Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên trạng thái IIa tại xã sùng đô huyện văn chấn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.72 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

ĐỖ VĂN ANH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH RỪNG TỰ NHIÊN
TRẠNG THÁI IIA TẠI XÃ SÙNG ĐÔ - HUYỆN VĂN CHẤN - TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

ĐỖ VĂN ANH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH RỪNG TỰ NHIÊN
TRẠNG THÁI IIA TẠI XÃ SÙNG ĐÔ - HUYỆN VĂN CHẤN - TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Lớp

: K43 - LN N02

Khóa

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS. Trần Quốc Hưng

Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

ĐỖ VĂN ANH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH RỪNG TỰ NHIÊN
TRẠNG THÁI IIA TẠI XÃ SÙNG ĐÔ - HUYỆN VĂN CHẤN - TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Lớp

: K43 - LN N02


Khóa

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS. Trần Quốc Hưng
Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015


ii
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được hoàn thành là quá trình học tập nghiên cứu và tích
lũy kinh nghiệm của tác giả. Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, còn có sự giảng dạy tận tình của các thầy cô giáo trong môi
trường đại học.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo khoa Lâm Nghiệp
và trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như đại học Thái Nguyên đã
tạo mọi thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận này. Để được kết quả này tôi vô
cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc tới PGS.TS Trần Quốc Hưng
- người đã hết sức nhiệt hướng dấn tôi làm đề tài và tạo cho tôi mong muốn
nghiên cứu khoa học.
Tôi cũng bày tỏ sự biết ơn tới toàn thể thầy cô giáo, các bạn bè đang
học tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã động viên giúp đỡ trong
những lúc tôi khó khăn nhất. Luận văn thành công, không thể không nhắc đến
sự giúp đỡ của lãnh đạo huyện Văn Chấn, cán bộ kiểm lâm, UBND xã Sùng
Đô và người dân địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu
và hoạt động nghiên cứu tại địa bàn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới các thành viên trong gia đình

tôi, bạn bè những người đã cho tôi cả vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành
khóa học cũng như hoàn thành khóa luận này. Một lần nứa tôi xin cảm ơn sự
giúp đỡ của mọi người !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Đỗ Văn Anh


iii
DANH MỤC BẲNG
Trang
Bảng 2.1

Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude .................................................. 23

Bảng 4.1.

Hiện trạng trạng phân bố rừng và đất rừng tại khu vực nghiên
cứu .................................................................................................................................... 27

Bảng 4.2.

Tổ thành và mật độ tầng cây gỗ trạng thái IIa tại Sùng Đô ............ 29

Bảng 4.3.

Mật độ tầng cây gỗ trạng thái IIa tại Sùng Đô........................................ 30

Bảng 4.4.


Công thức tổ thành cây tái sinh tại Sùng Đô ........................................... 32

Bảng 4.5.

Mật độ cây tái sinh, tỷ lệ cây triển vọng tại Sùng Đô ........................ 34

Bảng 4.6.

Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng thái IIa tại Sùng Đô 36

Bảng 4.7.

Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ............................................... 38

Bảng 4.8.

Phân bố loài cây tái sinh theo cấp chiều cao............................................ 39

Bảng 4.9.

Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang .................................. 40

Bảng 4.10. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên.................. 43
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của động vật tới khả năng tái sinh ....................................... 44
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của con người tới khả năng tái sinh .................................... 45
Bảng 4.13. Hình thái phẫu diện đất ........................................................................................ 46
Bảng 4.14. Chất lượng tái sinh rừng phục hồi IIa tại xã Sùng Đô ....................... 47
Bảng 4.15. Ảnh của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên tại Sùng Đô ....................... 49



iv
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1 Biểu đồ mật độ tầng cây cao ......................................................... 31
Hình 4.2 Biểu đồ Mật độ cây tái sinh, tỷ lệ cây triển vọng tại Sùng Đô ....... 35
Hình 4.2 Biểu đồ Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ....................... 38
Hình 4.3. Biểu đồ phân bố loài cây theo cấp chiều cao ................................. 40
Hình 4.4. Chất lượng cây tái sinh rừng phục hồi IIa tại xã Sùng Đô ............. 48


v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Phương pháp nghiên cứu khái quát .............................................. 20
Sơ đồ 2.2. Hình dạng bố trí ô tiêu chuẩn dạng bản (ODB) ........................... 21


vi
DANH MỤC VIẾT TẮT

OTC

: Ô tiêu chuẩn

ODB

: Ô tiêu chuẩn dạng bản

D1,3


: Đường kinh ngang ngực

HVN

: Chiều cao vút ngọn

HDC

: Chiều cao dưới cành

DT

: Đường kinh tán lá

QXTV

: Quần xã thực vật

CT

: Công thức

H

: hạt

CH

: Chồi


T

: Tốt

TB

: Trung bình

X

: Xấu


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận trên là kết quả nghiên cứu của riêng bản
thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa
luận là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan. Nội
dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí, trang web theo danh mục tài liệu của khóa luận.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

PGS TS. Trần Quốc Hưng

Đỗ Văn Anh



viii
3.3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng phục
hồi IIa ........................................................................................................... 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 19
3.3.1. Phương pháp tổng quát......................................................................... 19
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu................................................................ 20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 27
4.1. Hiện trạng phân bố và các đặc điểm chủ yếu của trạng thái IIa tại Sùng
Đô ................................................................................................................ 27
4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ ................................................................. 28
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ................................................. 28
4.2.2. Cấu trúc mật độ tầng cây gỗ. ................................................................ 30
4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên ..................................................................... 31
4.3.1. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh .............................................................. 31
4.3.2. Mật độ cây tái sinh và tỉ lệ cây tái sinh triển vọng.................................. 33
4.3.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ................................................. 36
4.3.4. Phân bố số cây, loài cây tái sinh theo cấp chiều cao............................ 37
4.3.5. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ................................. 40
4.4. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên................... 41
4.4.1. Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi đến tái sinh ....................................... 41
4.4.2. Ảnh hưởng của động vật tới khả năng tái sinh. ................................... 44
4.4.3. Ảnh hưởng của con người tới khả năng tái sinh .................................. 45
4.4.4. Ảnh hưởng của yếu tố lập địa. .............................................................. 45


ix
4.4.5. Ảnh hưởng của yếu tố địa hình đến tái sinh rừng ................................... 47
4.4.6. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên..................................... 48

4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động đến tái sinh tự nhiên
rừng phục hồi IIa tại xã Sùng Đô ................................................................... 50
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 53
5.1. Kết luận .............................................................................................. 53
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá và có thể tái tạo được của nước ta. Rừng có
vai trò to lớn đối với con người không chỉ ở Việt Nam mà toàn thế giới như
cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hoà khí hậu, tạo ra oxy, điều hoà nước, chống
xói mòn, rửa trôi... Bảo vệ môi trường, là nơi cư trú của động thực vật và tàng
trữ các nguồn gen quý hiếm. Mất rừng gây ra hậu quả nghiêm trọng, những
diện tích đất trống đồi núi trọc tăng, là nguyên nhân gây ra hiện tượng xói
mòn, rửa trôi, lũ lụt, hạn hán, mất diện tích canh tác, mất đi sự đa dạng sinh
học. Mặc dù diện tích rừng trồng cũng tăng trong những năm gần đây, song
rừng trồng thường có cấu trúc không ổn định, vai trò bảo vệ môi trường,
phòng hộ kém. Hầu hết, rừng tự nhiên của Việt Nam đều bị tác động, sự tác
động theo hai hướng chính đó, là chặt chọn (chặt cây đáp ứng yêu cầu sử
dụng). Đây là lối khai thác hoàn toàn tự do, phổ biến ở các vùng có đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống (lấy gỗ về làm nhà, làm củi…). Cách thứ hai là
khai thác trắng như: Phá rừng làm nương rẫy, khai thác trồng cây công
nghiệp, phá rừng tự nhiên trồng rừng công nghiệp…). Trong hai cách này,
cách thứ nhất rừng vẫn còn tính chất đất rừng, kết cấu rừng bị phá vỡ,
rừng nghèo kiệt về trữ lượng và chất lượng, nhưng vẫn còn khả năng phục
hồi. Với cách khai thác thứ hai, rừng hoàn toàn bị mất trắng, khó có khả

năng phục hồi.
Vai trò của rừng là rất to lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua diện
tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lượng và chất
lượng. Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên thế giới có 11 triệu
ha rừng bị phá huỷ, riêng khu vực Châu Á Thái Bình Dương hàng năm có 1,8
triệu ha rừng bị phá huỷ, tương đương mỗi ngày mất đi 5000 ha rừng nhiệt


2
đới. Ở Việt Nam, trong vòng 50 năm qua, diện tích rừng bị suy giảm nghiêm
trọng. Năm 1943 độ che phủ của rừng là 43%, đến năm 1993 chỉ còn 26%.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do chiến tranh, khai thác bừa bãi,
đốt nương làm rẫy.
Văn Chấn là một huyện thuộc tỉnh Yên Bái. Đây là một vùng cửa ngõ
của vùng Tây Bắc Việt Nam. Nơi đây rừng đã bị thoái hóa nghiêm trọng do
tác động của con người và thiên nhiên, hiện trạng rừng đã thay đổi nhiều.
Những năm gần đây rừng và đất rừng đã được giao cho hộ gia đình. Do đó,
rừng phục hồi đã được tăng dần về diện tích và bên cạnh đó chất lượng rừng
cũng được cải thiện. Chúng giữ vai trò quan trọng trong quá trình bảo vệ môi
trường, là nơi cư trú của động thực vật và lưu trữ các nguồn gen quý hiếm.
Chính vì vậy cần có những giải pháp thích hợp nhằm phục hồi lại rừng, để
rừng có thể phát huy tối đa những vai trò của nó đảm bảo được lợi ích về mặt
sinh thái môi trường và kinh tế cho người dân sống quanh khu vực. Để làm
được điều này thì chúng ta phải hiểu biết đầy đủ những quy luật sống của hệ
sinh thái rừng. Do đó cấu trúc rừng được xem là cơ sở quan trọng nhất giúp
các nhà Lâm Nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và biện
pháp kỹ thuật tác động chính xác vào rừng để quản lý, kinh doanh rừng được
lâu bền hơn.
Trước thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc
điểm tái sinh rừng tự nhiên trạng thái IIa tại xã Sùng Đô - huyện Văn

Chấn - tỉnh Yên Bái” làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về diễn thế và
đa dạng sinh học. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phục hồi rừng phục
vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, bảo tồn tài nguyên, đa dạng sinh học và
phát triển sản xuất lâm nghiệp ở địa bàn nghiên cứu.


3
1.2. Mục tiêu đề tài
Đánh giá đặc điểm cấu trúc tầng cây cao và khả năng tái sinh tự nhiên
trong trạng thái rừng IIa và đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhằm đẩy
nhanh quá trình diễn thế đi lên phục hồi rừng Sùng Đô - Văn Chấn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy (IIa)
1.4. Ý nghĩa
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận được
phương pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn
- Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề
tài cụ thể
- Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kĩ thuật trong thực tiễn tại
địa bàn nghiên cứu
- Bổ sung những hiểu biết về đặc cấu trúc và tái sinh tự nhiên trạng thái
IIa tại xã Sùng Đô - Huyện Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái góp phần vào nghiên
cứu đa dạng sinh học
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
- Trang bị cho sinh viên cách tiếp cận nông thôn, thực tiễn những vấn
đề trong sản xuất, kinh doanh rừng, quản lí nguồn tài nguyên rừng hiện nay,
nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái rừng.
- Trên cơ sở các quy luật câú trúc đề xuất một số giải pháp nhằm phục
hồi rừng phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và quản lí nguồn tài

nguyên rừng tại xã Sùng Đô - Huyện - Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái góp phần
vào nghiên cứu đa dạng sinh học


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Tái sinh rừng: Là một quá trình mang tính đặc thù cuả hệ sinh thái
rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con
của những loài cây gỗ ở các nơi có hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, lỗ trống
trong rừng, rừng sau khi khai thác, trên đát rừng làm nương rẫy... Vai trò của
thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy tái sinh rừng theo
nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là
tầng cây gỗ. Sự xuất hiện của lớp cây con là nhân tố mới làm phong phú thêm
số lượng và thành phần loài trong quần lạc sinh vật đóng góp vào việc hoàn
thành tiểu hoàn cảnh rừng làm thay đổi quá trình trao đổi vật chất và năng
lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Do đó tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa
rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng. tái sinh rừng thúc đẩy việc hình
thành cân bằng sinh học, đảm bảo cho rừng tồn tại liên tục, đảm bảo cho việc
sử dụng rừng thường xuyên.
- Phục hồi rừng: Được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện
tích rừng đã bị mất. Đó là một quá trình sinh địa phức tạp và nhiều giai đoạn
kết thúc bằng sự xuất hiện của một thảm thực vật cây gỗ. Để tái tạo phục hồi
rừng có rất nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào mức độ tác động của con
người mà người ta có thể phan ra là: Phục hồi tự nhiên, phục hồi nhân tạo,
phục hồi tự nhiên có sự tác động của con người.
- Cấu trúc rừng: Là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh
vật trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác

nhau có thể cùng sinh sống hòa thuận trong một khoảng không gian nhất định
trong một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là


5
sự xuất hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa
các thành phần trong hệ sinh thái. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái,
cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi .
- Loài ưu thế: Là một loài hoặc một nhóm có ảnh hưởng xác định trên
quần xã, quyết định số lượng, kích thước, năng suất và các thông số của
chúng. Loài ưu thế tích cực tham gia vào sự điều chỉnh quá trình trao đổi vật
chất và năng lượng giữa quần xã và môi trường xung quanh.
2.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Tái sinh rừng, phục hồi rừng là một trong những nội dung quan trong
nhất của ngành lâm nghiệp. Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã
trải qua hàng trăm năm nhưng với rừng nhiệt đới vấn đề này được tiến hành
chủ yếu từ những năm 30 của thế kỷ trước trở lại đây. Nghiên cứu về tái sinh
rừng là những nghiên cứu rất quan trọng làm cơ sở cho các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh xây dựng và phát triển rừng. Tái sinh rừng là một quá trình sinh học
mang tính đặc thù của hệ sinh thái, nó đảm bảo cho nguồn tài nguyên có khả
năng tái sản xuất mở rộng nếu con người nắm bắt được quy luật tái sinh và
điều khiển nó phục vụ cho kinh doanh rừng. Vì vậy, tái sinh rừng trở thành
vấn đề then chốt trong việc xác định các phương thức kinh doanh rừng. Kết
quả nghiên cứu có thể tóm tắt như sau:
Vấn đề tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là
hiệu quả của các phương thức xử lý lâm sinh đến tái sinh rừng của các loài
cây có mục đích trong các kiểu rừng.
Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới Châu Phi,
A.Ôbrêvin(1938) đã đưa ra bức khảm tái sinh (còn gọi là lí luận tuần hoàn tái
sinh).



6
Odum E.P (1971) [38] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm
hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.
Catinot.R (1965) [36] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các
phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả
phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến …
Lamprecht H. (1989) [37] Căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài
cây trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm
cây ưu sáng, nhóm cây bán chịu bóng và những cây chịu bóng. Kết cấu của
quần thụ có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. I.D. Yurkevich (1960) đã chứng
minh độ tàn che tối ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các loài cây
gỗ là 0,6 – 0,7.
P.W.Richards (1952) [39] đã đề xướng và sử dụng phương pháp vẽ
biểu đồ mặt cắt đứng của rừng lần đầu tiên ở Guam đến nay vẫn là phương
pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên phương
pháp này có nhược điểm là chỉ minh họa được cách sắp xếp theo chiều thẳng
đứng của các loài cây gỗ trong diện tích có hạn. Cusen (1953) đã khắc phục
bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa lại một hình tượng về không
gian ba chiều.
Baur G.N.(1976) [35] cho rằng sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến
sự phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm
ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến
sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi
kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở
rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng
loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài



ii
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được hoàn thành là quá trình học tập nghiên cứu và tích
lũy kinh nghiệm của tác giả. Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, còn có sự giảng dạy tận tình của các thầy cô giáo trong môi
trường đại học.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo khoa Lâm Nghiệp
và trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như đại học Thái Nguyên đã
tạo mọi thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận này. Để được kết quả này tôi vô
cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc tới PGS.TS Trần Quốc Hưng
- người đã hết sức nhiệt hướng dấn tôi làm đề tài và tạo cho tôi mong muốn
nghiên cứu khoa học.
Tôi cũng bày tỏ sự biết ơn tới toàn thể thầy cô giáo, các bạn bè đang
học tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã động viên giúp đỡ trong
những lúc tôi khó khăn nhất. Luận văn thành công, không thể không nhắc đến
sự giúp đỡ của lãnh đạo huyện Văn Chấn, cán bộ kiểm lâm, UBND xã Sùng
Đô và người dân địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu
và hoạt động nghiên cứu tại địa bàn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới các thành viên trong gia đình
tôi, bạn bè những người đã cho tôi cả vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành
khóa học cũng như hoàn thành khóa luận này. Một lần nứa tôi xin cảm ơn sự
giúp đỡ của mọi người !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Đỗ Văn Anh



8
và thông qua đó một số quy luật phát triển của hệ sinh thái rừng được phát
hiện và ứng dụng ngoài thực tiễn sản xuất. Ngoài ra tác giả còn nhận xét: “
Rừng tự nhiên dưới tác động của con người khai thác nương rẫy lặp đi lặp lại
nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu
chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian
dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn
thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng sẽ có thể phục hồi
gần giống dạng ban đầu”.
Vũ Đình Huề (1969) [4] đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5
cấp: Rất tốt, tốt, trung bình, xấu, rất xấu với mật độ tái sinh tương ứng là trên
12.000 cây/ha, 8.000 – 12.000 cây/ha, 4.000 – 8.000 cây/ha, 2.000 – 4.000
cây/ha. Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ đề cập tới số lượng mà chưa đề
cập tới chất lượng.
Vũ Tiến Hinh (1991) [3] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại
Hữu Lũng (Lạng Sơn) và Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy rằng, hệ số tổ
thành tính theo phần trăm số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên
quan chặt chẽ với nhau. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì
hệ số tổ thành ở tầng cây tái sinh cũng vậy.
Thái Văn Trừng (1978) [12] trong “Sinh thái phát sinh quần thể ” trong
thảm thực vật rừng nhiệt đới và vận dụng để xây dựng biểu phân loại thảm
thực vật rừng Việt Nam. Theo tác giả một công trình nghiên cứu về thảm thực
vật mà không đề cập đến hoàn cảnh thì đó là một công trình hình thức, không
có lợi ích thực tiễn. Trong các nhân tố sinh thái thì ánh sáng là nhân tố quan
trọng khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên cả ở rừng nguyên
sinh và rừng thứ sinh. Mặt khác theo Thái Văn Trừng một kiểu thảm thực vật
có xuất hiện hay không trước hết phụ thuộc vào khu hệ thực vật ở đó và điều
kiện khí hậu thổ nhưỡng thích hợp. Việc tái sinh phục hồi lại rừng trên đất



9
chưa có rừng ngoài việc bị chi phối bởi khu hệ thực vật thì nó còn chịu ảnh
hưởng bởi khoảng cách từ nơi đó đến các khu rừng lâm cận. Thực vật có khả
năng tự phát tán hoặc gieo giống nhờ gió, nhờ nước, nhờ động vật. Tuy vậy,
phạm vi phát tán để gieo giống của bất kỳ cách nào cũng không phải là vô
hạn, nên khoảng cách càng xa thì khả năng gieo giống tái sinh càng kém vì
càng xa thì mật độ giống đưa đến càng thấp. Phạm Ngọc Thường đã nghiên
cứu mối liên quan giữa khoảng cách từ nguồn giống tự nhiên tới khu vực tái
sinh trên đất sau canh tác nương rẫy và kết luận: “ Khoảng cách từ nơi tái sinh
đến nguồn cung cấp giống càng xa thì mật độ và loài cây tái sinh càng thấp” .
Khi nghiên cứu vai trò của tái sinh rừng ở các vùng Tây Bắc, Đông
Bắc, Bắc Nam
Trần Xuân Thiệp (1996) [9] đã nhận định rằng vùng Đông Bắc có 16
năng lực tái sinh khá tốt với số lượng từ 8000 - 12000 cây/ha, tỷ lệ cây có
triển vọng cao đáp ứng được cho việc phục hồi rừng.
Phạm Đình Tam (2001) [7] nghiên cứu khả năng tái sinh phục hồi rừng
sau khai thác tại Kon Hà Nừng. Nghiên cứu tiến hành xác định cường độ khai
thác hợp lý nhằm thúc đẩy lượng tăng trưởng hàng năm của lâm phần, cải
thiện chất lượng của rừng và xúc tiến quá trình tái sinh tự nhiên. Từ đó xây
dựng quy phạm khai thác đảm bảo tái sinh áp dụng cho rừng lá rộng thường
xanh, khai thác với cường độ 30 – 50% trữ lượng rừng, số loài cây giảm đi từ
7 – 10 loài, tuy nhiên trong tổ thành vẫn còn nhiều loài kén giá trị kinh tế cần
chặt bỏ. Ở că hai cường độ khai thác 30 và 50% trữ lượng đều đảm bảo cho
lâm phần tăng trưởng cả về số lượng và trữ lượng rừng. Sau 20 năm, lượng
tang trưởng ở công thức khai thác 50% lớn hơn ở côn thức 30%. Tình hình tái
sinh ở công thức 50% có nhiều triển vọng hơn.
Lâm Phúc Cố (1994) [2] nghiên cứu diễn thế rừng thứ sinh sau nương
rẫy ở Pú Luông, Mù Cang Chải, Tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn



10
và kết luận: Diễn thế thứ sinh sau nương rẫy theo hướng đi lên tiến tới rừng
cao đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các thời gian phát triển từ 4 loài (dưới 5
năm) tăng dần lên 5 loài (trên 25 năm). Rừng phục hồi có một tầng cây gỗ
giao tán ở thời gian 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.
Nguyễn Văn Trương (1983) [14] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp
cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng.
Trần Cẩm Tú (1998) [15] khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác
chọn tại Lâm Trường Hương Sơn – Hà Tĩnh. Cho rằng áp dụng phương thức xúc
tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử
dụng tài nguyên rừng bền vững. Tuy nhiên các biện pháp kỹ thuật tác động phải
có tác dụng thúc đẩy cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác
rừng phải đồng nghĩa với tái sinh rừng và phải chú trọng điều tiết tầng tán của
cây rừng, đảm bảo cây tái sinh phân bố đều trên toàn bộ diện tích rừng, trước khi
khai thác cần thực hiện các biện pháp mở tán rừng, chặt gieo giống, phát dọn dây
leo cây bụi và sau khai thác phải tiến hành vệ sinh rừng.
Tác giả Đào Công Khanh (1996) [5] trong công trình nghiên cứu ông
đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng lá rộng thường
xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh phục
vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng.
Đặng Kim Vui (2002) [17] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên,với đối tượng là rừng phục hồi tự nhiên ở các
giai doạn đoạn tuổi khác nhau, đã nghiên cứu về cấu trúc tổ thành loài, cấu trúc
dạng sống, cấu trúc hình thái, mật độ, độ che phủ, ...của các trạng thái rừng và
kết luận: Tổng số loài cây của hệ sinh thái rừng phục hồi giảm dần khi giai đoạn
tuổi tăng lên, đồng thời số loài cây gỗ tăng dần, số loài cây bụi, cây cỏ giảm
nhanh. Theo quá trình phục hồi trạng thái rừng có sự thay đổi về tầng thứ và



11
thành phần thực vật ở các tầng ở giai đoạn cuối của quá trình phục hồi (từ 10 15 tuổi) rừng có cấu trúc 5 tầng rõ rệt. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả phục hồi rừng sau nương rẫy.
Như vậy có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho rằng
việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên cứu
cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy theo các mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích là làm rõ thêm
các đặc điểm của từng loài mà mình cần nghiên cứu. Ngoài ra các nghiên cứu
này còn có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ và phục hồi rừng đồng thời là
tiền đề cho các nghiên cưu khoa học về cấu trúc rừng sau này ơ Việt Nam.
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lí
Sùng Đô nằm ở phía bắc của huyện Văn Chấn khoảng cách từ xã
đến trung tâm huyện là 30km.
- Phía đông giáp : Xã An Lương
- Phía Bắc giáp : Xã Nà Hẩu - Huyện Văn Yên
- Phía Nam giáp : Xã Sơn Lương
- Phía Tây giáp : Xã Nậm Mười
Xã có 5 thôn 337 hộ và dân số hiện có là 2.125 người tổng diện tích
đất tự nhiên 4.081,50 ha.
2.2.1.2. Địa hình,địa mạo
- Địa hình: Địa hình xã dốc độ cao trung bình là: 1015m so với mặt
nước biển. Có hai dạng địa hình chủ yếu là thung lũng và địa hình đồi núi cao.
Ở chỗ thấp nhất là 250m, chỗ cao nhất là 1780m. Người dân sống tập trung
thành từng làng ở những nơi có độ dốc vừa phải. Xã có độ dốc trung bình là
52,5 độ, cũng chính vì địa hình dốc và phân chia không đều như vậy nên việc


iii

DANH MỤC BẲNG
Trang
Bảng 2.1

Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude .................................................. 23

Bảng 4.1.

Hiện trạng trạng phân bố rừng và đất rừng tại khu vực nghiên
cứu .................................................................................................................................... 27

Bảng 4.2.

Tổ thành và mật độ tầng cây gỗ trạng thái IIa tại Sùng Đô ............ 29

Bảng 4.3.

Mật độ tầng cây gỗ trạng thái IIa tại Sùng Đô........................................ 30

Bảng 4.4.

Công thức tổ thành cây tái sinh tại Sùng Đô ........................................... 32

Bảng 4.5.

Mật độ cây tái sinh, tỷ lệ cây triển vọng tại Sùng Đô ........................ 34

Bảng 4.6.

Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng thái IIa tại Sùng Đô 36


Bảng 4.7.

Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ............................................... 38

Bảng 4.8.

Phân bố loài cây tái sinh theo cấp chiều cao............................................ 39

Bảng 4.9.

Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang .................................. 40

Bảng 4.10. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên.................. 43
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của động vật tới khả năng tái sinh ....................................... 44
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của con người tới khả năng tái sinh .................................... 45
Bảng 4.13. Hình thái phẫu diện đất ........................................................................................ 46
Bảng 4.14. Chất lượng tái sinh rừng phục hồi IIa tại xã Sùng Đô ....................... 47
Bảng 4.15. Ảnh của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên tại Sùng Đô ....................... 49


13
- Mùa đông là các tháng còn lại với thời tiết lạnh đặc trưng. Có năm
nhiệt độ xuống thấp dưới 00C, gây đóng băng dẫn tới chết nhiều gia súc (trâu,
bò) của người dân gây thiệt hại lớn tới kinh tế cho người chăn nuôi.
Theo thống kê của ban địa chính xã và UBND xã thì nhiệt độ không khí
của xã Sùng Đô được xác định như sau:
Nhiệt độ trung bình năm là: 160C.
Nhiệt độ tối cao là: 300C.
Nhiệt độ tối thấp là: 20C.

Có những năm thời điểm nóng nhất có thể đạt tới 31 => 320C và thời
điểm lạnh nhất giảm xuống dưới 00C.
Độ ẩm không khí:
- Độ ẩm trung bình là: 80%.
- Độ ẩm tối cao là: 90% vào các tháng 6,7,8 khi mưa nhiều.
- Độ ẩm tối thấp là: 70% vào mùa đông với lượng mưa ít.
Lượng mưa hàng năm của xã là khoảng 2200mm, phân bố theo mùa rõ
rệt, lượng mưa nhiều nhất là vào mùa hè và ít nhất là mùa đông.
Hệ thống thuỷ văn của xã: Vì đặc điểm của một xã vùng cao nên hệ
thống thuỷ văn của xã cũng có đặc trưng riêng. Ba thôn: Nà Nọi, Ngã 2, Ngã
3 nằm tập trung ở vị trí thấp hơn nên có nhiều khe suối nhỏ và điển hình là 2
con suối Khe Trang và suối La chảy qua (Đây là nguồn nước tưới tiêu chủ
yếu cho nền sản xuất nông nghiệp của người dân trong thôn Nà Nọi). Còn lại
hai thôn : Làng Mảnh và Giằng Pằng nằm ở vị trí cao hơn và gồm có hai con
suối chảy qua là: Suối Bằng (chảy qua thôn Làng Mảnh) và suối Xuôi (chảy
qua thôn Giằng Pằng), đây chính là nguồn nước tưới tiêu chủ yếu cho nền
trồng trọt của hai thôn Giằng Pằng và Làng Mảnh.


14
2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.2.1 Dân số và lao động
Xã có tổng số là 333 hộ, 2125 nhân khẩu trong đó có 1040 lao động
(Lao động nam là 490 người, lao động nữ là 550 người.
Trên địa bàn xã chủ yếu là đồng bào dân tộc Mông sinh sống, một số ít
các dân tộc anh em khác (giáo viên, cán bộ nằm vùng của các ban ngành …).
2.2.2.2 Trình độ dân trí, phong tục tập quán
Trình độ dân trí của xã hiện nay đã được nâng lên đáng kể, hầu như trẻ
em đã điều được đến trường để học. Tuy vậy, một bộ phận lớn những người
có tuổi từ 35 trở lên còn mù chữ. Cũng chính vì vậy nên việc nhận thức về

pháp luật và những chính sách của Đảng và Nhà nước còn gặp nhiều khó
khăn. Hiện nay, trên địa bàn xã những người đang theo học tại các trường đại
học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp chưa đến 10 người. Nhìn chung
trình độ dân trí của xã đã được nâng lên tuy nhiên vẫn còn thấp
2.2.2.3 Cơ sở hạ tầng
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, cơ sở hạ tầng của xã đã
được cải thiện nhiều so với trước đây, tuy nhiên nhìn chung cơ sở hạ tầng vẫn
còn thấp.
Đường rẽ từ quốc lộ 32 lên trung tâm xã là 10km, địa hình dốc, đi lại
khó khăn. Vì là đường đất, đã được mở vài năm trước đây, trải qua nhiều trận
mưa to nên đã bị xuống cấp rõ rệt, đi lại khó khăn, vào mùa mưa không thể
tham gia giao thông.
Hiện nay, điện lưới đã được kéo về tuy nhiên chỉ có 3 thôn: Nà Nọi,
Ngã Hai, Ngã Ba (gần với khu vực trung tâm xã) mới có điện sử dụng. Hai
thôn:Giằng Pằng, Làng Mảnh do đường xá đi lại khó khăn và nằm cách xa
trung tâm xã (20km) nên chưa có điện lưới để sử dụng và một phần sử dụng
bằng điện nước còn một phần vẫn thắp bằng đèn dầu.


×