Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.07 KB, 24 trang )

BÀI TẬP NHĨM
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. TRÌNH BÀY
SUY NGHĨ CỦA NHĨM VỀ VAI TRỊ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI Q TRÌNH XÂY
DỰNG THỂ CHẾ NÀY

NHĨM 2
STT
1
2
3
4
5

Họ và tên
Phạm Thị Thảo
Đào Thị Phương
Lê Quỳnh Trang
Lê Thị Yến
Lê Thị Ánh Tuyết

MSV
11144036
11143537
11144513
11145120
11144826

6
7
8


9
10

Trần Thị Thu Thủy
Bùi Thị Mỹ Linh
Phùng Thị Thu Hằng
Nguyễn Thị Bích
Trần Quốc Hưng

11144214
11142366
11141291
11140465
11141957

Phần đóng góp
Thể chế
Hồn thiện thể chế
Cơ hội – Thách thức đối với sinh viên
Hoàn thiện thể chế
Làm word + powerpoint
Thuyết trình
Điểm mạnh – Điểm yếu của sinh viên
Vai trị sinh viên
Thể chế
Thuyết trình
Nhóm trưởng


MỤC LỤC



A. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

I. Thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa
1. Định nghĩa
- Thể chế kinh tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế xã hội, tồn tại bên cạnh các bộ phận khác
như thể chế chính trị, thể chế giáo dục,… Thể chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp
luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế. Nó bao
gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về xử lý
vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh
kinh doanh, cơ chế vận hành nền kinh tế
- Thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ
chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường. Bao gồm:
+
+
+

Các quy tắc về hành vi kinh tế diễn ra trên thị trường- các bên tham gia thị trường với tư cách là
các chủ thể thị trường
Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả mà các bên tham gia thị
trường mong muốn
Các thị trường – nơi hàng hóa được giao dịch, trao đổi trên cơ sở các yêu cầu, quy định của luật lệ

- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Do đó,
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hiểu là thể chế kinh tế thị trường, trong đó
các thiết chế, cơng cụ và ngun tắc vận hành được tự giác tạo lập và sử dụng để phát triển lực lượng sản
xuất, cải thiện đời sống nhân dân vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh


2. Cấu trúc thể chế kinh tế thị trường
Nếu áp dụng lý thuyết trị chơi thì 4 bộ phận cấu thành nên thể chế kinh tế là: người chơi, luật chơi, cách
chơi và sân chơi
* Người chơi: là các chủ thể kinh tế, chủ thể tiêu dùng và chủ thể quản lí
- Nền kinh tế thị trường địi hỏi sự tồn tại của các chủ thể kinh tế độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu
khác nhau. Các chủ thể này hoàn toàn động lập, tự chủ trong việc quyết định: sản xuất cái gì, sản xuất như
thế nào và sản xuất cho ai? Họ tự chịu trách nhiệm đối với quyết định sản xuất kinh doanh của bản thân
dựa trên những tín hiệu thị trường.
- Về bản chất, nền kinh tế thị trường thị trường có cấu trúc đa sở hữu. Trong cấu trúc, sở hữu tư nhân
luôn luôn là thành tố tất yếu, bắt buộc. Phủ nhận sở hữu tư nhân có nghĩa là bác bỏ kinh tế thị trường
trên thực tế. Bên cạnh sở hữu tư nhân, cịn có các dạng sở hữu khác là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể

3


và dạng đồng sở hữu của các chủ thể khác, ví dụ sở hữu CTCP, DN tư bản nhà nước, công ty TNHH, công ty
hợp danh, công ty liên doanh,…
* Luật chơi:
Các doanh nghiệp tham gia trên thị trường đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý chung để đảm bảo tính
thống nhất, sự cơng bằng, đảm bảo quyền và lợi ích cho mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động dưới
sự quản lý của nhà nước thông qua:
- Hệ thống pháp luật.
Nhà nước phải sử dụng hệ thống pháp luật làm công cụ điều tiết hoạt động của các tổ chức kinh tế thuộc
mọi thành phần kinh tế nhằm làm cho nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy
mặt tích cực và ngăn chặn mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, điều tiết các hoạt động kinh tế đối ngoại
sao cho nền kinh tế khơng bị lệ thuộc vào nước ngồi.
Việc xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh đối với nước ta là một quá trình lâu dài. Vì thị trường luôn
luôn biến động nên hệ thống pháp luật cũng phải được bổ sung hoàn chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình
hình thực tế. Hệ thống pháp luật bao trùm mọi mặt hoạt động kinh tế - xã hội, nhưng có thể khái quát lại

trong năm lĩnh vực:
+
+
+

+

+

Xác định các chủ thể pháp lý, tạo cho họ các quyền (năng lực pháp lý) và hành động (khả năng
kinh doanh) mang tính thống nhất.
Quy định các quyền về kinh tế (quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền chuyển nhượng, quyền thừa
kế v.v…).
Về hợp đồng kinh tế, các nguyên tắc cơ bản của Luật hợp đồng dựa trên cơ sở thoả thuận, trên cơ
sở tự nguyện của các bên, Luật hợp đồng quy định quyền hoạt động của các chủ thể pháp lý, tức
là các hành vi pháp lý.
Về sự bảo đảm của nhà nước đối với các điều kiện chung của nền kinh tế có các Luật bảo hộ lao
động, Luật môi trường, Luật về cácten, v.v.; các quy định về mặt xã hội có Luật bảo hiểm xã hội
v.v…
Về luật kinh tế đối ngoại phù hợp với thông lệ quốc tế.

- Kế hoạch và thị trường
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa đòi hỏi phải sử dụng hai công cụ quản lý cơ bản là kế hoạch và thị trường. Việc sử dụng hai công cụ
quản lý này không thể tách rời nhau mà là sự vận dụng quy luật phát triển có kế hoạch để điều tiết tác
động của quy luật giá trị và vận dụng quy luật giá trị nhằm quản lý kinh tế phát triển theo kế hoạch.
Chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước khơng có nghĩa là từ bỏ kế hoạch hố mà là chuyển kế hoạch hoá thuần tuý pháp lệnh sang kế hoạch
hoá định hướng là chủ yếu, sử dụng các đòn bẩy kinh tế và lực lượng vật chất trong tay Nhà nước để bảo
đảm các tỷ lệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân. Từ chỗ đối lập kế hoạch với thị trường, ngày nay chúng


4


ta đã nhận thức rõ, cả kế hoạch lẫn thị trường đều là công cụ để quản lý nền kinh tế, trong đó thị trường
là căn cứ, là đối tượng và là cơng cụ kế hoạch hố.
Nhà nước điều tiết thị trường thơng qua kế hoạch hố vĩ mơ - kế hoạch hoá gián tiếp bằng hệ thống chỉ
tiêu cân đối, trên cơ sở vận dụng các công cụ và chính sách tác động vào cung cầu trên thị trường, hướng
thị trường vận động và phát triển theo các chỉ tiêu cân đối định hướng. Còn thị trường dẫn dắt hoạt động
sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế căn cứ vào nhu cầu của thị trường để xây dựng kế hoạch hố vi
mơ.
Kế hoạch nhà nước bao gồm kế hoạch dài hạn và ngắn hạn. Thông qua kế hoạch dài hạn, Nhà nước cụ thể
hoá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, từ đó vạch ra các chương trình kinh tế có mục tiêu để định
hướng đầu tư, điều tiết các hoạt động kinh tế và đề ra các chính sách kinh tế thích hợp (thuế, tín dụng,
xuất - nhập khẩu, chuyển giao cơng nghệ...).
- Xây dựng kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tàng của
nền kinh tế quốc dân xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, sự hoạt động có hiệu quả của hai thành phần kinh tế này có
vai trị quyết định đối với các thành phần kinh tế khác theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các thành phần
kinh tế này mở đường và hỗ trợ cho các thành phần kinh tế khác phát triển, thúc đẩy sự tăng trưởng
nhanh và bền vững của nền kinh tế. Nhờ có kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể mà Nhà nước có sức
mạnh vật chất để điều tiết và hướng dẫn nền kinh tế thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội do kế
hoạch vạch ra.
- Tài chính
Bản chất của tài chính: Tài chính nước ta là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong việc hình thành,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm xây dựng, bảo vệ và phát triển chế
độ xã hội chủ nghĩa.
- Tín dụng
Bản chất của quan hệ tín dụng trong thời kỳ quá độ: Tín dụng phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở
hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế trên ngun tắc hồn trả có kỳ hạn cả

vốn gốc lẫn lợi tức.
Quan hệ tín dụng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phản ánh hệ thống lợi ích của nền kinh tế
nhiều thành phần. Các quan hệ tín dụng này vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây cũng là lĩnh vực đấu tranh gay gắt, địi hỏi quan hệ tín dụng nhà
nước phải không ngừng lớn mạnh để đảm nhiệm vai trị chủ đạo trong quan hệ tín dụng tồn xã hội.
- Ngân hàng:
Ngân hàng hiểu theo nghĩa cổ điển là xí nghiệp kinh doanh tiền tệ thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, cho
vay vốn và thanh toán.
5


Ở nước ta, trong cơ chế cũ - tập trung quan liêu, bao cấp chỉ có một loại ngân hàng duy nhất là Ngân hàng
Nhà nước có Chi nhánh ở các tỉnh, huyện, vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, vừa trực
tiếp kinh doanh tiền tệ.
Chuyển sang cơ chế mới - cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hệ thống ngân hàng nước ta
được tổ chức thành hai cấp hay hai phân hệ là: Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại.
- Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại
Để thực hiện tốt chiến lược kinh tế mở, xúc tiến các quan hệ kinh tế đối ngoại, Nhà nước phải sử dụng
nhiều cơng cụ, trong đó chủ yếu là: thuế xuất nhập khẩu hạn ngạch (quota), tỷ giá hối đối, bảo đảm tín
dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu, v.v..
Thơng qua những cơng cụ này, Nhà nước có thể khuyến khích việc xuất, nhập khẩu; đồng thời lại bảo hộ
một cách hợp lý nền sản xuất nội địa, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam, thu hút vốn đầu tư
của nước ngoài ngày càng nhiều, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, lợi ích dân tộc theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
* Cách chơi: là cơ chế thực thi luật chơi và cơ chế vận hành nền kinh tế
- Cơ chế thị trường là tổng thể các yếu tố cung, cầu, giá cả và thị trường cùng các mối quan hệ cơ bản vận
động dưới sự điều tiết của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh nhằm mục tiêu duy nhất
là lợi nhuận
- Cơ chế thị trường là quá trình tương tác lẫn nhau giữa các chủ thể (hoạt động) kinh tế trong việc hình
thành giá cả, phân phối tài nguyên, xác định khối lượng và cơ cấu sản xuất. Sự tương tác của các chủ thể

tạo nên những điều kiện nhất định để nhà sản xuất, với hành vi tối đa hóa lợi nhuận, sẽ căn cứ vào giá cả
thị trường để quyết định ba vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai. Ngược lại, hoạt
động của các chủ thể tạo nên sự tương tác nói trên. Như vậy, cơ chế thị trường là hình thức tổ chức kinh
tế, trong đó các quan hệ kinh tế tác động lên mọi hoạt động của nhà sản xuất và 1 người tiêu dùng trong
quá trình trao đổi.
- Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học phúc lợi thì cơ chế thị trường là cách thức tự động phân bổ tối ưu
các nguồn lực của nền kinh tế. Đó là vì, khi mỗi nhà sản xuất đều căn cứ vào giá cả thị trường để có quyết
định về sản xuất, sẽ khơng có sản xuất thừa, cũng sẽ khơng có sản xuất thiếu. Phúc lợi kinh tế được đảm
bảo do khơng có tổn thất xã hội.
- Tuy nhiên, để cơ chế thị trường thực hiện tốt được chức năng của mình, thì các điều kiện sau đây phải
được thỏa mãn: thị trường phải có cạnh tranh hồn hảo, thơng tin đối xứng, khơng có các ảnh hưởng
ngoại lai, v.v... Nếu không, cơ chế thị trường sẽ không thể phân bổ tối ưu các nguồn lực kinh tế. Khi đó có
thất bại thị trường.
- Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa giữa người sản xuất và người
tiêu dùng được vận hành do sự điều tiết của quan hệ cung cầu.

6


- Đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường là động lực lợi nhuận, nó chỉ huy hoạt động của các chủ
thể. Trong kinh tế thị trường, đặc điểm tự do lựa chọn hình thức sản xuất kinh doanh, tự chịu trách
nhiệm: 'lãi hưởng lỗ chịu', chấp nhận cạnh tranh, là những điều kiện hoạt động của cơ chế thị trường. Sự
tuân theo cơ chế thị trường là điều không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp, nếu không sẽ bị đào
thải
* Sân chơi: là các loại thị trường cơ bản.
- Mọi nền kinh tế thị trường đều có các yếu tố cấu thành cơ bản là các thị trường, bao gồm các thị trường
yếu tố (các thị trường đầu vào như thị trường đất đai, thị trường sức lao động, thị trường tài chính (thị
trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán), thị trường hàng hố, thị trường khoa học - cơng
nghệ) và thị trường hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng


3. Cấu trúc thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có cấu trúc tương tự như nền kinh tế thị trường
nhưng có mục đích cụ thể là tính định hướng xã hội chủ nghĩa, từ đó ta có các đặc trưng chủ yếu của kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta:
- Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất hiện
đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối
nhằm thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+

+

+

Về sở hữu sẽ phát triển theo hướng cịn tồn tại các hình thức sở hữu khác nhau, nhiều thành
phần kinh tế khác nhau trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo. Tiêu chuẩn căn bản để
đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa là thúc đẩy phát
triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân và thực hiện công bằng xã hội nên phải từng
bước xác lập và phát triển chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất chủ yếu một cách vững
chắc, tránh nóng vội xây dựng ồ ạt mà khơng tính đến hiệu quả như trước đây.
Về quản lý, trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có sự quản lý của Nhà nước
xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, kế
hoạch, chính sách đồng thời sử dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp
quản lý kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và
hạn chế những mặt tiêu cực, khuyết tật của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao
động của toàn thể nhân dân.
Về phân phối, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện đa dạng hố các hình thức
phân phối. "Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng
thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thơng qua phúc lợi xã hội"

- Tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường nước ta còn thể hiện ở chỗ tăng trưởng

kinh tế phải đi đôi với phát triển văn hóa, giáo dục, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trị chủ đạo trong đời sống tinh
thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực của đất nước.

7


II. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
1. Thực trạng
1.1. Thành tựu
- Qua 30 năm xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từ Đại hội VI (năm 1986) đến
nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã chuyển đổi thành công từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử, đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát
triển có thu nhập trung bình, đồng thời hình thành được hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ đời
sống kinh tế - xã hội và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thể chế kinh tế, đặc biệt là hệ thống luật
pháp và bộ máy quản lý ngày càng được xây dựng, hồn thiện theo hướng tiến bộ, phù hợp. Cơng tác đối
ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả. Dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở rộng.
Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng, đường lối phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đã được thể chế hóa thành pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho nền kinh tế vận
hành có hiệu quả. Trong gần 30 năm đổi mới, đã hai lần sửa đổi và ban hành Hiến pháp, sửa đổi và ban
hành trên 150 bộ luật và luật, trên 70 pháp lệnh. Gần đây nhất, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp 2013,
Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Đầu tư công cùng nhiều luật quan trọng khác để từng bước hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế. Những văn bản quy phạm pháp luật này về cơ bản đã tạo hành lang pháp lý hình thành và
thúc đẩy việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là khẳng định nguyên
tắc nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, đa thành phần, nhiều hình thức phân phối; khẳng định nguyên
tắc phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và vận hành thông suốt các loại thị trường; khẳng định

nguyên tắc Nhà nước quản lý nền kinh tế theo các nguyên tắc của cơ chế thị trường; khẳng định nguyên
tắc bảo đảm thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường; khẳng định nguyên tắc mở cửa, hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
- Việt Nam đã dần hình thành đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường, vận hành cơ
bản thông suốt, gắn kết với thị trường khu vực và quốc tế. Thị trường hàng hóa, dịch vụ đã có bước phát
triển và hồn thiện về quy mơ, cơ cấu hàng hóa - thị trường trong và ngoài nước, kết cấu hạ tầng thương
mại, dịch vụ, cơ chế quản lý, mức độ cạnh tranh. Quy mơ thị trường trong nước liên tục tăng. Tính chung
trong hơn 15 năm qua, tốc độ tăng trưởng bình quân của thương mại bán lẻ luôn cao từ 2 -3 lần so với
tốc độ tăng trưởng bình quân của GDP cùng kỳ. Thị trường tài chính, tiền tệ phát triển khá mạnh và sôi
động. Bên cạnh kênh huy động vốn từ ngân hàng, thị trường chứng khoán đã bước đầu hình thành, góp
phần đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư. Đồng thời, hoạt động của thị trường bảo hiểm đã đóng góp tích cực
vào việc ổn định sản xuất và đời sống dân cư, huy động vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Tỷ giá đồng tiền, giá ngoại tệ, giá vàng cơ bản giữ được ổn định. Thị trường bất động sản đã có
bước phát triển nhất định, nhiều dự án khu nhà ở, khu đô thị mới với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội tương đối đồng bộ đã được hình thành, góp phần đơ thị hóa và dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Thị trường lao
động đã được hình thành trên phạm vi cả nước. Nguồn cung lao động khá dồi dào và gia tăng với tốc độ
8


nhanh. Quy mô lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tăng từ 50,51 triệu người (cuối năm 2010) lên 53,65
triệu người (cuối năm 2013) và 53,8 triệu người (năm 2014). Thị trường khoa học - công nghệ đang hình
thành và phát triển, số lượng và giá trị giao dịch cơng nghệ có bước tiến đáng kể trong những năm gần
đây. Thị trường một số loại dịch vụ công cơ bản, nhất là về y tế, giáo dục có bước phát triển mới, huy
động được các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước tham gia.
- Khung khổ thể chế từng bước được hoàn thiện tạo điều kiện phát huy vai trị tích cực của các chủ thể
kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, trong tự do kinh doanh và cạnh tranh theo quy định của pháp luật:
Kinh tế nhà nước, hệ thống doanh nghiệp nhà nước từng bước được cơ cấu lại, cổ phần hóa theo Luật
Doanh nghiệp và đang giảm mạnh về số lượng. Đề án tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 20112015 được phê duyệt và tích cực thực hiện. Cổ phần hóa và thối vốn đầu tư ngồi ngành theo cơ chế thị
trường được đẩy mạnh, trong đó tập trung vào các tập đồn, tổng cơng ty nhà nước. Tính đến 30-9-2014
đã thực hiện sắp xếp lại 6.883 doanh nghiệp nhà nước, trong đó cổ phần hóa 4.136 doanh nghiệp. Kinh tế

tập thể bước đầu được đổi mới, các hình thức hợp tác kiểu mới được hình thành phù hợp hơn với cơ chế
thị trường, theo nguyên tắc hợp tác cùng có lợi. Kinh tế tư nhân tăng nhanh về số lượng, từng bước nâng
cao hiệu quả kinh doanh, giải quyết việc làm, đóng góp ngày càng lớn vào GDP. Kinh tế tư nhân hiện đóng
góp khoảng 45,7% GDP, 86% số việc làm và 39% tổng đầu tư toàn xã hội. Đầu tư tư nhân trong nước tiếp
tục tăng lên. Năm 2011, tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân là 340 nghìn tỷ đồng, năm 2012 là 385
nghìn tỷ đồng, năm 2013 là 410,5 nghìn tỷ đồng, năm 2014 khoảng 433 nghìn tỷ đồng và năm 2015 ước là
490 nghìn tỷ đồng. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi được khuyến khích phát triển, các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi (FDI) đã có những đóng góp quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, giải quyết việc làm và xuất khẩu. Trong năm 2015, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu
tư vào Việt Nam 24,1 tỷ USD tăng 10% so với 2014.
- Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn liền với hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, theo nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường toàn cầu. Việt
Nam đã thiết lập được các quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế ; tích cực xây dựng Cộng đồng kinh tế
ASEAN và hoàn thiện thị trường trong nước đầy đủ hơn theo cam kết WTO; đàm phán, ký kết và thực hiện
nhiều Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương thế hệ mới. Các yếu tố nền tảng cơ bản
của kinh tế thị trường dần được hình thành và được nhiều nước thừa nhận. Cho đến nay đã có gần 50
quốc gia cơng nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong đó có các đối tác thương mại lớn
của Việt Nam. Cùng với đó, trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và
bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần đã được ký kết. Quan hệ hợp tác đa phương và khu
vực tích cực hơn với nhiều tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Quỹ Tiền tệ
Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB). Việt Nam hiện đang tham gia nhiều hiệp định thương mại tự
do khu vực và song phương (FTA), mới đây nhất đã ký kết FTA với Hàn Quốc, Liên minh kinh tế Á - Âu; đã
chủ động tham gia và đưa ra nhiều đề xuất nhằm thúc đẩy đàm phán Hiệp định Ðối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP), Hiệp định Ðối tác kinh tế khu vực toàn diện (RCEP); đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do
(FTAs) với Liên minh châu Âu (EU),... Việc tham gia ký kết và đàm phán tham gia các hiệp định FTA có tác
động tích cực tới phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm,
phát triển nông nghiệp, nông thôn, giải quyết lao động, tạo công ăn việc làm, nâng cao tiền lương và thu
nhập. Việc hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và đa dạng đã tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế
9



nước ta. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam được mở rộng đến 230 quốc gia và vùng lãnh thổ, kim ngạch
xuất khẩu giai đoạn 2011-2013 tăng bình quân 22,58%/năm. Môi trường kinh doanh ngày càng được cải
thiện, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Hiện nay, Việt Nam đã tham gia vào ba chuỗi giá trị có vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế
tồn cầu đó là: Chuỗi giá trị lương thực và an ninh lương thực; chuỗi giá trị năng lượng và an ninh năng
lượng (dầu mỏ, khí, than) và chuỗi giá trị hàng dệt may và da giầy. Một số sản phẩm của Việt Nam đã xác
lập được thương hiệu và có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cơ bản gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa,
xây dựng con người, tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường. An sinh xã hội cơ bản
được đảm bảo, hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội phát triển khá đồng bộ, đặc biệt là trong vấn đề
giảm nghèo, giải quyết việc làm(2), phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, chính sách ưu đãi người có cơng
với nước, trợ giúp xã hội, chính sách bảo hiểm y tế toàn dân, tạo điều kiện để người dân được tiếp cận
nhiều hơn các dịch vụ về văn hóa, y tế và giáo dục. Trong bối cảnh ngân sách nhà nước giảm do suy giảm
kinh tế, chi ngân sách nhà nước cho an sinh xã hội vẫn tăng qua các năm. Trong giai đoạn 2006-2010, kinh
phí ngân sách nhà nước chi cho công tác an sinh xã hội khoảng 471.000 tỷ đồng, đạt 20,1% tổng chi ngân
sách nhà nước. Đến giai đoạn 2011-2013, kinh phí ngân sách nhà nước chi cho công tác an sinh xã hội ước
đạt 913.400 tỷ đồng, chiếm khoảng 34,1% tổng chi ngân sách nhà nước, tăng 1,7 lần so với giai đoạn
2006-2010. Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam được tăng dần, năm 2014, Việt Nam được xếp
thứ 116/188 nước, tức là ở thứ hạng trên của nhóm các nước có mức phát triển con người trung bình.
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam đã đạt
được những thành tựu quan trọng trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra
mơi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển. Diện mạo đất nước có nhiều thay đổi, kinh tế duy trì
tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên (đạt ngưỡng thu nhập trung bình thấp),
đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; đồng thời tạo ra nhu cầu và động lực phát triển cho tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân đã thực sự trở thành lực lượng quan
trọng để thực hiện đường lối cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Kinh tế đã đạt tốc độ tăng trưởng cao và được xếp vào nhóm tăng trưởng cao trên thế giới. Quy mô nền
kinh tế tăng nhanh, tổng sản phẩm quốc nội đến năm 2014 đã đạt khoảng 184 tỷ USD. Từ năm 2008, với

mức GDP bình quân đầu người đạt 1.047 USD (giá thực tế), Việt Nam đã ra khỏi nhóm nước đang phát
triển có thu nhập thấp, để gia nhập nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình thấp. Tỷ lệ tăng
trưởng bình quân 4 năm 2011-2014 đạt 5,82%, cao hơn mức tăng trưởng bình quân của các nước ASEAN
cùng thời kỳ. GDP bình quân đầu người năm 2011 là 1.517 USD, năm 2012 là 1.749 USD, năm 2013 là
1.908 USD, năm 2014 đạt 2.028 USD, năm 2015 đạt 2109 USD. Lạm phát được kiểm soát, tỷ lệ lạm phát
đã giảm mạnh từ mức 18,13% (năm 2011) xuống 6,81% (năm 2012), còn 6,04% vào năm 2013 và chỉ còn
khoảng 3% năm 2014, năm 2015 thấp kỉ lục với 0.63%

10


1.2. Hạn chế
Thời gian qua, những hạn chế và bất cập của thể chế kinh tế thị trường ở nước ta tập trung ở những điểm
chính sau đây:
* Về hệ thống pháp luật:
- Tuy ngày càng nhiều hoàn thiện nhưng hệ thống pháp luật vẫn chưa theo nhịp cầu phát triển kinh tế - xã
hội. Sự bất cập này thể hiện ở tính chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước bằng pháp luật,
một số vấn đề chậm thể chế hóa như : quản lý nhà nước đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước, đăng kí
kinh doanh bất động sản, kiểm sốt độc quyền.
- Chậm ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật, tình trạng văn bản hướng dẫn thi hành mâu thuẫn
với văn bản luật chưa được khắc phục triệt để.
- Tính cụ thể, minh bạch và dự báo trước của nhiều luật còn thấp.
- Hiệu lực thi hành của một số văn bản pháp luật chưa cao, như luật cạnh tranh, luật đất đai,… Chưa quy
định rõ quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, thể chế hóa các hoạt động giao dịch, chống độc quyền,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo hiểm và an sinh xã hội.
- Quy trình xây dựng văn bản pháp luật cịn thiếu dân chủ, cứng nhắc, cách phân công cho các bộ, ngành
soạn thảo văn bản pháp luật dễ dẫn đến tình trạng bảo vệ lợi ích cục bộ của bộ, ngành
* Về chủ thể kinh tế:
- Quan điểm đối với các chủ thể kinh doanh chưa có sự nhất quán và rõ ràng giữa chính sách và thực thi.
Chẳng hạn pháp luật quy định mọi doanh nghiệp thuộc các hình thức sở hữu khác nhau đều bình đẳng,

nhưng trong thực tế, các doanh nghiệp tư nhân gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn và thị
trường.
- Có sự khác biệt giữa nhận thức và phân định vai trò của các chủ thể kinh tế với vai trò thực sự của chủ
thể kinh tế ấy trong nền kinh tế thị trường ở nước ta
+

+

Các doanh nghiệp nhà nước có quy mơ lớn, nhưng hoạt động kém hiệu quả. Các doanh nghiệp
nhà nước đang nắm giữ 75% giá trị tài sản quốc gia, 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, 60% lượng
vốn tín dụng ngân hàng trong nước, hơn 70% tổng vốn vay nước ngoài, nhưng hiệu quả kinh
doanh thấp. chưa đến 40% doanh nghiệp nhà nước có mức lãi bằng hoặc cao hơn lãi suất cho vay
của ngân hàng thương mại, thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ đạt 8000 tỉ đồng trong tổng số 87000
tỉ đồng nộp ngân sách nhà nước năm 2003.
Hoạt động của khu vực DN tư nhân trong nước còn chưa được cải thiện đáng kể. Gần 70% DN
kinh doanh khơng có lãi và mặc dù kinh tế tư nhân trong nước đã đóng góp 50% GDP nhưng riêng
khu vực kinh tế cá thể đã đóng góp trên 33% GDP. Trong số các DN tư nhân đang hoạt động thì DN
lớn chỉ chiếm chưa đầy 2%, DN vừa chiếm 2%, còn lại 96% là DN nhỏ và siêu nhỏ. Quy mô nhỏ,
quản trị yếu kém, công nghệ thấp, khó tiếp cận nguồn vốn, sức cạnh tranh khơng cao... đang là
thực trạng phổ biến của các DN tư nhân trong nước.
11


+

Sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới chưa được cải thiện đáng kể,
sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO vẫn còn thấp, độ ổn định
chưa cao. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam có quy mơ nhỏ, thị phần hạn hẹp, tiềm lực khoa học công nghệ yếu, chưa có thương hiệu nổi tiếng; sản xuất hàng xuất khẩu chủ yếu làm gia công, nên
phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào; chất lượng nhân lực của doanh nghiệp Việt
Nam chưa đáp ứng được yêu cầu, tỷ lệ người lao động qua đào tạo thấp…


* Về cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường:
- Vận dụng chưa đồng bộ các công cụ quản lý và điều tiết thị trường
- Năng lực của bộ máy quản lý nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả nền kinh tế thị trường,
thiếu tính chuyên nghiệp và sự tận tâm phục vụ doanh nghiệp
* Về hệ thống các thị trường:
- Thị trường lao động: mất cân bằng giữa cung và cầu lao động, năng suất lao động thấp, lương thấp, và
cuối cùng cản trở tốc độ tăng trưởng kinh tế
+

Dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu, sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ giảm sút; tiêu thụ sản phẩm chậm, hàng hóa ứ đọng, kể cả các vật tư quan trọng, lương
thực và nhiều nông sản xuất khẩu có khối lượng lớn; số người mất việc làm năm 2008 khoảng
667.000 người, 3.000 lao động từ nước ngoài phải về nước trước thời hạn.

- Thị trường đầu tư: Chúng ta có thể giải thích rằng sở dĩ các doanh nghiệp khó tiếp cận các nguồn vốn
trong nước bởi vì: chính phủ Việt Nam đang đưa ra nhiều chính sách vi mơ và vĩ mơ để kiểm sốt tiền tệ
sau một thời gian cho phép vay vốn và đầu tư thoải mái vào các lĩnh vực phi sản xuất mà ở đây đình đám
nhất là các bất động sản dẫn đến tình trạng dư thừa nguồn cung bất động sản làm tình tăng tình trạng nợ
xấu của các ngân hàng.
+

Tình hình ngân hàng huy động ồ ạt như hiện nay nhưng đồng thời lại hạn chế giải ngân cung cấp
nguồn vốn cho ngành kinh tế sẽ dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng về sau như lợi nhuận của ngân
hang sụt giảm, các doanh nghiệp phải tiếp cận các nguồn vốn “chợ đen” với lãi suất không tốt.

- Thị trường bất động sản:
+

+


Đợt sốt giá gần đây nhất là năm 2007 và đầu 2008. Giá nhà đất tăng mạnh bởi tâm lý kỳ vọng sự
bùng nổ của nền kinh tế sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Ngoài ra, đợt sốt này cịn do dịng vốn
nước ngồi đổ vào nhiều và chính sách tiền tệ trong giai đoạn này quá dễ dãi. Tín dụng trong giai
đoạn này cũng tăng trưởng rất mạnh khiến cho dòng tiền đổ mạnh vào bất động sản.
Cơn sốt này đã kéo theo một loạt doanh nghiệp ở tất cả các lĩnh vực khác nhau lao vào kinh
doanh bất động sản, còn các nhà đầu cơ thì tìm mọi cách để mua nhà đất vì siêu lợi nhuận. Tuy
nhiên, ngay sau đó nền kinh tế và đặc biệt là thị trường bất động sản đã phải trả giá:
ₒ Thừa hàng chục nghìn căn nhà

12








Nợ xấu tại các tổ chức tín dụng hiện nay có tài sản đảm bảo là bất động sản và tài sản là
bất động sản hình thành trong tương lai chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nợ xấu của hệ
thống ngân hàng. Ước tính con số này chiếm khoảng gần 60%, tương đương khoảng trên
132.000 ngàn tỷ đồng.
Số lượng tồn kho ngày càng leo thang sau mỗi năm. Theo số liệu mà CBRE đưa ra trong
báo cáo nghiên cứu thị trường năm 2012, năm 2009 con số căn hộ chưa bán được ở mức
khoảng 15.000 căn thì đến nay đã tăng lên gần gấp đôi xấp xỉ 28.000 căn.
Số lượng căn hộ bán được thấp hơn nhiều so với nguồn cung trên thị trường.

-> Như vậy, nếu tính trung bình giá trị trung bình của mỗi căn hộ khoảng 2 tỷ đồng/căn thì hiện ước tính
có khoảng 100.000 tỷ đồng đang “nằm chết” ở bất động sản.

1.3. Nguyên nhân
- Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là hoàn tồn mới, chưa
có tiền lệ trong lịch sử.
- Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa cịn nhiều hạn chế. Cơng tác lý luận chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn.
- Nền kinh tế nước ta vẫn trong tình trạng kém phát triển; sự chênh lệch phát triển giữa các vùng, miền,
các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư cịn cao.
- Năng lực thể chế hố và quản lý, tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý Nhà nước và đội ngũ cán bộ,
cơng chức cịn hạn chế, nhất là trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc.
- Vai trò tham gia hoạch định chính sách, thực hiện và giám sát thực hiện chính sách của các cơ quan dân
cử, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội.

2. Giải pháp hoàn thiện
2.1. Mục tiêu:
- Một là : Từng bước xây dựng hệ thống pháp luật , đảm bảo cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
phát triển thuận lợi.Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các
thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp.hình thành một số tập đồn kinh tế ,các tổng cơng ty đa
sở hữu, áp dụng mơ hình quản trị hiện đại,có năng lực cạnh tranh quốc tế
- Hai là : đổi mới cơ bản mơ hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.
- Ba là : phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên
thông với thị trường khu vực và thế giới.
- Bốn là : giải quyết tốt hơn mối quan hệ giũa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội bảo đảm
tiến bộ, cơng bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
- Năm là: nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các
đồn thể chính trị xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế xã hội
13


2.2. Quan điểm cơ bản:
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường,

thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện của Việt Nam,bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế.
- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa thể chế kinh tế với thể chế
chính trị,xã hội; giữa nhà nước thị trường và xã hội.Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và
cơng bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ mơi trường.
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ
thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập,
chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội.
- Chủ động tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước
đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà nước, phát huy sức mạnh
của cả hệ thống chính trị trong q trình hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
2.3. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN:
* Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Cần phải thống nhất và nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và của toàn xã hội về những đặc trưng
căn bản của thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tất cả vì mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh”, giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất, đẩy mạnh xố đói, giảm
nghèo, khuyến khích mọi người dân làm giàu chính đáng, nâng cao đời sống nhân dân.
- Quyền tự do kinh doanh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được tôn
trọng.
- Các yếu tố sản xuất và sản phẩm đều trở thành hàng hố, được lưu thơng tự do trên thị trường.
- Hệ thống thị trường là yếu tố trực tiếp tác động, điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp, các chủ thể
kinh tế, là cơ sở cho sự phân bổ các nguồn lực kinh tế của xã hội.
- Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại được phát triển tới trình độ cao dưới chủ nghĩa
tư bản, nhưng tự bản thân nó khơng đồng nghĩa với chủ nghĩa tư bản. Thực tiễn đổi mới ở nước ta đã
chứng minh đầy sức thuyết phục về việc sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
- Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trị chủ đạo.
- Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xố đói, giảm nghèo; thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội
ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá, y

tế, giáo dục..., giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.

14


- Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng
góp vốn, đóng góp các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội.
- Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
* Hoàn thiện thể chế sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và tổ chức sản xuất kinh
doanh
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về sở hữu theo hướng khẳng định sự tồn tại khách
quan, lâu dài và khuyến khích sự phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các loại hình doanh nghiệp, bảo
đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; xây dựng, hoàn thiện
luật pháp về sở hữu đối với các loại tài sản mới, như trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu,...
- Tách bạch vai trị của Nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lý toàn bộ nền kinh tế - xã hội với
vai trị đạo diện của tồn dân thực hiện quyền chủ sở hữu tài sản công.
- Tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước và chức năng quản trị kinh doanh của các doanh
nghiệp nhà nước.
- Bổ sung luật pháp, cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sở hữu tập thể, các tổ hợp tác, hợp
tác xã; bảo vệ tốt hơn các quyền và lợi ích của các xã viên đối với tài sản thuộc sở hữu của các hợp tác xã.
- Khuyến khích liên kết hỗn hợp giữa sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân, làm cho chế độ
cổ phần, sở hữu hỗn hợp trở thành hình thức sở hữu chủ yếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Sớm ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam; quy định đối tượng, điều kiện để người nước ngồi có quyền được mua, được sở hữu nhà ở
gắn với quyền sử dụng đất và các tài sản khác tại Việt Nam.
- Hồn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối và phân phối lại theo hướng
bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước, từng chính sách
phát triển.
- Chính sách phân phối và phân phối lại phải bảo đảm hài hồ lợi ích của Nhà nước, người lao động và

doanh nghiệp, tạo động lực cho người lao động, doanh nghiệp và bảo đảm lợi ích quốc gia.
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp lại, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước để góp
phần giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
- Quản lý chặt chẽ các tổng công ty và một số tập đồn kinh tế đa sở hữu có cổ phần chi phối của Nhà
nước ở những lĩnh vực quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế.
- Thu hẹp những lĩnh vực độc quyền nhà nước, không biến độc quyền nhà nước thành độc quyền doanh
nghiệp và xoá bỏ bao cấp của Nhà nước cho doanh nghiệp.
15


- Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã và tổ hợp tác theo cơ chế thị trường, phù hợp với các nguyên tắc:
tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi và phát triển cộng đồng.
- Khuyến khích tăng vốn góp, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia trong hợp tác xã;
phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã đa dạng, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận các nguồn vốn; đào tạo cán bộ
quản lý, lao động; trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao công nghệ; hỗ trợ phát triển thị trường, tham gia các
chương trình xúc tiến thương mại, các dự án đầu tư của Nhà nước.
- Thực hiện nghiêm túc, nhất quán chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư
nhân phát triển, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tư nhân tiếp cận các nguồn lực trên ngun tắc cạnh
tranh bình đẳng.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nhà nước, bán cổ
phần cho người lao động tại doanh nghiệp.
- Tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân để các doanh nghiệp tư nhân
tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách của Nhà nước.
* Hoàn thiện cơ chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường, phát triển đồng bộ các loại thị trường
- Các yếu tố thị trường:
+ Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền
+ Hoàn thiện cơ chế giám sát thị trường, xúc tiến thương mại đầu tư phù hợp với thông lệ quốc tế
+ Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh, an tồn thực phẩm, mơi trường

- Phát triển các loại thị trường:
+ Thị trường hàng hóa dịch vụ
+ Thị trường trứng khoán
+ Thị trường bảo hiểm
+ Thị trường bất động sản
+ Thị trường sức lao động
+ Thị trường khoa học- cơng nghệ
* Hồn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính
sách phát triển và bảo vệ mơi trường
- Một là, về khuyến khích làm giàu đi đơi với xố đói giảm nghèo.
16


+

+
+

+
+

Tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách khuyến khích làm giàu đi đơi với tích cực thực hiện
giảm nghèo, vươn lên no ấm, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc và căn cứ
cách mạng trước đây. Coi chính sách giảm nghèo khơng chỉ nhằm mục tiêu ổn định mà còn tạo
động lực cho sự phát triển.
Tạo điều kiện để mọi công dân nắm bắt được cơ hội làm ăn, nâng cao thu nhập và đời sống, được
hưởng thành quả chung của phát triển.
Tập trung đầu tư phát triển kinh tế, xã hội ở một số vùng trọng điểm có tỷ lệ hộ nghèo cao; phấn
đấu thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo giữa các đối tượng, các vùng, không để chênh lệch này trở
thành vấn đề xã hội bức xúc.

Đưa mục tiêu giảm nghèo vào nội dung chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của
cả nước, của từng địa phương.
Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng xã hội cho người nghèo, giúp người nghèo
giảm bớt khó khăn, vươn lên thốt nghèo, đồng thời khắc phục tư tưởng ỷ lại, bao cấp, trông chờ
vào Nhà nước.

- Hai là, xây dựng một hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, theo hướng:
+

+
+

Mở rộng các hình thức bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện; bổ sung, sửa đổi các chính
sách, chế độ bảo hiểm xã hội cịn bất hợp lý, bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã
hội.
Tách bảo hiểm xã hội đối với khu vực hành chính nhà nước ra khỏi khu vực doanh nghiệp và các
lĩnh vực khác.
Điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo cơ chế tạo nguồn, độc lập tương đối với
chính sách tiền lương, giảm dần phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; từng bước cải thiện đời sống
của người về hưu theo trình độ phát triển của nền kinh tế.

- Ba là, xây dựng hệ thống bảo trợ xã hội đa dạng và linh hoạt.
+

+

+

Phát triển đa dạng các hình thức tổ chức tự nguyện, nhân đạo, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi

nhuận để chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng theo tinh thần xã hội hoá với sự
hỗ trợ một phần của Nhà nước.
Tạo cơ hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội, trước hết là người còn khả năng lao động, tiếp cận
nguồn lực kinh tế, dịch vụ công thiết yếu, cơ hội giáo dục, đào tạo, dạy nghề, việc làm, chăm sóc
sức khoẻ, nhà ở, văn hoá, thể thao.
Sửa đổi, bổ sung chế độ trợ cấp xã hội dựa trên cơ sở tăng mức sống tối thiểu của toàn xã hội.
Thực hiện chương trình mục tiêu hướng ưu tiên vào đối tượng bảo trợ xã hội.

- Bốn là, tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ mơi trường.
+

Giám sát chặt chẽ việc thực hiện; phịng ngừa ngăn chặn, khơng để phát sinh thêm các ô nhiễm
mới, xử lý triệt để các quy định về bảo vệ mơi trường; có chế tài đủ mạnh đối với các trường hợp
vi phạm.

17


+

+

Coi trọng ngay từ đầu vấn đề bảo vệ môi trường và trong suốt quá trình xây dựng, thực hiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và của các nhà đầu tư thuộc mọi
thành phần kinh tế.
Có kế hoạch phịng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai; xây dựng kế hoạch ứng phó và giảm nhẹ
tác động tiêu cực do sự biến đổi khí hậu.

* Nâng cao vai trị lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế, tăng cường sự
tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp và của nhân dân vào quá trình

phát triển kinh tế - xã hội
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng về kinh tế
+

+

+
+

Đảng tăng cường chỉ đạo nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để xác định rõ và đầy đủ mơ
hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là những nội dung của định hướng xã
hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường.
Coi trọng đổi mới tư duy, công tác tuyên truyền, giáo dục cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo
sự đồng thuận cao trong xã hội.
Đổi mới công tác tổ chức và đào tạo cán bộ, đặc biệt là cán bộ trong lĩnh vực xây dựng và thực thi
thể chế kinh tế.
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng, tiếp tục đổi mới phương thức
lãnh đạo của cấp uỷ đảng các cấp phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.

- Đổi mới, nâng cao vai trò và hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước
+

+

+

Nhà nước vận dụng và phát huy mặt tích cực, hạn chế ngăn ngừa mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường; tiếp tục tạo ra những tiền đề, điều kiện để nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội

chủ nghĩa.
Đổi mới mạnh mẽ hơn phương thức quản lý kinh tế của Nhà nước theo các hướng sau:
ₒ Coi trọng và làm tốt công tác xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, định hướng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng có hiệu quả các cơng cụ quản lý, điều tiết vĩ mô,
bảo đảm những cân đối lớn của nền kinh tế, kiềm chế lạm phát.
ₒ Phát triển lành mạnh các thị trường tài chính, tiền tệ, chứng khoán, bảo hiểm.
ₒ Ngăn ngừa và xử lý kịp thời những biến động xấu đối với ổn định kinh tế vĩ mô.
ₒ Phát triển lĩnh vực xã hội, gắn thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội với phát triển kinh tế,
bảo vệ môi trường.
ₒ Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp.
ₒ Giữ vững an ninh, quốc phòng, ổn định chính trị - xã hội cho sự phát triển đất nước.
Chuyển giao những công việc Nhà nước không nhất thiết phải làm cho các tổ chức xã hội; tinh
giản bộ máy nhà nước, tập trung nguồn lực vào một số lĩnh vực quan trọng nhất trong phát triển
kinh tế, xã hội.

- Nâng cao vai trò của các tổ chức dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội,nghề nghiệp trong
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
18


+
+

Tiếp tục đổi mới tư duy, nhận thức về vai trị của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội,
nghề nghiệp và của người dân trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để các tổ chức dân cử, tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp và nhân dân tham gia có hiệu quả vào quá trình
hoạch định, thực thi và giám sát thực hiện luật pháp, các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế
- xã hội.


B. VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN KINH TẾ VỚI QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG THỂ CHẾ KTTT ĐỊNH
HƯỚNG XHCN

I. Điểm mạnh, điểm yếu
1. Điểm mạnh
- Sinh viên chúng ta có sự thơng minh, nhanh nhẹn và sáng tạo của tuổi trẻ.
- Giàu khát vọng, hoài bão, muốn thể hiện mình, muốn được làm chủ, làm giàu.
+

Theo thống kê của năm 2014, tỷ lệ khởi nghiệp của Viêt Nam chỉ dừng lại ở con số 2%, giảm so với
mức 4% của năm 2013 và thấp hơn nhiều so với mức bình quân 12,4 % của các nước phát triển.
Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của một sớ trường đại học hàng đầu nước Đức tại 44 nước,
Việt Nam xếp thứ 7 trong những quốc gia có tinh thần khởi nghiệp cao nhất thế giới.

- Năng động sáng tạo, chủ động học hỏi những cái mới, cái tiến bộ của nhân loại, có khả năng tiếp thu
nhanh nhạy những thành tựu khoa học công nghệ, kỹ thuật và quản lý hiện đại trên thế giới
- Đều nhận thức được vai trị, nhiệm vụ của mình trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế, có ý thức chuẩn
bị những hành trang cần thiết để tu thân, lập nghiệp. Luôn tự ý thức việc trải nghiệm thật nhiều để trau
dồi vốn kiến thức, kỹ năng,…
+

+

Có 1 số nhiều sinh viên trong qua trình đi học vẫn đi làm thêm ở các công ty mặc dù lương thấp
hoặc không lương. Tuy nhiên, đổi lại, họ có được nhiều lợi ích cho mình như: rèn luyện kĩ năng
làm nhiều việc cùng một lúc, làm đẹp CV, mở rộng các mối quan hệ, kĩ năng quản lý thời gian của
mình sẽ phát triển,trau dồi nghiệm giúp cho việc chuyển đổi sang “thế giới thực” trơn tru hơn
nhiều.
Sinh viên đại học Kinh tế quốc dân tích cực tham gia nhiều hoạt động Đoàn, Đội … (CLB sinh viên
nghiên cứu khoa học với những buổi sinh hoạt định kì hàng tháng cung cấp nhiều thơng tin bổ ích

cho sinh viên trong lớp học tập và nghiên cứu, CLB du lịch trẻ đã trở thành cầu nối của các bạn
sinh viên với những địa danh di lịch Viêt Nam,CLB đã giúp đỡ các lớp rất nhiều trong việc tổ chức
cac tour du lịch, tạo được tiếng vang trong và ngồi trường, trong đó có những du khách quốc tế .
CLB tiếng anh kinh tế là môi trường năng động cho các bạn sinh viên luyện tập, sử dụng thành
thạo hơn kĩ năng tiếng anh, CLB sinh viên tuyên truyền HIV/AIDS mang lại cho sinh viên kiến thức
bổ ích về sức khỏe sinh sản và phòng chống tệ nạn ma túy trong sinh viên …..)

19


- Chúng ta được tiếp cận nhiều thông tin với quy mơ rộng rãi, nhanh chóng, được giao lưu, học hỏi trong
nước và quốc tế để có thể mở rộng giao tiếp nắm bắt nhiều cơ hội phát triển bản thân.
+

Chương trình giao lưu trực tuyến giữa cơng ty ITSOL với các bạn sinh viên trương FTU nhằm giúp
các bạn sinh viên đang học, sinh viên năm cuối, cưu sinh viên có cơ hội kết nối trực tiếp với nhà
tuyển dụng ITSOL thông qua các nội dung: Tư vấn và đánh giá công việc, tư vấn chia sẻ các kinh
nghiệm thực tập tại các cơng ty trong và ngồi nước, chia sẻ kinh nghiệm thành công và thất bại
khi khởi nghiệp của CEO ITSOL, chương trình Fresher miễn phí tại ITSOL, nộp CV và tham gia
phỏng vấn trực tiếp tring ngày cùng ITSOL , tìm hiểu chế độ làm việc, đãi ngộ ……

2. Điểm yếu
- Định hướng nghề nghiệp vẫn còn lệch lạc, vẫn chưa xác định được lý tưởng sống đúng đắn.
+

+

Theo một thống kê gần đây của trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn: Có 26,2% cử nhân ĐH ra
trường khơng có việc làm; 70,8% cử nhân có việc làm nhưng phần lớn là làm trái ngành nghề; chỉ
19% làm đúng ngành nghề được đào tao.

Nguyên nhân: nguyên nhân lớn là do giá trị định hướng của sinh viên. Một là, khơng có định
hướng, nghĩa là “ nước chảy chỗ trũng”. Hai là lạc hướng, không có phấn đấu để trở thành một
người có trình độ chuyên môn kĩ thuật, mà nghĩ đơn giản chỉ đi lo toan đời sống. Đa số đều định
hướng nghề nghiệp theo xu thế không phù hợp với sự phát triển của đất nước cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Thực tế, nước ta là nước nông nghiệp, nhưng số lượng người học về ngành nông
nghiệp lại rất thấp (chỉ hơn 2%). Và xu thế là khơng ai thích học nghề nơng, lâm, ngư nghiệp,mà
đều đổ xô vào kinh tế, quản trị kinh doanh chứ không vào sản xuất.

- Sức khỏe và thể chất vẫn còn thấp hơn so với các nước trong khu vực.
- Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức kinh tế, quản lý, kiến thức pháp luật và ý
thức chấp hành pháp luật nhìn chung còn thấp.
+

+

Một số sinh viên ra trường với bảng điểm đẹp, bằng khá/giỏi, nhưng khi chuẩn bị thực tập thì bị
lung túng, khơng có kỹ năng do chỉ tập trung vào việc học ít tham gia các hoạt động.Hay 1 số sinh
viên, suốt những năm ngồi trên ghế giảng đường, ít khi vận động đầu óc. Bằng 1 sự may mắn nào
đó, họ qua được các mơn chun ngành dễ dàng và tốt nghiệp, trong khi bản thân lại chẳng nắm
vững những khái niệm cơ bản về lập trình…..
Nguyên nhân : Phần lớn sinh viên hiện nay vẫn chưa thực sự năng động và thiếu tinh thần cầu
tiến. Họ bước vào đại học với bao hy vọng và ước mơ, nhưng họ chẳng bao giờ nắm bắt cơ hội
đến với mình. Một lý do khác khiến nhiều sinh viên “ có tiếng mà khơng có miếng” là do bệnh
thành tích, bằng cấp đã in sâu vào tư tưởng của họ, nên học chỉ vì điểm số chứ khơng vì đam mê.
Nhiều sinh viên thích đổ lỗi cho trường đại học của mình, họ cho rằng chính sự dễ dãi của trường
đại học khiến cho họ bị thụt lùi…..

- Kỹ năng mềm, kỹ năng sống còn yếu kém.
+


Theo điều tra của Bộ Lao Động- Thương binh và Xã hội, trong tổng số các sinh viên tốt nghiệp
hằng năm , hơn 13% phải được đào tạo lại hoặc bổ sung kĩ năng, gần 40% phải được kèm cặp lại
20


tại nơi làm việc và 41% cần thời gian làm quen với công việc. Đối với sinh viên qua đào tạo đại học
, cao đẳng, nhiều người thường cho là với nhiều bằng cấp; kinh nghiệm có giá trị và những mối
quan hệ ở vị trí cao sẽ dễ dàng tìm được việc. Điều này đúng nhưng chưa đủ vì theo khảo sát
những người làm việc hiểu quả và dễ thăng tiến không thể thiếu những kĩ năng mềm. Thực tế cho
thấy, người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chun mơn, 75% cịn lại được quyết định
bởi những kĩ năng mềm họ được trang bị. Để thành công, người lao đông phải hội nhập đủ cả 2 kĩ
năng trên. Thiết nghĩ, việc tự trang bị cho bản than kĩ năng mềm là điều vô cùng cần thiết, đặc
biết là trong thời kì hội nhập.

II. Cơ hội – Thách thức
1. Cơ hội
- Sự nghiệp đổi mới của đảng đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế,sự quan tâm của Đảng và nhà nước,các cấp các ngành và xã hội mở ra cho từng lớp trí thức và
sinh viên nhiều cơ hội để phát huy tài năng cống hiến và trưởng thành.
- Các chính sách của nhà nước như: phát triển giáo dục, dạy nghề, nâng cao trình độ học vấn, tay nghề,
các chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển kinh tế nhiều thành phần v.v.. là cơ hội để từng lớp trí
thức và sinh viên vươn lên xóa đói giảm nghéo, làm giàu chính đáng.
- Sự phát triển nhanh chóng của các ngành cơng nghiệp, xây dựng, khai thác và các khu công nghệ cao là
cơ hội để cho hàng vạn trí thức và sinh viên trở thành người lao động có chun mơn, đứng vào hàng ngũ
của giai cấp công nhân.
- Sự phát triển nhanh của khoa học,công nghệ và kinh tế tri thức là cơ hội để tuổi trẻ thể hiện tài năng,
cống hiến trí tuệ cho đất nước.Việc mở rộng hợp tác và giao lưu quốc tế tạo điều kiện cho từng lớp trí
thức nói chung và sinh viên nói riêng tiếp cận nhiều và nhanh hơn kinh nghiệm, tri thức quốc tế , tinh hoa
văn hóa nhân loại.
- Nước ta đang trong quá trình hội nhập và vừa ký xong Hiệp đinh đối tác thương mại xuyên Thái Bình

Dương (TPP) thiết lập một khu vực thương mại tự do, dỡ bỏ hàng rào thuế quan, qua đó tạo cho kinh tế
nước ta nhiều cơ hội. Các cơng ty nước ngồi vào Việt Nam sẽ tạo ra cơ hội việc làm nhiều hơn cho sinh
viên.
Cùng với những cơ hội đó thì cũng có những thách thức đặt ra cho sinh viên:

2. Thách thức
- Đất nước ta còn nghèo, chưa đủ khả năng, chưa tạo được điều kiện và môi trường học tập tốt nhất cho
sinh viên.
- Sự hội nhập sâu rộng dẫn đến sự phụ thuộc vào nhau giữa các nước tăng lên. Sự biến động của nền kinh
tế các nước có thể tác động mạnh đến nước ta. Vì vậy, địi hỏi sinh viên phải có năng lực dự báo, phân
tích tình hình và có phản ứng chính xác để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tác động từ bên ngoài.

21


- u cầu địi hỏi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa ,hiện đại hóa và q trình hội nhập quốc tế là những
thách thức đối với số đơng trí thức nói chung và sinh viên nói riêng có trình độ học vấn thấp,khơng có
chun mơn,nghề nghiệp và thiếu năng lực sáng tạo.Tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường,những
hiện tượng tiêu cực trong xã hội tác động mạnh mẽ vào từng lớp trí thức và sinh viên,là những thách thức
lớn đến giá trị đạo đức và lối sống của trí thức và sinh viên.
- Việc mở cửa hội nhập khiến cạnh tranh việc làm trở nên gay gắt hơn khi không chỉ cạnh tranh giữa sinh
viên trong nước mà cịn với sinh viên, lao động nước ngồi. Cùng với đó địi hỏi về kiến thức, kỹ năng,
ngoại ngữ cũng lớn hơn gây sức ép cho sinh viên.

III. Vai trò :
Sinh viên kinh tế tham gia vào các thành phần của cấu trúc thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa nên có vai trị trực tiếp quyết định đến thể chế này
- Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và mở
rộng hội nhập kinh tế quốc tế từng lớp trí thức tiếp nối các thế hệ cha anh đã và đang phát huy được
truyền thống vẻ vang của các thế hệ trẻ trước đây trong các lĩnh vực hoạt động của mình.Hàng chục hàng

trăm nghìn trí thức nói chung và sinh viên nói riêng đang đảm nhận những cương vị cơng tác quan trọng
trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế Nhà nước,tập thể, tư nhân, liên doanh liên kết với
nước ngoài.
- Nhiều người trong số họ đã trở thành những giám đốc tài năng nhà kinh doanh giỏi, kế tốn giỏi,tiếp thị
thơng thạo và chun gia trong việc tổ chức các quan hệ kinh doanh và thực hiện các hợp đồng kinh tế với
nước ngồi.Nhiều trí thức và sinh viên được cử sang nước ngoài học tập,họ đem lại những kiến thức và
tay nghề công nghệ mới tiếp thu được từ các nước tiến tiến để phục vụ sự phát triển kinh tế nước ta.
- Sinh viên Việt Nam là những tri thức tương lai của đất nước, không ai hết mà chúng ta là những người
đóng vai trị chủ chốt trong công cuộc CNH, HĐH đất nước. Thế kỉ XXI là thế kỉ của văn minh trí tuệ, của sự
phát triển KHKT nên rất cần có những con người có trình độ và năng lực sang tạo cao, có khả năng tiếp
nhận cái mới rất nhanh và biết thay đổi linh hoạt, thích nghi kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng của xã
hội hiện đại, đại diện cho một thế hệ tiên tiến mới.
- Qua trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở các nước đang phát triển đó là một mơi trường địi
hỏi tư duy phải đổi mới nhanh nhạy để phù hợp, do đó từng lớp trí thức và sinh viên thích nghi dễ dàng
hơn. Chính họ đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành một tư duy kinh tế mới.
- Tuổi trẻ là nền tảng cho một đời người với sinh viên những người đang ngồi trên ghế giảng đường đại
học là quảng thời gia vơ cùng quan trọng, q trình lâu dài tích lũy kiến thức kinh nghiệm phương pháp tư
duy và bản lĩnh chính trị. Từ điểm xuất phát này con người trưởng thành và bước vào đời nếu điểm xuất
phát của họ tốt sẽ đạt được những bước đi dài ổn định và vững chắc trong tương lai, nếu ngược lại con
đường đi lên sẽ gặp trắc trở, khó khăn.
- Việt Nam đang trong q trình hội nhập và nước ta vừa ký xong Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái
Bình Dương (TPP) thiết lập một khu vực thương mại tự do, dỡ bỏ hàng rào thuế quan, qua đó tạo cho
22


kinh tế nước ta nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối mặt với khơng ít thách thức và những sinh viên kinh tế
chính là những người sẽ phải đối mặt với thách thức đó. Sẽ có những thể chế mới được xây dựng nhằm
ổn định nền kinh tế và phù hợp với luật kinh tế thế giới cùng với đó sẽ khiến cho những nhà kinh tế tương
lai bỡ ngỡ, khó thích nghi, song khi đã thích nghi được thì sẽ tạo ra những cơ hội tốt hơn cho bản thân
cũng như nền kinh tế nước nhà.

-> Là những sinh viên trường Đại học kinh tế quốc dân-trường đào tạo đầu ngành về kinh tế, là công dân
của nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt nam chúng tơi đã và đang được hưởng những thành quả tốt đẹp
của công cuộc đổi mới nền kinh tế nguyện sẽ góp một phần sức lực nhỏ bé để công cuộc đổi mới ngày
càng đi lên để giúp nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển.

23


Nguồn tham khảo:
1. Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam
2. />3. Số liệu và
/>
24



×