
các thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC),
Từ những phân tích cơ bản như trên, tác giả ñã lựa chọn ñề tài với tên gọi
sẽ là căn cứ ñáng tin cậy ñể các nhà quản lý ñánh giá ñúng tình trạng tình hình tài
“Nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp sản
chính, dự báo ñược nhu cầu tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy, hệ
xuất - kinh doanh ở Việt Nam" làm ñề tài nghiên cứu sinh tiến sĩ của mình.
thống TKKT ñóng vai trò quan trọng trong việc quyết ñịnh chất lượng, thông tin kế
2. Mục tiêu nghiên cứu
toán cũng như chất lượng công tác kế toán. Do vậy, trong quá trình hoàn thiện hệ
Mục tiêu cơ bản, xuyên suốt của ñề tài là ứng dụng khung lý thuyết về tài
thống kế toán doanh nghiệp thì yêu cầu tiếp tục hoàn thiện hệ thống TKKT doanh
khoản kế toán, hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất -
nghiệp ñược ñặt lên hàng ñầu.
kinh doanh và sử dụng dữ liệu về hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sản xuất -
Thực tế cho thấy, bên cạnh hệ thống TKKT quy ñịnh trong CðKT doanh
kinh doanh; phân tích, ñánh giá hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh
nghiệp ban hành theo Quyết ñịnh số 15/2006/Qð - BTC ngày 20/3/2006 (sau ñây gọi
nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam hiện hành; từ ñó tìm ra giải pháp phù hợp
tắt là Quyết ñịnh số 15) của Bộ trưởng Bộ Tài chính, còn có hệ thống TKKT áp dụng
ñể hoàn thiện và xây dựng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết ñịnh số 48/2006/Qð - BTC ngày
nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng hoạt ñộng kế
14/9/2006. Ngoài ra, trên cơ sở Quyết ñịnh 15, các ngành và doanh nghiệp kinh
toán và cung cấp thông tin cho các nhà quản lý.
doanh ñặc thù còn ñược phép xây dựng và ban hành hệ thống tài khoản kế toán riêng
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
(Tập ñoàn ðiện lực, Tập ñoàn Bưu chính - Viễn thông, Tập ñoàn Dầu khí, Tổng
- ðối tượng nghiên cứu:
Công ty Hàng không, ...). Mặt khác, do những qui ñịnh của chế ñộ tài khoản kế toán
ðề tài nghiên cứu về hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh
không theo kịp sự phát triển của nền kinh tế nên Bộ Tài chính phải thường xuyên sửa
nghiệp sản xuất - kinh doanh hiện hành ở Việt Nam. Với ñối tượng này, ñề tài ñi sâu
ñổi, bổ sung hệ thống tài khoản kế toán (các thông tư Thông tư số 138/2011/TT -
nghiên cứu các vấn ñề lý luận cơ bản và tiến hành khảo sát thực trạng chế ñộ kế toán
3
4
về hệ thống tài khoản kế toán cũng như thực trạng vận dụng hệ thống tài khoản kế
với phương pháp ñịnh tính. Phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng ñược ñược luận án
toán hiện hành trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh cùng với việc ñề xuất
vận dụng từ cách thức tiếp cận diễn giải, còn phương pháp nghiên cứu ñịnh tính ñược
giải pháp hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp dụng trong các doanh
vận dụng từ cách thức tiếp cận qui nạp.
nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam.
6. Những ñóng góp mới của ñề tài
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận án có các ñóng góp chủ yếu sau:
Luận án tập trung nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp dụng
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn ñề lý luận cơ bản về tài khoản và hệ
trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam và giải pháp hoàn thiện kết
hợp xây dựng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
+ Về nội dung: Luận án giới hạn nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực tiễn
liên quan ñến hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh.
+ Về không gian: Giới hạn nghiên cứu chế ñộ kế toán về hệ thống tài khoản kế
thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp.
- Phân tích và ñánh giá một cách khách quan những tồn tại của hệ thống tài
khoản kế toán hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở
Việt Nam.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách quan tác ñộng tới
hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh.
toán doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam và thực tiễn vận dụng hệ thống
- ðề xuất các giải pháp và ñiều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện và xây
tài khoản kế toán hiện hành trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt
dựng hệ thống tài khon kế toán hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất -
Nam.
kinh doanh ở Việt Nam.
+ Về thời gian: Nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các
7. Kết cấu của ñề tài
doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam từ năm 1954 ñến nay, trong ñó chú
Với tên gọi “Nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh
trọng giai ñoạn từ tháng 3/2006 ñến nay là giai ñoạn áp dụng hệ thống tài khoản kế
nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam", ngoài mở ñầu, kết luận, danh mục bảng
toán hiện hành trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh.
biểu, sơ ñồ, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận án ñược chia làm 4 chương:
4. Câu hỏi nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp;
ðể ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu ñề ra, luận án tập trung giải ñáp câu hỏi tổng
Chương 2: Cơ sở lý luận về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
quát: Hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất -
trong các doanh nghiệp SXKD;
kinh doanh ở Việt Nam có ảnh hưởng như thế nào ñến kết quả và hiệu quả hoạt ñộng
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp dụng trong
kế toán nói chung và chất lượng thông tin kế toán nói riêng của doanh nghiệp?
các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam;
Từ ñó, luận án phải giải ñáp ñược các câu hỏi cụ thể sau:
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và ñề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống tài
- Những ñặc trưng của tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong
khoản kế toán hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam.
các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng ñến hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong
các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh?
- Những giải pháp và ñề xuất nào thích hợp ñể hoàn thiện và xây dựng hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh?
5. Phương pháp nghiên cứu
Công trình nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Trong ñiều kiện kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN và trước xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật ñòi hỏi Nhà nước và các
doanh nghiệp phải ñổi mới và hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý tài chính, trong ñó
5
6
có hệ thống kế toán. Một hệ thống kế toán doanh nghiệp là sự kết hợp của nhiều
doanh nghiệp. Các nghiên cứu ñược thực hiện trong quá trình nghiên cứu, ñào tạo và
thành phần, yếu tố khác nhau, trong ñó hệ thống TKKT có thể ñược coi như là thành
trong thực tế tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp.
phần quan trọng của hệ thống kế toán doanh nghiệp, có ảnh hưởng chi phối tới các
thành phần khác của hệ thống kế toán ñó.
Hệ thống TKKT luôn giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý vốn, tài sản,
- Về phạm vi và ñối tượng nghiên cứu: Các nghiên cứu hệ thống TKKT bao
gồm cả những nghiên cứu về mặt lý luận cũng như những công trình ñã khảo sát ở
các doanh nghiệp SXKD.
quản lý hoạt ñộng SXKD trong từng doanh nghiệp; ñồng thời kế toán cũng cung cấp
- Về tính chất và ý nghĩa của các công trình nghiên cứu: Do ñối tượng nghiên
các thông tin cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan
cứu ña dạng nên nên tính chất và ý nghĩa của các công trình nghiên cứu này cũng rất
như nhà ñầu tư, khách hàng, nhà cung cấp,… Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ
khác nhau như các nghiên cứu mang tính khoa học ñược ñăng trên các tạp chí chuyên
ñể Nhà nước thực hiện chức năng thanh, kiểm tra hoạt ñộng SXKD của doanh nghiệp
ngành hay các công trình nghiên cứu của các Bộ, ngành.
và quản lý Nhà nước về kế toán doanh nghiệp, góp phần thực hiện chức năng ñiều tiết
- Về các quan ñiểm và giải pháp ñề cập:
vĩ mô nền kinh tế.
Các công trình ñã công bố có thể phân ra 2 nhóm: Nhóm các giải pháp và quan
Nghiên cứu về hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD ñược thực hiện ở hầu hết
ñiểm cụ thể và nhóm các quan ñiểm và giải pháp tổng thể.
các nước trên thế giới. Ở các nước ñã và ñang phát triển, cùng với sự phát triển của
Bên cạnh các nghiên cứu mang tính cụ thể, ở Việt Nam cũng ñã có một vài
nền kinh tế thị trường, hệ thống kế toán, trong ñó có hệ thống TKKT doanh nghiệp
công trình nghiên cứu về tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sản
SXKD, do các doanh nghiệp tự xây dựng trên cơ sở các CMKT. Hệ thống TKKT
xuất - kinh doanh mang tính tổng thể, hướng tới việc xây dựng và hoàn thiện hệ
doanh nghiệp thường xuyên ñược nghiên cứu, bổ sung, sửa ñổi và ngày càng ñược
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam. Trước tiên,
hoàn thiện nhằm ñáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý. Việc nghiên cứu
có thể kể ñến ñề tài nghiên cứu cấp bộ (Bộ Tài chính) “ðổi mới hệ thống TKKT thống
hoàn thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp ñược triển khai ở các cơ quan, tổ chức và ở
nhất”[56] do PGS.TS Võ ðình Hảo chủ nhiệm nghiệm thu năm 1989. Do công trình
các doanh nghiệp SXKD phụ thuộc vào việc nghiên cứu, xây dựng ñể ban hành hệ
này ñược nghiên cứu từ những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ trước nên chỉ ñề cập
thống kế toán doanh nghiệp của từng quốc gia.
ñến hệ thống TKKT thống nhất trong giai ñoạn nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
Hiện tại, trên thế giới ñang có hai xu hướng xây dựng hệ thống TKKT doanh
nghiệp SXKD phổ biến như sau[75]:
- Xu hướng 1: Các doanh nghiệp SXKD tự xây dựng hệ thống TKKT dựa trên
cơ sở CMKT (tạm dịch “Standard Based Accounting”).
- Xu hướng 2: Nhà nước xây dựng và ban hành hệ thống TKKT thống nhất áp
dụng trong các doanh nghiệp (tạm dịch “Uniform Accounting Plan”).
bao cấp.
PGS.TS Nguyễn Văn Công và các cộng sự trong ñề tài cấp bộ (Bộ Giáo dục &
ðào tạo) “Hoàn thiện hệ thống TKKT thống nhất áp dụng trong các doanh nghiệp
SXKD ở Việt Nam”[40] lại ñề cập ñến hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sản
xuất - kinh doanh trong giai ñoạn kinh tế thị trường với mục ñích hoàn thiện hệ thống
TKKT doanh nghiệp theo Quyết ñịnh số 1141 - TC/Qð/CðKT 01/11/1995 của Bộ
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu, ñánh giá về hệ thống TKKT doanh
trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế ñộ kế toán doanh nghiệp. Nhiều giải pháp hoàn
nghiệp của các nhà khoa học trong nước khá ña dạng, có thể khái quát việc nghiên
thiện của tác giả ñã ñược tiếp thu, chỉnh sửa trong Quyết ñịnh số 15/2006 (thay thế
cứu hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh SXKD trên các mặt sau:
cho Quyết ñịnh số 1141/1995) như tên của loại TK, nhóm TK, bổ sung các TK và nội
- Về tác giả của các công trình nghiên cứu: Tác giả của các ñánh giá này phần
dung của các TK.
lớn là giáo viên giảng dạy về kế toán ở các cơ sở ñào tạo bậc ñại học, cao ñẳng có
Tóm lại, thông qua việc tổng quan các công trình nghiên cứu hoàn thiện hệ
ñào tạo kế toán, các chuyên gia xây dựng CðKT; những người trực tiếp làm kế toán,
thống TKKT doanh nghiệp SXKD ở trong và ngoài nước cho thấy các công trình
quản trị doanh nghiệp, các cá nhân, doanh nghiệp xây dựng ñể bán phần mềm kế toán
nghiên cứu trong nước ñã ñưa ra ñược nhiều kiến nghị có giá trị lý luận và thực tiễn
7
8
cao. Các kiến nghị này có hai loại: (i) Các kiến nghị mang tính cụ thể nhìn chung chỉ
hợp.
ñem lại những thay ñổi nhỏ trong hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD hiện hành và
Nhận diện mô hình kế toán Việt Nam
chưa tạo ra ñược sự chuyển biến mang tính ñột phá. Hầu hết các tác giả chỉ tập trung
Phân biệt các mô hình kế toán như ñã nêu trên, nghiên cứu các ñặc ñiểm biểu
vào việc hoàn thiện các TKKT, còn có các nội dung chưa phù hợp, chưa hoàn chỉnh
hiện của kế toán doanh nghiệp Việt Nam cho thấy kế toán Việt Nam không chỉ phản
trong hệ thống TKKT doanh nghiệp hiện hành như bổ sung, sửa ñổi các TK hoặc
ánh giá trị tài sản của doanh nghiệp mà còn có cả tài sản ñi thuê (thuê tài chính); giá
phương pháp kế toán cho phù hợp và thống nhất giữa chế ñộ và thực tiễn, thống nhất
trị tài sản ñược ghi chép và phản ánh theo giá gốc với giả ñịnh là doanh nghiệp hoạt
giữa CMKT và chế ñộ tài chính và các CMKT hiện nay; (ii) Có ít công trình nghiên
ñộng liên tục ; nguồn vốn ghi nhận theo số vốn ñã huy ñộng v.v...
Từ những ñặc ñiểm nêu trên có thể nhận thấy kế toán Việt Nam mang nhiều
cứu mang tính tổng thể.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
ñặc ñiểm của mô hình kế toán ñộng, loại kế toán chủ yếu phục vụ nhu cầu ñánh giá
Chương 1 tập trung làm rõ những nghiên cứu ñã công bố của các nhà khoa học
hiệu quả kinh tế doanh nghiệp và thực hiện theo kế toán dồn tích. Do vậy hệ thống
trong và ngoài nước về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán nói chung và
CðKT nói chung và hệ thống TKKT nói riêng áp dụng cho doanh nghiệp SXKD phải
hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh nói riêng. Từ ñó, chỉ
ñược xây dựng theo các nguyên tắc sau: (i) Tuân thủ các nguyên tắc và CMKT; (ii)
rõ khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu và xác lập vấn ñề nghiên cứu của ñề tài
Tất cả các tài sản tham gia vào quá trình hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp
“Nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất -
ñược ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc mà không ghi nhận theo giá thị trường và việc
kinh doanh ở Việt Nam".
hạch toán thiên về quan ñiểm sử dụng tài sản mà không hạch toán tài sản theo quyền
sở hữu, do vậy hạch toán tăng hay giảm tài sản là khi nhận hay chuyển tài sản hoặc
CHƯƠNG 2
phát sinh quyền và trách nhiệm ñối với tài sản ñó; (iii) Nguồn vốn ñược ghi nhận theo
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG
số vốn ñã nhận chứ không ghi nhận theo số vốn ñăng ký; (iv) Khấu hao TSCð ñược
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT - KINH DOANH
tính một cách có hệ thống trên giá phí (nguyên giá TSCð) căn cứ vào cách thức thu
hồi lợi ích kinh tế của từng TSCð và bỏ qua sự khấu hao tĩnh; (v) Các BCTC chính
ñược lập ñịnh kỳ; (vi) Doanh thu và chi phí không ghi nhận theo nguyên tắc tiền mà
2.1. Kế toán, khuôn khổ pháp luật và các quy ñịnh về kế toán doanh nghiệp
ñược ghi nhận theo nguyên tắc dồn tích theo từng thời kỳ, phù hợp với khả năng sinh
2.1.1. Mô hình kế toán
lời thực tế từ việc sử dụng tài sản; (vii) Về phương pháp kế toán là phương pháp ghi
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
kép theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê ñịnh kỳ.
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao ñộng[62], nhưng kế toán
Với ñặc ñiểm cơ bản của kế toán Việt Nam, khi nghiên cứu hệ thống TKKT
không phải là lĩnh vực khoa học thuần túy mà nó thuộc loại khoa học xã hội về quản
doanh nghiệp ñể ñưa ra các giải pháp hoàn thiện phải ñảm bảo tuân thủ Luật Kế toán,
lý kinh tế. Trong thực tế, kế toán chịu sự chi phối của rất nhiều các yếu tố như: hoàn
CðKT và hệ thống CMKT Việt Nam. ðồng thời, ñể ñáp ứng ñược yêu cầu hội nhập
cảnh kinh tế, văn hóa xã hội, chính trị và luật pháp của mỗi quốc gia qua mỗi thời kỳ
kinh tế quốc tế thì hệ thống TKKT doanh nghiệp Việt Nam cũng phải phù hợp với
khác nhau. Nghiên cứu lịch sử phát triển của kế toán qua các thời kỳ khác nhau trên
thông lệ chung của các nước.
thế giới, ñến nay có thể khái quát mô hình kế toán thành 6 loại như sau: mô hình kế
2.1.2. Khuôn khổ pháp luật và các quy ñịnh về kế toán doanh nghiệp
toán tiền mặt; mô hình kế toán dồn tích; mô hình kế toán ñộng; mô hình kế toán tĩnh;
Kế toán không phải là lĩnh vực khoa học thuần túy mà thuộc khoa học xã hội
mô hình kế toán vĩ mô; mô hình kế toán hiện tại hóa[78]. Sáu loại hình kế toán cơ
về quản lý kinh tế. Là công cụ của hệ quản luật, kế toán chịu sự chi phối của rất nhiều
bản này tương ứng với các cách thức kế toán khác nhau, tương ứng với các hệ thống
các yếu tố như: hoàn cảnh kinh tế, văn hóa xã hội, chính trị và luật pháp của mỗi
kinh tế khác nhau. Việc xác ñịnh sự khác biệt này nhằm xây dựng CðKT cho phù
9
10
quốc gia qua các thời kỳ. Ngoài việc phải chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật nói
phân loại, hệ thống hóa ñể phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng ñối
chung, kế toán còn ñòi hỏi phải có những quy ñịnh cho riêng mình. ðể tổ chức và
tượng hạch toán kế toán cụ thể.
quản luật kế toán ở các doanh nghiệp, các quốc gia ñều có những văn bản pháp quy
2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh
và hình thành nên khuôn khổ pháp luật và các quy ñịnh về kế toán mà các doanh
Hệ thống TKKT doanh nghiệp là danh mục các TKKT mà doanh nghiệp sử
nghiệp phải tuân thủ. Khuôn khổ pháp luật và các quy ñịnh về kế toán là hệ thống
dụng trong hạch toán kế toán ñể phản ánh ñược toàn bộ tài sản, nguồn hình thành tài
ñồng bộ các văn bản về kế toán, chi phối ñến công tác tổ chức và thực hiện các công
sản và sự vận ñộng của chúng trong quá trình hoạt ñộng SXKD của doanh nghiệp ñể
việc kế toán của doanh nghiệp trong ñó có các quy ñịnh do Nhà nước ban hành mang
làm cơ sở lập và trình bày BCTC ñáp ứng yêu cầu của mọi ñối tượng sử dụng thông
tính pháp luật và có các quy ñịnh không phải do Nhà nước ban hành (có thể do tổ
tin do kế toán cung cấp[47].
chức nghề nghiệp về kế toán và kiểm toán ban hành). Ở các quốc gia, pháp luật và
Hệ thống TKKT là nội dung quan trọng trong quá trình triển khai công tác kế
các quy ñịnh về kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bao gồm: (i) Luật Kế toán; (ii)
toán của doanh nghiệp SXKD. Do vậy, TKKT và hệ thống TKKT doanh nghiệp có ý
Văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán; (iii) Chuẩn mực kế toán; (iv) Chế ñộ kế
nghĩa lớn trong công tác quản lý kinh tế tài chính nói chung cũng như trong công tác
toán doanh nghiệp; (v) Các quy ñịnh của thị trường chứng khoán.
kế toán của từng doanh nghiệp nói riêng. Cụ thể là:
Như vậy, ñể ñảm bảo cho doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và các quy ñịnh về
- TKKT và hệ thống TKKT giúp cho người làm kế toán tại doanh nghiệp có
kế toán, hệ thống TKKT doanh nghiệp phải ñược nghiên cứu, xây dựng ñể có thể
thể phân loại và hệ thống hoá ñược thông tin về tài sản, nguồn hình thành tài sản và
phân loại, hệ thống hóa tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ñể cung cấp ñầy ñủ các
các hoạt ñộng kinh tế tài chính ở doanh nghiệp phục vụ cho công tác quản lý của Nhà
thông tin cho doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của pháp luật và các
nước, của các ngành và của từng doanh nghiệp. Thông qua các TKKT và phương
quy ñịnh về kế toán. Khuôn khổ pháp luật và các quy ñịnh về kế toán của các nước có
pháp ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào các TKKT mà
sự khác nhau về cơ quan ban hành, về phạm vi các vấn ñề Nhà nước phải quy ñịnh
các nhà quản lý có thể nắm bắt ñược các thông tin kinh tế tài chính, là cơ sở ñể ñưa ra
thống nhất và cho phép doanh nghiệp chủ ñộng, linh hoạt. ðây là thực tiễn quan trọng
các quyết ñịnh kinh tế và ñiều hành quản lý có hiệu quả.
mà Việt Nam cần nghiên cứu xem xét ñể triển khai nghiên cứu hoàn thiện hệ thống
- TKKT và hệ thống TKKT giúp cho việc hệ thống hoá các thông tin cụ thể,
TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD.
chi tiết về tình hình tài sản và sự vận ñộng của tài sản tại doanh nghiệp phục vụ cho
2.2. Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp sản
yêu cầu quản trị kinh doanh, yêu cầu phân cấp quản lý kinh tế trong doanh nghiệp,
xuất - kinh doanh
cũng như yêu cầu quản lý tài sản trong doanh nghiệp.
2.2.1. Tài khoản kế toán
Kế toán hình thành và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của
- TKKT và hệ thống TKKT giúp cho việc hệ thống hoá các số liệu theo các
chỉ tiêu kinh tế, tài chính ñể lập ñược các báo cáo ñịnh kỳ theo yêu cầu của kế toán tài
nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Sự hình thành của kế toán là cần thiết khách quan của
chính và kế toán quản trị.
nền kinh tế sản xuất hàng hoá. ðể thực hiện ñược chức năng và nhiệm vụ của mình,
2.2.3. Nguyên tắc, yêu cầu và nội dung phản ánh của hệ thống tài khoản kế toán
kế toán ñã sử dụng một hệ thống các phương pháp khoa học nhằm thu nhận, xử lý và
trong doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh
cung cấp các thông tin về tài sản và sự vận ñộng của tài sản tại doanh nghiệp, qua ñó
Việc nghiên cứu hoàn thiện hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp
kiểm tra giám sát toàn bộ tài sản và các hoạt ñộng kinh tế tài chính tại doanh nghiệp.
SXKD ở Việt Nam là hết sức cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu tác ñộng của hệ thống
Một trong những phương pháp ñó là phương pháp TKKT hay còn gọi là phương pháp
TKKT tới nhu cầu của ñối tượng sử dụng thông tin, nhu cầu của các ñối tượng quản
ñối ứng tài khoản và hình thức biểu hiện cụ thể của phương pháp này là TKKT.
lý với hệ thống TKKT, các yếu tố tác ñộng tới hoạt ñộng xây dựng hệ thống TKKT
Qua các quan ñiểm về TKKT có thể khẳng ñịnh rằng: TKKT là phương pháp
áp dụng cho doanh nghiệp, tác giả ñề xuất các nguyên tắc, yêu cầu nghiên cứu ñể
11
12
hoàn thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD như sau:
trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với các hoạt ñộng kinh doanh ngày
2.2.3.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp sản
càng phát triển ña dạng, ñan xen mang tính khu vực và toàn cầu. Vì vậy, hệ thống
xuất - kinh doanh
TKKT doanh nghiệp phải phục vụ tốt cho công cuộc ñổi mới kinh tế của từng quốc
ðể thực hiện ñược vai trò phân loại thông tin và cung cấp thông tin về tài sản,
gia.
nguồn vốn và các hoạt ñộng kinh tế tài chính phát sinh ở các doanh nghiệp, quá trình
Nguyên tắc này ñòi hỏi việc nghiên cứu hoàn thiện hệ thống TKKT doanh
nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện hệ thống TKKT áp dụng cho các doanh nghiệp
nghiệp SXKD phải dựa trên sự nghiên cứu, học tập, tiếp thu, vận dụng có chọn lọc
SXKD phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản, bao gồm:
thông lệ quốc tế và kinh nghiệm của các nước cho phù hợp với ñiều kiện của Việt
(1) Nguyên tắc toàn diện
Nam.
Nguyên tắc này ñòi hỏi hệ thống TKKT doanh nghiệp phải ñầy ñủ về số lượng các
2.2.3.2. Yêu cầu xây dựng hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp sản xuất
loại TK, nhóm TK và số lượng TK các cấp trong từng nhóm TK; nguyên tắc kế toán
- kinh doanh
trong từng loại TK và nhóm TK; kết cấu và nội dung phản ánh và phương pháp kế toán
ðể tuân thủ các nguyên tắc nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện hệ thống TKKT
các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. Từ ñó mới có thể triển khai thực hiện việc phân loại, hệ
doanh nghiệp SXKD như ñã nêu trên, ñặt ra các yêu cầu phải thực hiện trong quá
thống hóa tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp nhằm ñảm bảo cung
trình nghiên cứu hoàn thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD như sau:
cấp thông tin ñáng tin cậy, ñầy ñủ cho tất cả các ñối tượng sử dụng với các mục ñích
(1) Bảo ñảm tính thống nhất
khác nhau.
(2) Nguyên tắc tuân thủ
Theo yêu cầu này cần có sự nghiên cứu ñể Nhà nước xây dựng và ban hành một
hệ thống TKKT ñể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trong phạm vi từng quốc gia.
Việc nghiên cứu hoàn thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp phải ñảm bảo tuân
Việc ban hành một hệ thống TKKT doanh nghiệp thống nhất sẽ tạo thuận lợi hơn cho
thủ pháp luật và các quy ñịnh về kế toán bao gồm Luật Kế toán, các văn bản hướng
cả cơ quan nghiên cứu, ban hành và cho cả khi triển khai thực hiện. Từ ñó khắc phục
dẫn thi hành Luật Kế toán, CMKT. Trong ñó, phải có ñầy ñủ các hướng dẫn về TKKT
ñược hạn chế do quá phức tạp, gây khó khăn khi triển khai thực hiện nếu Nhà nước
sử dụng, phương pháp kế toán ñể hướng dẫn thực hiện các CMKT. Ngoài ra, hệ thống
ban hành nhiều hệ thống TKKT cho các doanh nghiệp nói chung và cho từng lĩnh vực
TKKT phải ñầy ñủ các nội dung cụ thể về nội dung phản ánh và phương pháp kế toán
kinh doanh ñặc thù hoặc cho từng quy mô, loại hình doanh nghiệp.
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng TKKT ñể doanh nghiệp ñảm bảo tuân thủ
(2) Bảo ñảm tính “mở”
các chế ñộ, chính sách kinh tế, tài chính, thuế có liên quan, ñảm bảo tính trung thực và
Hệ thống TKKT xây dựng phải có tính mở và thích ứng ñối với các nghiệp vụ,
khách quan của các thông tin cung cấp.
các quá trình kinh tế sẽ phát sinh trong tương lai, ñảm bảo ñược tuân thủ cao khi ứng
(3) Nguyên tắc phù hợp và linh hoạt
dụng vừa có tính khả thi trong thực tiễn nhằm ñáp ứng ñược nhu cầu cung cấp các
Hệ thống TKKT doanh nghiệp phải phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp,
thông tin kinh tế tài chính ñầy ñủ, trung thực, kịp thời phục vụ ñắc lực cho việc quản
tập ñoàn kinh tế, phù hợp với từng ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh ñặc thù; phù
lý, ñiều hành hoạt ñộng SXKD của bản thân doanh nghiệp cũng như cho tất cả các
hợp với trình ñộ phát triển kinh tế của từng quốc gia và phù hợp với từng giai ñoạn
ñối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin ở bên ngoài doanh nghiệp.
phát triển kinh tế và quản lý trong từng quốc gia.
(4) Nguyên tắc hội nhập và phát triển
Ngoài ra, hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD phải phù hợp với trình ñộ phát
triển của nền kinh tế và ñược quốc tế thừa nhận. Việc xây dựng hệ thống TKKT
Kế toán là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước ñể quản lý nền
doanh nghiệp SXKD phải tính ñến vai trò của Nhà nước; ñảm bảo ñược sự quản lý
kinh tế. Các thông tin kinh tế, tài chính của các doanh nghiệp SXKD cung cấp không
của Nhà nước về kế toán; phải tính ñến ảnh hưởng trên tất cả các mặt: nhận thức, con
chỉ sử dụng trong nước mà còn ñược sử dụng cho các ñối tượng bên ngoài lãnh thổ
người, thủ tục hành chính, cách thức quản lý và ñặc biệt là phải phù hợp với trình ñộ
13
14
quản lý, công nghệ thông tin và phải có tính khả thi trong thực tiễn.
Ở các nước Anglo – Saxon, gồm Mỹ, Anh, … hệ thống luật pháp ñược thiết lập theo
2.2.3.3. Nội dung hệ thống TKKT áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất - kinh
mô hình Luật Chung. Theo ñó, hệ thống thuế có ảnh hưởng không nhiều ñến kế toán.
doanh
Thị trường chứng khoán có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất ñến pháp luật và các quy ñịnh
ðể ñáp ứng ñược các nguyên tắc và yêu cầu như ñã nêu trên, hệ thống TKKT
về kế toán doanh nghiệp. Ở các nước khác, hệ thống luật pháp ñược thiết lập theo mô
doanh nghiệp SXKD phải bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
hình Luật La Mã như Nhật Bản, Pháp, ðức, … Theo ñó, hệ thống thuế có ảnh hưởng
(i) Danh mục các loại TK, các nhóm TK cần phải ñược Nhà nước quy ñịnh rõ ñể áp
sâu sắc ñến kế toán và thị trường chứng khoán có ảnh hưởng ít ñến kế toán doanh
dụng thống nhất và các nội dung cho phép doanh nghiệp ñược chủ ñộng, linh hoạt và
nghiệp.
tự chịu trách nhiệm.
Việc hoàn thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp trước tiên cần phải xem xét kinh
(ii) Trong từng loại TK, từng nhóm TK cần quy ñịnh rõ nội dung phản ánh, nguyên
nghiệm triển khai nghiên cứu, xây dựng khuôn khổ pháp luật và các quy ñịnh về kế
tắc kế toán, kết cấu và phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
toán doanh nghiệp (trong ñó có hệ thống TKKT) của các nước cụ thể. ðể rút ra
và mối quan hệ với BCTC và báo cáo quản trị.
những bài học kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới trong việc nghiên cứu hoàn
(iii) Các quy ñịnh với loại TK và nhóm TK cần có quy ñịnh của Nhà nước ñể làm cơ
thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD cho phù hợp với ñiều kiện của Việt Nam,
sở pháp lý thực hiện thống nhất cho các doanh nghiệp. Việc mở TKKT các cấp và nội
cần nghiên cứu khái quát quan ñiểm nghiên cứu xây dựng khuôn khổ pháp luật và các
dung của từng TKKT nên ñể doanh nghiệp chủ ñộng, linh hoạt xây dựng cho phù hợp
quy ñịnh về kế toán, trong ñó có hệ thống TKKT của các nước trên thế giới và của
với ñặc ñiểm kinh doanh và yêu cầu quản lý.
các nước phát triển hoặc có nhiều ñiểm tương ñồng về kinh tế chính trị với Việt Nam
Với mục tiêu nghiên cứu ñể góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống TKKT
áp dụng trong doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam theo ñịnh hướng xác ñịnh rõ tính
(như Mỹ, Pháp, Trung Quốc).
2.3.2. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam
thống nhất và tăng cường tính chủ ñộng, linh hoạt cho doanh nghiệp, ñồng thời ñưa ra
Qua nghiên cứu về khuôn khổ pháp luật và các quy ñịnh về kế toán, mà trọng
các giải pháp hoàn thiện ñể khắc phục các hạn chế của hệ thống TKKT doanh nghiệp
tâm là hệ thống TKKT doanh nghiệp của các nước trên thế giới có thể rút ra một số
theo quy ñịnh hiện hành cần nghiên cứu, khảo sát, thông lệ quốc tế nhằm rút ra bài
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc nghiên cứu hoàn thiện hệ thống TKKT
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD như sau:
2.3. Kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán doanh
Thứ nhất, nhận thức ñúng sự cần thiết phải nghiên cứu hoàn thiện hệ thống
nghiệp sản xuất - kinh doanh của các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm
TKKT doanh nghiệp hiện hành. Do chất lượng thông tin tài chính ñược phản ánh ñầy
áp dụng cho Việt Nam
ñủ, kịp thời, rõ ràng, ñáng tin cậy thông qua hệ thống BCTC và báo cáo quản trị ñể
2.3.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới
ñáp ứng yêu cầu của kế toán tài chính và kế toán quản trị là mục ñích cuối cùng của
Khuôn khổ pháp luật và các quy ñịnh về kế toán trong ñó có hệ thống TKKT
mà Nhà nước và doanh nghiệp hướng tới. ðể nâng cao chất lượng thông tin tài chính,
doanh nghiệp của quốc gia chịu ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế, văn hóa, xã hội.
một trong các công việc phải làm là nghiên cứu hoàn thiện hệ thống TKKT doanh
Trong ñó, các nhân tố ảnh hưởng rõ nét nhất là mô hình thiết kế hệ thống luật pháp,
nghiệp SXKD.
hệ thống thuế và thị trường chứng khoán. Các nhân tố này có mức ñộ ảnh hưởng khác
Thứ hai, kế toán là vấn ñề mang tính toàn cầu hiện nay, nên khi nghiên cứu
nhau, tạo nên tính ña dạng của khuôn khổ pháp luật và các quy ñịnh về kế toán của
hoàn thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp các quốc gia phải xem xét trong mối quan
doanh nghiệp.
hệ tổng thể toàn bộ khuôn khổ pháp luật và các quy ñịnh về kế toán ñứng trên quan
Hệ thống luật pháp các quốc gia hiện nay ñược xây dựng theo hai trường phái:
ñiểm hội nhập và kế thừa các ưu ñiểm trong các quy ñịnh hiện hành theo lộ trình phù
Trường phái Luật La Mã (Roman Law) và trường phái Luật Chung (Common Law).
hợp. Mặt khác, một hệ thống kế toán doanh nghiệp, trong ñó có hệ thống TKKT
15
16
doanh nghiệp, thường gắn liền với một hệ thống kinh tế nhất ñịnh và chịu sự chi phối
TKKT doanh nghiệp là ñịnh hướng cơ bản cho việc nghiên cứu thực trạng áp dụng hệ
của thể chế kinh tế, chính trị của từng quốc gia. Vì vậy, quá trình nghiên cứu và hoàn
thống TKKT doanh nghiệp SXKD hiện nay ở Việt Nam nhằm ñưa ra các quan ñiểm
thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp vừa phải ñảm bảo tính hội nhập, vừa phải phù
và giải pháp hoàn thiện hệ thống TKKT hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp
hợp với ñặc ñiểm hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với ñặc ñiểm,
SXKD ở Việt Nam.
trình ñộ phát triển kinh tế của từng quốc gia. ðồng thời phải nghiên cứu hoàn thiện
CHƯƠNG 3
hệ thống TKKT ñồng bộ với khuôn khổ pháp luật và các quy ñịnh về kế toán.
Thứ ba, hệ thống TKKT cần hoàn thiện theo hướng xây dựng một hệ thống
TKKT thống nhất, ñảm bảo tính “ñóng” và tính “mở” hay còn gọi là ñảm bảo tính
thống nhất và phát huy tính chủ ñộng, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp. Về tính
“ñóng”, cần xác ñịnh rõ phạm vi Nhà nước quy ñịnh thống nhất về loại TK, nhóm TK
và nguyên tắc, phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu ñể thuận lợi cho
việc hướng dẫn, ñào tạo; cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và quản lý Nhà
nước về kế toán. ðồng thời có cơ sở pháp lý ñể tất cả các doanh nghiệp thống nhất
thực hiện. ðiều này phù hợp với ñiều kiện và trình ñộ kế toán và quản lý của Việt
Nam hiện nay. Về tính “mở”, do thực tiễn kinh doanh rất ña dạng, liên tục phát triển,
CMKT luôn ñược cập nhật hoàn thiện ở tất cả các quốc gia, vì vậy ñể giảm các công
việc hướng dẫn chi tiết, cụ thể, thường xuyên phải làm của Nhà nước, tránh tình trạng
có nhiều hệ thống TKKT trong một quốc gia cho từng lĩnh vực kinh doanh, hệ thống
TKKT doanh nghiệp cần hoàn thiện theo hướng cho phép doanh nghiệp chủ ñộng
thiết kế và thực hiện cho phù hợp với ñặc thù của doanh nghiệp. Cần xác ñịnh rõ các
nội dung liên quan ñến hệ thống TKKT mà doanh nghiệp ñược chủ ñộng trên cơ sở
CMKT và các quy ñịnh có liên quan. Muốn vậy, cần nghiên cứu lý luận, thông lệ
quốc tế và khảo sát, ñánh giá thực tiễn hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh
nghiệp SXKD ở Việt nam ñể ñề xuất các quan ñiểm và giải pháp hoàn thiện cho phù
hợp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Kế toán hình thành và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của
nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Sự hình thành của kế toán là cần thiết và tất yếu của
nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Trong ñó, TKKT và hệ thống TKKT doanh nghiệp là
bộ phận quan trọng của hệ thống kế toán.
Trên cơ sở những nội dung lý luận cơ bản về hệ thống TKKT doanh nghiệp,
khái quát chung và kinh nghiệm của các nước trên thế giới ñể rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam. Những nguyên tắc, yêu cầu, nội dung khi xây dựng hệ thống
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
HIỆN HÀNH ÁP DỤNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT - KINH DOANH Ở VIỆT NAM
3.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
trong các doanh nghiệp sản xuất-kinh doanh ở Việt Nam
Với vai trò là cơ sở ñể chuẩn hóa các quy trình báo cáo thông tin trong doanh
nghiệp, làm tăng tính hữu dụng của thông tin kế toán ñối với các ñối tượng sử dụng,
hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam ñã từng bước ñược hoàn thiện
nhằm phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và cơ chế quản lý nền kinh tế Việt Nam trong
từng thời kỳ (giai ñoạn) phát triển của ñất nước.
Trải qua các giai ñoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế, hệ thống tài khoản
kế toán doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh nói riêng và chế ñộ kế toán Việt Nam nói
chung ñã có những bước phát triển ñáng kể. Quá trình hình thành và phát triển hệ
thống TKKT doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam có thể khái quát qua ba giai ñoạn:
Giai ñoạn từ năm 1954 ñến năm 1995; Giai ñoạn từ năm 1995 ñến tháng 3/2006, và
giai ñoạn từ tháng 3/2006 ñến nay.
3.2. Thực trạng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam
Theo qui ñịnh của chế ñộ kế toán Việt Nam hiện hành, các doanh nghiệp sản
xuất-kinh doanh tùy theo qui mô, ñặc ñiểm sở hữu có thể vận dụng hệ thống tài
khoản kế toán theo Quyết ñịnh 15/2006/Qð - BTC ngày 20/03/2006 ban hành “Chế
ñộ Kế toán doanh nghiệp” (ñã sửa ñổi, bổ sung theo Thông tư số 244/2009/TT - BTC
ngày 31/12/2009) và Quyết ñịnh số 48/2006/Qð - BTC ngày 14/9/2006 ban hành
“Chế ñộ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” (ñã sửa ñổi, bổ sung theo Thông tư số
138/2011/TT - BTC ngày 4/10/2011) của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Kết quả nghiên
cứu chế ñộ TKKT hiện hành (ban hành theo các Quyết ñịnh số 15/2006/Qð - BTC và
Quyết ñịnh số 48/2006/Qð - BTC và các thông tư hướng dẫn, bổ sung liên quan)
17
18
cùng với kết quả khảo sát tại 105 doanh nghiệp về tình hình vận dụng hệ thống tài
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam ñã cho thấy khá nhiều bất cập, ñòi
Từ những năm 70, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống TKKT ñã
hỏi các cơ quan chức năng phải sớm nghiên cứu ñể hoàn thiện và xây dựng một hệ
ñược ban hành và tiếp tục ñược sửa ñổi, bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với Luật
thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh, ñáp ứng
Kế toán Việt Nam và hệ thống CMKT Việt Nam.
yêu cầu phát triển của nền kinh tế, tăng cường tính tự chủ, sáng tạo của doanh nghiệp.
Từ việc khảo sát (khảo sát qua phiếu và khảo sát trực tiếp) và phân tích thực
Có thể khái quát kết quả khảo sát trên các mặt sau: Về ñối tượng vận dụng; Về số
trạng vận dụng hệ thống TKKT trong các doanh nghiệp SXKD trên 2 giác ñộ là quy
lượng, mã hiệu và tên gọi tài khoản; Về khả năng cung cấp thông tin; Về nội dung
ñịnh của Nhà nước và thực tế vận dụng tại các doanh nghiệp, ñể từ ñó, tác giả ñưa ra
phản ánh; Về khả năng vận dụng; Về ñộ linh hoạt của hệ thống tài khoản
những ñánh giá về tính khả thi việc ban hành hệ thống văn bản pháp luật về kế toán
Nguyên nhân của những hạn chế
của Nhà nước và ñánh giá hiệu quả thực tế triển khai các chính sách ñó tại doanh
Thứ nhất, mỗi doanh nghiệp SXKD thuộc các thành phần kinh tế khác nhau có
nghiệp. Trên cơ sở lý luận ở chương 2 và thực trạng của chương 3, luận án ñưa ra
những ñặc ñiểm riêng về hệ thống quản lý, về yêu cầu cung cấp thông tin trên thương
một số những giải pháp cơ bản nhằm xây dựng hệ thống TKKT thống nhất áp dụng
trường. Vì vậy, cách thức quản lý và trình ñộ quản các thông tin liên quan ñến hoạt
trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam.
ñộng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp cũng có sự khác biệt ñáng kể. Mặc dù các
CðKT doanh nghiệp, cụ thể là hệ thống TKKT, do Bộ Tài chính ban hành ñã có sự
CHƯƠNG 4
phân biệt theo lĩnh vực hoạt ñộng SXKD, theo quy mô vốn của doanh nghiệp nhưng
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP
khi khi vận dụng thì thấy cồng kềnh và kém hiệu quả. Nguyên nhân là do Nhà nước
ñã ban hành và quy ñịnh hệ thống TKKT quá cứng nhắc trong việc vận dụng, ñiều
này ñã gây khó khăn ñáng kể cho các doanh nghiệp khi vận dụng.
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN HIỆN HÀNH
ÁP DỤNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT –KINH
DOANH Ở VIỆT NAM
Thứ hai, sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát về chuyên môn nghiệp vụ của các
cơ quan hữu quan cũng như Hội nghề nghiệp chưa ñược thường xuyên và kịp thời.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam, trong ñó có hệ thống TKKT ñang
trong quá trình hoàn thiện. Nhiều vấn ñề mới của thực tiễn kinh doanh phát sinh ñòi
hỏi cần phải ñược bổ sung, hoàn thiện nhằm ñáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu về hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp
dụng trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam
4.1.1. Về quy ñịnh của chế ñộ kế toán
Hệ thống TKKT doanh nghiệp hiện hành theo Quyết ñịnh số 15/2006 về cơ
cung cấp thông tin. Song, việc hướng dẫn cụ thể các văn bản pháp lý về kế toán của
bản ñã ñảm bảo sự phù hợp với yêu cầu và và ñặc ñiểm nền kinh tế nước ta hiện nay,
các cơ quan Nhà nước tuy ñã có nhưng chưa kịp thời và cụ thể.
phù hợp với cơ chế tài chính, ñảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa cơ chế tài chính với
Thứ ba, các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam mới có sự phát triển mạnh mẽ
công cụ quản lý trong nền kinh tế quốc dân. Từ ñó, ñã tạo thuận lợi cho công tác ñào
trong vài năm gần ñây, nhận thức của các doanh nghiệp về kế toán và tổ chức vận
tạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và triển khai trong thực tế công tác kế
dụng hệ thống TKKT trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý còn
toán của các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp.
hạn chế. Hơn nữa, hầu hết tại các doanh nghiệp thiếu một hệ thống kiểm soát nội bộ
Với hệ thống TKKT doanh nghiệp Việt Nam hiện hành, trình ñộ kế toán ở
nên thực hiện phương pháp kế toán trên hệ thống TKKT không có sự kiểm tra, kiểm
nước ta ñã ñược nâng lên một bước, tiếp cận dần với kế toán quốc tế, các thông lệ,
soát thường xuyên. ðiều này dẫn ñến có nhiều thông tin ñược cung cấp trên BCTC là
nguyên tắc kế toán phổ biến của kinh tế thị trường ñã ñược nghiên cứu và từng bước
chưa ñúng theo quy ñịnh của các CMKT có liên quan.
ñược vận dụng.
Mặc dù hệ thống TKKT doanh nghiệp hiện hành ñã ñáp ứng ñược nhu cầu
19
20
quản lý tài chính doanh nghiệp trong thời kỳ mở cửa nền kinh tế nhưng vẫn còn nhiều
nhập quốc tế về kế toán của Việt Nam thì việc xác ñịnh ñúng ñắn quan ñiểm hoàn
hạn chế, cần phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện.
thiện là một vấn ñề không kém phần quan trọng. Việc hoàn hệ thống TKKT hiện
4.1.2. Về tình hình vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại các doanh nghiệp
hành áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD sẽ ñược thực hiện theo các hướng sau
Kết quả khảo sát trên thực tế tại các doanh nghiệp phần nào cho thấy hệ thống
ñây: Quan ñiểm kế thừa; Quan ñiểm quy ñịnh bắt buộc áp dụng và linh hoạt vận
TKKT doanh nghiệp do Bộ Tài chính hướng dẫn chỉ ñáp ứng ñược yêu cầu quản lý
dụnd; Quan ñiểm hội nhập và phát triển; Quan ñiểm cung cấp thông tin.
của doanh nghiệp ở mức ñộ tổng thể. ða số các doanh nghiệp ñều có nhu cầu tự theo
4.2. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp
dõi chi tiết các ñối tượng kế toán tùy theo yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp, vì
dụng trong các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh ở Việt Nam
vậy mà họ sẽ tự mở thêm TK chi tiết. Có khá nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện
Trong chương ba, tác giả ñã ñánh giá những ưu ñiểm và những tồn tại của hệ
ñúng nội dung kinh tế trên các tài khoản kế toán ñã quy ñịnh. Trong hạch toán một số
thống TKKT doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam. Từ thực trạng này, hệ thống
phần hành, một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở một số tài khoản kế toán còn lẫn lộn
TKKT doanh nghiệp hiện hành sẽ ñược nghiên cứu và hoàn thiện theo giải pháp cụ
và chưa thống nhất giữa các doanh nghiệp.
thể như sau, nhưng chỉ giới hạn trong phạm vi hệ thống TKKT hiện hành áp dụng
Kết quả khảo sát chuyên gia cũng cho thấy, phần lớn các chuyên gia kế toán tại
trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam.
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ñều có ý kiến cho rằng Bộ Tài chính chỉ nên ban hành
Cơ sở ñể xây dựng và hoàn thiện hệ thống TKKT hiện hành áp dụng cho các
một hệ thống TKKT duy nhất. Bởi lẽ các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam chiếm
doanh nghiệp SXKD là Luật Kế toán (năm 2003), CMKT Việt Nam (VAS), CMKT
tỷ trọng lớn (chỉ xét các doanh nghiệp có ñăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế,
quốc tế (IAS), CðKT doanh nghiệp, vào tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
ñóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất ñáng kể. Ở phần lớn các
giới, vào sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện tại và tương lai, ...
nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh
Trên thực tế, toàn bộ 26 CMKT Việt Nam ñã ban hành theo 5 ñợt từ năm 1999 ñến
nghiệp lớn, là ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng. Do ñó, trong tương
2001 ñược xây dựng dựa theo CMKT quốc tế. Cho ñến nay, các CMKT quốc tế ñã
lai gần, việc ñưa các doanh nghiệp nhỏ và vừa vào hoạt ñộng của thị trường chứng
ñược bổ sung, sửa ñổi ñồng thời có các CMKT mới ban hành. Những năm qua có rất
khoán là một tất yếu.
nhiều thay ñổi quan trọng trong công tác kế toán và BCTC, các tổ chức ban hành
Dựa vào thực trạng của hệ thống TKKT ñang áp dụng cho các doanh nghiệp ở
CMKT quốc tế ñang cố gắng hài hoà các nguyên tắc kế toán ñược thừa nhận của Mỹ
nhiều ngành nghề SXKD khác nhau ñã bộc lộ những bất cập, những khuyết ñiểm cần
(USGAAP) và các Chuẩn mực lập và trình bày BCTC quốc tế (IFRS). Liên minh
phải khắc phục, cần thiết phải hoàn thiện hệ thống TKKT theo hướng mở, linh hoạt,
Châu Âu ñang yêu cầu tất cả các công ty ñược niêm yết của các nước là thành viên
áp dụng phù hợp cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực SXKD, thuộc mọi hình
của EU phải áp dụng IFRS trước năm 2005 và nhiều quốc gia ban hành CMKT quốc
thức sở hữu vốn, quy mô vốn nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong việc vận hành
gia của mình theo hướng gần với IFRS.
hệ thống thông tin kế toán. Việc làm này nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển quản lý
Với mục tiêu hoàn thiện hệ thống TKKT phù hợp với thực tiễn tại các doanh
nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng XHCN có sự tham gia quản lý của Nhà nước,
nghiệp SXKD trước xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các giải pháp mà tác giả luận
thúc ñẩy tiến trình hội nhập kinh tế (trong ñó có sự hội nhập về thông tin kế toán),
án ñề xuất sau ñây ñược xây dựng dựa trên quan ñiểm: Nhà nước xây dựng một hệ
phù hợp với chủ trương, chính sách kinh tế của ðảng và Nhà nước.
thống tài khoản kế toán thống nhất mang tính “mở” trên cơ sở CMKT; trong ñó, chỉ
4.1.3. Về quan ñiểm hoàn thiện và xây dựng hệ thống tài khoản kế toán doanh
bao gồm các loại và nhóm TK cùng với hướng dẫn chung về nội dung phản ánh, các
nghiệp sản xuất - kinh doanh mới
doanh nghiệp ñược phép chủ ñộng xây dựng, lựa chọn, bổ sung thêm các tài khoản
ðể kế toán thật sự là "ngôn ngữ" chung của mọi hoạt ñộng kinh doanh và phát
các cấp (cấp 1, cấp 2,...) sao cho phù hợp với hoạt ñộng kinh doanh cụ thể và yêu cầu
huy tốt vai trò của mình trong ñiều kiện hiện nay, góp phần ñẩy mạnh tiến trình hội
quản lý của ñơn vị mình trên cơ sở tuân thủ các qui ñịnh chung của chế ñộ và chuẩn
21
22
mực kế toán. Hệ thống TKKT này ñược áp dụng chung cho tất cả doanh nghiệp thuộc
nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong nhóm TK ñể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp
mọi hình thức sở hữu, mọi qui mô, mọi lĩnh vực kinh doanh.
SXKD; Mở rộng quyền tự chủ cho doanh nghiệp trong việc xây dựng và mở chi tiết
4.3. ðiều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán hiện
TK các cấp, ñặt mã hiệu và tên gọi các TK chi tiết trong danh mục TKKT ñã ñược
hành áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh ở Việt Nam
ban hành.
4.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan quản lý Nhà nước
Nhà nước ta, với chức năng quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân thông qua
KẾT LUẬN CHUNG
các chính sách kinh tế, tài chính vĩ mô của Nhà nước và hệ thống các chính sách quản
Việt Nam ñang trong quá trình xây dựng cơ chế thị trường theo ñịnh hướng
lý khác, ñặc biệt là quản lý Nhà nước về kế toán, kiểm toán, cần tạo dựng và hoàn
XHCN, với chính sách kinh tế mở, thu hút vốn ñầu tư của nước ngoài và từng bước
thiện khuôn khổ pháp lý về kinh tế, tài chính, thuế và kế toán cho phù hợp với thông
hội nhập với nền kinh tế thế giới. Với cơ chế quản lý kinh tế mới này, ñể tồn tại và
lệ, chuẩn mực quốc tế và ñiều kiện của Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc
phát triển thì các doanh nghiệp, các nhà ñầu tư, nhà quản lý, ... cần phải có những
tế. Quá trình hoàn thiện pháp luật về tài chính, thuế và các quy ñịnh có liên quan ñến
quyết ñịnh kinh tế nhanh nhạy và chính xác. Những quyết ñịnh kinh tế và quản lý
lập và trình bày BCTC sẽ ñặt ra yêu cầu phải có hướng dẫn kế toán kịp thời ñể doanh
ñiều hành ñúng ñắn chỉ ñược thực hiện trên cơ sở ñược cung cấp những thông tin
nghiệp ñảm bảo tuân thủ.
kinh tế (bao gồm cả thông tin hiện thực và thông tin dự báo) ñáng tin cậy. Thông tin
4.3.2. Về phía các doanh nghiệp
do hạch toán kế toán thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp là những thông tin hiện
Khi môi trường pháp lý về kế toán và các ñiều kiện khác thuộc cơ chế
thực, khá toàn diện và có ñộ tin cậy cao. Các thông tin do hạch toán kế toán cung cấp
chính sách ñã ñược sửa ñổi, bổ sung, hoàn thiện thì vấn ñề còn lại ñể tổ chức tốt công
bao gồm thông tin về tài sản và các hoạt ñộng kinh tế tài chính tại các ñơn vị phục vụ
tác kế toán trong các doanh nghiệp SXKD thuộc về bản thân từng doanh nghiệp.
cho lãnh ñạo và quản lý tài chính của Nhà nước, của ngành, của từng doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Các thông tin này ñược hệ thống hóa thông qua hệ thống các TKKT doanh nghiệp.
ðể ñáp ứng ñược yêu cầu quản lý mới của nền kinh tế thị trường theo ñịnh
Hệ thống TKKT doanh nghiệp là danh mục các TKKT mà ñơn vị (tổ chức) sử
hướng XHCN và yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, cần phải thiết lập và ñưa vào
dụng trong hạch toán kế toán ñể phản ánh ñược toàn bộ tài sản, nguồn hình thành tài
vận hành trong nền kinh tế quốc dân một hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD thích
sản và sự vận ñộng của chúng trong quá trình hoạt ñộng SXKD của doanh nghiệp; ñể
hợp với các chính sách kinh tế - xã hội mới, phù hợp với trình ñộ phát triển kinh tế
cung cấp các số liệu lập các BCTC ñáp ứng yêu cầu của mọi ñối tượng sử dụng thông
nước ta hiện nay và phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực và thông lệ phổ biến của
tin do kế toán cung cấp. Với ý nghĩa ñó thì cần thiết phải nghiên cứu ñể góp phần
quốc tế về kế toán. Trong ñó, việc nghiên cứu lý luận và thực tế ñể ñưa ra các giải
hoàn thiện hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD thuộc mọi lĩnh
pháp hoàn thiện hệ thống TKKT áp dụng trong doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam là
vực kinh doanh, loại hình doanh nghiệp và quy mô kinh doanh góp phần hoàn thiện
yêu cầu cần thiết và khách quan hiện nay.
môi trường pháp lý kế toán trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN
Với các lý do nêu trên, ở chương 4 này, trên cơ sở lý luận và ñánh giá thực
và phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế ñồng thời phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô
tiễn về hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD hiện nay, tác giả ñã ñưa ra các quan
của Nhà nước và của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Từ ñó, góp phần minh bạch và
ñiểm và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hệ thống TKKT hiện hành áp dụng cho
công khai hóa tình hình tài chính, thực trạng kinh doanh của các doanh nghiệp, nâng
các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam. ðồng thời phân tích rõ ñiều kiện ñể thực hiện
cao năng lực cạnh tranh, thúc ñẩy quá trình hội nhập kinh tế.
các giải pháp hoàn thiện hệ thống TKKT hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp
SXKD ở Việt Nam. Các giải pháp hoàn thiện theo hướng ñề xuất Bộ Tài chính quy
ñịnh hệ thống TKKT thống nhất về loại TK, nhóm TK và phương pháp kế toán các
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, luận án ñã thực hiện ñược
những kết quả sau ñây về mặt lý luận cũng như thực tiễn:
Thứ nhất, luận án ñã hệ thống hóa ñược một số quan ñiểm của các nhà nghiên
23
24
cứu, chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện một số TKKT, nội dung phản ánh trong
tế chủ yếu trong nhóm TK ñể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp SXKD; Mở rộng
một số TKKT hiện hành trên giác ñộ ứng dụng kế toán ở các doanh nghiệp cụ thể.
quyền tự chủ cho doanh nghiệp trong việc xây dựng và mở chi tiết TK các cấp, ñặt
Các công trình nghiên cứu này ñã ñề xuất ñược khá nhiều kiến nghị có giá trị lý luận
mã hiệu và tên gọi các TK chi tiết trong danh mục TKKT ñã ñược ban hành.
cũng như thực tiễn cao, nhưng chưa ñứng trên giác ñộ vĩ mô cũng như vi mô ñể tạo ra
Luận án ñã ñề cập, giải quyết các vấn ñề phải có thời gian ñể từng bước hoàn
ñược sự chuyển biến mang tính ñột phá trong việc nghiên cứu hoàn thiện hệ thống
thiện trong thực tế. Trong ñó có các vấn ñề bất cập mà Bộ Tài chính cần nghiên cứu
TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam cho phù hợp với thông lệ
hướng dẫn ngay ñể góp phần minh bạch thông tin trong BCTC. Do phạm vi nghiên
của các nước phát triển. Từ ñó cần phải tiếp tục nghiên cứu ñể ñưa ra các giải pháp
cứu rộng, cần triển khai từng bước theo lộ trình phù hợp nên không thể tránh khỏi
căn bản và toàn diện hơn ñể cơ quan Nhà nước, các nhà khoan học và chuyên gia kế
những hạn chế. Tác giả coi ñây chỉ là sự nghiên cứu bước ñầu và mong muốn nhận
toán, ñặc biệt là các doanh nghiệp cùng phải xem xét ñể từng bước triển khai góp
ñược nhiều sự chỉ dẫn thêm của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các nhà
phần hoàn thiện hệ thống TKKT hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD.
quản lý, các chuyên gia và các bạn có tâm huyết với lĩnh vực này nhằm tiếp tục hoàn
Thứ hai, luận án ñã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về TKKT và hệ thống
TKKT doanh nghiệp SXKD. Trên cơ sở phân tích, làm rõ ñược tác ñộng của hệ thống
TKKT tới nhu cầu của ñối tượng sử dụng thông tin, nhu cầu của các ñối tượng quản lý
với hệ thống TKKT, các nhân tố tác ñộng tới quá trình nghiên cứu hoàn thiện hệ
thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD. Luận án ñã phân tích những
nguyên tắc, yêu cầu, nội dung khi hoàn thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp. ðây là là
ñịnh hướng cơ bản cho việc nghiên cứu thực trạng áp dụng hệ thống TKKT doanh
nghiệp hiện hành nhằm ñưa ra các quan ñiểm và giải pháp hoàn thiện hệ thống TKKT
doanh nghiệp SXKD áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam.
Thứ ba, từ việc khảo sát và phân tích thực trạng hệ thống TKKT doanh
nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp SXKD trên hai giác ñộ: khuôn khổ pháp luật
và thực tế thực hiện của các doanh nghiệp SXKD, luận án ñã phân tích, ñánh giá
thực trạng hệ thống TKKT doanh nghiệp hiện hành, chỉ rõ ưu ñiểm, hạn chế và
nguyên nhân của các hạn chế. ðây là cơ sở thực tế ñể luận án ñưa ra một số những
giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp
SXKD ở Việt Nam.
Thứ tư, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, ñánh giá thực tiễn, ñể ñáp ứng yêu cầu
quản lý mới của nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng XHCN và hội nhập kinh tế
quốc tế, thu hẹp những khác biệt về kế toán giữa các nước, các khu vực khác nhau,
tạo ra tiếng nói chung về kế toán, luận án ñã ñưa ra các quan ñiểm và giải pháp cơ
bản nhằm hoàn thiện hệ thống TKKT áp dụng cho các doanh nghiệp SXKD ở Việt
Nam trên các nội dung cụ thể như: ðề xuất Nhà nước thiết kế và xây dựng hệ thống
TKKT thống nhất về loại TK, nhóm TK và phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh
thiện, phát triển công trình nghiên cứu.