Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Bình luận công thức –X và 2+X trong hợp tác kinh tế của ASEAN dưới các góc độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.92 KB, 6 trang )

Mục lục
Mục lục............................................................................................................................... 1
ĐỀ BÀI SỐ 1....................................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG..................................................................................................................... 3
I. Cơ sở pháp lý.............................................................................................................. 3
II. Thực tiễn triển khai.....................................................................................................4
III. Ý nghĩa của việc áp dụng công thức –X và 2+X trong hoạt động hợp tác kinh tế của
ASEAN............................................................................................................................ 5
C. KẾT LUẬN..................................................................................................................... 6
Danh mục tài liệu tham khảo:.............................................................................................6

ĐỀ BÀI SỐ 1
Bình luận công thức –X và 2+X trong hợp tác kinh tế của ASEAN dưới các góc độ:
-

Cơ sở pháp lý;
Thực tiễn triển khai;

1


-

Ý nghĩa của việc áp dụng công thức này trong hoạt động hợp tác kinh tế của
ASEAN.

A. MỞ ĐẦU
Để xây dựng ASEAN trở thành một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất, có tính
cạnh tranh cao, phát triển đồng đều giữa các nền kinh tế thành viên và hội nhập
hoàn toàn vào nền kinh tế toàn cầu, các quốc gia thành viên của ASEAN cần áp các
phương thức xây dựng và thực hiện các mục tiêu đã đặt ra. Một trong số những


phương thức xuyên suốt trong quá trình hợp tác kinh tế giữa các nước ASEAN
chính là việc áp dụng công thức –X và 2+X. Trong đó, công thức –X (hay ASEAN
–X hay 10-X) cho phép các quốc gia chưa đủ điều kiện có thể thực hiện những cam
kết kinh tế chậm hơn so với lộ trình chung nhưng không được hưởng các ưu đãi mở
cửa từ những quốc gia thực hiện đúng theo lộ trình chung. Khác với công thức 2+X,
cho phép các quốc gia thành viên có đủ điều kiện có thể thực hiện trước các hoạt

2


động hội nhập kinh tế. Để bình luận về hai công thức trên trong hợp tác kinh tế của
ASEAN, sau đây em xin được tìm hiểu dưới các góc độ sau: Cơ sở pháp lý, thực
tiễn áp dụng và ý nghĩa của việc áp dụng công thức này.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở pháp lý
1. Hiến chương ASEAN năm 2007.
Hiến chương ASEAN năm 2007 đã ghi nhận công thức –X trong hợp tác kinh tế
giữa các nước ASEAN cụ thể tại khoản 2 Điều 21: “ Trong khi thực hiện các cam
kết kinh tế, có thể áp dụng công thức linh hoạt, trong đó có công thức ASEAN-X
nếu có sự đồng thuận như vậy”. Quy định còn được tiếp tục áp dụng cụ thể trong
những văn bản tiếp theo của ASEAN.
2. Hiệp định CEPT
Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung cho AFTA (CEPT)
kí ngày 28 tháng 1 năm 1992. CEPT chính là công cụ thực hiện AFTA, nội dụng
chính của CEPT là đưa ra chương trình cắt giảm thuế quan chung xuống mức từ
0%-5% và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan. Hiệp định được áp dụng chungcó các
nước thành viên của ASEAN tuy nhiên cũng cho phép một số nước thành viên đi
chậm hơn cũng như đi trước lộ trình chung cụ thể quy định tại:
Khoản 3 Điều 2: “Cho phép loại trừ không đưa vào áp dụng một số sản phẩm cụ
thể ở mức HS 8/9 chữ số đối với những quốc gia thành viên tạm thời chưa sẵn sàng

đưa các sản phẩm đó vào Chương trình CEPT. Theo qui định tại Điều 1 (3) của
Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN, một Quốc gia thành viên
được phép loại trừ các sản phẩm cụ thể mang tính nhạy cảm đối với Quốc gia
Thành viên đó ra khỏi Chương trình CEPT, nhưng phải từ bỏ các ưu đãi đối với
những sản phẩm đó theo quy định của Hiệp định này. Những sản phẩm loại trừ tạm
thời đó sẽ dần dần phải được đưa vào Chương trình CEPT trước ngày 1/1/2000”

3


Khoản 2 điều 4: “ Các lịch trình cắt giảm thuế quan trên đây không ngăn cản các
Quốc gia thành viên cắt giảm ngay lập tức mức thuế quan của mình xuống còn 05% hoặc áp dụng một lịch trình đẩy nhanh việc cắt giảm thuế quan.”
3. Hiệp định của ASEAN về thương mại hàng hoá (ATIGA) năm 2009
ATIGA đã chỉ ra lộ trình cắt giảm thuế quan đối với các nước thành viên ASEAN,
trong đó, nhóm các nước ASEAN 6 sẽ có lộ trình sớm hơn nhóm các nước CLMV
cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều 19: “ Trừ khi được quy định khác đi trong
Hiệp định này, các Quốc gia Thành viên sẽ xóa bỏ thuế quan đối với tất cả các sản
phẩm trong quan hệ thương mại giữa các Quốc gia Thành viên vào năm 2010 đối
với ASEAN 6 và vào năm 2015, với linh hoạt tới năm 2018, cho các nước CLMV.”
4. Một số văn bản khác
Một số văn bản khác như Nghị định thư sửa đổi Hiệp định khung về dịch vụ đã
được kí kết năm 2003, tạo cơ sở cho việc áp dụng công thức –X trong việc thực
hiện cam kết về dịch vụ của các quốc gia ASEAN
Ngoài ra, còn có Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN với nguyên tắc “Xem xét
dành sự đối xử đặc biệt cho các quốc gia thành viên mới (gồm Lào, Campuchia,
Myanmar và Việt Nam)
II. Thực tiễn triển khai
Trên thực tế, công thức –X được áp dụng đối với các nước CLMV (Capuchia, Lào,
Myanmar, Việt Nam), các quốc gia trên được phép đi chậm hơn so với lộ trình
chung trong hợp tác kinh tế. Công thức 2+ X được áp dụng cho các nước ASEAN

6, cho phép các quốc gia này đi trước trong quá trình hội nhập. Sau đây, là những
trình bày cụ thể trong một số lĩnh vực hợp tác kinh tế của AEC để làm rõ vấn đề
trên:
-

Về lộ trình cắt giảm thuế quan theo Hiệp định CEPT

Nhóm các quốc gia CLMV thực hiện theo công thức –X , cụ thể lịch trình cắt giảm
của Việt Nam chậm hơn 3 năm, Lào và Myanmar chậm hơn 5 năm và Campuchia
chậm hơn 7 năm so với lịch trình chung.Theo đó, cho đến trước khi kí ATIGA, các

4


nước thực hiện công thức –X là các quốc gia CLMV có tỉ lệ các sản phẩm trong IL
có mức thuế quan từ 0-5%. Cụ thể, 99, 71% các sản phẩm trong IL của các quốc gia
ASEAN 6 có mức thuể suất là 0-5%, trong khi tỉ lệ này của các quốc gia CLMV là
89,05%. Thuế quan trung bình của các quốc gia ASEAN 6 trong hiệp định CEPT là
1. 32%, của CLMV là 3,69% vào cuối năm 2008. Quan trọng hơn, 84, 94% các sản
phẩm của ASEAN 6 trong ASEAN 6 đã được xóa bỏ thuế quan, trong khi chỉ có
31,03% các sản phẩm của CLMV có mức thuế suất bằng 0%.
-

Về việc xóa bỏ các biện pháp phi thuế quan
Mỗi quốc gia thành viên sẽ xóa bỏ các biện pháp phi thuế quan theo 3 giai

đoạn cụ thể như sau:
+ Brunei, Indonesia, Malaysia, Singapore và Thái Lan phải xóa bỏ theo ba giai
đoạn bắt đầu từ ngày 1/1/2008, 2009, 2010.
+ Philipines phải loại bỏ theo ba giai đoạn bắt đầu từ 1/01/2010, 2011, 2012.

+ Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam phải xóa bỏ trong 3 giai đoạn vào ngày
1/1/2013, 2014, 2015 với linh hoạt đến năm 2018.
III. Ý nghĩa của việc áp dụng công thức –X và 2+X trong hoạt động hợp tác kinh
tế của ASEAN.
Với sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các quốc gia thành viên ASEAN, để
có thể hợp tác kinh tế một cách sâu rộng, có hiệu quả thì việc áp dụng công thức –X
và 2+X có ý nghĩa vô cùng quan trọng cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc áp dụng công thức đã tăng tính linh hoạt, năng động, và đẩy nhanh
quá trình hội nhập kinh tế của AEC. Với trình độ phát triển kinh tế khác nhau, việc
đặt ra những lộ trình chung cho tất cả các quốc gia của ASEAN sẽ khó có thể thực
hiện do trình độ phát triển kinh tế chênh lệch. Do vậy, việc cho phép các quốc gia,
gia nhập sau, có nền kinh tế kém phát triển hơn có thể thực hiện chậm hơn lộ trình
chung, cũng như các quốc gia khác có thể thực hiện nhanh hơn lộ trình chung đã tạo
ra sự linh hoạt để các quốc gia có thể thực hiện trên thực tế, mang lại hiệu quả thiết
thực cho mỗi quốc gia thành viên. Đồng thời, việc linh hoạt như vậy, cũng góp phần

5


khiến cho các biện pháp chính sách xây dựng AEC được thực hiện một cách hiệu
quả trong một khoảng thời gian hợp lý, góp phần thúc đẩy nhanh hợp tác kinh tế
trong AEC.
Thứ hai, việc áp dụng công thức giúp các quốc gia có thể tăng cường giúp đỡ
lẫn nhau, cũng như thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các quốc gia thành viên
ASEAN. Việc á dụng công thức có hiệu quả vừa là cơ hội cho các quốc gia có thể
hội nhập một cách từ từ, vừa là thách thức khiến các quốc gia phải nỗ lực để hoàn
thành mục tiêu. Điều đó, khiến các quốc gia có cơ hội phát triển, thu hẹp khoảng
cách với các quốc gia thành viên khác.
C. KẾT LUẬN
Như vậy, có thể thấy công thức – X và công thức 2+X là công thức được áp

dụng xuyên suốt trong quá trình hợp tác kinh tế của ASEAN. Điều này được ghi
nhận trong rất nhiều văn kiện quan trọng của ASEAN để hoạt động hợp tác diễn ra
một cách hiệu quả, bền vững và toàn diện.

Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình pháp luật Cộng đồng
ASEAN, Nxb. CAND, Hà Nội, 2012.
2. Hiến chương ASEAN năm 2007.
3. Hiệp định của ASEAN về thương mại hàng hoá (ATIGA) năm
2009.
4. Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan chung cho khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) năm 1992.
5. Nghị định thư sửa đổi Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan
chung cho khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) về xoá bỏ
nghĩa vụ thuế nhập khẩu năm 2003.
6.

6



×