Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

Tiểu luận quản lý tài chính các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 196 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu luận án
DN nhỏ và vừa có một tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển kinh tế xã
hội và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ý tưởng nghiên cứu về
hoạt động quản lý tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần cải thiện
tình hình tài chính của họ đã hình thành và được tác giả tiến hành nghiên cứu từ
năm 2009. Trong đó, năm yếu tố chính đối với quá trình quản lý tài chính nhằm đạt
được mục tiêu của doanh nghiệp (tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu): lựa
chọn cơ hội đầu tư, tổ chức huy động vốn, quản lý chi phí và hạch toán chi phí,
phân tích tài chính và hoạch định tài chính, phân phối lợi nhuận và tái đầu tư. Để
đánh giá kết quả quản lý tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa, tác giả xem xét
mối quan hệ và ảnh hưởng của 5 yếu tố trên đến 4 nhóm phương diện là (1) các chỉ
tiêu thanh khoản (đánh giá năng lực thanh toán), (2) các chỉ tiêu hoạt động (đánh
giá năng lực kinh doanh), (3) các chỉ tiêu cân nợ (đánh giá năng lực cân đối vốn), và
(4) các chỉ số về lợi nhuận (đánh giá năng lực thu lợi). Luận án được hoàn thành
năm 2014 với kết cấu 5 chương, 205 trang. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản
lý tài chính của các DNNVV trên địa bàn Hà Nội, Luận án đã đề xuất 4 mô hình
quản lý tài chính cho các DNNVV trên địa bàn hà Nội như sau:
Đối với DNNVV yếu về năng lực thanh toán:
Năng lực thanh toán = 0.109 + 0.216 * Lựa chọn cơ hội đầu tư + 0.171 * Tổ chức
huy động vốn + 0.245 * Quản lý chi phí và hạch toán chi phí + 0.196 * Phân phối
lợi nhuận và tái đầu tư + 0.096 * Phân tích và hoạch định tài chính
Đối với DNNVV yếu về năng lực kinh doanh:
Năng lực kinh doanh = 0.578 + 0.044 * Lựa chọn cơ hội đầu tư + 0.283 * Tổ chức
huy động vốn + 0.282 * Quản lý chi phí và hạch toán chi phí + 0.132 * Phân phối
lợi nhuận và tái đầu tư + 0.095 * Phân tích và hoạch định tài chính
Đối với DNNVV yếu về năng lực cân đối vốn:



2

Năng lực cân đối vốn = 0.158 + 0.151 * Lựa chọn cơ hội đầu tư + 0.238 * Tổ chức
huy động vốn + 0.045 * Quản lý chi phí và hạch toán chi phí + 0.263 * Phân phối
lợi nhuận và tái đầu tư + 0.283 * Phân tích và hoạch định tài chính
Đối với DNNVV yếu về năng lực cân đối vốn:
Năng lực thu lợi = -0.099 + 0.086 * Lựa chọn cơ hội đầu tư + 0.0008 * Tổ chức
huy động vốn + 0.407 * Quản lý chi phí và hạch toán chi phí + 0.269 * Phân phối
lợi nhuận và tái đầu tư + 0.133 * Phân tích và hoạch định tài chính

2. Lý do chọn đề tài
Với sự gia tăng liên tục về số lượng và hoạt động ngày càng hiệu quả, các
DN nhỏ và vừa góp phần quan trọng với sự tăng trưởng của nền kinh tế cũng như
giải quyết các vấn đề khác của xã hội. Tính chung trong cả nước, DNNVV chiếm
97% tổng số doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của các DNNVV trong thời
gian qua đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và đóng góp
cho ngân sách nhà nước. Nghị quyết số 22/CP ngày 05/05/2010 của chính phủ về
việc trợ giúp phát triển DN nhỏ và vừa có nhấn mạnh “DN nhỏ và vừa có vị trí quan
trọng trong phát triển kinh tế và xã hội, chiếm khoảng 97% tổng số DN đăng ký thành
lập, là khu vực DN có vai trò rất quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho ĐT phát triển và đóng góp vào
ngân sách nhà nước. Các DN nhỏ và vừa có vốn ĐT ban đầu tuy không lớn nhưng
được hình thành và phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn, ở hầu hết các
ngành nghề, lĩnh vực; là khu vực khai thác và huy động các nguồn lực, tiềm năng, tạo
cơ hội cho đông đảo dân cư có thể tham gia ĐT và tạo ra một thị trường cạnh tranh
lành mạnh hơn”.
Cuộc tổng điều tra do Bộ Kế hoạch và đầu tư tiến hành tổng điều tra DN
nhỏ và vừa ở 30 tỉnh, thành phố phía bắc. Trong tổng số 32.225 DN có 66,95%
DN khó khăn về TC [12]. Đây là vấn đề lớn cần được nghiên cứu ở các phương
diện khác nhau.



3

Các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện đang phải đối mặt với nhiều khó khăn
nghiêm trọng như thiếu vốn để mở rộng, đổi mới trang thiết bị và công nghệ, năng
suất thấp; thiếu kinh nghiệm về marketing, quản lý sản xuất, và quản lý TC; môi
trường cạnh tranh gay gắt. Trong số những khó khăn, thiếu nguồn lực TC và kinh
nghiệm quản lý TC hiện là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất. Quản lý TC
kém kết quả có thể gây ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận và kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp. Ngược lại, hoàn thiện quản lý TC sẽ giúp DN nhỏ và vừa có thể được
khắc phục những khó khăn và tăng lợi nhuận. Trên thực tế, hầu hết các DN nhỏ và
vừa rất khó nhận được các khoản vay từ các Ngân hàng thương mại bởi vì các ngân
hàng cho rằng lợi nhuận của các DN nhỏ và vừa khó bù đắp được những rủi ro cho
vay. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có bất kỳ nghiên cứu nào nghiên cứu quản lý TC
của các DN nhỏ và vừa tại Việt Nam trên phương diện quản lý doanh nghiệp.
Đương nhiên, nghiên cứu TC và thị trường TC- khách hàng thì các ngân hàng đều
có báo cáo hàng năm, nhưng chỉ mang tính tổng quát/ ngành nghề mà chưa đi sâu
vào tìm hiểu bản chất bên trong của vấn đề.
Thiếu kiến thức và năng lực về quản lý TC cộng với môi trường kinh doanh
có sự cạnh tranh gay gắt, các DN nhỏ và vừa thường gặp các vấn đề nghiêm trọng
liên quan đến TC. Bất kể người quản lý là chủ sở hữu hoặc người được thuê quản
lý, nếu các quyết định TC chưa hợp hợp lý sẽ gây ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận của
doanh nghiệp. Do đó, lợi nhuận của DN nhỏ và vừa có thể bị tổn thất vì quản lý TC
kém hiệu quả. DN nhỏ và vừa thường không thành công do thiếu kiến thức về quản
lý TC. Hơn nữa, thiếu khả năng huy động vốn khiến các DN nhỏ và vừa phải dựa
quá nhiều vào vốn chủ sở hữu và duy trì tính thanh khoản cao; những đặc điểm này
cũng ảnh hưởng đến TC của DN nhỏ và vừa.
Thủ đô Hà Nội, là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế của cả nước. Theo số
liệu thống kê, tại thời điểm 12/2010, số DN nhỏ và vừa trên địa bàn thủ đô Hà Nội

phân theo quy mô vốn dưới 50 tỷ đồng là 60.122 trên tổng số 225.469 doanh
nghiệp, chiếm 26,67% tổng số DN trên địa bàn cả nước. Nhưng tính đến cùng thời
kỳ năm 2012 số DN dạng này trên địa bàn TP. Hà Nội là 60.017, giảm so với cùng


4

kỳ năm 2010 [36]. Mặc dù có lý do khó khăn về suy thoái kinh tế chung của thế
giới, nhưng với việc GDP tăng trưởng dương cùng với việc Việt Nam nằm trong
nhóm các nước đang có đà tăng trưởng thì việc sụt giảm này là một vấn đề cần được
xem xét nghiêm túc..
Các DNVVN có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
một quốc gia, đặc biệt đối với quốc gia đang phát triển như Việt nam. Chiếm 97%
doanh nghiệp, đóng góp hơn 40% GDP, DNVVN ở Việt nam đã và đang đứng
trước rất nhiều khó khăn trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu và tái cấu
trúc nền kinh tế. Một trong những khó khăn lớn là năng lực quản lý tài chính và tình
hình tài chính còn hạn chế. Do vậy, một nghiên cứu chuyên sâu về quản lý tài chính
của các DNNVV sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà
nước có được những đánh giá khách quan và chính xác về tình hình quản lý tài
chính hiện tại của các DNNVV, từ đó đưa ra các giải pháp và khuyến nghị hữu ích.
Thực trạng các DN nhỏ và vừa Việt Nam còn có các hạn chế trong quản lý,
đặc biệt là Quản lý tài chính. Các hạn chế trong quản lý tài chính là một trong các
nguyên nhân khiến hầu hết các DN nhỏ và vừa rất khó nhận được các khoản vay từ
các Ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên, các nghiên cứu chuyên sâu về quản lý tài chính các DNNVV trên
thế giới hầu hết đều đề cập đến quản lý tài chính trong một mối quan hệ với các
biến số khác của chính DNNVV. Ví dụ, nghiên cứu về mối quan hệ giữa các biến
công nghệ đến hiệu quả hoạt động tài chính, bằng cách xây dựng chỉ số hiệu quả
hoạt động tài chính (So Young Soh et all, 2009), hay nghiên cứu về tác động của
việc tiếp cận các dịch vụ tài chính đến hoạt động tài chính của DNVVN trong ngành

thủy sản ở các nước châu Phi (John Linton et all, 2012), Michael Peer et all (1998)
lại nghiên cứu ảnh hưởng của việc thẩm định dự án đến hiệu quả hoạt động của các
DNVVN ở Anh.
Với các lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu “Quản lý Tài chính của các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài luận án Tiến sỹ.


5

3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu chung: nghiên cứu này tập trung vào nghiên cứu tác động của yếu
tố định tính đến kết quả quản lý tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Hà Nội
Mục tiêu cụ thể: Đề tài thực hiện với 3 mục tiêu cụ thể
Điều tra và mô tả thực tiễn quản lý tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn Hà Nội trên 5 nội dung (Lựa chọn cơ hội đầu tư, Tổ chức huy động
vốn, Quản lý chi phí và hạch toán chi phí, Phân phối lợi nhuận và tái đầu tư, Phân
tích và hoạch định tài chính).
Nghiên cứu tác động của các nhân tố trong quản lý tài chính đến kết quả
quản lý tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn Hà Nội.
Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi 1: Các DNNVV trên địa bàn Hà Nội đang quản lý tài chính như thế
nào?
Câu hỏi 2: Các nội dung quản lý tài chính có mối liên hệ gì tới kết quả quản
lý tài chính?
Câu hỏi 3: Các nội dung quản lý tài chính có tác động như thế nào tới kết quả
quản lý tài chính?


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phù hợp với mục tiêu nêu trên, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý TC của các DN nhỏ và vừa.
Trong đó, năm yếu tố chính đối với quá trình quản lý TC nhằm đạt được mục tiêu
của DN (tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu) được tập trung phân tích qua
các số liệu thực tiễn: lựa chọn cơ hội ĐT, tổ chức huy động vốn, quản lý chi phí và


6

hạch toán chi phí, phân tích TC và hoạch định TC, phân phối lợi nhuận và tái ĐT.
Phạm vi nghiên cứu: luận án nghiên cứu các DN nhỏ và vừa trên địa bàn
Hà Nội. Tất cả các DN nhỏ và vừa bao gồm công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn và các DN tư nhân có ít hơn 300 người lao động và tổng vốn dưới 100 tỷ
đồng là đối tượng trong nghiên cứu này. Các công ty lớn, công ty ĐT nước ngoài,
công ty liên doanh và DN nhà nước, công ty TNHH một thành viên không nằm
trong nghiên cứu này.
Thời điểm nghiên cứu, tác giả thống kê số liệu từ tháng 12 năm 2010 đến
tháng 12 năm 2012.

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp dữ liệu thứ cấp được sử dụng để kiểm tra các đặc điểm tài
chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các chỉ số có được từ báo cáo tài chính. Các
báo cáo tài chính có sẵn từ Cục thuế Hà Nội và trực tiếp từ các doanh nghiệp.
Phương pháp định lượng: bảng câu hỏi được sử dụng để điều tra hơn 300
doanh nghiệp (phụ trách tài chính hoặc giám đốc doanh nghiệp) rút ra từ danh sách
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại 16 quận (huyện) của Hà Nội.
Dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng máy tính và các thống kê trên
phần mềm SPSS (là phần mềm máy tính chính sử dụng trong phân tích dữ liệu).
Trong các phân tích dữ liệu, nghiên cứu này áp dụng cả thống kê mô tả và suy luận.

Mô tả kỹ thuật thống kê sẽ được áp dụng để mô tả phương thức quản lý tài chính
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong mẫu. Các kỹ thuật suy luận thống kê như
phân tích hai chiều để đo sự liên kết, phân tích hai chiều để thử nghiệm sự khác
biệt, phân tích nhân tố, và phân tích hồi quy sẽ được áp dụng để kiểm tra giả thuyết
nghiên cứu.

6. Những đóng góp mới của luận án
Với mục tiêu như trên, khi hoàn thành, luận án sẽ đóng góp những nội dung sau:
Hệ thống hóa các nghiên cứu trước đó về quản lý TC của các DN nhỏ và vừa.


7

Nêu thực trạng quản lý TC của DN nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội. Phân
tích các khía cạnh TC và thực tiễn quản lý TC của các DN nhỏ và vừa.
Phân tích dữ liệu và mô tả mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố quản lý TC
đến kết quả quản lý tài chính của DN nhỏ và vừa trên địa bàn thủ đô.
Xây dựng mô hình quản lý tài chính cho các DN nhỏ và vừa trên địa bàn
thủ đô.

7. Bố cục của luận án
Với mục tiêu và phương pháp nghiên cứu như trên, ngoài phân Mở đầu và
Kết luận, Luận án được bố cục thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Lý luận cơ bản về quản lý tài chính của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của các DNNVV trên địa bàn Hà Nội
Ngoài ra còn phần phụ lục bao gồm các bảng biểu và thống kê các số liệu sơ, thứ
cấp phục vụ nghiên cứu.



8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài
Liên quan đến hoạt động quản lý TC, các nhà nghiên cứu trước đây hầu hết
đã tập trung vào kiểm tra, điều tra và mô tả hành vi của các DN nhỏ và vừa trong
thực tiễn quản lý TC.

1.1. 1.Các nghiên cứu nước ngoài
Các nghiên cứu gần đây như Sudhindra Bhat (2008) và Great Britain (2011).
Great Britain (2011) nhấn mạnh mục tiêu của quản lý tài chính bao gồm cả thanh
khoản, lợi nhuận và tăng trưởng. Do đó, các lĩnh vực cụ thể mà quản lý tài chính
cần phải được quan tâm tới là quản lý thanh khoản (dòng tiền, quản lý vốn lưu
động), quản lý lợi nhuận (phân tích lợi nhuận, kế hoạch lợi nhuận) , và quản lý phát
triển (lập kế hoạch và quyết định nguồn vốn).
Sudhindra Bhat (2008) xem xét các lĩnh vực cụ thể của quản lý tài chính bao
gồm tất cả các hoạt động có liên quan đến các mục trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp. Các lĩnh vực cụ thể quản lý tài chính bao gồm: quản lý vốn lưu động,
quản lý tài sản dài hạn, quản lý nguồn tài chính, lập kế hoạch tài chính, lập kế hoạch
và đánh giá khả năng sinh lời.
Eugene F. Brigham , Michael C. Ehrhardt (2008) định nghĩa quản lý tài
chính dựa trên huy động và sử dụng nguồn vốn [64] :
Quản lý tài chính là quan tâm đến việc nâng cao các quỹ cần thiết để tài trợ
cho tài sản và hoạt động của doanh nghiệp , việc phân bổ đề tài sợ tiền giữa các ứng
dụng cạnh tranh , và với việc đảm bảo rằng các khoản tiền được sử dụng hiệu quả
và hiệu quả trong việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Theo Eugene F. Brigham , Michael C. Ehrhardt (2008), quản lý tài chính hiện

đại liên quan đến việc lập kế hoạch , kiểm soát và trách nhiệm ra quyết định gồm :
- Các loại và các nguồn tài chính một doanh nghiệp có thể sử dụng, làm thế nào có


9

thể được tiếp cận nó, và làm thế nào để lựa chọn các nguồn tài chính trong số đó.
- Các nhu cầu tài chính có thể được sử dụng trong một doanh nghiệp và làm thế nào
để lựa chọn những người có khả năng quản lý tài chính sao cho doanh nghiệp có lợi
nhất.
- Các phương tiện khác nhau để đảm bảo rằng tài chính được phân bổ cho các hoạt
động cụ thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, dự kiến phân bổ lợi nhuận doanh
nghiệp ra sao.
Nói chung , các tác giả trước đó đã có sự khác biệt trong ý kiến của các quyết
định quan trọng trong quản lý tài chính . H. Kent Baker, Gary Powell (2009) chỉ ra
ba loại quyết định quản lý tài chính của một công ty phải thực hiện trong kinh
doanh [65]: (1) quyết định ngân sách, (2) các quyết định tài chính, và (3) các quyết
định liên quan đến tài chính ngắn hạn và liên quan đến vốn lưu động ròng . Tương
tự như vậy, PK Jain (2007) cũng chỉ ra ba quyết định tài chính chủ yếu bao gồm
[67] các quyết định đầu tư, quyết định tài chính và quyết định chia cổ tức.
Sudhindra Bhat (2008) đề xuất một cách khác để xác định các quyết định
quan trọng của quản lý tài chính là nhìn vào bảng cân đối kế toán của một doanh
nghiệp. Có nhiều quyết định liên quan đến các mục trên bảng cân đối kế toán. Tuy
nhiên, chúng được phân loại thành ba loại chính: các quyết định đầu tư, quyết định
tài chính và các quyết định phân phối lợi nhuận [66]
- Quyết định đầu tư : (1) liên quan đến số lượng và thành phần của đầu tư
của doanh nghiệp trong tài sản ngắn hạn (tiền mặt, cổ phiếu, nợ,...) và tài sản cố
định (thiết bị, nhà xưởng,...), và (2) liên quan đến việc cân bằng giữa hai loại tài sản
trên.
- Quyết định tài chính : (1) liên quan đến các loại tài chính sử dụng để mua tài sản,

và (2) liên quan đến việc đạt được một sự cân bằng giữa các nguồn ngắn hạn và dài
hạn, và giữa nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.
- Quyết định phân phối lợi nhuận : (1) liên quan đến tỷ lệ lợi nhuận thu được
nên được giữ lại trong một doanh nghiệp để tài trợ cho phát triển và tăng trưởng, (2)
và tỷ lệ có thể được phân phối cho các chủ sở hữu.


10

Tóm lại, quản lý tài chính là quan tâm đến nhiều lĩnh vực cụ thể. Có lẽ là
bảng cân đối của một doanh nghiệp có thể chứng minh làm thế nào để nhận ra các
khu vực này bao gồm:
- Tài sản ngắn hạn hoặc quản lý vốn lưu động
- Tài sản cố định hoặc quản lý tài sản tồn tại lâu dài
- Kinh phí quản lý
- Ngân sách và lập kế hoạch tài chính
- Đòn bẩy và cơ cấu vốn
- Phân tích tài chính và đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp
- Phân phối lợi nhuận ( cổ tức và giữ lại chính sách thu nhập)
Ở các nghiên cứu trước đó, hầu hết các tác giả và nhà nghiên cứu tiếp cận
các lĩnh vực cụ thể của quản lý TC theo các cách thức khác nhau. Các lĩnh vực cụ
thể của quản lý TC được các nhà nghiên cứu như Walker và Petty (1978), Barrow
(1988), Meredith (1986), Cohen (1989), English.J.W (1990) và McMahon (1995)
tiến hành hành nghiên cứu.
Walker và Petty (1978) [59] định nghĩa các lĩnh vực chính của quản lý tài sản
bao gồm lập kế hoạch (lập kế hoạch và quản lý tiền mặt, dự báo tài sản bắt buộc, lập
kế hoạch lợi nhuận), đòn bẩy TC, ra quyết định ĐT, quản lý vốn hoạt động (quản lý
tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho) và các nguồn TC (TC ngắn hạn và dài
hạn, TC trung gian).
Barrow (1988) [39] nhấn mạnh đến một quan điểm thực tế hơn là lý thuyết.

Thay cho việc xác định các lĩnh vực quản lý TC cụ thể, ông liệt kê các công cụ phân
tích TC bao gồm các biện pháp quản lý kinh doanh; xác định khả năng sinh lợi;
kiểm soát vốn hoạt động (hoặc khả năng thanh khoản); kiểm soát tài sản cố định,
chi phí; khối lượng; các quyết định giá và lợi nhuận, các kế hoạch kinh doanh và
ngân sách.
Meredith (1986) [57] nhấn mạnh vào các hệ thống thông tin như là cơ sở cho
việc quản lý TC bao gồm các hồ sơ và báo cáo quản lý TC. Điều này được xem là


11

rất quan trọng bởi vì chủ DN – các nhà quản lý hoặc các nhà quản lý TC thấy khó
quyết định khi có thể nếu họ thiếu thông tin TC.
Cohen (1989) [42] tập trung vào quản lý vốn hoạt động và các công cụ quản
lý TC như là phân tích tỷ số, xác định khả năng sinh lợi và phân tích sinh kế.
English.J.W (1990) [43] nhấn mạnh các kết quả quản lý TC bao gồm khả
năng thanh khoản, khả năng sinh lợi và tăng trưởng. Do vậy, các lĩnh vực cụ thể có
liên quan đến quản lý TC là quản lý khả năng thanh khoản (dự thảo luồng tiền mặt,
quản lý vốn hoạt động), quản lý khả năng sinh lợi (phân tích lợi nhuận, lập kế hoạch
lợi nhuận) và quản lý tăng trưởng (hoạch định nguồn vốn và các quyết định).
McMahon (1995) [53] nghiên cứu các lĩnh vực cụ thể của quản lý TC bao
gồm tất cả các lĩnh vực liên quan đến các hạng mục trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp. Các lĩnh vực cụ thể của quản lý TC bao gồm quản lý vốn hoạt động,
quản lý tài sản dài hạn, quản lý các nguồn TC, lập kế hoạch cơ cấu TC, lập kế hoạch
và đánh giá khả năng sinh lợi.
Có thể tổng kết các nội dung của quản lý TC được các nghiên cứu đề cập đến như sau:
• Quản lý tài sản lưu động hoặc vốn hoạt động
• Quản lý tài sản cố định hoặc quản lý tài sản dài hạn
• Quản lý quỹ
• Ra quyết định đầu tư

• Lập kế hoạch và dự thảo ngân sách tài chính
• Đòn bẩy và cơ cấu vốn
• Hệ thống thông tin kế toán
• Phân tích tài chính và đánh giá kết quả kinh doanh
• Phân phối lợi nhuận (chính sách lợi tức và lợi nhuận giữ lại).

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, đề tài về DN nhỏ và vừa cũng được khá nhiều các nhà nghiên
cứu quan tâm, tiến hành nghiên cứu dưới nhiều góc độ như:


12

Nghiên cứu tập trung vào phân tích vai trò, tầm quan trọng và các cơ chế
chính sách, đến sự phát triển của DN nhỏ và vừa. Các nghiên cứu như: “DN
vừa và nhỏ Việt Nam – thực trạng và giải pháp”, phòng Thương mại và công
nghiệp Việt Nam (1998) đã nghiên cứu về thực trạng phát triển DN vừa và
nhỏ ở Việt Nam trong những năm 90 và khẳng định tầm quan trọng của DN
nhỏ và vừa trong sự phát triển của đất nước. Các ấn phẩm của Bộ Kế hoạch
và ĐT “Sách trắng DN nhỏ và vừa Việt Nam” các năm 2009, 2010, 2011,
nghiên cứu về thực trạng các DN nhỏ và vừa Việt Nam và những chính sách
hỗ trợ phát triển DN nhỏ và vừa trong các năm, chỉ rõ những khó khăn tồn
tại và nhu cầu hỗ trợ của DN nhỏ và vừa. Trên cơ sở đó, phác thảo triển vọng
khu vực DN nhỏ và vừa.
Nghiên cứu tập trung nghiên cứu từ kinh nghiệm của các nước trong phát
triển DN nhỏ và vừa, từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp cho vấn đề phát
triển DN nhỏ và vừa ở Việt Nam. Các nghiên cứu như: “Đổi mới cơ chế
chính sách hỗ trợ DN vừa và nhỏ ở Việt Nam đến 2005” của Nguyễn Cúc
(2000), nghiên cứu kinh nghiệm của các nước như Đức, Indonexia,
Philippin, Thái Lan. Nghiên cứu của Vũ Quốc Tuấn và Hoàng Thu Hòa

“Phát triển DN nhỏ và vừa: kinh nghiệm nước ngoài và phát triển DN nhỏ và
vừa ở Việt Nam” đã hệ thống hóa các kinh nghiệm phát triển DN nhỏ và vừa
ở Mỹ, Nhật Bản và Đài Loan.
Một số luận án đi sâu phân tích thực trạng phát triển, chiến lược cạnh tranh
của các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam trong những năm sau đổi mới kinh tế,
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế; phân tích, đánh giá tác động của các
chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Chính phủ, môi trường kinh doanh, các
chương trình hỗ trợ sự phát triển của DN nhỏ và vừa [27]. Luận án của Phạm
Văn Hồng “Phát triển DN nhỏ và vừa ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập
quốc tế” nghiên cứu về thực trạng DN nhỏ và vừa ở Việt Nam trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, các thách thức đối với các DN nhỏ vừa vừa.
Luận án cũng đề xuất các giải pháp phát triển DN nhỏ và vừa Việt Nam


13

trong quá trình hội nhập. Luận án “phát triển chiến lược cạnh tranh cho các
DN nhỏ và vừa trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới” của Phạm
Thúy Hồng đã phân tích năng lực cạnh tranh của các DN nhỏ và vừa, từ đó
đưa ra một số giải pháp phát triển chiến lược cạnh tranh cho các DN nhỏ và
vừa trong quá trình hội nhập. Luận án tiến sỹ của Lê Quang Mạnh với đề tài
“Phát huy vai trò của nhà nước trong phát triển DN nhỏ và vừa ở Việt Nam”
đã chỉ ra các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển của các DN nhỏ và
vừa. Luận án đã xây dựng được mô hình nhà nước can thiệp vào nền kinh tế
để phát triển DN nhỏ và vừa.
Đề tài về TC của DN nhỏ và vừa như: công cụ, giải pháp TC, tín dụng để
phát triển DN nhỏ và vừa cũng được một số nghiên cứu sinh nghiên cứu.
Luận án của Bạch Đức Hiển (1996) với đề tài “Sử dụng các công cụ TC để
khuyến khích và định hướng phát triển DN vừa và nhỏ ở Việt Nam” đã đánh
giá thực trạng sử dụng các công cụ TC vĩ mô như chính sách tín dụng, thuế,

chi ngân sách nhà nước trong việc phát triển DN vừa và nhỏ, đồng thời đưa
ra các giải pháp phát triển DN vừa và nhỏ bằng việc sử dụng các công cụ
TC. Luận án của Nghiêm Văn Bảy (2009) với đề tài “Các giải pháp tín dụng
nhằm thúc đẩy phát triển DN nhỏ và vừa ở Việt Nam” đã nghiên cứu một
cách tổng quan thực trạng sử dụng tín dụng trong việc hỗ trợ thức đẩy phát
triển các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam trong thời gian tới. Luận án “Các giải
pháp nâng cao năng lực TC của DN nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay” của
Phạm Thị Vân Anh (2012) đã đánh giá thực trạng năng lực TC của DN nhỏ
và vừa ở Việt Nam trong 5 năm (2007-2011) ở 4 tiêu chí: Quy mô và tốc độ
tăng trưởng vốn, khả năng tự tài trợ và khả năng huy động vốn nợ, khả năng
sinh lời, khả năng đảm bảo an toàn TC doanh nghiệp. Sách chuyên khảo
“Hiệu quả sử dụng vốn trong các DN vừa và nhỏ” của Đàm Văn Huệ (2006)
đã nghiên cứu và có đánh giá về thực trạng sử dụng vốn của các DN này.
Dựa trên kết quả nghiên cứu đã đề cập ở trên, chưa có nghiên cứu nào nghiên
cứu về thực tiễn hoạt động quản lý TC của các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam nói


14

chung và ở thủ đô Hà Nội nói riêng. Chưa có nghiên cứu về tác động của các nội
dung quản lý tài chính đến kết quả quản lý tài chính của DNNVV. Các nghiên cứu ở
trong nước cũng chỉ dừng lại ở những vấn đề vĩ mô, chưa có so sánh đối chiếu,
chưa có đánh giá kết quả hoạt động trên thực tiễn, còn mang nhiều tính lý thuyết.
Nếu có, các số liệu đã quá cũ hoặc tình hình kinh tế vĩ mô không phù hợp với hoàn
cảnh quốc tế cũng như trong nước như hiện nay. Nếu xét một cách công bằng thì
các nghiên cứu này thiên về “góc nhìn của người cho vay vốn” tức là xét chủ yếu
trên phương diện các nguyên tắc vay vốn/ đánh giá cứng nhắc của ngân hàng, chưa
có nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể về hoạt động quản lý TC của các DN nhỏ và
vừa với vai trò là “người trong cuộc”. Chính vì vậy tiến hành nghiên cứu “Quản lý
TC của các DN nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội” là rất cần thiết cho các doanh

nghiệp, các nhà ĐT, các nhà hoạch định chính sách, các nhà DN mới khởi sự trong
giai đoạn hiện nay.
Tổng hợp các nghiên cứu trước đó, ở nghiên cứu này tác giả chủ yếu
bàn đến năm nội dung chủ yếu Quản lý tài chính của DNNVV:
• Lựa chọn cơ hội đầu tư
• Tổ chức huy động vốn
• Quản lý chi phí và hạch toán chi phí
• Phân phối lợi nhuận và tái đầu tư
• Phân tích và hoạch định tài chính
Các nội dung này được các DNNVV trên địa bàn Hà Nội thực hiện như thế
nào, tốt hay không sẽ được phản ánh trong kết quả quản lý tài chính của các
DNNVV. Kết quả quản lý tài chính DNNVV được thể hiện ở các nhóm chỉ tiêu:
• Năng lực thanh toán
• Năng lực kinh doanh
• Năng lực cân đối vốn
• Năng lực thu lợi


15

1.2. Tổng quan về DNNVV
1.2.1. Sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam
Gần hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới với việc chuyển sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện nhất quán chính sách
kinh tế nhiều thành phần, các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam có bước phát triển mạnh,
số lượng tăng lên rất nhanh. Có thể nói rằng, các DN nhỏ và vừa đóng góp quan
trọng trong việc giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực
vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh
tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có kết quả
các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo.

Sự phát triển của DN nhỏ và vừa trong những năm trở lại đây là hết sức to
lớn. DN tư nhân đã xác lập được vị thế trong công cuộc chấn hưng nền kinh tế đất
nước. Điều này không chỉ đúng ở Việt Nam mà ngay cả các nước trong khu vực và
thế giới. Dù quy mô còn nhỏ, với số vốn còn ít ỏi nhưng DNNVV, đặc biệt ở khu
vực tư nhân, có kết quả ĐT cao hơn rất nhiều so với DN nhà nước và DN có vốn
ĐT nước ngoài. Để tạo một đơn vị giá trị GDP, khu vực kinh tế tư nhân chỉ cần 3,74
đơn vị ĐT, trong khi khu vực nhà nước cần 8,28 đơn vị và DN khu vực FDI cần
4,99 đơn vị. Doanh thu trên tổng số tài sản khu vực tư nhân cũng cao hơn các khu
vực khác. Trong khi DN tư nhân có số vốn 1 tỷ đồng tài sản tạo ra 1,18 tỷ đồng
doanh thu thì khu vực DN Nhà nước chỉ tạo ra 0,80 tỷ đồng và khu vực có vốn ĐT
nước ngoài tạo ra 0,89 tỷ đồng.
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), là năm đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của đội ngũ các DN Việt Nam.
Cũng trong năm 2007, có khoảng 50.000 DN đăng ký thành lập mới với số vốn
khoảng 400.000 tỷ đồng. Đây là cơ sở để năm 2010, Việt Nam đạt con số 500.000
doanh nghiệp. Năm 2011 được xem là năm “đại hạn” của cuộc khủng hoảng kinh tế
nhưng cả nước vẫn có tới 77.548 DN thành lập mới, với tổng vốn đăng ký là
513.000 tỷ đồng. Riêng tại thành phố Hồ chí Minh, năm 2011 đã có 24.413 DN
thành lập mới với tổng vốn đăng ký 182.344 tỷ đồng.


16

Bảng 1.1: Số lượng DNNVV đang hoạt động ở Việt Nam tại thời điểm 31/12/2009
(theo quy mô lao động)
TT

Ngành

1


Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

2

Khai khoáng

3

Công nghiệp chế biến, chế tạo
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước

4

nóng, hơi nước và điều hòa
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý

Tổng
<5
5-9
số
người người
8749
745 2450
2521
44015

218

10-49

người
4749

766

1068

4675 12691

16404

2143

265

1030

798

882

159

253

282

5

rác thải, nước thải


6

Xây dựng

35554

4224 10870

15361

7

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ khác

97051 30536 41990

22015

8

Vận tải, kho bãi

10074

9

1273


2610

4950

Dịch vụ lưu trú và ăn uống

8898 20212

3267

3032

10

Thông tin và truyền thông

4538

1450

1998

901

11

Hoạt động TC, ngân hàng và bảo hiểm

2129


602

692

653

12

Hoạt động kinh doanh bất động sản

4223

1551

1622

816

13

Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ

17193

4338

7783

4524


14

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

6172

1569

2931

1167

15

Giáo dục và đào tạo

1788

540

725

437

16

Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

664


100

183

293

17

Nghệ thuật vui chơi và giải trí

820

220

300

189

18

Hoạt động dịch vụ khác

1417

403

686

296


11

4

5

1

19

Hoạt động làm thuê các công việc trong các
hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và
dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình

248842 54839 92852

77891

Tổng:

Nguồn: Niên giám thống kê 2010
Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tính đến ngày
31/12/2011, Việt Nam có 543.963 doanh nghiệp, với số vốn khoảng 6 triệu tỷ đồng.
Trong tổng số đó, có gần 97% DN là quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu là DN tư nhân.
Các DN nhỏ và vừa sử dụng 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP cả


17

nước. Nếu tính cả 133.000 Hợp tác xã, trang trại và khoảng 3 triệu hộ kinh doanh cá

thể thì khu vực này đóng góp tới 60% vào cơ cấu GDP. Không chỉ đóng góp đáng
kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước, DNNVV còn tạo ra hơn một triệu việc
làm mới mỗi năm cho số lao động phần lớn chưa qua đào tạo, góp phần xóa đói
giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội.
Thông tin mới nhất về DNNVV Việt Nam năm 2012 như sau [38]:
DN đăng ký mới giảm, giải thể và phá sản tăng: Quý I năm 2012 có hơn
18.700 DN thành lập mới, giảm 10,2% so với cùng kỳ. Số DN tạm nghỉ
kinh doanh có thời hạn là gần 18.700. Số giải thể, phá sản và ngừng hoạt
động là 10.350 doanh nghiệp, tăng 14,8% so với cùng kỳ. Tính đến cuối
quý I năm 2012, cả nước có 445.500 DN đang hoạt động, tăng 5,7% so với
cùng kỳ và tăng 1,1% so với cuối năm 2011. Một số ngành có số DN thành
lập mới giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2011, như công nghiệp khai
khoáng, kinh doanh bất động sản, TC, ngân hàng, bảo hiểm, xây dựng; Một
số ngành có số DN tạm nghỉ kinh doanh có thời hạn và ngừng hoạt động
tăng cao như kinh doanh bất động sản và xây dựng.
Doanh thu giảm: Doanh thu bán hàng hoá dịch vụ trong quý I/2012 giảm
7% so với cùng kỳ năm 2011. Hầu hết các ngành kinh tế đều có doanh thu
giảm so với cùng kỳ (15/21 ngành chính), như xây dựng giảm 26%; thương
mại, bán buôn, bán lẻ giảm 22%; sản xuất giảm 9%; dịch vụ khách sạn, ăn
uống giảm 8%…
Thu thuế giảm: Tổng thu nội địa quý I năm 2012 đạt thấp (140.813 tỷ
đồng), chỉ bằng 96,9% so với cùng kỳ 2011, đây là năm đầu tiên thu nội địa
giảm so cùng kỳ trong các năm gần đây (quý I năm 2011 tăng 40,9%, quý I
năm 2010 tăng 37,6% so với cùng kỳ). Số thu thuế giá trị gia tăng trong quý
I năm 2012 (đạt 33.096 tỷ đồng), tăng 6% so với cùng kỳ 2011, là mức thấp
nhất trong các năm gần đây (quý I năm 2011 tăng 26,2%; quý I năm 2010
tăng 35,6%). Số thu hải quan quý I năm 2012 đạt 46.653 tỷ đồng, tương
đương hơn 15 nghìn tỷ đồng/tháng, giảm 2,2% so với cùng kỳ 2011).



18

Nợ thuế tăng: Đến cuối năm 2011 số nợ thuế phải thu chiếm tỷ trọng 6,95%
so với số thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước, tăng 1,76% so với năm
2010. Tính đến hết tháng 2/2012, số thuế nợ tăng 28,5% so với 31/12/2011.
Một số ngành có số nợ thuế giá trị gia tăng tăng cao so với cùng kỳ 2011
như bất động sản, vận tải, sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nông- lâm
nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp khai khoáng, dịch vụ ăn uống khách sạn.

1.2.2. Tình hình phát triển của DNNVV trên địa bàn Hà Nội
Tại thời điểm 12/2010, số DN trên địa bàn TP Hà Nội phân theo quy mô vốn
và theo địa phương.
Tổng số DNNVV có số vốn dưới 50 tỷ đồng là 225.469 doanh nghiệp,
chiếm 26,67% trong tổng số DN trên địa bàn cả nước, điều này cho thấy DNNVV
ở Hà Nội phát triển rất mạnh, tạo ra một nguồn thu không nhỏ cho Thủ đô mỗi năm.
Bảng 1.2: Số DNNVV đang hoạt động tại thời điểm 12/2010 phân theo quy mô vốn
và theo địa phương
TT

Quy mô vốn

Cả nước

Hà Nội

Tỷ lệ (%)

1

Dưới 0,5 tỷ đồng


16260

3387

28,8

2

0,5 đến dưới 1 tỷ đồng

25428

8751

34,4

3

Từ 1 đến dưới 5 tỷ đồng

109756

21217

19,3

4

Từ 5 đến dưới 10 tỷ đồng


36251

15896

43,8

5

Từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng

37774

10871

28,8

225469

60122

26,6

Tổng

Nguồn: Tổng cục thống kê
[35] So với cả nước thì số DN trên địa bàn Hà Nội chiếm tỷ lệ rất cao, hơn
hẳn số DN ở các vùng khác như Đông bắc bộ, Tây bắc bộ, Bắc trung bộ, Duyên hải
Nam Trung bộ, Tây nguyên hay Đồng băng sông Cửu Long. Duy chỉ có TP Hồ Chí
Minh là có số DN lớn hơn Hà Nội. Hà Nội cũng là địa phương có trên 3.000 DN

ĐKKD giai đoạn 2000 – 2007. Hơn nữa, tính đến cuối năm 2007, Hà Nội có thêm


19

10.913 DN đăng kí kinh doanh, với tổng số vốn đăng kí là 120.501.824 triệu đồng,
số vốn đăng kí bình quân đạt 11.042 triệu đồng .
Bảng 1.3: Địa phương có trên 3.000 DN ĐKKD giai đoạn 2000 – 2007

STT

Địa phương

Số lượng DN
(doanh nghiệp)
82.591

Số vốn
(triệu đồng)
267.033.251

1

TP. HCM

2

Hà Nội

53.339


222.068.899

3

Hải Phòng

9.852

47.392.428

4

Đà Nẵng

6.625

16.015.373

5

Bình Dương

5.564

21.756.697

6

Đồng Nai


5.290

25.002.736

7

Khánh Hoà

3.962

11.010.388

8

Cần Thơ

3.720

8.905.958

9

Quảng Ninh

3.708

25.152.616
Nguồn: Tổng cục thống kê


Với số lượng lớn các DN đăng kí kinh doanh như vậy, Hà Nội đã giải quyết
được việc làm cho hàng nghìn lao động. Ở đây ta lại thấy rõ hơn về tầm quan trọng
cũng như vai trò của DNNVV trong nền kinh tế.
Tính đến tháng 12/2008, trên địa bàn Hà Nội có khoảng 76.000 doanh
nghiệp. Trong đó, có 1250 DN có vốn ĐT nước ngoài (FDI) với tổng số vốn ĐT
ước tính khoảng 15,6 tỷ USD; 676 DN Nhà nước và 74.029 DN có quy mô vừa và
nhỏ. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước đóng góp ngày càng lớn cho kinh tế Thủ đô,
đóng góp 21,7% GDP toàn Thành phố; 20% GTSXCN; thu hút 60% lao động việc
làm... góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô.

1.2.3. Cơ cấu DNNVV Hà Nội
Theo nghiên cứu và báo cáo mới nhất của hiệp hội DNNVV năm 2012 thì cơ
cấu của các DN theo ngành nghề (xét tương đối ngành nghề chính, vì đa số các DN đều
đăng ký đa ngành nghề, nhưng thường chỉ kinh doanh một hai ngành nghề chủ đạo)


20

Biểu đồ 1.1: DN phân bố theo ngành

Theo đó sản xuất phụ tùng hoặc các thành phẩm có hàm lượng trí tuệ thấp
chiếm chủ yếu, thường những ngành nghề này ít đem lại lợi nhuận cao cho
DN. Điểm sáng nhất mà ta nhìn thấy là sản xuất ô tô vận tải, nhưng đó chỉ
là trên giấy tờ đăng ký. Khi xét chiều sâu thì bản chất các DN này thường
chỉ tham gia vào sản xuất các thiết bị đơn giản cho ô tô và phương tiện
vận tải. Cũng tương tự mặc dù kinh doanh chính chiếm 9,7% sản xuất xe
máy nhưng hầu hết các DN chỉ sản xuất các phụ tùng linh kiện đơn giản,
không nhãn mác ví dụ điển hình là sản xuất vỏ yên, vỏ nhựa xe, giá đèo
hàng, để chân..
Phân tích cơ cấu theo điều tra cho thấy chiếm đa số là công ty cổ phần, điều

này cũng dễ giải thích vì công ty cổ phần dễ huy động vốn, dễ thích nghi
với kinh tế thị trường và sự biến động hơn.


21

150

100

50

0
C.TY Cổ Phần

C.Ty TNHH

Doanh Nghiệp TN

Số DN theo mô hình, tổng kết 305 DN theo điều tra

Biểu đồ 1.2: Loại hình DN trong điều tra

DN trên địa bàn TPHN nói chung và DNNVV nói riêng thường có độ tuổi
rất trẻ, chủ yếu là các DN có độ tuổi từ 4-6 năm, điều này dựa trên tình hình kinh tế
xã hội là có thể giải thích được. Đa số được thành lập khi luật DN đã đi vào thực
chất và đặc biệt kể từ khi đất nước hội nhập kinh tế WTO.
200
150
100

50
0
1-3 năm

4-6 năm

7-10 năm

hơn 10 năm

Số tuổi của DN tính từ DKKD chính thức lần đầu của 305 DN

Biểu đồ 1.3: DN trong điều tra theo tuổi của DN

Nhưng như ta đã thấy số DN từ 1-3 tuổi có xu thế kém hơn rất nhiều so với 46 năm tuổi, nguyên nhân là từ 2010 nền kinh tế trong nước cũng như thế giới rơi
vào tình trạng suy thoái sâu, các nhà ĐT dè dặt trong vấn đề thành lập DN trong
thời kỳ này.
Nói chung về phân chia DNNVV trên địa bàn thành phố HN theo hướng nào
thì cũng thấy hợp lý với sự phát triển của VN trong thời gian vừa qua. Đặc biệt sự


22

phát triển đó gắn liền với xu hướng của nền kinh tế vĩ mô cũng như định hướng chủ
chương của nhà nước.
Khó khăn DNNVV:
Với tình hình kinh tế khó khăn chung, trung tâm hỗ trợ DN nhỏ và vừa của
thành phố Hà Nội đã lấy ý kiến với một số lượng lớn DN với 10 câu hỏi trong năm
2012 và đã được đại diện các DN trả lời trong đó vấn đề khó khăn về TC được chọn
nhiều nhất với 66,9% chủ DN cho là yếu tố khó khăn nhất. Hai yếu tố cũng không

kém phần quan trọng góp phần cho DNNVV trên địa bàn thành phố lao đao đó là
việc mở rộng thị trường và vấn đề thuê mặt bằng với chi phí quá cao. Điều này dẫn
đến DN phải huy động vốn bằng mọi cách để tồn tại, dưới đây là biểu đồ tỉ lệ khó
khăn của các doanh nghiệp.

Biểu đồ 1.4: 10 khó khăn cản trở DNNVV (Đơn vị tính: %)

Nguồn: Trung tâm hỗ trợ DNNVV Hà Nội tháng 10 năm 2012
Trong vấn đề khó khăn xuất phát từ lý do TC, một điều tra khác của VCCI
năm 2012 cho thấy chủ DN đã đánh giá về nguyên nhân dẫn đến DNNVV
trên cả nước nói chung gặp khó khăn. Trong đó vấn đề được cho là nguyên
nhân chính là lãi suất vay quá cao, với 75,1% số DN khẳng định.
Vốn tự có DNNVV thấp, vốn tự có của DNNVV thấp là nguyên do lớn dẫn
đến DN không thể chủ động hoàn toàn trong SXKD, gây khó khăn cho vấn


23

đề hoạch định, mặc dù có thể phán đoán được thời cơ, điều tối quan trọng
trong hoạt động kinh tế nhưng các chủ DN thường không có vốn trong tay
nên tính linh động và kết quả KD xuống rất thấp mặc dù nhìn, dự đoán
được cơ hội kinh doanh.
Vấn đề cần xem xét một cách nghiêm túc hơn khi mặc dù tỉ lệ vốn gốc của
DN giảm, nhưng đồng thời tỉ lệ vốn vay từ ngân hàng của DNNVV cũng
giảm, điều này dẫn đến tất yếu DN đã phải vay vốn ngoài. Có thể là từ hệ
thống quỹ ĐT, nhưng như ta đã biết, trong thời kỳ này DN thường phải vay
lãi suất rất cao từ NH từ 17%-24%/ một năm, nhưng khi vay thông qua quỹ
ĐT thì còn cao hơn nữa.



24

CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.1. Khái quát về DN nhỏ và vừa
2.1.1. Định nghĩa về DN nhỏ và vừa
2.1.1.1. DN nhỏ và vừa ở Việt Nam
DN nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên) [7], cụ thể:
DN siêu nhỏ:
o Nông, lâm nghiệp và thủy sản: ít hơn 10 người lao động.
o Công nghiệp và xây dựng: ít hơn 10 người lao động.
o Thương mại và dịch vụ: ít hơn 10 người lao động.
DN nhỏ:
o Nông, lâm nghiệp và thủy sản: từ 10 đến 200 người lao động và vốn từ 20
tỷ đồng trở xuống.
o Công nghiệp và xây dựng: từ 10 đến 200 người lao động và vốn từ 20 tỷ
đồng trở xuống.
o Thương mại và dịch vụ: từ trên 10 đến 50 người lao động và vốn từ 10 tỷ
đồng trở xuống.
DN vừa:
o Nông, lâm nghiệp và thủy sản: từ trên 200 đến 300 người lao động và vốn
từ trên 20 đến 100 tỷ đồng.


25


o Công nghiệp và xây dựng: từ trên 200 đến 300 người lao động và vốn trên
20 đến 100 tỷ đồng.
o Thương mại và dịch vụ: từ trên 50 đến 100 người lao động và vốn từ trên
10 đến 50 tỷ đồng.
Phân chia và định nghĩa mới này tương đối sát thực tế và có cơ sở hơn là phân
chia theo 90/2001/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ

2.1.1.2. Phân loại DN nhỏ và vừa ở một số nước
Ở một số nước Châu Á, định nghĩa DNNVV cũng dựa trên hai tiêu chí: số
lượng người lao động và số vốn hoặc tài sản. Bảng 1 dưới đây so sánh các định
nghĩa của DNNVV tại Việt Nam với những định nghĩa của một số nước Châu Á.
Bảng 2.1: Các định nghĩa DNNVV tại các nước Châu Á
Quốc gia

Định nghĩa

Nhật Bản

Ít hơn 300 người lao động hoặc ít hơn 100 triệu yên vốn pháp định

Singapore

Lớn hơn 30% vốn tại chỗ và ít hơn 12 triệu $S tài sản cố định

Hàn Quốc

Ít hơn 300 người lao động

Đài Loan


Ít hơn 40 triệu yuan vốn đã thanh toán và ít hơn NT$120 tổng tài sản

Malaysia

Ít hơn 2,5 triệu Ringgit tổng tài sản

Thái Lan

Ít hơn 200 người lao động và 100 triệu bạt vốn ĐT

Philipin

Ít hơn 200 người lao động và 40 triệu peso tổng tài sản

Việt Nam

Ít hơn 300 người lao động hoặc thấp hơn 100 tỷ VNĐ tổng nguồn vốn

Nguồn: Tổng hợp các số liệu tìm kiếm trên google

2.1.1.3. Phân loại DN nhỏ và vừa theo World Bank
Theo phân loại của ngân hàng thế giới (WB) hiện nay thì [37]:
DN nhỏ là DN sử dụng tối đa không quá 50 lao động.
DN vừa là DN không sử dụng quá 300 lao động.


×