Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Phân tích cơ cấu tổ chức quản lý và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chúng của công ty chứng khoán SeABANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.04 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………… 2
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC……………3
1.1. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………………. 3
1.1.1. Khái niệm về Tổ chức……………………………………………………….. 3
1.1.2. Khái niệm cơ cấu tổ chức…………………………………………………….4
1.1.3. Phân loại cơ cấu tổ chức…………………………………………………… 4
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI SEABS………………. 13
2.1. Tổng quan Cơng ty chứng khốn SeABANK……………………………….. 13
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………………….13
2.1.2. Hoạt động nghiệp vụ tại SeABS…………………………………………… 13
2.1.3. Chiến lược phát triển……………………………………………………….. 14
2.1.4. Lực lượng nhân sự công ty………………………………………………….14
2.2. Cơ cấu tổ chức tại SeABS…………………………………………………… 16
2.3. Nhận định về cơ cấu tổ chức công ty chứng khốn SeBANK………………. 18
Chương 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI SEABS. 23
3.1. Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức SeABS………………………… 23
3.2.1. Sáp nhập bộ phận dịch vụ KH với bộ phận PR&Marketing………………. 23
3.2.2. Thành lập phòng Marketing tại chi nhánh TP HCM………………………. 24
3.2.3. Nâng cao vai trò, chức năng phòng PR & Marketing……………………… 24
KẾT LUẬN………………………………………………………………………. 26

Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 1


LỜI MỞ ĐẦU
Sau mỗi khoá học, việc thực tập nhằm tiếp xúc với thực tế và kiểm định lý thuyết đã
được học trở thành một bộ phận không thể thiếu quá trình học tập của mỗi sinh viên kinh


tế. Được sự giới thiệu của Trường Đại Học Hải Phòng và sự đồng ý tiếp nhận của Công
ty Cổ phần Chứng khốn Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á, tơi đã có cơ hội được tham gia
thực tập tại quý công ty. Trong thời gian thực tập, tơi đã có được những tiếp xúc ban đầu
với các công việc thực tế, được tìm hiểu các thơng tin về cơng ty. Dưới đây, tơi xin được
trình bày những kết quả đã thu hoạch được trong thời gian thực tập của mình.
Là một sinh viên Khoa Kinh Tế và Quản trị kinh doanh, tôi lựa chọn đề tài báo cáo về
cơ cấu tổ chức của công ty với đề tài mang tên:”Phân tích cơ cấu tổ chức quản lý và đê
xuất một số giải pháp hoàn thiện chúng của Cơng ty Chứng khốn SeABANK”. Là đề
tài gắn liền với các kiến thức đã học được tại Khoa. Bố cục bài viết được chia thành:
-

Chương 1: Những vấn đề lý luận về cơ cấu tổ chức;

-

Chương 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức tại SeABS;

-

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức Cty Chứng khốn SeABANK.
Do kiến thức cịn nhiều hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những sai sót trong q
trình thực hiện đề tài, nhất là những nhận định mang tính chủ quan của bản thân. Rất
mong nhận được sự cảm thông của các thầy, các cô, Ban lãnh đạo Công ty Chứng khốn
SeABANK và các bạn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo công ty chứng khốn Seabank, các
anh chị Phịng Tư Vấn Tài Chính Doanh Nghiệp cùng tồn thể cán bộ nhân viên Cơng ty
Chứng khốn SeABANK đã tiếp nhận tơi vào thực tập tại q cơng ty, tận tình hướng
dẫn tơi trong q trình thực tập, cung cấp cho tôi các thông tin cần thiết trong quá trình
viết đề tài. Đặc biệt cảm ơn cơ Hồng Thị Hải Yến đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi
hồn thành bài viết này.


Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 2


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
1.1.

Cơ cấu tổ chức
1.1.1. Khái niệm vê Tổ chức:
Cơ cấu tổ chức là cách thức hình thành nên một tổ chức. Ở đây, tổ Chức có thể được
hiểu theo nhiều nghĩa, nhưng tựu chung lại ta có thể hiểu tổ chức theo 3 phương diện sau:
Thứ nhất, tổ chức theo nghĩa là một danh từ. Tổ chức là một hệ thống gồm nhiều
người cùng hoạt động vì mục đích chung. Điều đó có nghĩa tổ chức là một hệ thống, hệ
thống này gồm nhiều cá nhân, các cá nhân hoạt động vì mục đích chung của tổ chức.
Thứ hai, nếu hiểu tổ chức là một động từ theo nghĩa rộng thì Tổ chức là một quá trình
triển khai các kế hoạch. Quá trình quản lý bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra. Việc xác định mục tiêu và cách thức để đạt được mục tiêu được hoạch định
trong quá trình lập kế hoạch. Và để đạt được mục tiêu đó thì cần được thực hiện trên thực
tế bởi việc tổ chức thực thi kế hoạch. Theo nghĩa này, tổ chức bao gồm việc xây dựng
những hình thức làm khuôn khổ cho việc triển khai kế hoạch, chỉ đạo thực thi kế hoạch
và kiểm tra đối với kế hoạch.
Thứ ba, tổ chức là một chức năng của q trình quản lý, đó là động từ tổ chức được
hiểu theo nghĩa hẹp. Chức năng tổ chức bao gồm việc phân bổ, sắp xếp nguồn lực con
người gắn liền với những nguồn lực khác nhằm thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra
trong quá trình lập kế hoạch và tạo nền tảng tốt cho việc thực thi chức năng lãnh đạo và
kiểm tra của tổ chức.

Như vậy, tựu chung lại ta có thể hiểu chức năng tổ chức là hoạt động quản lý nhằm thiết
lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho chác cá nhân và bộ phận
đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ
chức.

Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 3


1.1.2. Khái niệm cơ cấu tổ chức:
Trong tổ chức, việc sắp xếp phân chia các bộ phận, cá nhân; việc quy định quyền hạn
nhiệm vụ của mỗi thành viên; việc tạo ra mối liên hệ giữa các bộ phận, các thành viên,
xây dựng một quy trình làm việc liên hồn.. là những cơng việc mang tính khoa học và
nghệ thuật. Khoa học ở chỗ nó mang tính ổn định cao, có những quy chuẩn nhất định. Nó
cịn mang tính nghệ thuật vì nó địi hỏi với mỗi tổ chức khác nhau, hoạt động trong
những lĩnh vực đặc thù khác nhau địi hỏi phải có một mơ hình tổ chức phù hợp. Đó là
nhiệm vụ khơng đơn giản của việc xây dựng cơ cấu tổ chức.
Xác định mối quan hệ giữa những con người trong tổ chức chính là việc xây dựng cơ
cấu tổ chức. Mối quan hệ giữa con người với con người trong tổ chức bao gồm có mối
quan hệ chính thức và mối quan hệ phi chính thức. Mối quan hệ chính thức chính là việc
xác định trách nhiệm, quyền hạn, phân cấp trong tổ chức. Mốí quan hệ phi chính thức thể
hiện ở việc mối quan hệ giữa các cá nhân trong tổ chức, bầu khơng khí tập thể.. Ở đây
chúng ta chỉ quan tâm tới mối quan hệ chính thức trong tổ chức, và như vậy nghĩa là
chúng ta chỉ xét tới cơ cấu tổ chức chính thức trong tổ chức. Theo đó, cơ cấu tổ chức
được diễn đạt như sau:
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau, được chun mơn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt


-

động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định.
Như vậy có thể thấy việc xây dựng cơ cấu tổ chức bao gồm 2 công việc chủ đạo là:
Xây dựng các bộ phận của tổ chức, bố trí các cá nhân vào từng vị trí phù hợp.
Xác định vị trí của từng bộ phận trong tổ chức, quy định mối liên hệ, quyền hạn trách
nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân trong tổ chức.
1.1.3. Phân loại cơ cấu tổ chức.
1.1.3.1. Theo phương thức hình thành các bộ phận:
a, Mơ hình tổ chức đơn giản:
Trong dạng mơ hình này, khơng có sự phân chia thành các bộ phận riêng biệt, người
quản lý trực tiếp thuê nhân công và điều hành công việc. Mô hình này thường áp dụng
với với các hộ kinh doanh nhỏ lẻ.
b, Mơ hình tổ chức bộ phận theo chức năng:
Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 4


Mơ hình này được hình thành trên cơ sở hợp nhóm các cá nhân vào một đơn vị cơ cấu
cùng hoạt động trong một lĩnh vực chức năng cụ thể, như nhân sự, tài chính, marketing,
PR, sản xuất, kinh doanh…
Mỗi bộ phận được giao một quyền hạn và nhiệm vụ nhất định, chun mơn hố trong
nhiệm vụ được giao, kết hợp với các bộ phận khác trong tổ chức cùng hoạt động và
hướng tới mục tiêu chung của tổ chức.
Mô hình này có thể được biểu diễn như sau:
GIÁM ĐỐC


Trợ lý Giám Đốc

Tp. Marketing

Tp. Nhân sự

Tp. Tài chính

Tp. Sản xuất

R&D

Nghiên cứu

Kế toán

Phân xưởng

Quảng cáo

Tuyển dụng

Thu ngân

Phân xưởng

Bán hàng

Giám sát


Lưu ký

Phân xưởng

Ưu điểm của mơ hình này là:
-

Hiệu quả tác nghiệp cao nếu nhiệm vụ lặp đi lặp lại hằng ngày;

-

Phát huy ưu điểm hơn chun mơn hố ngành nghề;

-

Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu;

-

Đơn giản hoá đào tạo;
Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 5


-

Chú trọng tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên;


-

Tạo điều kiện kiểm tra chặt chẽ.
Nhược điểm của mô hình này là:

-

Mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đưa ra các chỉ tiêu và chiến lược;

-

Thiếu sự phối hợp hành động giữa các bộ phận chức năng;

-

Chuyên mơn hố q mức tạo ra cái nhìn hạn hệp cho nhà quản lý;

-

Hạn chế phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung;

-

Thiếu trách nhiệm khi để xảy ra sai sót.
c, Mơ hình tổ chức bộ phận theo sản phẩm:
Mơ hình này áp dụng cho những tổ chức sản xuất kinh doanh đa sản phẩm, mỗi sản
phẩm kéo theo nó là một đội ngũ chuyên trách, chịu trách nhiệm về sản phẩm đó. Các bộ
phận của tổ chức được hình thành trên cơ sở hợp nhóm các hoạt động và đội ngũ nhân sự
theo các tuyến sản phẩm của tổ chức.


Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 6


TỔNG GIÁM ĐỐC

PTGĐ T.CHÍNH

PTGĐ S.XUẤT

GĐ SẢN PHẨM A

PTGĐ NHÂN SỰ

GĐ SẢN PHẨM B

BÁN HÀNG

BÁN HÀNG

SẢN XUẤT

SẢN XUẤT

Ưu điểm:
-

Quy định trách nhiệm cuối cùng là tương đối dễ dàng;


-

Phối hợp giữa các phịng ban chức năng vì mục tiêu cuối cùng có hiệu quả hơn;

-

Tạo điều kiện phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung;

-

Đề xuất đổi mới công nghệ dễ được quan tâm;

-

Hiểu biết về sản phầm và khách hàng nên dễ ra quyết định.
Nhược điểm:

-

Sự tranh giành nguồn lực giữa các tuyến sản phẩm;

-

Cần nhiều người có năng lực quản lý chung;

-

Các dịch vụ hỗ trợ tập trung gặp khó khăn;


-

Khó khăn ở cấp quản lý cao nhất.
d, Mơ hình tổ chức bộ phận theo địa dư:
Dựa vào lãnh thổ để phân chia các bộ phận tổ chức là một hình thức khá phổ biến ở
các tổ chức có phạm vi hoạt động tương đối rộng. Một khu vực địa lý nhất định sẽ được
Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 7


nhóm lại và giao cho một người quản lý. Khi cần tiến hành các hoạt động giống nahu ở
các khu vực địa lý khác nhau, tổ chức sẽ sử dụng mơ hình này. Nó thể hiện ưu thế ở chỗ:
-

Hiểu biết thị trường và chú ý đến nhu cầu của thị trường;

-

Gắn các hoạt động chức năng với từng thị trường cụ thể;

-

Tận dụng nguồn lực địa phương;

-

Có nhiều thơng tin về thị trường;


-

Có điều kiện đào tạo cán bộ quản lý chung.
Tuy nhiên dạng mơ hình này cũng mang một số nhược điểm sau:

-

Khó duy trì hoạt động nhất quán ở tất cả các khu vực;

-

Đòi hỏi nhiều cán bộ quản lý;

-

Cơng việc có thể trùng lặp;

-

Khó duy trì việc ra quyết định và kiểm tra một cách tập trung.
TỔNG GIÁM ĐỐC

CHI NHÁNH 1

CHI NHÁNH 2

CHI NHÁNH 3

CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG


e, Mơ hình tổ chức bộ phận theo đối tượng khách hàng:
Tùy từng loại đối tượng khách hang và nhu cầu của họ mà hình thành nên các bộ phận
của tổ chức. Dạng mơ hình này thường ít khi được sử dụng làm cơ cấu tổ chức chính vì
sẽ dẫn tới tình trạng bộ máy rất cồng kềnh và thiếu hiệu quả.
Dạng cơ cấu này có ưu điểm ở chỗ:
-

Hiểu biết về khách hàng;

-

Khách hàng là trọng tâm của việc ra quyết định;

-

Tạo sự tin tưởng từ phía khách hàng.
Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 8


Nhược điểm có thể là:
-

Tranh giành quyền lực;

-

Thiếu chun mơn hố;


-

Bộ phận Marketing chiếm đa số;

-

Khó xác định nhóm khách hàng cụ thể.
f, Mơ hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược:
Khi mà tổ chức đã phát triển tới một mức độ nhất định, việc tổ chức trở nên phức tạp
do phải phối hợp quá nhiều bộ phận cùng một lúc khi ấy lãnh đạo cấp cao nhất trong tổ
chức có thể chia nhỏ tổ chức của mình thành nhiều đơn vị cấp chiến lược hơn. Về thực
chất, mơ hình này là sự biến thể các dạng mơ hình theo sản phẩm, theo địa dư hay theo
khách hàng…Các đơn vị chiến lược sẽ hoạt động như một tổ chức thơng thường, có thể
hoạt động trong những ngành nghề, những lĩnh vực khác nhau. Các đơn vị chiến lược
cũng có thể cạnh tranh với nhau và chỉ phải báo cáo với cấp quản lý cao nhất trong tổ
chức.
Đây chính là dạng mơ hình theo hình thức tập đồn, là một dạng mơ hình mà các tổ
chức thường hướng tới. Trên thực tế, mơ hình này tồn tại dưới dạng công ty mẹ, công ty
con, với việc công ty mẹ nắm giữ cổ phần của công ty con và là đầu mối để các công ty
con phát triển.
Ưu điểm của dạng mơ hình này là:

-

Phân đoạn được chiến lược tổ chức nên có thể dễ dàng đánh giá vị trí của tổ chức trong
môi trường;

-


Mở rộng phạm vi hoạt động của tổ chức;

-

Tăng cường hay giảm thiểu nhu cầu phối hợp khi muốn.
Nhược điểm của mơ hình dạng này là:

-

Tình trạng lợi ích cục bộ tại các đơn vị;

-

Trùng lặp cơng việc làm gia tăng chi phí;
g, Mơ hình tổ chức bộ phận theo quá trình:
Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 9


Mơ hình này thường áp dụng với các tổ chức có dây chuyền hoạt động chặt chẽ. Việc
hình thành các bộ phận trên cơ sở nhóm họp các giai đoạn của dây chuyền công nghệ. Cơ
cấu của một công ty Dệt có lẽ thể hiện rõ nhất dạng mơ hình này:

Tổng Giám Đốc

GĐ Kinh Doanh

GĐ Sản Xuất


GĐ Tài Chính

P.Xưởng Sợi

P.Xưởng Dệt

P.X Nhuộm

Ưu điểm:
-

Chun mơn hố cơng việc;

-

Tạo điều kiện nâng cao năng suất.
Hạn chế lớn nhất của mơ hình dạng này là các bộ phận phụ thuộc vào nhau quá lớn.
Mỗi bộ phận như một mắt xích trong dây chuyền sản xuất, vì thế khi có sự gián đoạn ở
một khâu nào đó sẽ ảnh hưởng tới các bộ phận cịn lại trong tổ chức.
h, Mơ hình tổ chức ma trận:
Việc sử dụng chung các nguồn lực cho các hoạt dộng khác nhau hình thành nên mơ
hình dạng ma trận. Dạng mơ hình này thường thích hợp với các dự án khi mà dự án đó
địi hỏi sự hợp sức của các nguồn lực trong tổ chức.

Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 10



Thiết kế

Sản Xuất

Tài Chính

Marketing

Dự án 1

Dự án 2

Dự án 3

Dạng mơ hình này có ưu điểm ở chỗ:
-

Định hướng các hoạt động theo kết quả cuối cùng;

-

Tập trung nguồn lực vào khâu xung yếu;

-

Kết hợp năng lực nhân sự;

-


Thích ứng tốt với những thay đổi của môi trường.
Nhược điểm:

-

Song trùng lãnh đạo dẫn đến chồng chéo trong quyết định;

-

Cơ cấu có thể phức tạp, mâu thuẫn trong hành động.
Chú ý:
Với các dạng mơ hình đã xem xét ta thấy rằng mỗi mơ hình có nhưũng đặc điểm riêng
biệt, đều mang những ưu nhược điểm nhất định, khơng có mơ hình nào là tối ưu cho tổ
chức. Việc mơ hình đó có tối ưu hay khơng cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Các yếu tố
đó có thể là mơi trường bên trong và bên ngoài tổ chức, đặc thù lĩnh vực hoạt động của tổ
chức, năng lực cán bộ nhân viên, đối tượng phục vụ, phạm vi phục vụ, quy mơ tổ chức..
Trước khi quyết định xây dựng mơ hình tổ chức cho mình, tổ chức cần xem xét các yếu

Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 11


tố tác động nhằm đưa ra một mơ hình phù hợp, mang lại hiệu quả nhất cho tổ chức. Một
thực tế là các tổ chức thường kết hợp một vài dạng mơ hình với nhau để trong một chừng
mực nào đó, ưu điểm của mơ hình này có thể khắc phục được nhược điểm của mơ hình
khác.
Tổ chức thường chọn cho mình một mơ hình tổ chức chính, sau đó kết hợp với các
dạng mơ hình tổ chức khác để hình thành nên một mơ hình hoạt động cho mình. Tuy

nhiên mơ hình này khơng tồn tại vĩnh viễn mà cần thường xuyên được xem xét và hoàn
chỉnh theo những thay đổi của môi trường sản xuất kinh doanh.

Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 12


Chương 2
THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI SEABS
2.1. Tổng quan Cơng ty chứng khốn SeABANK:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Cơng ty chứng khốn SeABANK tên đầy đủ là Cơng ty cổ phần chứng khốn Ngân
hàng TMCP Đơng Nam Á (SeABS). Các thành viên sáng lập bao gồm:
-

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, đại diện là ông Lê Văn Trí;

-

Ơng Lê Hữu Báu;

-

Bà Khúc Thị Quỳnh Lâm;

-

Bà Lê Thị Mai Linh;


-

Ơng Đồn Văn Tiến.
Cơng ty Chứng khốn SeABANK (SeABS) đi vào hoạt động theo Giấy chứng nhận
Kinh doanh số 0103015002 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hà Nội ngày 12
tháng 12 năm 2006 và Quyết định số 34/UBCK – GPHĐKD của Chủ Tịch Uỷ Ban
Chứng Khoán Nhà Nước cấp ngày 22 tháng 12 năm 2006, với số vốn điều lệ ban đầu là
50 tỷ đồng. Sau 1 năm hoạt động Công ty tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng theo Quyết
định số 731/QĐ-UBCK ngày 31/12/2007 của UBCKNN nhằm phù hợp hơn với nhu cầu
hoạt động của Công ty và theo quy định về vốn pháp định của Nhà Nước.

-

SeABS là thành viên của Sở giao dịch Chứng khốn Tp. Hồ Chí Minh ngày 08 tháng 01
năm 2008

-

Là thành viên của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quyết định số 200/QĐTTGDHN ngày 26 tháng 1 năm 2007.

Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 13


-

Là thành viên của Trung tâm Lưu kí Chứng khốn từ ngày 05/01/2007 theo Giấy chứng

nhận số 36/GCNTVLK cấp ngày 02/01/2007.2.1.2. Hoạt động nghiệp vụ tại SeABS:
Hiện nay, SeABS đang thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn và
các dịch vụ tư vấn tài chính được pháp luật quy định. Bao gồm:

-

Mơi giới chứng khốn, bao gồm:

 Mơi giới chứng khốn niêm yết;
 Mơi giới chứng khốn chưa niêm yết (OTC);
-

Tự doanh chứng khoán;

-

Bảo lãnh phát hành chứng khốn;

-

Lưu kí chứng khốn;

-

Tư vấn tài chính doanh nghiệp.
2.1.3. Chiến lược phát triển:
Là một Công ty mới thành lập trong lĩnh vực mới của thị trường Tài Chính, với năng
lực hiện có, Cơng ty xác định cho mình mục tiêu trong tương lai là trở thành một trong
các Công ty Chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam và trở thành một Ngân hành đầu tư
chuyên nghiệp.

Định hướng phát triển: SeABS nỗ lực để trở thành một trong 5 công ty chứng khoán
hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp các dịch vụ tài chính chất lượng cao cho các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, mang lại lợi ích bền vững cho cổ đông, khách hàng, cán bộ nhân
viên, các đối tác và đóng góp cho sự phát triển của xã hội
2.1.4. Lực lượng nhân sự công ty:
Thành phần ban lãnh đạo cơng ty gồm có:

 Ơng Lê hữu Báu:
-

Chủ tịch hội đồng quản trị.

-

Ông Báu là tiến sĩ khoa học, từng làm trưởng ban giám định cục giám định và quản lý
chất lượng cơng trình giao thơng - Bộ giao thông vận tải.
Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 14


 Bà Lê thị Mai Linh:
-

Phó chủ tịch hội đồng quản trị.

-

Bà Linh là người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực chứng khoán với 6 năm kinh

nghiệm làm việc tại Uỷ ban chứng khoán nhà nước, giữ các chức vụ quan trọng như
trưởng phòng thẩm định vụ quản lý phát hành chứng khốn, phó vụ trưởng vụ quan hệ
quốc tế, phó giám đốc trung tam giao dịch chứng khoán Hà Nội. Bà tốt nghiệp thạc sĩ
kinh tế tại Trường ĐH Illinois (Mỹ) năm 1999.

 Bà Nguyễn Thị Vân:
-

Tổng giám đốc cơng ty.

-

Bà Vân là người có kinh nhiệm nhiều năm làm việc trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng
với 11 năm làm việc tại Ngân hàng kỹ thương việt nam (TECHCOMBANK) trong đó có
7 năm làm kế toán trưởng. Bà tốt nghiệp chuyên ngành kế toán và phân tích tổng hợp tại
Trường ĐH tổng hợp Kinh tế - Tài chính Sankt-Peterburg (Nga) năm 1992, tốt nghiệp
thạc sỹ kinh tế phát triển theo chương trình hợp tác Việt nam - Hà Lan năm 1999.
Ngồi ra, tính đến cuối năm 2007 số lượng cán bộ nhân viên của SeABS là 105, xét
trong mối tương quan với các công ty chứng khốn đang hoạt động trên thị trường thì số
lượng nhân viên SeABS là khá lớn. Lực lượng nhân sự tại cơng ty có chất lượng cao,
được tuyển dụng từ các Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam như Ngân hàng Kỹ Thương,
Cơng ty kiểm tốn VACO, Chứng khốn Thăng Long.. Cơ cấu cán bộ nhân viên trong
công ty được phân bổ như sau:
Số lượng (Người)

Phịng Ban
Phịng Mơi Giới Niêm Yết

9


Phịng Mơi Giới OTC

8

Phịng Tư Vấn TCDN

8

Phịng Kinh Doanh và Đầu Tư

9

Phòng KSNB và QTRR

4

Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 15


Phịng Thơng Tin Điện Tốn

5

Phịng Kế Tốn và Lưu Kí

9


Phịng PR và Marketing

6

Phòng HCNS và Phục Vụ

9

Chi Nhánh TP. Hồ Chí Minh

38

Tổng

105

2.2. Cơ cấu tổ chức tại SeABS:
2.2.1. Mơ hình tổ chức công ty:
Hiện nay, SeABS tổ chức theo mô hình cơng ty cổ phần. Các bộ phận chức năng của
cơng ty được bố trí như sau:

Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 16


Đ.HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG

HỘI ĐỒNG ĐẦU TƯ


Chi nhánh
TP. Hồ Chí Minh

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

P. KSNB & QT RỦI RO

KHỐI K.DOANH

KHỐI MÔI GIỚI

KHỐI HỖ TRỢ

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG
TƯ VẤN TCDN

BỘ PHẬN
MG NIÊM YẾT

PHÒNG
TƯ VẤN TCDN

PHÒNG

KD & ĐẦU TƯ

BỘ PHẬN
MƠI GIỚI OTC

B.PHẬN KTTC

BỘ PHẬN
PR/MARKETING

BP GIAO DỊCH
& LƯU KÍ

P. MƠI GIỚI

PHỊNG
KINH DOANH

BỘ PHẬN DV
KHÁCH HÀNG

PHỊNG
KẾ TỐN TC

PHỊNG THƠNG TIN ĐIỆN TỐN

PHỊNG HCNS

BP PR&MAR


PHỊNG HCNS

P. PHÁP CHẾ

P. THƠNG TIN ĐIỆN TỐN
(Nguồn: www.seabs.com.vn)

Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

PHỊNG KTTC

Page 17


2.3. Nhận định vê cơ cấu tổ chức công ty chứng khốn SeBANK:
2.3.1. Về mơ hình tổ chức:
Xem xét mơ hình tổ chức SeABS chúng ta nhận thấy cơng ty sử dụng mơ hình tổ
chức bộ phận theo chức năng kết hợp mơ hình bộ phận theo địa dư với việc mở chi nhánh
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đây cũng là dạng mơ hình phổ biến mà các cơng ty chứng
khốn đang sử dụng hiện nay nhằm khơng ngừng mở rộng quy mơ hoạt động của mình.
Các phịng ban trong công ty được chia làm 3 khối riêng biệt là khối kinh doanh, khối
môi giới và khối hỗ trợ. Theo như cách phân loại này ta có thể nhận thấy công ty chia các
bộ phận trong tổ chức của mình thành 2 khối chức năng:
-

Khối Front Office: Là 2 khối kinh doanh và mơi giới. Đây là khối có chức năng giao dịch
trực tiếp với khách hàng để thực hiện nghiệp vụ của mình. Hoạt động của khối này thể
hiện bộ mặt của công ty. Khách hàng thường đánh giá được công ty thông qua hoạt động
của khối này.


-

Khối Back Office: Chính là khối hỗ trợ, là khối hậu thuẫn cho hoạt động của khối front
office.
Như đã phân tích ở trên về cơ cấu bộ phận theo chức năng, ưu điểm của dạng mơ hình
này là hiệu quả tác nghiệp cao với các hoạt động được chun mơn hố cao, nguồn nhân
lực cũng được đào tạo dễ dàng. Xét về các điều kiện về quản trị cũng như năng lực nhân
sự Việt Nam nói chung và các CTCK nói riêng thì đây là dạng mơ hình phù hợp. Hơn
nữa, thực tế các CTCK tại các nước có thị trường chứng khốn phát triển cho thấy, đây
vẫn là dạng mơ hình được sử dụng phổ biến bởi một lý do chi phối chính là do hoạt động
kinh doanh chứng khốn được chia ra thành các nghiệp vụ điển hình. Các nghiệp vụ đó
là:
- Mơi giới;
- Tự doanh;
- Bảo lãnh;
Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 18


- Tư vấn.
Tại các nước có thị trường chứng khốn phát triển, do TTCK đã khá hoàn chỉnh khiến
các CTCK thường tồn tại dưới dạng mơ hình Ngân hàng đầu tư nhằm đáp ứng các nhu
cầu của khách hàng cũng như để phù hợp với thị trường. Do đó họ phát triển thêm các
nghiệp vụ kinh doanh khác như cho vay cầm cố chứng khoán, các nghiệp vụ nợ, quản lý
tài sản..
Tại Việt Nam hiện nay chưa thể cho phép SeABS hay các cơng ty chứng khốn khác
hoạt động theo mơ hình ngân hàng đầu tư bởi thị trường chứng khốn Việt Nam là thị

trường mới nổi, cịn có nhiều bất ổn và rủi ro thị trường là rất lớn. Bằng chứng thị trường
chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua cho thấy rõ điều đó. Thị trường đã có lúc phát
triển ngoạn mục, nhưng cũng có những lúc xuống dốc thảm hại. Sự biến động lớn này
nhìn về bề nổi ta có thể thấy tác động của nhà nước đến TTCK là nhân tố rất lớn khi mà
các văn bản điều chỉnh của nhà nước thường xuyên có sự thay đổi, từ việc hạn chế cho
vay đầu tư chứng khoán (chỉ thị 03/2007/CT-NHNN) để kiềm chế lạm phát đến động thái
mua vào chứng khoán của SCIC, hay kiểm soát biên độ giao dịch chứng khoán, giãn thời
gian cổ phần hố các cơng ty lớn.. Các nhân tố đó đều có tác dụng mạnh mẽ đến thị
trường. Nhưng xét cho cùng, các tác động đó tới thị trường là cần thiết bởi tình hình thực
tế của Việt Nam hiện nay khơng cịn nhiều thuận lợi, thị trường chứng khốn lại đang
bước những bước chập chững đầu tiên, nếu như phát triển thị trường một cách thái quá sẽ
khó có thể kiểm sốt được tình hình. Các cơng ty chứng khốn là một chủ thể hoạt động
trên thị trường chứng khoán Việt Nam nên cũng buộc phải bị hạn chế trong hoạt động
nghiệp vụ của mình.
2.3.2. Về chức năng, nhiệm vụ các phịng ban:
Mơ hình SeABS được cấu tạo theo mơ hình cơ cấu trực tuyến chức năng, mỗi phịng
ban có chức năng riêng, được giao những quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể. Các hoạt động
được thực hiện một cách độc lập tương đối.

Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 19


Khi sử dụng mơ hình dạng này, SeABS cũng gặp những hạn chế nhất định. Thứ nhất,
chính là việc chồng chéo trong việc thực hiện các nghiệp vụ cụ thể. Để thực hiện một
nghiệp vụ cụ thể đòi hỏi sự tham gia của nhiều phòng ban khác nhau. Điều này gây ra sự
phụ thuộc lẫn nhau, hạn chế trong việc độc lập thực hiện nghiệp vụ. Xin đưa ra đây ví dụ
về quy trình tư vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán để thấy rõ hơn mối quan hệ này.

Quy trình này được kèm theo quyết định số 49/2007/QĐ-TGĐ ngày 12/01/2007 của TGĐ
SeABS (Nguồn: Phòng TVTCDN)

Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 20


Tiếp nhận đề nghị Bảo lãnh

P. Tư Vấn TCDN

Khảo sát Doanh nghiệp

Xác định giá trị DNghiệp

Phòng K.Doanh - Đầu Tư

Thống nhất với khách hàng

Xác định giá trị Bảo lãnh

Tổng giá trị Bảo lãnh

Giá trị Bảo Lãnh nhỏ hơn giá trị được phép

Mời đối tác đồng bảo lãnh

Đàm phán kí hợp đồng BL (Đồng BL)

)

Ban Lãnh Đạo

Đấu giá và phân phối CK

Phịng Mơi Giới

Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
CK được bán hết

Thanh lý hợp đồng, báo cáo, lưu hồ sơ

Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 21

P.Tư Vấn, P.KD, P.Kế Toán


Qua ví dụ trên ta cũng có thể thấy được các phịng ban chỉ mang tính độc lập tương đối,
các bộ phận có mối quan hệ mật thiết, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động của bộ phận này sẽ
ảnh hưởng tới hoạt động của bộ phận khác, chính vì vậy địi hỏi phải có sự phối hợp nhịp
nhàng trong q trình thực hiện nghiệp vụ nhằm hướng tồn bộ tổ chức tới mục tiêu
chung. Việc kết hợp các hoạt động riêng lẻ trong một nhiệm vụ thống nhất là một thách
thức với cơng ty khi sử dụng mơ hình này, bởi như chúng ta đã biết, dạng mơ hình bộ
phận theo chức năng thường có mức độ chun mơn hố cao. Mơ hình này chỉ có thể
hoạt động tốt khi có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận.
Hạn chế khác có thể gặp phải ở mơ hình dạng này là sự thiếu tập trung về dịch vụ khi

tìm kiếm khách hàng. Khi các phòng ban khác nhau thực hiện việc chào dịch vụ tới
khách hàng khác nhau, các khách hàng có thể sẽ khơng thể hiểu hết các dịch vụ mà
SeABS cung cấp, cũng như khó có thể hình dung ra cách thức hoạt động khi thực hiện
dịch vụ cho khách hàng.

Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 22


Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI SEABS
3.1. Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức SeABS:
3.1.1. Sáp nhập bộ phận dịch vụ khách hàng với bộ phận PR&MARKETING
a, Cơ sở:
Bộ phận dịch vụ khách hàng với bộ phận PR&Marketing có chức năng và nhiệm vụ
tương đối giống nhau. Bộ phận PR&Marketing có chức năng chính là nâng cao uy tín và
hình ảnh của cơng ty, vì vậy quan hệ và phục vụ khách hàng cũng là một phần khơng nhỏ
trong nhiệm vụ của phịng ban này
b, Thực trạng:
Xét cơ cấu tổ chức của SeABS như ở sơ đồ cơ cấu tổ chức ta nhận thấy công ty đang
tồn tại song song 2 bộ phận có mối quan hệ mật thiết là bộ phận PR&Marketing và bộ
phận dịch vụ khách hàng. Bộ phận PR&Marketing do phòng PR&Marketing đảm nhận,
còn bộ phận dịch vụ lại do phịng mơi giới đảm nhận. Điều này có thể gây lãng phí và
chồng chéo nghiệp vụ trong cơng ty.
c, Giải pháp:
Sáp nhập bộ phận dịch vụ khách hàng vào bộ phận PR&Marketing, tăng cường chức
năng nhiệm vụ của phòng PR&Marketing đồng thời bổ sung nguồn nhân lực cho phòng
này từ bộ phận dịch vụ khách hàng. Như vậy công việc phục vụ nhu cầu khách hàng sẽ

chuyên nghiệp hơn nhờ kĩ năng của phòng Marketing.
3.1.2. Thành lập phòng Marketing tại chi nhánh TP. HCM
a, Cơ sở:
Hiểu biết về địa bàn hoạt động là lợi thế của bất kì cơng ty nào. Các chi nhánh tại các
địa phương của các công ty cũng cần thiết phải nâng cao được hình ảnh của mình và nâng

Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 23


cao năng lực kinh doanh thông qua việc tạo lập mối quan hệ với khách hàng, từ đó nâng
cao uy tín và hình ảnh của tồn thể cơng ty.
b, Thực trạng:
TP. HCM là trọng điểm kinh tế của cả nước, rất nhiều các cơng ty chứng khốn đang
hoạt động tại đây nên tình hình cạnh tranh nhằm gia tăng thị phần khá gay gắt. Chi nhánh
TPHCM của SeABS lại chưa có phịng Marketing nên có thể ảnh hưởng phần nào đến
năng lực cạnh tranh của cơng ty.
c, Giải pháp:
Nhanh chóng thành lập phòng Marketing tại chi nhánh TP HCM với chức năng chính
là xây dựng hình ảnh cơng ty cũng như của chi nhánh và xúc tiến cơng việc tìm kiếm
khách hàng.
3.2.3. Nâng cao vai trò, chức năng phòng PR & Marketing:
a, Cơ sở:
PR & Marketing là phịng ban có chức năng chính là tạo dựng hình ảnh cho doanh
nghiệp, tạo dựng mối quan hệ với các đối tác, được coi là mũi nhọn khi hướng hoạt động
của doanh nghiệp ra thị trường. Hình ảnh của DN phụ thuộc rất lớn vào hoạt động của
phòng ban này.
b, Thực trạng:

Hiện nay, SeABS sử dụng 2 kênh liên hệ với khách hàng là sự chủ động tìm kiếm
khách hàng của các phịng ban và sự chủ động tìm tới cơng ty của khách hàng. Tuy
thương hiệu chứng khoán SeABS đã được đăng kí bản quyền sở hữu trí tuệ nhưng hình
ảnh cơng ty vẫn chưa được biết tới nhiều. Hoạt động tìm kiếm khách hàng của SeABS
chủ yếu là gửi bản chào tới các khách hàng riêng lẻ, chưa chú trọng nhiều tới việc quảng
bá thương hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng. SeABS có được một lợi thế là
hình ảnh của công ty được gắn liền với thương hiệu Ngân hàng Đông Nam Á
(SeABANK), một thương hiệu đang lên tại Việt Nam. Tuy vậy, hoạt động nghiệp vụ tại
Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 24


Ngân hàng SeABANK và Chứng khốn SeABANK là khơng giống nhau nên SeABS cần
tích cực hơn nữa trong việc quảng bá thương hiệu nhằm giúp khách hàng hiểu kĩ hơn nữa
hoạt động và sử dụng các dịch vụ tại công ty. Cơng việc này nên dành cho phịng PR &
Marketing đảm nhận.
c, Giải pháp:
Giao cho phòng PR & Marketing phối hợp cùng các phịng ban có liên quan thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Tìm kiếm ý tưởng quảng cáo ấn tượng lột tả được các hoạt động tại SeABS và
quảng bá thương hiệu SeABS trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trong giai đoạn
đầu thực hiện, chi phí quảng cáo của SeABS sẽ tăng cao nhưng xét về lâu dài đây là biện
pháp mang lại hiệu quả bởi trong thực tế cạnh tranh như hiện nay thương hiệu là một
trong những nhân tố chính mang lại thành cơng cho bất kì một cơng ty nào.
- Thay các phịng khác thực hiện cơng việc tìm kiếm khách hàng, chào các dịch vụ
của SeABS. Ưu điểm của việc làm này là giúp việc chào dịch vụ được thực hiện một
cách tập trung, giúp các phòng ban chức năng tập trung vào cơng việc chủ đạo của mình.
Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này chính là hoạt động tìm kiếm khách hàng của

SeABS có phần phụ thuộc vào hoạt động của phịng PR & Marketing, nhưng hoạt động
này chính là lĩnh vực của phịng vì vậy đây sẽ khơng phải là hạn chế quá lớn.

Họ tên SV: Bùi Thùy Linh
Lớp: QTTCKT K11A.

Page 25


×