Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH thương mại dịch vụ diên phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.85 KB, 35 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong kinh doanh, dù ở lĩnh vực nào doanh nghiệp cũng luôn mong muốn đạt
lợi nhuận cao với những chi phí tối thiểu. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
bền vững cần phải có các hoạt động: nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình
hiện tại của cả nền kinh tế, của chính doanh nghiệp.
Một trong những hoạt động quan trọng đó là phân tích tài chính và đánh giá hiệu
quả tài chính, thông qua đó tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
tương lai của doanh nghiệp.
Chính vì vậy em chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Diên Phước” để hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh của
công ty.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các báo cáo tài chính qua ba năm (từ năm 2008 đến
năm 2010) tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Diên Phước.
3. Phạm vi nghiên cứu


Không gian:
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Diên Phước.



Thời gian:
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 15/02/2011 – 28/04/2011
Số liệu được sử dụng phân tích trong đề tài từ năm 2008 đến năm 2011.

4. Mục đích nghiên cứu
Phân tích tình hình tài chính để thấy được mặt mạnh, mặt yếu trong Công ty từ
đó đưa ra đánh giá về tình hình tài chính và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tài chính.



SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền

Trang 1


Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1 Một số vấn đề cơ bản
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản
lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá
sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh
giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những
dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một
trong các hướng dự đoán doanh nghiệp.
1.1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Mục tiêu
Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản
sau: xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, tìm kiếm và huy động nguồn vốn đáp
ứng tốt nhu cầu và sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất.
Việc tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng của hoạt động tài chính,
xác định đầy đủ và đúng đắn các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn
định và nâng cao tình hình tài chính của doanh nghiệp.Trong nền kinh tế vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước ở nước ta hiện nay, các doanh
nghiệp đều có quyền bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh thì người ta chỉ quan
SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền

Trang 2


tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như: các
nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng... Nhưng vấn đề mà người ta quan
tâm nhiều nhất là khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán và mức lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính là việc cung cấp những thông
tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết
quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
- Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để
khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ
doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và

người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên
các góc độ khác nhau.
Đối với người quản lý doanh nghiệp:
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền

Trang 3


Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có
tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải
của bảng cân đối kế toán. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài
sản và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn
tài trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và
dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích
của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính
đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh
tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể
hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản
lý được đưa ra là đúng đắn.
Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.

Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho
doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền

Trang 4


năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động.

Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...

1.1.4 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1 Hệ thống kế hoạch tài chính
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh

SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền

Trang 5


Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích
tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả
năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so
sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí
phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác
định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả
kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài
chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin
tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do
đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình
hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị
lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng
trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải
nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền

Trang 6


nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn
gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí
phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh
nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và
các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động bất thường.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích

thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho
người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và
chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt
động kinh doanh.
1.1.4.2 Tài liệu kế toán chi tiết
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình
thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân
đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ
phải trả (nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản cân
đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền

Trang 7




Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các

chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.


Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu


động, tài sản cố định.


Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản

phải trả.


Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.

1.2 Một số chỉ tiêu trong phân tích tài chính
1.2.1 Phân tích các tỷ số về thanh khoản
Tỷ số thanh toán là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công
ty. Loại tỷ số này gồm có: tỷ số khả năng thanh toán hiện thời, tỷ số khả năng thanh
toán nhanh, tỷ số khả năng thanh toán nhanh bằng tiền.
1.2.1.1 Tỷ số thanh toán hiện hành
Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được sử
dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành.
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện thời

=

Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho thấy: Doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường khả năng
trả nợ của doanh nghiệp.
Tỷ số thanh toán hiện hành giảm, cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là
dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Ngược lại, tỷ số thanh toán

hiện hành cao điều đó có nghĩa doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ.
Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì
doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay nói cách khác là việc quản
lý tài sản lưu động không hiệu quả.
1.2.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh
SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền

Trang 8


Khi xác định tỷ số thanh toán hiện thời chúng ta đã tính hàng tồn kho trong giá
trị tài sản lưu động đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, trên thực tế hàng tồn kho
kém tính thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển
thành tiền. Để tránh tình trạng như vậy, chúng ta nên dùng tỷ số thanh toán nhanh.
Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản
lưu động trừ hàng tồn kho.
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh

=
Nợ ngắn hạn

1.2.1.3 Tỷ số thanh toán bằng tiền
Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt thể hiện mối quan hệ so sánh giữa vốn bằng tiền
và các khoản nợ ngắn hạn. Xác định bằng công thức:

Tỷ số trong chỉ tiêu này có thể bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn, nếu sự chuyển hóa các khoản đầu tư chứng khoán trở thành tiền một cách thuận
lợi nhanh chóng. Tỷ lệ này là một tiêu chuẩn còn khắc khe hơn tỷ lệ thanh toán nhanh,

nó đòi hỏi cần phải có tiền để thanh toán.
1.2.2 Phân tích các tỷ số về quản trị tài sản
Các doanh nghiệp thường phải đi vay và huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau để hình thành nên tài sản của mình. Nếu họ có quá nhiều tài sản hình thành từ
nguồn vốn vay mượn, chi phí trả lãi sẽ quá cao, do đó lợi nhuận của họ sẽ bị sụt giảm.
Mặt khác, nếu tài sản của họ quá thấp, họ sẽ mất đi lợi ích có thể có được.
1.2.2.1 Tỷ số luân chuyển hàng tồn kho
SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền

Trang 9


Tỷ số luân chuyển hàng tồn kho đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức
độ tồn kho của các loại hàng hóa, thành phẩm, nguyên vật liệu.
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình
sản xuất liên tục, mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào loại hình kinh doanh,
nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm. Tỷ số luân chuyển hàng tồn
kho được tính theo công thức sau:

1.2.2.2 Vòng quay khoản phải thu khách hàng
Là tỷ lệ giữa doanh thu bán chịu với số dư bình quân khoản phải thu của khách
hàng trong kỳ.

1.2.2.3 Kỳ thu tiền bình quân
Thời gian thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển “những khoản nợ cần
phải thu”. Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp
phụ thuộc chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả
sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều, nhưng số vòng quay các khoản phải thu
quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Thời gian thu tiền bán
hàng bình quân được tính:


1.2.2.4 Vòng quay vốn ngắn hạn
SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền
10

Trang


1.2.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
Tỷ số này phản ánh hiệu suất của nguyên giá tài sản cố định và vốn cố định.

1.2.2.6 Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn

1.2.3 Phân tích các tỷ số về quản trị nợ
1.2.3.1 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho thấy công ty có lạm dụng các khoản nợ để phục vụ cho mục đích
thanh toán không.

Tổng các khoản nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn.
D/E = 1: Rủi ro ở mức trung bình.
D/E < 1: Rủi ro dưới mức trung bình.
D/E > 1: Rủi ro trên mức trung bình.
1.2.3.2 Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Đo lường tỷ lệ phần trăm tổng số nợ do những người cho vay cung cấp so với
tổng giá trị tài sản của công ty.

SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền
11

Trang



Thông thường các công ty mong muốn có một tỷ lệ nợ cao vì:
- D/E và D/A cao dẫn đến lợi nhuận trên vốn tự có cao.
- Nợ mang lại lợi ích tiết kiệm thuế.
- Ngược lại thì các chủ nợ thích một tỷ lệ thấp, vì tỷ lệ nợ càng thấp thì món nợ
càng được bảo đảm trong trường hợp công ty bị phá sản.
1.2.3.3 Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ lệ tự tài trợ thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở hữu với
tổng nguồn vốn đơn vị đang sử dụng.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ

=
Tổng số nguồn vốn

Tỷ lệ này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ tự
tài trợ càng cao, cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng cao, ít bị
ràng buộc.
1.2.3.4 Tỷ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi nợ vay được tính toán bằng cách chia lợi nhuận trước thuế
và lãi nợ vay cho lãi nợ vay của công ty.
Lợi nhuận trước thuế + lãi nợ vay
Hệ số thanh toán lãi nợ vay =
Lãi nợ vay
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi vay của công ty hay nói lên một
đồng chi phí lãi vay có bao nhiêu đồng thu nhập trước thuế và lãi nợ vay đảm bảo
thanh toán cho chi phí lãi vay.
1.2.4 Phân tích các tỷ suất lợi nhuận
1.2.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu


SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền
12

Trang


Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của một đồng doanh thu. Nó được tính
bằng quan hệ so sánh giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần.

1.2.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Phản ánh mức độ sinh lời của tài sản, được xác định bằng quan hệ so sánh giữa
lợi nhuận sau thuế với tổng tài sản trong kỳ.

1.2.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Phản ánh mức độ sinh lợi của vốn chủ sở hữu, được xác định bằng quan hệ so
sánh giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu.

1.2.5 Phân tích rủi ro trong quan hệ với lợi nhuận
1.2.5.1 Điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng tổng chi phí. Vì vậy, tại điểm
này hoạt động của doanh nghiệp không lời cũng không lỗ. Như thế, muốn xác định
được điểm hòa vốn phải xác định được hai yếu tố là tổng doanh thu và tổng chi phí.

SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền
13

Trang



Tổng chi phí sản xuất kinh doanh gồm các bộ phận cơ bản sau: Giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí cố định, chi phí biến
động.
Điểm hòa vốn đánh giá rủi ro của một doanh nghiệp hoặc rủi ro của một dự án;
giúp lựa chọn những phương thức sản xuất khác nhau và đánh giá khả năng tạo lãi của
một phương án sản xuất sản phẩm mới.
1.2.5.2 Tác động của đòn bẩy
Đòn cân định phí
Đòn cân định phí còn gọi là đòn bẩy vận hành hay đòn bẩy kinh doanh nói lên
mức tác động của định phí đối với kết quả sản xuất kinh doanh. Đòn cân định phí được
xác định thông qua chỉ tiêu độ nghiêng đòn cân định phí.
Độ nghiêng đòn cân định phí thể hiện quan hệ giữa tốc độ tăng (giảm) lợi
nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) so với tốc độ tăng (giảm) doanh thu.

EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
F: định phí
DOL càng lớn, rủi ro kinh doanh càng cao và ngược lại. DOL cho thấy tác động
của rủi ro kinh doanh tức là khi doanh nghiệp có chi phí cố định cao thì điểm hòa vốn
cao, song nếu vượt qua được điểm hòa vốn thì chỉ cần tăng đôi chút doanh thu cũng
làm EBIT tăng đáng kể.
Ngược lại, doanh nghiệp có chi phí cố định thấp thì điểm hòa vốn đạt ở mức
thấp hơn. Khi vượt qua điểm hòa vốn, nếu doanh thu tăng ít thì EBIT tăng không đáng
kể. Tại điểm hòa vốn DOL không xác định.
Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp là rủi ro do những bất ổn phát sinh trong
hoạt động của doanh nghiệp khiến cho lợi nhuận hoạt động giảm. Định phí tác động
đến độ nghiêng đòn bẩy hoạt động là một bộ phận của rủi ro kinh doanh. Các yếu tố
SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền
14

Trang



khác của rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp là sự bất ổn của doanh thu và chi phí sản
xuất. Đây là hai yếu tố chính, còn đòn bẩy hoạt động làm khuyết đại sự ảnh hưởng của
các yếu tố này lên lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản thân đòn bẩy
hoạt động không phải nguồn gốc của rủi ro, bởi lẽ độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh cao
cũng chẳng có rủi ro nếu như doanh thu và cơ cấu chi phí cố định.
Tóm lại, rủi ro trong kinh doanh là rủi ro tiềm ẩn gắn liền với doanh nghiệp do
sự thay đổi của thị trường, giá cả, lạm phát…những sự thay đổi này ảnh hưởng đến
cấu trúc chi phí, từ đó ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đòn cân nợ
Đòn cân nợ còn gọi là đòn bẩy tài chính là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số nợ so
với tổng tài sản của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định. Đòn bẩy tài chính liên
quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố định.
Doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng là sẽ gia tăng được lợi
nhuận cho chủ sở hữu. Nếu sử dụng phù hợp, doanh nghiệp có thể dung các nguồn vốn
có chi phí cố định, bằng cách phát hành trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi, để tạo ra lợi
nhuận lớn hơn chi phí trả cho việc huy động vốn có lợi tưc cố định. Phần lợi nhuận
còn lại sẽ thuộc về chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Để đo mức tác động của đòn cân nợ người ta dung chỉ tiêu độ nghiêng đòn cân
nợ. Độ nghiêng đòn cân nợ thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa tốc độ tăng (giảm) của lợi
nhuận trên mỗi cổ phần (hay tỷ lệ tiền lãi trên vốn chủ sở hữu) với tốc độ tăng (giảm)
của tiền lời chưa trừ lãi vay và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (EBIT).
Đòn cân nợ được tính theo công thức sau:

I: lãi vay
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH TM – DV Diên Phước
2.1 Tổng quan về công ty
SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền
15


Trang


2.1.1 Sơ lược về công ty
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Ánh Minh Cường. Công ty
thành lập ngày: 02 tháng 04 năm 2009. Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 4102012003
do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Trụ sở chính đặt tại: 55 Nguyễn Văn Hồng, phường 17, quận Gò Vấp, Tp.Hồ
Chí Minh
Ngành nghề kinh doanh: mua bán vật liệu xây dựng các loại, xây dựng công
trình dân dụng, mua bán và thi công lắp đặt hệ thống thiết bị: hệ thống báo cháy, báo
động và chữa cháy, hệ thống âm thanh, hệ thống camera quan sát, hệ thống chống sét.
Vốn điều lệ: 1.400.000.000 VND

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý công ty

GIÁM ĐỐC

SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền
16
PHÒNG
NHÂN SỰ

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KẾ TOÁN

PHÒNG

KINH DOANH

Trang

PHÒNG
MARKETING


2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban
| Ban giám đốc:
Giám đốc: là người chịu trách nhiệm cao nhất.
Phó Giám đốc: tham mưu, giúp đỡ giám đốc về hoạt động của công ty.
| Phòng nhân sự:

SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền
17

Trang


- Tiếp nhận hợp đồng lao động, bố trí, sắp xếp, phân công trong công ty một
cách hợp lý theo yêu cầu công tác và năng lực. Đồng thời xây dựng các định mức lao
động, nghiên cứu chế độ tiền lương và lập dự án tăng mức lương, mức thưởng cho đơn vị.
- Chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ nhân viên.
- Công tác văn thư, lưu trữ.
| Phòng kinh doanh:
- Lập lế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Thống kê và theo dõi tiến
độ thực hiện báo cáo cấp trên theo tiến độ. Gặp gỡ, liên hệ với khách hàng. Chọn lọc
các mặt hàng mang lại hiệu quả kinh tế cho việc kinh doanh của công ty.
| Phòng kế toán:

- Thực hiện công tác quản lý sổ sách kế toán, tình hình thu, chi.
- Ghi chép, phản ánh, kiểm tra có hệ thống tình hình hoạt động kết quả sản
xuất kinh doanh.
- Đánh giá chất lượng thực hiện, lưu chuyển hàng hóa.
- Theo dõi hiệu quả kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
| Phòng Marketing:
- Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng.
- Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu.
- Khảo sát hành vi ứng sử của khách hàng tiềm năng.
- Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu.
- Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing.
2.2 Tình hình tài chính tại công ty năm 2008, năm 2009 và năm 2010
2.2.1 Tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị hiện tại của Công ty theo cơ cấu
của tài sản và nguồn vốn. Để có thể đánh giá khái quát được tình hình tài chính của
Công ty, ta căn cứ vào bảng cân đối kế toán qua 3 năm.
SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền
18

Trang


Ta thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty năm 2009 tăng so với năm
2008 là 4.550.504 nghìn đồng với tỷ lệ 186,86%, sang năm 2010 tiếp tục tăng so với
năm 2009 cụ thể tăng đến 7.859.248 nghìn đồng với tỷ lệ 112,5%.
Kết quả ban đầu cho thấy được quy mô của công ty ngày càng được mở rộng,
tình hình tài chính của Công ty nhìn chung đang trong tình trạng tốt.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần xem xét sự biến động của từng khoản mục bên
trong mới có thể giúp cho chúng ta có cách nhìn nhận xét thực tế hơn.



Đánh giá khái quát về tổng tài sản:

Phân tích tình hình tài sản cho thấy sự tăng giảm của tài sản qua các năm hay
nói cách khác là sự thay đổi qui mô hoạt động của doanh nghiệp.
Tài sản của công ty bao gồm hai phần tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, mỗi
một phần bao gồm nhiều khoản mục. Vì vậy khi phân tích sự biến động của tài sản ta
cần đi sâu phân tích sự biến động của từng khoản mục, mới có thể đánh giá đúng thực
trạng về tình hình tài sản tại đơn vị mà có những giải pháp thật phù hợp.
Qua bảng số liệu ta thấy tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng
tài sản. Tuy nhiên tỷ trọng này thay đổi liên tục trong kết cấu tài sản qua các năm. Cụ
thể năm 2008 là 98,95%, 2009 là 98,92% và năm 2010 là 91,46%.
Ngược lại với tài sản ngắn hạn, thì tài sản dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng thấp trong
kết cấu tài sản, năm 2008 là 1,05 %, 2009 là 1,08% đến năm 2010 là 8,54%. Điều này
cho ta thấy, đặc điểm của công ty là kinh doanh vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị…
nên việc chú trọng đầu tư những tài sản ngắn hạn là điều đương nhiên, hoàn toàn hợp
lý để đảm bảo tốt cho qua trình kinh doanh.
Bảng 1: Phân tích tình hình biến động của Bảng cân đối kế toán
ĐVT: nghìn đồng
2008/2009
Chỉ tiêu
TỔNG TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn

Năm 2008

2.409.017

SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền

19

Năm 2009

6.912.490

Năm 2010

13.577.529

Số tiền
4.503.473

2009/2010
TL

(%)
65,15

Số tiền
6.665.039

Trang

TL (%)
49,09


I. Tiền và các khoản


1.267.289

5.696.302

518.408

1.086.245

2.325.278

5.024.767

6.497.323

2.699.489

V. Tài sản ngắn hạn khác

42.529

102.024

297.658

B. Tài sản dài hạn
I.Tài sản cố định
II. Các khoản ĐTTC DH
III. Các KPT DH
III.Đầu tư dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN


26.256
11.851

73.287
50.536

14.405
2.435.273

A. Nợ phải trả
I. Nợ NH
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
TỔNG NGUỒN VỐN

1.933.355
1.933.355
0
501.918
2.435.273

tương đương tiền
II. Các khoản ĐTTC NH
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho

41.208


1.226.261

96,76

4.429.013

77,75

567.837

52.28

53,72

1.472.556

54,55

59.675

58,49

195.454

65,66

1.267.496
1.200.764

47.031

38.685

64,17
76,55

1.194.209
1.150.228

94,22
95,79

22.751
6.985.778

66.731
14.845.026

8.346
4.550.505

36,68
65,14

6.750.326
6.750.326
0
235.451
6.985.778

11.047.751

11.047.751
0
3.797.275
14.845.026

4.816.971
4.816.971
0
(266.467)
4.550.505

71,36
71,36
0
(53,09)
65,14

43.980
65,9
7.859.248
52,94
NGUỒN VỐN
4.297.425
38,9
4.297.425
38,9
0
0
3.561.824
93,8

7.859.248
52,94

 Đánh giá khái quát về tổng nguồn vốn:
Phân tích sự biến động của nguồn vốn cũng không kém phần quan trọng trong
bảng cân đối kế toán. Qua đó có thể thấy được sự biến động, nguyên nhân gây biến
động và thấy được khả năng tự chủ của doanh nghiệp cũng như nguồn hình thành vốn
của doanh nghiệp.


Nợ phải trả: Nợ phải trả cũng là khoản rất đáng lo ngại của doanh

nghiệp. Khi tỷ lệ này cao thì sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh không ai có thể chỉ sử dụng
nguồn vốn chủ sở hữu của mình mà cần phải đi vay người khác, bởi vì lãi vay được

SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền
20

Trang


khấu trừ trước khi tính lợi nhuận trước thuế nên nó cũng là một công cụ để nâng cao lợi
nhuận cho công ty.
Nhìn chung nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn. Với mức
cao nhất là ở thời điểm năm 2009, tỷ trọng khoản mục nợ phải trả chiếm 96,63% trong
tổng nguồn vốn, trong khi năm 2008 tỷ trọng này là 70,39%, và năm 2007 tỷ trọng nợ
phải trả chỉ có 74,42% trong kết cấu tổng nguồn vốn.
Như vậy, nợ phải trả của công ty có sự thay đổi qua các năm, tuy mức tăng
chênh lệch nhau không nhiều nhưng điều đáng nói ở đây là tỷ lệ nợ phải trả chiếm tỷ

trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn. Từ đó, ta có thể nhận xét công ty chưa tự chủ về
tài chính của mình, còn vay nợ nhiều.
Để thấy rõ hơn tình hình nợ phải trả ta tiến hành phân tích nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn cụ thể như sau:
- Nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn là khoản mục chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu nợ
phải trả qua các năm với tỷ lệ trung bình khoảng 100%. Điều đó khẳng định công ty rất
chú trọng đến việc tận dụng nguồn vốn vay bên ngoài để tìm kiếm lợi nhuận cho mình.
Qua bảng số liệu ta thấy, năm 2009 nợ ngắn hạn tăng 4.816.971 nghìn đồng với
năm 2008, tương đương 71,36% do trong năm này công ty đầu tư nhiều cho cơ sở vật
chất.
Bên cạnh đó hình thức kinh doanh chủ yếu của công ty là bán chịu gối đầu cho
các đại lý, nên nguồn vốn của công ty chưa thu hồi kịp để thanh toán cho các khoản nợ
vay. Đến năm 2010, nợ ngắn hạn tiếp tục tăng thêm 4.297.425 nghìn đồng tương
đương 38,9% so với năm 2009. Nguyên nhân của việc giảm tốc tăng khoản mục nợ
phải trả là do công ty đang từng bước chuyển đổi từ hình thức bán chịu sang hình thức
bán hàng thu bằng tiền mặt. Nhằm thu hồi vốn nhanh để thanh toán cho các khoản nợ
ngắn hạn.
Nhìn chung nợ ngắn hạn có chiều hướng tăng liên tục qua ba năm. Điều này
chứng tỏ công ty huy động nguồn vốn bên ngoài ngày càng tăng mà chủ yếu là nợ ngắn
SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền
21

Trang


hạn. Nếu duy trì tốc độ tăng của khoản mục nợ ngắn hạn này sẽ tạo ra gánh nặng thanh
khoản cho công ty là rất lớn.
Vì vậy, công ty nên thay thế dần các khoản nợ ngắn hạn này bằng nguồn vốn
huy động từ việc phát hành cổ phiếu hoặc huy động vốn thêm từ các cổ đông hiện hữu
thì sẽ giảm gánh nặng thanh khoản rất nhiều.

- Nợ dài hạn: Đặc biệt qua ba năm 2008, năm 2009 và năm 2010 công ty không
có nợ dài hạn.
 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp bao gồm:
Nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư và phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi. Nguồn vốn
chủ sở hữu của công ty chủ yếu là nguồn vốn kinh doanh và quỹ đầu tư và phát triển,
các khoản mục khác chiếm một phần rất nhỏ hầu như không đáng kể.
Nhìn bảng số liệu ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2009 giảm so với năm
2008 là 53,09% (giá trị giảm là 266.467 nghìn đồng) so với năm 2008 và sang năm
2010 nguồn vốn công ty được bổ sung đáng kể tăng vọt lên với tỷ lệ là 93,8% (giá trị
tăng là 3.561.824 nghìn đồng) so với năm 2009. Nguyên nhân của sự tăng này là do
chiến lược kinh doanh của công ty, giảm nguồn vay nợ.
Qua bảng số liệu phân tích nhìn chung thì vốn chủ sở hữu của Công ty nhỏ hơn
nợ phải trả về tỷ trọng và công ty chưa chú trọng đến việc thay đổi kết cấu nguồn vốn.
Điều này cho thấy Công ty mạnh dạn và không lo ngại nhiều trước những rủi ro tài
chính trong kinh doanh. Vì trước những con số như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý
an toàn của nhà đầu tư, họ thấy được khả năng chủ động về nguồn vốn không cao.
2.2.2 Tình hình tài chính qua bảng xác định kết quả kinh doanh
Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những bảng nằm
trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà nhà nước qui định. Số liệu trong
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những yếu tố quan trọng để
đánh giá kết quả kinh doanh tình và thấy được sự biến đổi tình hình tài chính của công ty.
SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền
22

Trang


Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là chúng ta đi xem xét sự
biến động của từng chỉ tiêu trên bảng giữa năm sau so với năm trước thông qua việc so

sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu nhưng chủ yếu là sự biến động
của ba chỉ tiêu: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
2.2.2.1 Tình hình doanh thu
Khâu tiêu thụ là khâu cuối cùng và quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh
tại đơn vị, tùy vào tính chất của từng loại doanh nghiệp mà sản phẩm, hàng hoá có thể
do tự sản xuất hoặc mua lại từ đơn vị kinh doanh khác. Phân tích doanh thu là điều tất
yếu trong phân tích tình hình tài chính, vì có phân tích doanh thu mới biết rõ tình hình
kinh doanh của đơn vị từ đó mới đánh giá chính xác tình hình tài chính tại đơn vị.
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất thương mại nào, thì doanh thu về bán hàng và
cung cấp dịch vụ luôn là nguồn thu chính và Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại
dịch vụ Diên Phước cũng vậy.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy qua ba năm doanh thu về bán hàng và cung cấp
dịch vụ đều tăng và chiếm đa số trong tổng nguồn thu của doanh nghiệp. Cụ thể, năm
2009 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 863.040 nghìn đồng, tốc độ tăng
trưởng là 57,55% so với năm 2008.
Đến năm 2010 khoản mục này tăng 5.435.879 nghìn đồng, với tốc độ tăng
trưởng là 78,38% so với 2009. Do trong thời gian gần đây công ty nâng cao chất lượng
chăm sóc khách hàng nên được nhiều người biết đến và tin dùng. Bên cạnh đó do công
ty thực hiện chính sách bán chịu cho người tiêu dùng, nên đã làm cho doanh thu bán
hàng tăng lên nhanh chóng.
2.2.2.2 Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh
Có thể nói chi phí là một khoản mục mà công ty cần phải xem xét và quan tâm
hàng đầu, bởi vì khoản mục này ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của đơn vị. Phân tích
chi phí để thấy được sự biến động của từng khoản mục và nguyên nhân của sự biến

SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền
23

Trang



động đó, mà có những giải pháp thật phù hợp, để từng bước kiểm soát và hạ thấp chi
phí, nâng cao lợi nhuận tại đơn vị.
-

Giá vốn hàng bán

Qua bảng số liệu ta thấy, giá vốn hàng bán của công ty luôn biến đổi và tăng qua
các năm. Cụ thể năm 2009 giá vốn hàng bán của công ty là 1.288.362 nghìn đồng, tăng
793.002 nghìn đồng so với năm 2008. Đến năm 2010 giá vốn hàng bán đạt mức
6.533.139 nghìn đồng, tăng 5.244.777 nghìn đồng với tốc độ là 80,28% so với năm
2009. Nguyên nhân do sự tăng lên đồng loạt của các khoản chi phí làm cho giá vốn
hàng bán tăng lên.
-

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nhìn chung chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty có xu hướng tăng qua 3
năm. Năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp là 123.554 nghìn đồng, đến năm 2009
tăng lên 249.979 nghìn đồng, tăng 50,57 % so với năm 2008. Đến năm 2010 khoản
mục này tăng vượt lên đến 1.259.949 nghìn đồng, với tốc độ tăng là 80,16% so với
năm 2009. Nguyên nhân do bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ công nhân tăng lên đáng
kể vẫn đến các khoản chi phí thù lao cũng tăng cao và do công ty phải chi trả tiền thuê
địa điểm để mở các đại lý cho công ty.
-

Chi phí tài chính

Chi phí tài chính chỉ có vào năm 2009 và 2010. Năm 2010 chi phí tài chính là
75.720 nghìn đồng giảm so với năm 2009 là 153.255 nghìn đống. Nguyên nhân của sự

gia tăng này là do chi phí lãi vay giảm đã làm khoản chi phí tài chính giảm đáng kể.
Tóm lại: Chi phí qua 3 năm tăng chủ yếu là do quy mô, thị trường và hệ thống
phân phối được mở rộng. Tuy nhiên công ty cần hạn chế, kiểm soát và tiết kiệm chi
phí, nhất là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để góp phần làm tăng lợi
nhuận.

SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền
24

Trang


Bảng 2: Phân tích tình hình biến động qua bảng xác định kết quả kinh doanh
ĐVT: nghìn đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung

Năm

Năm

2008

2009

2009/2008
Tỷ lệ
Giá trị
%


Năm 2010

2010/2009
Tỷ lệ
Giá trị
%

636.641

1.499.681

6.935.560

863.040

57,55

5.435.879

78,38

-

-

-

-

-


-

-

hàng và cung cấp dịch vụ (1-

636.641

1.499.681

6.935.560

863.040

57,55

5.435.879

78,38

2)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng

495.360
141.281

1.288.362
211.318


6.533.139
402.420

793.002
70.037

61,55
33,14

5.244.777
191.102

80,28
47,49

cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ DT
3. Doanh thu thuần về bán

SVTH: Võ Nguyễn Thanh Tuyền
25

Trang


×