Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Dự án quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.46 KB, 23 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là luận chứng phát triển các
ngành kinh tế, các lĩnh vực xã hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã
hội một cách hợp lý trên phạm vi lãnh thổ trong một thời gian xác định, thể hiện
tầm nhìn và bố trí chiến lược về mặt thời gian và không gian nhằm chủ động đạt
được mục tiêu của chiến lược phát triển một cách có hiệu quả nhất.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là căn cứ quan trọng để thực
hiện sự nhất quán trong phát triển kinh tế- xã hội của mỗi địa phương, vì vậy đây là
một trong những căn cứ để xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của
địa phương. Quy hoạch tổng thể cũng là cơ sở phát huy sức mạnh tổng hợp và
phối hợp hoạt động giữa các ngành, các lĩnh vực của địa phương trong phát triển
kinh tế xã hội.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là một trong những công cụ
quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế phát triển mạnh mẽ,
khoa học công nghệ không ngừng đổi mới, thực tế phát triển kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay đặt ra nhu cầu đổi mới và
nâng cao công tác quy hoạch. Ngày 23 tháng 9 năm 1998 Thủ tướng Chính phủ ra
Chỉ thị tăng cường công tác quy hoạch trê phạm vi cả nước, ngày 22 tháng 7 năm
2003, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ra thông tư hướng dẫn đổi mới công
tác quy hoạch các cấp, ngày 11 tháng 01 năm 2008 Thủ tướng Chính phủ ra Nghị
định số 04/2008/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về công tác lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triên kinh tế xã hội.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là một tài sản lớn đối với các
cấp quản lý. Đó là tài sản trí tuệ vô giá. Quy hoạch một khi được xây dựng tốt và
triển khai thực hiện nghiêm túc sẽ giúp tiết kiệm được nhiều thời gian và các tài
nguyên, trong đó có nhiều loại tài nguyên không tái tạo lại được. Quy hoạch giúp
phát huy và nâng cao hiệu quả các loại tài nguyên, giúp tập hợp và phát huy đội
ngũ cán bộ, tạo nên sức mạnh tổng hợp, giúp tránh được những đoạn đường vòng


trong quá trình phát triển.
Do vậy, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thực sự cần thiết từ
các địa bàn rộng lớn như: vùng kinh tế - sinh thái, vùng kinh tế trọng điểm, cho tới
các địa bàn hẹp hơn như tỉnh, huyện.

1


Trấn Yên là một huyện miền núi vùng thấp của tỉnh Yên Bái, có điều kiện tự
nhiên và địa hình tương đối thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh –
quốc phòng. Để phát huy tối đa các điều kiện sẵn có cho mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của huyện, tiếp tục quán triệt tinh thần Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ lần thứ
XVI, huyện Đảng bộ lần thứ XIX. Huyện Trấn Yên tiến hành lập “ Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đến năm
2020”
NỘI DUNG
I - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nội dung nghiên cứu
1.1 Đánh giá về đặc điểm chung của huyện Trấn Yên
- Vị trí địa lý.
- Dân cư.
- Đặc điểm địa hình,địa mạo.
- Đặc điểm khí hậu.
- Địa chất thủy văn.
- Tài nguyên khoáng sản.
- Tài nguyên đất.
- Tài nguyên rừng.
- Tài nguyên nước.
1.2 Xây dựng luận chứng phát triển kinh tế
- Xác định các tiểu ngành sản xuất chính.

- Xác định kết quả sản xuất của các ngành.
1.3 Xây dựng luận chứng về phát triển các vấn đề xã hội
- Dự báo nguồn nhân lực.
- Dự báo các vấn đề xã hội khác.
1.4 Xây dựng luận chứng về phát triển khu dân cư và cơ sở hạ tầng
- Luận chứng về phát triển khu dân cư.
- Luận chứng về phát triển cơ sở hạ tầng.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1 Phương pháp lựa chọn, sàng lọc số liệu
Trên cơ sở các số liệu thu thập được từ các báo cáo thống kê cấp xã, tiến
hành lựa chọn, sang lọc những số liệu cần thiết.
2.2 Phương pháp phân tích, so sánh tương quan
Từ các số liệu thống kê về các vấn đề phát triển kinh tế xã hội, so sánh sự
giống và khác nhau qua từng năm để nhận thấy sự thay đổi.
2.3 Phương pháp dự báo các vấn đề liên quan
2


Từ việc so sánh phân tích số liệu tìm ra quy luật chu kì phát triển của các
vấn đề để dự báo khả năng, diễn biến trong giai đoạn tiếp theo của vấn đề đó.
2.4 Phương pháp tham khảo ý kiến các chuyên gia để tổng hợp các vấn đề
Tham khảo ý kiến các chuyên gia về các lĩnh vực liên quan đến vấn đề cần
giải quyết để nâng cao tính chính xác của các kết quả tổng hợp nghiên cứu.
II - ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA XÃ
Vị trí địa lý
Trấn Yên là một huyện miền núi vùng thấp của tỉnh Yên Bái, có điều kiện tự
nhiên và địa hình tương đối thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh –
quốc phòng.
Phía Bắc giáp với huyện Văn Yên
Phía Nam giáp huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ,

Phía Đông giáp huyện Yên Bình và thành phố Yên Bái,
Phía Tây giáp với huyện Văn Chấn.
Trung tâm huyện cách thành phố Yên Bái 13,5 km, cách thủ đô Hà Nội
gần 200km. Toàn huyện được chia thành 22 đơn vị hành chính xã, thị trấn,
trong đó có 7 xã vùng cao, 1 xã đặc biệt khó khăn, 12 xã khu vực II có thôn
bản đặc biệt khó khăn.
2. Dân cư
Dân số trung bình năm 2010 là 83.027 người, trong đó nam là 40.932 người,
chiếm 49,3%, nữ 42.905 người, chiếm 50,7%; khu vực thành thị là 5.876 người,
chiếm 7,1%, nông thôn 77.151 người chiếm 92,9%.
Huyện có 6 dân tộc sinh sống, trong đó: Dân tộc Kinh chiếm 66,5%, dân tộc
Tày chiếm 20,5%, dân tộc Dao chiếm 7,2%; dân tộc Mường chiếm 2,3%, dân tộc
Cao Lan chiếm 1,2%, dân tộc H’Mông chiếm 1,9%, dân tộc khác chiếm 0,4%.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1, 035%; mật độ dân số 132 người/km2.
3. Địa hình, địa mạo
Trấn Yên có địa hình chuyển tiếp từ trung du lên miền núi, được kiến tạo bởi
dãy Pú Luông phía hữu ngạn và dãy con Voi phía tả ngạn sông Hồng, đều chạy
theo hướng Tây Bắc – Đông Nam.
Độ cao trung bình từ 100 – 200 m so với mặt nước biển. Nơi thấp nhất là xã
Minh Quân có độ cao 20m. Nhìn chung địa hành cao dần từ Đông Nam lên Tây
Bắc.
Các xã phía Nam có địa hình phần lớn là đồi bát úp, đỉnh bằng sườn thoải
thuận tiện cho việc trồng cây lương thực và cây công nghiệp.
Các xã nằm dưới chân núi con Voi và dãy Pú luông có địa hình phức tạp,
chia cắt, núi đồi xen lẫn với thung lũng sâu, có độ dốc lớn nên khó khăn cho đi lại
và giao lưu kinh tế. Song có điều kiện thuận lợi cho phát triển nghề rừng và chăn
nuôi đại gia súc.
1.

3



4. Khí hậu
Trấn Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mưa nhiều.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,7 oC, sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng
trong năm là rất rõ rệt. Vào mùa đông, nhiệt đô thấp nhất có khi tới 8 oC,có những
thời điểm nhiệt độ xuống thấp dưới 5oC. Mùa hè nhiệ độ tăng cao, có thời điểm cao
nhất lên đến 42oC . Nguồn năng lượng khá dồi dào thể hiện qua số giờ nắng trong
năm là 1569h.
Lượng mưa trung bình năm là 2057mm nhưng không đều giữa các tháng
trong năm.Mưa tập trung vào các tháng 7,8,9. Điều đó thướng gây ra ngập úng gây
ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất và đời sống của người dân trong xã.
Hướng gió chính là Tây Bắc,Đông và Đông Nam.Tốc độ gió trung bình là
1,6m/s, tốc độ lớn nhất là 27m/s.
Mưa bão thường xảy ra trong xã từ tháng 6 đến tháng 10 gây ảnh hưởng lớn
đến sản xuất nông nghiệp.
5. Địa chất thủy văn
Bao gồm tầng chứa nước lỗ hổng có diện tích phân bố hẹp và có sự thay đổi
hướng. Tầng chứa nước khe nứt phân bố rộng nằm dưới mặt đất chừng 2-3m lưu
lượng 0,1-9,31l/s. Có khả năng cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất nông
nghiệp.
6. Tài nguyên khoáng sản
Căn cứ vào các tài liệu có liên quan đến quy hoạch, thăm dò khoảng sản của
tỉnh Yên Bái, huyện Trấn Yên có một số khoáng sản có giá trị kinh tế như:
- Khoáng sản kim loại: Quặng sắt phân bổ ở Việt Hồng, Lương Thịnh, Hưng
Thịnh, Hưng Khánh, Hồng Ca, Kiên Thành với tổng trữ lượng trên 91 triệu tấn, riêng
mỏ quặng sắt ở Kiên Thành có hàm lượng trên 60%, hiện đang được khai thác.
- Khoáng sản phi kim loại: đá thạch anh phân bố tại xã Hoà Cuông, Việt
Hồng, Lương Thịnh, Kiên Thành, Y Can trữ lượng trên 52 nghìn tấn, chất lượng
đạt yêu cầu cho sản xuất kính và sứ. Quặng Graphit phân bố tại xã Báo Đáp, Đào

Thịnh, Nga Quán. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có các mỏ cao lanh tại Cường
Thịnh trữ lượng 150.000 tấn; mỏ sét ở Bảo Hưng, Y Can, Đào Thịnh…
- Vật liệu xây dựng như: đá xây dựng, cát sỏi, vật liệu sản xuất gạch có trữ
lượng lớn được phân bố rộng trên địa bàn huyện; đá xây dựng tại Hang Dơi Minh
Quán, Việt Cường, Việt Hồng, Kiên Thành trữ lượng hàng triệu m 3, cát sỏi dọc
theo sông Hồng 3.100 nghìn m3
7. Tài nguyên đất
Theo số liệu thống kê đất đai ngày 31/1/2009, huyện Trấn Yên có tổng diện
tích đất tự nhiên 62.859,54 ha, bao gồm:
- Đất nông nghiệp: có diện tích 57.142,02 ha, chiếm 90,9% diện tích tự
nhiên, trong đó:
4


+ Đất sản xuất nông nghiệp: 8.354,48 ha chiếm 14,6% so với diện tích đất
nông nghiệp. Trong đó: đất trồng cây hàng năm: 3.903,79 ha (đất trồng lúa:
2.964,88 ha, đất cỏ dùng vào chăn nuôi: 24,5 ha, đất trồng cây hàng năm khác:
914,41 ha), đất trồng cây lâu năm: 4.450,69 ha.
+ Đất lâm nghiệp 48.554,8 ha chiếm 84,97% so với diện tích đất nông nghiệp.
Trong đó: đất rừng sản xuất: 29.407,17 ha; đất rừng phòng hộ: 19.147,63 ha.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: 232,73 ha, chiếm 0,4% so với diện tích đất nông
nghiệp.
8. Tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2010 là 48.554,8 ha chiếm 77,24%
so với diện tích đất tự nhiên
- Đất rừng sản xuất 29.407,17 ha. Trong đó đất rừng tự nhiên sản xuất
10.067,1 ha; đất rừng trồng 25.848,34 ha, gồm có rừng quế 6.927,1 ha, rừng tre
Bát Độ 1.019 ha, rừng keo, bồ đề 17.156,2 ha, rừng tre luồng 746 ha; trong đó:
+ Diện tích rừng đạt tiêu chuẩn 22.397 ha, trong đó rừng quế 6.501,4 ha,
rừng bồ đề, keo 14.541 ha, rừng luồng 746 ha, rừng tre bát độ 608,6 ha.

+ Rừng phòng hộ 10.590,8 ha, trong đó rừng tự nhiên phòng hộ 10.160,4 ha,
rừng trồng phòng hộ 430,4 ha.
- Trữ lượng rừng: Tổng trữ lượng gỗ rừng các loại 1.867.000 m 3, trong đó:
trữ lượng gỗ rừng tự nhiên 1.067.000 m 3, gỗ rừng trồng 800.000 m3. Trữ lượng tre,
nứa, luồng các loại 3.654 nghìn cây. Trong đó: tre, luồng, rừng trồng 1.119 nghìn
cây, tre nứa rừng tự nhiên 2535 nghìn cây.
9. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Trấn Yên có sông Hồng bắt nguồn từ Trung Quốc chảy
qua địa phận theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Đây là giao thông đường thuỷ lớn
nhất của huyện. Hệ số xâm thực sông Hồng rất lớn: 450 tấn/km 2/năm, nên lượng
phù sa sông Hồng cao, bình quân 1,39 kg/m 3/năm, đây cũng là lượng phân bón rất
tốt cho sản xuất nông nghiệp với các xã ven sông.
- Hệ thống ngòi, suối: Trấn Yên có gần 30 ngòi, suối phân bố tương đối đều
trên địa bàn, đặc biệt của ngòi suối ngắn, dốc thuận tiện cho việc xây dựng các
công trình thuỷ lợi cung cấp nước tưới cho đồng ruộng và thuỷ điện nhỏ.
- Ngoài hệ thống sông ngòi, Trấn Yên còn có hệ thống ao, hồ khá phong
phú, có tổng diện tích gần 700 ha là tiềm năng rất lớn cho việc nuôi trồng và đánh
bắt thuỷ sản cũng như xây dựng các điểm du lịch sinh thái trong tương lai.
10. Đánh giá về điều kiện chung của huyện
* Ưu điểm:
- Quỹ đất tự nhiên lớn, mật độ xây dựng thấp thuận lợi cho việc phát triển đô
thị hóa trong tương lai(do chi phí đền bù thấp).
- Địa hình đa dạng, cảnh quan thiên nhiên phong phú( đồi núi, thung lũng,
sông hồ..). Địa chất công trình, thủy văn thuận lợi cho xây dựng.
5


- Mạng lưới sông, suối, dòng chảy và độ dốc địa hình thuận lợi cho việc tiêu
thoát nước mưa. Giao thông đường thủy, đường bộ thuận tiên cho việc lưu thông
hàng hóa và con người.

- Địa bàn huyện tương đối gần trung tâm thành phố Yên Bái, tốc độ đô thị
hóa nhanh.
* Hạn chế:
- Điạ hình đồi núi phức tạp, khó khăn cho việc khai thác quỹ đất xây dựng.
- Hằng năm, vào mùa lũ khu vực địa hình thấp ven sông Hồng vẫn đối mặt
với lũ. Tác động của các hình thái thời tiết cực đoan do biến đổi khí hậu ngày càng
gia tăng.
Bài 1: XÂY DỰNG LUẬN CHỨNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Xác định giá trị sản phẩm, giá trị gia tăng của các ngành kinh tế
1.1 – Xác định các tiểu ngành sản xuất chính
Là một huyện miền núi với diện tích rừng lớn 48.554,8 ha chiếm 77,24% so
với diện tích đất tự nhiên, cùng với nguồn tài nguyên khoáng sản khá đa dạng
huyện Trấn Yên có tiềm năng rất lớn để phát triển các ngành: công nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản, công nghiệp chế biến gỗ rừng trồng, sản xuất vật liệu
xây dựng…
1.2 – Xác định kết quả sản xuất của các ngành
Bảng 1: Phân tích kết quả sản xuất của các ngành kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
GTSX
I. Ngành NN
112,7
1. S.xuất NN
16,5
a. Trồng trọt
9,7
b. Chăn nuôi
6,8
2. Lâm nghiệp
92,1

3. Thuỷ sản
4,1
II. Công Nghiệp
65,1
1. Công Nghiệp
37,8
2. Xây dựng
27,3
III. Dịch vụ
72,6

Năm 2010
Chi phí
44,6
6,9
3,8
3,1
35,7
2,0
32,7
23,5
9,2
32,9

Năm 2015
GTGT
68,1
9,6
5,9
3,7

56,4
2,1
32,4
14,3
18,1
39,7

GTSX
281,8
31,2
15,7
15,5
242,8
7,8
246,6
143,3
103,3
176,1

Chi phí
120,2
13,9
6,3
7,6
102,9
3,4
129,6
76,4
53,2
77,2


Năm 2020
GTGT
161,6
17,3
9,4
7,9
139,9
4,4
117.0
66,9
50,1
98,9

GTSX
251,9
27,4
14,3
13,1
217,7
6,8
190,4
110,9
79,5
173,5

Chi phí
116,5
13,5
6,6

7,1
99,4
3,2
98,8
67,1
31,7
76,4

GTGT
135,4
13,9
7,7
6,0
118,3
3,6
91,6
43,8
47,8
97,1

1.3– Luận giải về sự phát triển các ngành
a. Ngành nông nghiệp
Đối với huyện Trấn Yên, nông nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng cao trong
nền kinh tế ( chiếm 40% năm 2010). Bên cạnh đó, với đặc thù là một huyện miền
núi, diện tích đất lâm nghiệp lớn nên lâm nghiệp là ngành mũi nhọn quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện.
6


Huyện Trấn Yên định hướng phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng

tăng giá trị sản xuất nông nghiệp trên một ha canh tác. Phát triển nông nghiệp hàng
hoá bằng cách hình thành các tiểu vùng tập trung chuyên canh, từ đó thu hút các
nhà kinh doanh thương mại và chế biến nông sản, tăng cường khả năng tiêu thụ
nông sản hàng hoá cho các chủ trang trại và chủ hộ. Phấn đấu tốc độ phát triển
bình quân ngành nông nghiệp đạt 6,7%.
Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, công nghệ sạch gắn với
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm. Khoanh vùng bảo vệ sản xuất lúa nghiêm ngặt trên địa bàn huyện, đảm bảo
trong quá trình thực hiện các công trình, dự án, đất sản xuất lúa được ổn định.
b. Ngành công nghiệp-xây dựng
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng vị trí thứ hai sau nông
nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện( chiếm 35% năm 2010).
Tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2010-2015 đạt 12,1%/ năm. Cụ thể tốc
độ tăng trưởng bình quân từng ngành giai đoạn 2010-2015: công nghiệp có mức
tăng là 25,08%/năm. Trong đó công nghiệp khai thác 27,06%/năm, Công nghiệp
chế biến 15,78%/năm, ngành xây dựng tăng 11,3%.
Để đẩy mạnh phát triển công nghiệp trong thời gian tới, huyện Trấn Yên đề
ra một số định hướng sau:
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư dây truyền, công nghệ hiện đại vào sản
xuất để nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành, tăng tính cạnh tranh trên
thị trường. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, chế biến gỗ rừng
trồng, khai thác khoảng sản, vật liệu xây dựng.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật 3 cụm công nghiệp Báo Đáp,
Y Can, Hưng Khánh. Huy động các nguồn lực đầu tư để nâng cấp, kiên cố hóa hệ
thống đường giao thông, kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho lưu
thông, phát triển kinh tế xã hội.
Thực hiện tốt quy hoạch và đẩy mạnh việc thu hút đầu tư vào cac khu, cụm
công nghiệp. Đây có thể coi là khâu đột phá trong việc nâng cao giá trị sản xuất,
tăng cường khả năng thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực
kinh tế tư nhân. Có cơ chế khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển snr xuất lâu

dài trong cụm công nghiệp đã đựơc quy hoạch, khuyến khích đổi mới thiết bị, công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
c. Ngành dịch vụ
Tốc độ tăng trưởng chung các ngành dịch vụ thời kỳ 2010 – 2020 là
15,1%/năm. Trong đó, tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ thương mại cao nhất
đạt 27,1%/năm; tiếp đến là ngành giao thông vận tải 23,1%/năm.
Trong giai đoạn 2010 – 2020, ngành dịch vụ sẽ phát triển theo hướng tập
trung phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân trong huyện, từng bước
mở rộng thị trường trong tỉnh và các tỉnh khác.
7


Phát triển hệ thống dịch vụ thương mại, mạng lưới kinh doanh như: các
trung tâm thương mại, chợ đầu mối, siêu thị, cửa hàng bách hóa… với phương
thức bán hàng thuận tiện, hiện đại phù hợp với nhu cầu và trình độ đô thị văn
minh, đáp ứng nhu cầu hàng ngày của đời sống nhân dân. Nâng cấp hệ thống
chợ sẵn có, mở rộng các chợ trung tâm, phát triển các chợ đầu mối và xây dựng
những chợ mới ở những nơi chưa có chợ.
1.4 Phân tích những ngành và những sản phẩm chủ lực của địa phương
Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước; sự lãnh chỉ đạo của Huyện uỷ,
UBND huyện, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện Trấn Yên trong giai
đoạn 2010-2015 đạt 9,48%/năm; Cơ cấu kinh tế huyện đã có những bước chuyển
biến tích cực. Tăng tỷ trọng ngành công nghiệp- xây dựng và dịch vụ. Đối với
ngành công nghiệp, tiếp tục đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp ở khu
công nghiệp phía Nam và một số nơi khác gắn với vùng nguyên liệu, với quy mô
vừa và nhỏ nhưng công nghệ hiện đại nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh
tranh trên thị trường và bảo vệ môi trường sinh thái. Với tiềm năng tài nguyên của
huyện, ngoài những cơ sở công nghiệp hiện có trên địa bàn cần tập trung vào phát
triển thêm một số cơ sở nữa như: Chế biến măng Bát Độ ở Âu Lâu - Minh Tiến;
chế biến kén tằm tơ ở Cổ Phúc; chế biến thức ăn gia súc; sản xuất Giấy đế ở Minh

Quân; sản xuất đồ sứ gia dụng ở Văn Tiến....Phấn đấu nâng tổng giá trị sản xuất
công nghiệp năm 2015 đạt trên 151 tỷ đồng và nâng lên trên 213 tỷ đồng năm
2020. Tăng cường huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, phấn đấu tổng đầu tư 10 năm đạt khoảng 1.936,8 tỷ đồng đưa tốc
độ sản xuất tăng bình quân ngành công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2010 – 2015
tăng 19,7% và 21% vào giai đoạn 2015 - 2020. Đối với ngành dịch vụ, khai thác
các tiềm năng du lịch sinh thái, du lịch gắn với các điểm di tích lịch sử, tâm linh và
du lịch gắn với tìm hiểu và bảo tồn nền văn hoá các dân tộc. Đầu tư tăng cường
hoạt động của các cơ sở dịch vụ: Khuyến nông, khuyến lâm, tài chính, tín dụng...
phục vụ nhân dân trong huyện để phát triển sản xuất.
2. Xác định cơ cầu ngành:
Bảng 2: Dự báo cơ cấu và tốc độ tăng trưởng kinh tế
Chỉ tiêu
GĐ 2001-2010
GĐ 2011-2015
GĐ 2016-2020
Cơ cấu Tốc độ Cơ cấu Tốc độ Cơ cấu Tốc độ
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Tổng GDP
100,0
100,0
100,0
1. Nông nghiệp
40,1
7,5

31,2
6,9
22,0
5,9
2. CN + XD
34,9
21,1
40,5
22,1
47,0
21,6
3. DV+TM
25,0
13,8
28,3
16,5
31,0
17,1
- Phân tích, đánh giá về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương
Trong cơ cấu kinh tế của địa phương thì ở các năm tỷ trọng nông nghiệp
luôn có chiều hướng giảm theo các năm: giai đoạn 2001- 2010 tỷ trọng nông
8


nghiệp đạt 40,1% nhưng đến giai đoạn 2011 -2015 giảm còn 31,2 % và định
hướng đến giai đoạn 2016 -2020 giảm còn 22,0%. Điều này hoàn toàn phù hợp với
quy luật phát triển kinh tế của địa phương khi muốn thúc đẩy nền kinh tế theo
hướng tiến bộ. Tỷ lệ khối ngành công nghiệp tăng lên về cơ cấu từ 34,9 % lên
40,5 % với tốc độ tăng trưởng bình quân cao 21,1 %. Lĩnh vực dich vụ về cơ cấu
cũng có sự thay đổi theo hướng tích cực với tốc độ tăng trưởng 13,8% đến giai

đoạn 2001 – 2010 đã chiếm 25 % trong cơ cấu nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu
theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cơ
bản đã đạt được mục tiêu đề ra và là hướng phát triển phù hợp và đúng đắn để giúp
huyện Trấn Yên phát triển theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
3. Xác định thu nhập của người dân.
Bảng 3: Cơ cấu thu nhập của người dân
Chỉ tiêu
ĐVT
2001-2010
2011-2015
2016-2020
Thu nhập/ đầu người
Triệu đ
5,13
9,85
15,07
- Từ nông nghiệp
Triệu đ
2,31
3,94
4,63
- Từ công nghiệp XD Triệu đ
1,71
2,66
4,82
- Từ dịch vụ TM
Triệu đ
1,02
2,68
4,96

- Từ khoản khác
Triệu đ
0,09
0,57
0,66
Thu nhập bình quân trên đầu người của người dân ở mức trung bình, trong giai
đoạn 2001-2010 thu nhập bình quân của huyện bằng 101,4% so với thu nhập bình
quân cả tỉnh, giai đoạn 2011-2015 là 103,3% và dự báo trong giai đoạn
2016-2015 con số này sẽ đạt 108,6%. Cơ cấu trong thu nhập bình quân của người
dân cũng đang có những dấu hiệu chuyển biến tích cực. Thu nhập từ nông nghiệp
bắt đầu giảm dần so với thu nhập từ công nghiệp và dịch vụ.
Bài 2 : XÂY DỰNG LUẬN CHỨNG PHÁT TRIỂN CÁC VẤN DỀ XÃ HỘI
1. Dự báo nguồn nhân lực:
Bảng 4: Hiện trạng và dự báo dân số và nguồn lao động
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2000 Năm 2010 Năm 2015
1. Dân số
Người 80.653
83.027
85.060
- Nam
38.717
40.932
41.679
- Nữ
41.936
42.905
43.381
- Thành thị
4.021

5.876
6.879
- Nông thôn
76.632
77.151
78.181
2. Tỷ lệ phát triển DS
2,192
2,206
2,116
%
- Tự nhiên
1,072
1,035
1,023
- Cơ học
1,120
1,171
1,093

Năm 2020
87.892
43.506
44386
8.560
79.332
2,034
1,014
1,020
9



3. Lao động
- Nông nghiệp
- Phi nông nghiệp
+ Trong CN
+ Trong TM DV
4. Việc làm
- Tỷ lệ thất nghiệp
- Nhu cầu việc làm
5. Trình độ lao động
- Đại học
- Trung cấp
- Sơ cấp
- Không qua đào tạo

Người 41.675
31.506
10.169
6.231
3.938

44.972
30.486
14.486
8.213
6.273

45.078
30.653

14.425
7.864
6.561

43.946
22.967
20.979
10.660
10.319

%
26,7
Người 2654,0
%
2,1
4,3
8,8
84,8

20,3
2120,0

14,7
1983,0

9,5
1804,0

3,2
5,7

9,1
82,0

4,1
7,4
10,5
78,0

6,8
10,7
12,5
70,0

- Phân tích, đánh giá về sự biến động dân số, lao động và việc làm
Huyện Trấn Yên có 20.756 hộ với 83.027 người năm 2010, dân số tăng dần
qua các năm từ 80.653 người năm 2000 đến năm 2010 là 83.027 người. Tỷ lệ nam
nữ khá cân bằng , số người trong độ tuổi lao động cũng tương đối lớn. Tốc độ tăng
dân số của huyện bình quân 2,195%/năm; trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là
1.053%. Nhìn chung Trấn Yên có mật độ dân số tương đối cao. Mật độ dân số
trung bình 132 người/km2. Huyện có 6 dân tộc sinh sống, trong đó: Dân tộc Kinh
chiếm 66,5%, các dân tộc khác chiếm 33,5%.
Tổng số lao động đang làm việc trên địa bàn huyện là 44.972 người chiếm
55,31% dân số toàn huyện. Tỷ lệ lao động trong ngành nông lâm nghiệp chiếm
67,78%; công nghiệp - xây dựng chiếm 18,26 %; du lịch dịch vụ chiếm 13,96%.
Sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ 2000- 2010 diễn ra tương đối nhanh, đến năm
2010 so sánh với năm 2000: lao động nông, lâm nghiệp giảm 7,8%, lao động dịch
vụ tăng 4,51 %, công nghiệp, xây dựng tăng 3,31%.
Cơ cấu lao động khá hợp lý và đang có những chuyển biến tích cực, từng
bước giảm dần lao động trong nông nghiệp và tăng số lao động trong lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ. Trình độ văn hoá và trình độ tay nghề của người lao động còn

tương đối thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, năng suất lao động, hiệu quả sản
xuất không cao.
Trong thời gian tới, từng bước tiến tới giải quyết việc làm đầy đủ cho người
lao động. Nâng cao thu nhập, chuyển đổi cơ cấu lao động, phát triển đào tạo nghề,
giảm nhanh hộ nghèo, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội.
Giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho khoảng 2300 lao động trong
thời kỳ 2010 – 2015 và cho 1895 lao động trong thời kỳ 2016- 2020; bảo đảm trên
10


90% lao động trong độ tuổi có việc làm vào năm 2020; tỷ lệ lao động đang
làm việc đã qua đào tạo đạt 20% vào năm 2015 đạt 30% vào năm 2020.
2. Dự báo các vấn đề xã hội khác
Bảng 5: Hiện trạng và dự báo các chỉ tiêu xã hội
Chỉ tiêu
ĐVT
1. Chỉ tiêu giáo dục
- Số trường
- Số lớp
- Số học sinh
- Số giáo viên
- Tỷ lệ đến trường
%
2. Chỉ tiêu y tế
- Số trạm y tế
- số bệnh viện
- Số cán bộ y tế
- Số bác sỹ
- Số giường bệnh
- Tỷ lệ khám chứa

%
bệnh(có BHYT)
3. Chỉ tiêu văn hoá
- Số cơ sở văn hoá
4. Tuổi thọ bình quân
5. Chỉ tiêu thể thao
- Số cơ sở
- Số người tham gia
6. Tỷ lệ đói nghèo
7. Tỷ lệ dùng nước
%
sạch(theo số hộ)
8. Tỷ lệ dùng
điện(theo hộ)
9. Tỷ lệ điện
thoại( theo hộ)
10. Tỷ lệ xe
máy(theo hộ)

Năm 2000

Năm 2010

Năm 2015

Năm 2020

58
511
9.765

1422
98,4

63
756
12.889
1893
99,6

66
980
14.000
2.000
100,0

70
1050
16.200
2200
100,0

17
1
115
12
49
31,2

19
3

181
29
97
43,1

22
3
196
43
126
50,5

22
4
238
58
230
70,0

15

18

20

22

68

73


71

75

14
8987
25,58
65,7

17
13678
22,45
73,4

19
15989
18,90
80,5

22
22420
15,20
90,0

95,6

97,8

99,0


100,0

45,3

56,7

68,0

88,0

43,1

55,9

66,5

85,5

11


- Phân tích, đánh giá về sự thay đổi của các chỉ tiêu xã hội.
Các chỉ tiêu đều tăng theo hướng tích cực. số lượng trường học, lớp học,
trạm xã, giáo viên, bác sĩ.. .đều tăng điều đó thể hiện các chính sách của địa
phương trong việc xóa đói giảm nghèo phát triển kinh tế gắn liền với nâng cao đời
sống xã hội đang phát huy được hiệu quả tích cực.
Giáo dục-đào tạo
Lĩnh vực giáo dục và đào tạo có nhiều cố gắng trong việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tập trung củng cố, nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; sắp xếp lại quy mô trường lớp,
công tác xã hội hóa giáo dục đẩy mạnh; chất lượng giáo dục được nâng lên, tỷ lệ
học sinh đạt học lực khá, giỏi ở các bậc học tăng so với năm học trước; tỷ lệ học
sinh được công nhận tốt nghiệp Trung học cơ sở đạt 99,2%; kỳ thi học sinh giỏi
cấp tỉnh có 26 em đạt giải. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 01 của Ban Thường
vụ Huyện ủy về những nhiệm vụ trọng tâm nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo, giai đoạn 2011-2013. Duy trì 100% số xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục
Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở; triển khai Đề án phổ
cập giáo dục mẫu giáo Mầm non 5 tuổi, đã có 10/22 xã đạt chuẩn phổ cập. Duy trì
11 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 năm 2010, công nhận mới 01 trường.
Công tác y tế, dân số
Chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, không có dịch
bệnh lớn xảy ra gây thiệt hại về người. Quan tâm thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng
bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực, lồng gắn cộng tác viên dân số và y tế
thôn bản. Công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân được duy trì, ước cả năm thực
hiện khám bệnh cho 191.171 lượt người, điều trị nội trú cho 4.597 lượt bệnh nhân.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Các
chương trình mục tiêu quốc gia về y tế thực hiện đạt kế hoạch, và các chỉ tiêu đề
ra. Công tác truyền thông về giáo dục sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình, phòng
chống bệnh xã hội được tăng cường. Nâng cao chất lượng thực hiện duy trì chuẩn
Quốc gia về y tế xã của 20 xã, công nhận mới 01 xã đạt chuẩn.
Hoạt động văn hoá – thông tin, thể thao, truyền thông:
Đổi mới nội dung, phương thức quản lý, tổ chức, từng bước nâng cao chất
lượng, phục vụ tốt cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ chính trị
quan trọng của huyện, tạo được sự tin tưởng và đồng thuận cao trong nhân dân.
Các hoạt động tuyên truyền Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, bầu cử Đại biểu
quốc Hội khóa XIII và Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2011 – 2016 được tổ
chức tốt, có hiệu quả. Công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi một số di tích được
quan tâm, chú trọng. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá”. Hoạt động thể dục thể thao được duy trì và đẩy mạnh, tổ

chức thành công 08 giải thể thao tại huyện, tham gia thi đấu thể thao cấp tỉnh đạt
12


09 giải. Toàn huyện có 17 câu lạc bộ thể thao, tỷ lệ dân số tham gia tập thể
dục thể thao thường xuyên chiếm gần 17%.
- Định hướng phát triển các vấn đề xã hội trong giai đoạn tới:
Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục quy hoạch sắp xếp lại mạng lưới trường lớp học, đẩy mạnh thực
hiện xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục ở các bậc học. Huy động
học sinh ra lớp ở các bậc học đạt tỷ cao. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
Tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục Trung học sơ sở và chất lượng các trường
đã đạt chuẩn Quốc gia; xây dựng mới 03 trường chuẩn Quốc gia. Chú trọng công
tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên.
Y tế, dân số
Chủ động công tác giám sát, kiểm soát phòng chống dịch bệnh. Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả các chương trình Quốc gia về y tế, dân số. Đảm bảo cơ sở
vật chất, trang thiết bị, nhân lực ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân; tăng cường công tác
kiểm tra các cơ sở hành nghề y tế. Đẩy mạnh công tác kiểm tra vệ sinh an toàn
thực phẩm. Tập trung công tác tuyên truyền dân số kế hoạch hóa gia đình, giảm
tình trạnh sinh con thứ 3. Chú trọng công tác đào tạo, bỗi dưỡng trình độ chuyên
môn cho cán bộ.
Lao động, việc làm, xóa đói giảm nghèo
Huy động mọi nguồn lực thực hiện giảm nghèo có hiệu quả và bền vững,
phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm 2% so với năm 2011. Đẩy mạnh công tác giải quyết
việc làm cho lao động, chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, gắn đào tạo lao động với thị trường. Thực hiện kịp thời và đầy đủ các
chính sách an sinh xã hội đảm bảo chính xác, đúng đối tượng, quan tâm đến trẻ em

có hoàn cảnh khó khăn.
Văn hóa – thông tin, thể thao
Tập trung công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, phát triển kinh tế
xã hội của huyện tạo sự đồng thuận và ủng hộ cao của nhân dân; chú trọng tuyên
truyền kỷ niệm 65 năm thành lập Đảng bộ huyện Trấn Yên. Nâng cao chất lượng
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá; duy trì số làng, bản, khu
phố văn hoá đã được công nhận. Đẩy mạnh phong trào toàn dân rèn luyện thể thao
theo gương Bác Hồ vĩ đại, hướng các hoạt động thể thao về sơ sở.

13


Bài 3: XÂY DỰNG LUẬN CHỨNG PHÁT TRIỂN KHU DÂN CƯ VÀ
CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Luận chứng về phát triển khu dân cư:
1.1. Phát triển đô thị:
Đầu tư nâng cấp và hoàn thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở thị trấn
huyện lỵ và xây dựng 3 thị trấn mới: Báo Đáp, Hưng Khánh và Văn Tiến đồng thời
tăng cường đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất ở các trung tâm cụm xã Kiên
Thành, Tân Đồng, Vân Hội gắn với công tác định canh định cư ổn định cuộc sống
và xây dựng nông thôn mới.
1.2 Phát triển khu dân cư nông thôn:
Khu vực nông thôn hiện nay chiếm chủ yếu trong phân bố dân cư và không
gian lãnh thổ của huyện. Vì vậy quy hoạch phát triển các khu dân cư và không gian
lãnh thổ của huyện theo hướng kết hợp giữa phát triển tập trung thành các cụm dân
cư nông thôn với các điểm phân bố dân cư truyền thống. Duy trì và phát huy các
yếu tố truyền thống của làng xóm gắn với đặc tính văn hóa dân tộc; bảo tồn các giá
trị lịch sử văn hóa của làng Việt xưa trong đời sống hiện đại. Đồng thời, đảm bảo
tính quần tụ tập trung của hội và các công trình công cộng, các công trình phúc lợi;
góp phần tạo sự thuận tiện cho sản xuất và tiện lợi cho sinh hoạt của dân cư.

2. Luận chứng về phát triển cơ sở hạ tầng:
a) Phát triển hệ thống giao thong
Nâng cấp hệ thống đường giao thông trên địa bàn đồng bộ từ Quốc lộ,
đường tỉnh, đường huyện , đường xã , đường thôn bản và đường ra biên giới.Phấn
đấu đến năm 2015 : 100% các tuyến đường đến trung tâm xã , liên xã dược đầu tư
hoàn chỉnh kiên cố hệ thống thoát nước vĩnh cửu, mặt đường rải bê tông xi măng
hoặc rải nhựa.100% số thôn bản có đường ô tô tới thôn ; trong đó số thôn có đường
rải mặt cấp phối hoặc kiên cố đạt 70% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020.Hệ
thống đường ngõ xóm , đường đến các khu sản xuất tập trung được đầu tư đảm bảo
nhu cầu đời sống , sản xuất trên địa bàn.Cụ thể:

14


+ Nâng cấp 34 km quốc lộ 37; 18 km quốc lộ 32C; 4 km đường Yên Bái Khe Sang đoạn qua thị trấn Cổ Phúc; đường Hợp Minh - Mỵ 24 km; đường Yên
Bái - Văn Phú 4km; đường Yên Bình - Văn Tiến 4km; đường Lương Thịnh - Kiên
Thành 15 km; 5 km đường Cổ Phúc - Z183; đường nội thị huyện lỵ Trấn Yên
3,5km; đường Cận Còng - Hưng Thịnh 11,5 km; bến phà Âu Lâu - km 6 QL 37:
5,5 km; Hưng Khánh - Hồng Ca 4,5 km và 10 km từ Uỷ ban Nhân dân xã vào
Hồng Lâu; Hợp Minh - Quy Mông 21km; đường Lương Thịnh - Việt Cường 10
km; Báo Đáp - Tân Đồng 7km; Đào Thịnh - Tân Đồng 4,5 km; Cổ Phúc - Hoà
Cuông 13 km; Văn Tiến - Văn Lãng 18 km; Quy Mông - Kiên Thành 8 km; Z183
- Hang Dơi Minh Quán 7 km; Hưng Thịnh - Việt Hồng 3 km và 247 km đường liên
xã.
+ Mở mới các tuyến: Bảo Hưng - Minh Quân 8 km; Vân Hội - Hiền Lương
8,5 km; Tân Đồng - Đèo Thao 3 km; Đào Thịnh - Tân Đồng 5,5 km và 70 km các
tuyến đương liên xã.
+ Tiếp tục hoàn thành cầu Văn Phú, xây dựng mới cảng Văn Phú, cảng Cổ
Phúc, mở rộng ga Văn Phú, xây dựng tuyến đường sắt Văn Phú - cảng Hương Lý.
b) Phát triển hệ thống thủy lợi

Phấn đấu từ nay đến 2015 nâng cấp và làm mới 38 công trình đập hồ chứa
(nâng cấp 35 công trình và làm mới 3 công trình), kiên cố 31 công trình đập dâng
dẫn dòng (trong đó làm mới 3 công trình), sửa chữa và xây dựng mới 5 trạm bơm
điện (trong đó xây dựng mới 3 trạm), và kiên cố 150 km kênh mương nội đồng,
nhằm đảm bảo tưới chắc cho 2.779/3.081 ha, dự kiến tổng đầu tư khoảng 62 tỷ
đồng.
c) Phát triển hệ thống điện
Dự kiến đến năm 2015 tổng nguồn phụ tải lên tới 6.400 KW, vì vậy dự kiến
xây dựng thêm 68 trạm biến áp 35/0,4 KV với tổng công suất lắp đặt 8.386 KVA;
44 km đường dây 35KV và 0,4 KV. Giai đoạn 2016 - 2020 khả năng phụ tải tăng
lên sẽ xây dựng tuyến đường dây 110KV Yên Bái - Trấn Yên - Văn Yên, tổng dự
toán khoảng 58 tỷ đồng.
d) Quy hoạch mạng lưới bưu chính viễn thông
Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông hiện đại, dung lượng và tốc
độ lớn, độ tin cậy cao áp đáp ứng nhu cầu phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóahiện đại hóa. Đến năm 2020 phổ cập dịch vụ điện thoại và dịch vụ internet trên cơ
sở xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông hiện đại với chất
lượng cao.

15


e) Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất khác.
- Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng phục vụ cho hoạt động vận tải
+ Về cơ sở hạ tầng : Quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm đáp
ứng nhu cầu hiện tại cũng nhu cầu phát triển lau dài của dịch vụ vận tải trên địa
bàn.
+ Về cơ sở vật chất kỹ thuật : Phát triển và nâng cao chất lượng, năng lực
vận chuyển của các phương tiện vận tải, đường bộ, đường thuỷ. đặc biệt là các
phương tiện vận chuyển khách du lịch.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh dịch vụ

vận tải. Phát triển các mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải và gắn
hoạt động kinh doanh với việc quản lý, nâng cao chất lượng phương tiện vận tải,
tiến tới loại bỏ các phương tiện không đảm bảo chất lượng
f) Cơ sở hạ tầng xã hội
- Hệ thống chợ, cửa hàng thương mại
- Củng cố duy trì cửa hàng thương mại tổng hợp huyện, mở rộng đại lý,
hoàn thiện hệ thống chợ ở trung tâm huyện lỵ và các trung tâm cụm xã nhằm đảm
bảo sự trao đổi hàng hoá và cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc
vùng cao. Thực hiện kiên cố hoá hệ thống chợ, phấn đấu đến 2015 cơ bản xoá các
trợ tạm trên địa bàn huyện. Tăng cường tìm kiếm thị trường và sản xuất các mặt
hàng xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà nước và cải thiện đời sống nhân dân
- Về môi trường:
Đầu tư nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến vào chế biến và bảo quản
nông sản sau thu hoạch, tăng cường áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
nông lâm nghiệp gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái, tăng nhanh diện tích
phủ xanh đất trống đồi trọc, tái tạo nguồn sinh thuỷ cân bằng môi trường.
Tăng cường khoanh nuôi bảo vệ và trồng rừng phấn đấu đến năm 2015 tổng
diện tích đất có rừng đạt 51.912 ha và năm 2020 tổng diện tích đất có rừng nâng
lên 56.162 ha. Tỷ lệ tán che phủ của rừng sẽ được nâng từ 67- 68% năm 2015
nâng lên 78 - 79% năm 2020.
- Nghiên cứu điều tra bảo vệ khai thác sử dụng hợp lý các loại đất đai và tài
nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng... để phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã
hội một cách tiết kiệm hiệu quả nhưng vẫn bảo vệ môi trường sinh thái.

16


- Về xây dựng nông thôn mới:
Triển khai thực hiện Đề án nông thôn mới cấp xã, cấp huyện. Huy động các
nguồn lực tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy hoạch và Đề

án được phê duyệt. Tập trung chỉ đạo 2 xã điểm xã Tân Đồng và xã Báo Đáp.
- Về quốc phòng, an ninh:
Công tác quốc phòng an ninh được giữ vững ổn định, an ninh chính trị đảm
bảo, không xảy ra điểm nóng, các vụ việc phức tạp. Hoàn thành kế hoạch tuyển
quân năm 2011 đảm bảo về số lượng, chất lượng và thời gian. Tổ chức thành công
diễn tập khu vực phòng thủ huyện năm 2011 đạt loại giỏi, Đại hội thi đua quyết
thắng lực lượng vũ trang huyện, giai đoạn 2008-2011.
Công tác phòng chống tội phạm, phòng chống tai tệ nạn xã hội, điều tra phá
án đạt được nhiều kết quả tốt, số vụ vi phạm giảm so với cùng kỳ. Trật tự an toàn
thông trên địa bàn có nhiều chuyển biến tích cực, số vụ tai nạn, số người chết đều
giảm so với năm 2010.
3. Xây dựng mô hình về sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất
Theo thống kê tình hình sử dụng đất của huyện thời điểm 01/01/2012, tổng
diện tích tự nhiên của Trấn Yên là 62.859.54 ha (bằng 9,13% diện tích tự nhiên
toàn tỉnh). Trong đó: diện tích đất nông nghiệp là 55.894,70 ha, chiếm 88,92%; đất
phi nông nghiệp là 5.733,78 ha chiếm 9,12%; đất chưa sử dụng là 1.231.06 ha,
chiếm 1,96%.
Quy hoạch phát triển sản xuất
Tăng cường chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung qui mô tương đối lớn tạo
sản phẩm hàng hóa có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao như:
o
o

Lúa chất lượng cao: 1000 ha;
Trồng cải tạo chè: 100 ha (trong đó cải tạo chè bằng giống chất lượng
cao 20 ha, chè Lai 80 ha).

o


Trồng rừng mới: 1.800 ha, trong đó trồng cây phân tán 500 ha; trồng
rừng tập trung: 1.300 ha.

o

Trồng mới tre măng Bát Độ năm 2009 dự kiến: 200 -300 ha, tập trung
thâm canh chăm sóc diện tích đã trồng (trên 1000 ha) phấn đấu sản
lượng thu hoạch:10.500 tấn.

17


o

Tập trung chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả, diện tích đất
lúa, màu bãi bị cát vùi lập phải cải tạo sang trồng Lạc, Đậu tương với
diện tích từ 150 – 200 ha.

o

Duy trì ổn định 68,2 ha dâu hiện có, sản lượng kén 40 tấn, tiêu thụ ổn
định sản phẩm cho nông dân.

Đẩy mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng
hóa tập trung quy mô tương đối lớn; Nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi trong
nông nghiệp. Dự kiến tổng đàn gia súc, gia cầm đến năm 2010 và 2020 đạt như
sau:
Đ.Vị


2010

2020

- Tổng đàn trâu

Con

11.000

12.000

- Tổng đàn bò

Con

4.000

7.000

- Tổng đàn lợn

Con

48.500

52.000

- Tổng đàn gia cầm


Con

- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng

Tấn

2.900

3.200

- Sản lượng thuỷ sản

Tấn

447

571

590.000 630.000

NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1- Giải pháp huy động vốn:
Để thực hiện các mục tiêu quy hoạch đề ra, nhu cầu vốn đầu tư phát triển
trong 10 năm 2011 - 2020 khoảng 104.000 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011 - 2015
khoảng 34.000 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 70.000 tỷ đồng.
Ngoài phát huy nội lực, cần thực hiện tốt chính sách thu hút đầu tư để huy
động các nguồn vốn từ bên ngoài, quản lý tốt các nguồn lực đầu tư. Phát triển
mạnh các ngành sản xuất và dịch vụ để chống thất thu, tăng thu cho ngân sách nhà
nước. Phấn đấu tăng tỷ lệ thu từ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi để phát

triển mạnh hệ thống doanh nghiệp nhằm huy động vốn đầu tư của mọi thành phần
kinh tế và nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển. Huy động nguồn vốn từ quỹ đất
thông qua việc đấu giá đất, đấu thầu dự án; huy động vốn thông qua các hình thức
BOT, BTO, BT, PPP để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh các hoạt
18


động đối ngoại, làm tốt công tác vận động tài trợ. Ưu tiên dành vốn ODA đầu tư cơ
sở hạ tầng theo quy hoạch để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
2- Giải pháp về thị trường:
Tiếp tục mở rộng thị trường trong nước, tìm kiếm thị trường quốc tế. Phát
triển thị trường nông thôn, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, xây dựng và mở rộng
mạng lưới chợ đầu mối, nhằm thúc đẩy giao lưu và trao đổi hàng hóa. Nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm để đủ sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Tiến tới phát triển đồng bộ các loại thị trường, tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh cho các nhà đầu tư. Từng bước hình thành các thị trường bất động sản, thị
trường chứng khoán, thị trường lao động, thị trường khoa học công nghệ... phù hợp
với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
3- Quản lý đất đai bảo vệ môi trường sinh thái:
Hoàn thành tốt công tác giao quyền sử dụng đất tạo điều kiện cho nhân dân
phát triển kinh tế. Khai thác sử dụng có kế hoạch, không làm ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế mà vẫn đảm bảo môi trường bền vững.
4- Đào tạo nguồn nhân lực:
Cần quan tâm vấn đề đào tạo nguồn nhân lực ngay từ giáo dục mầm non đến
giáo dục phổ thông và công tác dạy nghề. Xây dựng và thực hiện các đề án về đào
tạo nguồn nhân lực thuộc các ngành, lĩnh vực. Coi đào tạo nghề là khâu đột phá
trong đào tạo nguồn nhân lực. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao
động vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Quan tâm đào tạo và sử dụng nguồn nhân
lực tại cơ sở. Chăm lo đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, các chuyên gia, doanh nhân
giỏi, đội ngũ công nhân lành nghề, các nhà sản xuất giỏi. Thực hiện tốt các chế độ,

chính sách ưu đãi để thu hút nhân tài và lao động có trình độ chuyên môn cao công
tác lâu dài tại Yên Bái. Thực hiện nghiêm các chế độ chính sách đối với người lao
động theo quy định.
5- Giải pháp phát triển nông lâm nghiệp:
- Tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông
lâm nghiệp đưa năng suất sản lượng cây trồng lên cao đáp ứng nhu cầu lương thực,
thực phẩm và cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa
bàn huyện.
- Tăng cường phòng chống dịch bệnh cho gia súc gia cầm, đẩy mạnh chăn
nuôi trở thành hàng hoá góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội huyện phát triển.
- Đầu tư nâng cấp các công trình thuỷ lợi nâng hiệu ích tưới phục vụ cho
việc thâm canh tăng vụ nâng năng suất cây trồng, nhất là đối với chân ruộng 2 vụ
lúa.
19


- Nâng cao chất lượng khoanh nuôi bảo vệ rừng, tích cực trồng rừng tập
trung, đẩy mạnh phong trào trồng cây nhân dân, kết hợp khai thác rừng một cách
hợp lý tiết kiệm vừa phát triển kinh tế mà vẫn bảo vệ được môi trường sinh thái.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật khuyến nông khuyến
lâm...đưa về cơ sở công tác, mặt khác kết hợp chặt chẽ giữa phát triển nông lâm
nghiệp với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
6- Giải pháp phát triển ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
- Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển ngành nghề nhất là nghề
truyền thống.
- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn quản lý và
điều hành ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp huyện phát triển.
- Đề nghị tỉnh có chính sách hỗ trợ vùng nguyên liệu phục vụ cho công
nghiệp chế biến giúp huyện tạo đầu ra cho sản phẩm.
7- Giải pháp phát triển ngành thương mại dịch vụ:

- Sắp xếp lại tổ chức thương mại và hoàn thiện hệ thống chợ trên địa bàn,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại dịch vụ phục
vụ đồng bào nhất là các mặt hàng thiết yếu, đồng thời tiêu thụ các sản phẩm cho
nhân dân sản xuất.
- Vận dụng hợp lý chính sách trợ cước trợ giá và miễn thuế cho các thành
phần kinh doanh các mặt hàng thuộc diện chính sách.
- Củng cố thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát của các ngành chức năng đối với
các hoạt động thương mại, ngăn chặn tiêu cực trong hoạt động thương mại dịch vụ.
8- Giải phát phát triển lĩnh vực văn hoá xã hội:
- Thực hiện tốt kế hoạch hoá gia đình góp phần cải thiện đời sống dân cư.
- Phát triển mạnh các ngành sản xuất nông lâm công nghiệp tạo nhiều việc
làm cho người lao động.
- Thực hiện tốt phương châm xã hội hoá giáo dục. Tăng cường đào tạo nghề
và bồi dưỡng cán bộ để nâng cao trình độ, năng lực điều hành kinh tế - xã hội phát
triển. - Đầu tư hoàn thiện các cơ sở y tế, trang thiết bị và nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ đáp ứng nhu cầu phòng dịch và khám chữa bệnh cho nhân dân.
- Đầu tư nâng cao chất lượng các thiết bị phát thanh truyền hình, thông tin
liên lạc đáp ứng cung cấp đủ thông tin và tuyên truyền các chủ trương chính sách
của Đảng, Chính phủ đến người dân.
20


- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và vai trò điều hành của các cấp chính
quyền vào việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
9. Về công tác tổ chức thực hiện quy hoạch
Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao năng lực quản lý,
điều hành của chính quyền các cấp. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính,
nhất là giảm các thủ tục hành chính, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý nhà nước trong các ngành, lĩnh vực.

Căn cứ điều chỉnh quy hoạch được duyệt, các ngành, các cấp, các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng các quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm đảm bảo phù
hợp với định hướng phát triển của tỉnh; định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện quy hoạch. Công bố rộng rãi các quy hoạch để doanh nghiệp tự
lựa chọn đầu tư sản xuất, kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng.
Trong quá trình thực hiện quy hoạch, căn cứ vào tình hình thực tế, định kỳ 5
năm các ngành, các cấp, các địa phương cần tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế và định hướng phát triển của tỉnh.
Điều 2. Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên
Bái đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy
hoạch ngành (quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy
hoạch chuyên ngành khác có liên quan), các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong nội dung quy hoạch đã
được phê duyệt, chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập,
trình duyệt và triển khai theo quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch xây
dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực
để đảm bảo phát triển tổng thể, đồng bộ giữa kinh tế - xã hội và quốc phòng, an
ninh.
2. Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội trọng điểm, các dự án cụ thể để tập trung đầu tư, ưu tiên bố trí
nguồn vốn một cách hợp lý.
3. Nghiên cứu, xây dựng, ban hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành (nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách phù hợp yêu
cầu phát triển của tỉnh trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực
để thực hiện quy hoạch.
Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái trong quá trình thực hiện quy
hoạch; nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một
21


số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên
Bái trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; khuyến khích,
thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nêu trong
quy hoạch.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái trong việc điều chỉnh, bổ
sung vào quy hoạch ngành, lĩnh vực đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của quy
hoạch; xem xét hỗ trợ tỉnh trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước
và nước ngoài để thực hiện quy hoạch.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
116/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006
- 2020.
Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
C – KẾT LUẬN
Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Trấn Yên thời kỳ
2011- 2020 ” nhằm xác lập những luận cứ khoa học và thực tiễn, mục tiêu, mô hình,
định hướng và giải pháp phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế xã hội của huyện
thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Với mục tiêu trên, dự án đã đạt được những
kết quả sau: Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kinh tế-xã hội cũng như xác định
được những hạn chế, thách thức và những thế mạnh chủ yếu của Yên Lạc trong
phát triển kinh tế - xã hội trong vòng 10 năm tới.
Xây dựng được hệ thống quan điểm phát triển cũng như xác định được
những phương hướng, mục tiêu chủ yếu, đồng thời đưa ra được các định hướng

phát triển tổng thể và phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội
của huyện Trấn Yên trong thời kỳ 2011 - 2020 nhằm đảm bảo đáp ứng cơ bản
những nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của huyện.
Xây dựng được những giải pháp chung có tính định hướng cho các ngành và các
lĩnh vực nhằm tạo lập cơ sở cho việc xác định các giải pháp cụ thể để thực hiện thành

22


công từng nội dung cũng như toàn bộ nội dung dự án quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội.
Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Trấn Yên thời kỳ
2011- 2020” chỉ xác định những vấn đề cơ bản, chủ yếu. Bởi vậy, việc bổ sung, hoàn
thiện và cụ thể hoá của các cấp, các ngành, trong từng giai đoạn đối với dự án tổng thể
là hết sức cần thiết. Công việc hữu ích này sẽ có tác dụng to lớn, thiết thực nhằm huy
động có kết quả các nguồn lực đầu tư để thực hiện thành công các mục tiêu xây dựng
và phát triển kinh tế của huyện ngày càng tốt hơn.

23



×