Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Hương Cần, huyện Thanh Sơn, Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

PHÙNG ĐỨC LINH

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƯƠNG CẦN, HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khoa học:

Chính quy
Kinh tế nông nghiệp
Kinh tế & phát triển nông thôn
2011-2015

Thái nguyên - Năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

PHÙNG ĐỨC LINH

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ


TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƯƠNG CẦN, HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khoa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Kinh tế nông nghiệp
K43 - KTNN
Kinh tế & phát triển nông thôn
2011-2015
ThS. Đặng Thị Thái

Thái nguyên - Năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian gần bốn năm học tập, được sự chỉ dẫn nhiệt tình, cũng
như sự giúp đỡ của thầy, cô Trường Đại Học Nông Lâm, đặc biệt là các thầy
cô Khoa Kinh Tế - Phát triển nông thôn, cũng với thời gian hơn bốn tháng
thực tập tại UBND xã Hương Cần tôi đã học được những bài học kinh nghiệm
quý báu từ thực tiễn giúp ích cho bản thân để nay tôi có thể hoàn thành đề tài
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ trên địa bàn

xã Hương Cần, huyện Thanh Sơn, Tỉnh Phú Thọ”.
Tôi xin chân thành biết ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô Khoa
Kinh tế - Phát triển nông thôn, đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô
Đặng Thị Thái đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Hương Cần – Thanh Sơn – Phú
Thọ đặc biệt tôi xin cảm ơn bà con nông dân nhiệt tình trả lời các câu hỏi đã
cung cấp những kiến thức quý báu giúp tôi hoàn thành đề tài.
Tuy nhiên, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài khó tránh
được những sai sót, khuyết điểm. Tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô.
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý thầy cô Khoa kinh tế - Phát triển nông
thôn, UBND xã Hương Cần, cùng toàn thể bà con nông dân ở xã Hương Cần
dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên,25 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Phùng Đức Linh


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đấtcủa xã Hương Cần qua 3 năm (2012-2014) .......347
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã Hương Cần năm 2014 ...................37
Bảng 4.3: Cơ cấu thành phần dân số và dân tộc trên địa bàn xã Hương Cần ...........38
Bảng 4.4: Giá trị sản xuất các ngành của xã Hương cần 3 năm (2012 - 2014) .......41
Bảng 4.5 Các ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thu công nghiệp, dịch vụ trên địa
bàn xã Hương Cần .....................................................................................................41

Bảng 4.6: Khảo sát thu nhập của các hộ điều tra ......................................................45
Bảng 4.7: Phân nhóm thu nhập .................................................................................47
Bảng 4.8: Công cụ sản xuất chính trong năm 2014 ..................................................51
Bảng 4.9: Chi tiết chi phí của 1 sào Lúa theo nhóm hộ ............................................52
Bảng 4.10: Chi tiết chi phí của 1 sào Ngô theo nhóm hộ .........................................53
Bảng 4.11: Chi tiết chi phí chăn nuôi cho 1 con của các nhóm hộ ...........................54
Bảng 4.12: Hệ số co dãn (hồi quy) giữa tổng thu với các yếu tố bản tác động đến
thu nhập của hộ năm 2014 ........................................................................................61


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình4.1: Phân bố thu nhập của hộ điều tra ...............................................................46
Hình4.2: Nguồn lực tài chính của các hộ điều tra trên địa bàn xã Hương Cần ........49
Hình4.3: Đất sản xuất của hộ ....................................................................................50


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa

Từ viết tắt
BQ

Bình quân

BVTV


Bảo vệ thực vật

CN- TTCN- DV

Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp- dịch vụ

CP

Chi phí

ĐH/CĐ

Đại học/ cao đẳng

THCS

Trung học cơ sở

Tr.Đ

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân


v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .............................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
1.4. Bố cục của khóa luận ...........................................................................................3
Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..........................................................4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm hộ .....................................................................................................4
2.1.2. Hộ nông dân ......................................................................................................7
2.1.3. Kinh tế hộ nông dân ..........................................................................................9
2.1.4. Vai trò của kinh tế hộ ......................................................................................13
2.1.5. Các đặc trưng của kinh tế hộ ...........................................................................13
2.1.6. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên ............................................................14
2.1.7.Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý .............................................15
2.1.8.Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ .....................................16
2.1.9.Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước ..........................................17
2.1.10. Phân loại hộ nông dân ...................................................................................17
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................19
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới ......19



vi

2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương ở Việt Nam
...................................................................................................................................24
2.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ tổng quan .............................................27
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................28
3.1.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................28
3.1.3. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................28
3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................28
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................28
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .....................................................................28
3.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..........................................................29
3.2.3 Phương pháp chọn mẫu ....................................................................................31
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................32
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................32
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................33
4.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội. .................................................................................37
4.1.3.1. Tình hình dân số và lao động của xã. ...........................................................37
4.1.4. Tình hình kinh tế .............................................................................................39
4.1.4.1. Sản xuất nông nghiệp lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản ..............................39
4.1.4.2. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề và chế
biến. ...........................................................................................................................41
4.1.5. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................................42
4.2. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .................................................................45
4.2.1. Khảo sát thu nhập và phân nhóm hộ nghiên cứu ............................................45
4.2.2. Phân tích nguồn lực của các hộ điều tra ..........................................................47
4.3. Thực trạng sản xuất của các nhóm hộ điều tra ...................................................52

4.3.1. Chi phí trồng trọt của các nhóm hộ .................................................................52


vii

4.3.2. Chi phí chăn nuôi của các nhóm hộ ................................................................54
4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ ..............................................55
4.4.1. Yếu tố khách quan ...........................................................................................55
4.4.2. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................57
4.5. Mối quan hệ giữa tổng thu và các nhân tố tác động đến phát triển kinh tế hộ ..58
Phần 5 CÁC GIẢI PHÁP .......................................................................................64
5.1. Quan điểm định hướng .......................................................................................64
5.1.1. Xây dựng, định hướng kế hoạch chiến lược năm 2020 ..................................64
5.1.2. Kế hoạch hằng năm cho địa phương, cho phát triển kinh tế nông nghiệp của
địa phương .................................................................................................................64
5.1.3. Mục tiêu ..........................................................................................................65
5.2. Các giải pháp .....................................................................................................65
5.2.1. Giải pháp của địa phương ...............................................................................65
5.2.2. Giải pháp của hộ..............................................................................................69
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài


Phát triển kinh tế xã hội cùng với quá trình hội nhập và phát triển của
khu vực và thế giới đã tạo nên những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội. Đời sống của người dân từng bước được nâng lên
rõ rệt, người dân có điều kiện cải thiện đời sống và tiếp cận với những thành
tựu của khoa học công nghệ.

Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông
thôn, kinh tế hộ nông dân giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó
là đơn vị kinh tế đặc thù và phù hợp với thực trạng phát triển sản
xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay. Sự tồn tại và phát triển của nó
là một tất yếu khách quan. Trong những năm qua, cùng với sự
chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức theo cơ chế thị trường có sự
quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ nông dân được coi trọng
và nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp nước ta, đưa
nước ta từ chỗ thiếu lương thực thực phẩm trở thành nước có khối
lượng gạo xuất khẩu đứng thứ nhất trên thế giới.
Kinh tế hộ nông dân của nước ta ngày càng khẳng định rõ vai trò tự chủ
của mình trong đời sống kinh tế xã hội nói chung và ở vùng nông thôn nói
riêng. Sự phát triển kinh tế hộ nông dân đã thực sự làm cho nền nông nghiệp
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn khiến bộ mặt nông nghiệp nông
thôn và đời sống của người dân có những bước thay đổi đáng kể.
Xã Hương Cần là xã miền núi của huyện Thanh Sơn, cách xa trung tâm
huyện 25 km về phía Đông Nam. Với tổng diện tích tự nhiên là 6.610,38 ha.
Trong đó diện tích đồi núi chiếm 70 %. địa hình của xã phân bố tương đối


2

phức tạp, các khu dân cư sống không tập chung, diện tích đất sản xuất nông
nghiệp ít nên đời sống của nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn.

Có thể nói việc xem xét các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế gia
đình, sự cần thiết tháo gỡ những bất cập, để có hiệu quả sử dụng tối ưu các
nguồn lực, đã trở thành mối quan tâm chung của mọi người, đặc biệt là người
dân ở nông thôn, những chủ thể trực tiếp chịu sự tác động đó.
Từ những lý do trên, nên tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Hương Cần, huyện
Thanh Sơn, Tỉnh Phú Thọ”.
Trong đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu các hộ nông dân nhằm để làm
rõ những mặt khó khăn, cũng như những thuận lợi của các yếu tố tác động
đến sự tăng trưởng kinh tế hộ nông dân tại xã Hương Cần. Trên cơ sở đó, đưa
ra các giải pháp và khuyến nghị, hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cơ
sở lý luận cho các ban ngành quan tâm cũng như chính quyền địa phương có
những quyết sách phù hợp nhằm tạo cho người dân ở nông thôn có điều kiện
để phát triển kinh tế hộ gia đình ổn định và bền vững.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kinh tế hộ nông dân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã
Hương Cần – Thanh Sơn – Phú Thọ
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế
hộ nông dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu, phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ nông dân tại xã Hương Cần.


3

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân

tại địa bàn xã Hương Cần.
1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận
với thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức kỹ năng đã được
trang bị đồng thời có cơ hội vận dụng chúng vào thực tế.
Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, ứng dụng
kiến thức đó trong thực tiễn.
Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu, viết báo cáo giúp
hiểu thêm về tình hình kinh tế của hộ và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế hộ tại địa bàn xã Hương Cần, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đánh giá được mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố tự nhiên và con người đến kết quả sản xuất của hộ.
Đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa phương trong quá trình
phát triển kinh tế hộ nông dân trong thời gian tới.
1.4. Bố cục của khóa luận

Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Các giải pháp


4

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm hộ
Giáo sư T.G.Mc Gee (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu Châu á thuộc
trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, khi khảo sát “kinh tế hộ trong
quá trình phát triển” ở một số nước Châu á đã nêu lên rằng: “Ở các nước
Châu á hầu hết người ta quan niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết
tộc, hay không cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một
mâm cơm và có chung một ngân quỹ”.
Raul Iturna, Giáo sư trường Đại học Tổng hợp Liobon khi nghiên cứu
cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu á đã chứng
minh: “Hộ là một tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ
mậtthiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản
thân họ và cộng đồng”.
Đây mới chủ yếu nêu lên những khía cạnh về khái niệm hộ tiêu biểu
nhất, mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát chung
nhưng vẫn còn có chỗ chưa đồng nhất. Tuy nhiên từ các quan niệm trên cho
thấy hộ được hiểu như sau:
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những
thành viên có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp
thành viên của hộ không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình
nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng
chung hoạt động kinh tế lâu dài...).[4]
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao
động và phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản
xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ


5


chung và được phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ
không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành
phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước...
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống bởi vì
hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị
kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái
nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau...
Trong từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford - 1987) có nghĩa “Hộ là tất cả
những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung”.[16]
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
kinh tế độc lập tuyệt đối toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống
kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào
chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống
kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng
có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay. [6]
Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất tiêu dùng,
xem như là một đơn vị kinh tế. [9]
Các nhà kinh tế ở Việt Nam định nghĩa: “hộ là một nhóm người có
cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, cùng sống chung một mái nhà, ăn
chung một mâm cơm, cùng tiến hành sản xuất chung và có chung một ngân
quỹ…”. [9]
Theo PGS.TS Trần Quốc Khánh (2005), trường Đại học kinh tế Quốc
dân thì: Nông hộ là những hộ nông dân làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và dịch vụ…hoặc làm kết hợp nhiều ngành nghề , sử dụng lao động,


6


tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh. Nông hộ tiến hành
sản xuất nông, lâm - ngư nghiệp để phục vụ cuộc sống, do cá nhân làm chủ
hộ và tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả kinh doanh được gọi là kinh tế
hộ gia đình.
Kinh tế hộ luôn gắn liền và chịu tác động mạnh mẽ của những yếu tố và
điều kiện tự nhiên, kinh tế văn hóa xã hội… của mỗi địa phương, mỗi vùng
lãnh thổ. Sự khác nhau về đất đai, khí hậu, môi trường sinh thái cũng như về
dân cư, dân tộc, trình độ sản xuất và tập quán sinh sống giữa các vùng vừa tạo
ra tính đa dạng trong nền kinh tế hộ nông dân, đồng thời cũng tạo ra những nét
khác biệt và đặc thù về quy mô, cấu trúc lẫn phương thức và trình độ phát triển.
Trong thời gian qua đã có nhiều cuộc thảo luận nghiên cứu nghiêm túc
về khái niệm hộ giữa các nhà nghiên cứu cũng như các nhà chỉ đạo thực tiễn.
Tại cuộc hội thảo Quốc tế lần 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan năm 1980, các
nhà đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động khác”.
Như vậy hộ là một nhóm người cùng huyết tộc “ăn chung” không chỉ
có nghĩa ăn thông thường, nó còn hàm nghĩa phân phối chung nguồn thu nhập
mà các thành viên của hộ sáng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Trên mỗi góc độ khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về hộ,
tuy nhiên có thể kết luận hộ có chung các đặc điểm sau:
- Là tập hợp những người cùng huyết thống và một số người không
cùng huyết thống, sống chung một mái nhà.
- Cùng tiến hành sản xuất chung, có nguồn lao động, có vốn và kế
hoạch sản xuất kinh doanh chung.
- Có ngân quỹ và được phân phối theo lợi ích thỏa thuận của các thành
viên trong gia đình.
- Là đơn vị cơ bản của xã hội.



7

2.1.2. Hộ nông dân
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn" [5].
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: "Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động
nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi
nông nghiệp ở nông thôn" [6] .Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc,
trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộnông nghiệp là
những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm
đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn
sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp" [2].
Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả và theo
nhận thức cá nhân, tôi cho rằng:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề
nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt
động phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở
các mức độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa
là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các
hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển
lên mức cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường, xã hội càng
mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều
hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng,



8

một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong
tình hình hiện nay.
Sự phân định hoạt động liên quan và không liên quan đến nông nghiệp
trong các hoạt động phi nông nghiệp là khó do vậy nảy sinh khái niệm “hộ
nông thôn”.
Theo Ellis - 1988 thì “hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản
xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần thị trường hoạt động với một
trình độ hoàn chỉnh không cao”.[7]
Như vậy, hộ nông dân khác với các hộ khác và khác với doanh nghiệp
nông nghiệp ở quy mô sản xuất, nguồn lao động và mục tiêu sản xuất.
Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai
trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất.[15]
Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản, vừa là người sản xuất vừa là
người tiêu dùng nông sản. [8]
Đặc điểm của hộ nông dân:
- Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của
hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết
định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau làm cho khó giới hạn thế nào
là một hộ nông dân.


9


2.1.3. Kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là thực thể kinh tế văn hoá xã hội chủ yếu ở nông thôn,
vì vậy cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền
tảng cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế
nông thôn.
Sau các công trình nghiên cứu về kinh tế nông dân của C.Mác và
V.I.Lênin đã xuất hiện một xu hướng nghiên cứu về sự phát triển kinh tế hộ
nông dân.
Các tác giả của thuyết dân tuý cho rằng có nhiều con đường phát triển của
lịch sử, lịch sử không phải chỉ có một con đường phát triển mà nó tiến hoá
bằng các chu kỳ, mang tính chất vùng, có các thời kỳ trì trệ và tiến lên. Do đó
các nước đi sau có thể đuổi kịp, thậm chí có thể vượt các nước đi trước.
Phải đi lên chủ nghĩa xã hội bằng cách phục hồi nền văn minh nông dân, chủ
yếu là cộng đồng nông thôn và hợp tác xã thủ công nghiệp. Phải tiến hành
công nghiệp hoá do nhà nước. Chỉ có bằng cách này mới công nghiệp hoá
mà tránh được các nhược điểm của chủ nghĩa xã hội.
Trong quyển I của bộ Tư bản, C.Mác đã phân tích kỹ quá trình tước đoạt
ruộng đất của nông dân Anh một cách ồ ạt, làm phá vỡ nền nông nghiệp
truyền thống và sự hình thành của các tầng lớp trại chủ tư bản chủ nghĩa thuê
đất và vay vốn của địa chủ, bóc lột người làm thuê. Người dự đoán, kinh tế hộ
sẽ hoàn toàn bị xoá bỏ trong điều kiện phát triển đại công nghiệp. Nhưng ở
quyển III, C.Mác khẳng định, ngay ở Anh, với thời gian đã thấy hình thức sản
xuất nông nghiệp cơ bản được phát triển không phải là các nông trại lớn mà là
các nông trại gia đình, không dùng lao động làm thuê. Các nông trại lớn
không có khả năng cạnh tranh với nông trại gia đình.
V.I.Lênin cho rằng: “cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt của họ
mà phải tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với



10

nhau một cách tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
củachính họ”. Khi phân tích kết cấu xã hội nông dân nước Nga, V.I.Lênin
đã lưu ý, hộ nông dân khai thác triệt để năng lực sản xuất đáp ứng những
nhu cầu đa dạng của gia đình và xã hội. Ông đã chỉ ra năng lực tự quyết
định của quá trình sản xuất của hộ nông dân trong nền kinh tế tự cung tự
cấp, là mầm mống của những chiều hướng phát triển hàng hoá khác nhau,
chính nó sẽ tự phá vỡ các quan hệ khép kín của hộ dẫn đến những quá
trình sự vỡ kết cấu kinh tế [1].
David (1903) đã nhận xét rằng, chủ nghĩa tư bản không làm phá sản nền
sản xuất tiểu nông, nền kinh tế này có "ưu thế", "ổn định", nếu so với các nông
trại lớn tư bản chủ nghĩa.
Theo Tchayanov (1924), luận điểm cơ bản nhất của Tchayanov là coi
kinh tế hộ nông dân là một phương thức sản xuất tồn tại trong mọi chế độ
xã hội. Mỗi phương thức sản xuất có những quy luật phát triển riêng của
nó, và trong mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện
hành. Mục tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao không kể thu nhập ấy
do nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn nuôi hay ngành nghề đó là kết quả chung
của lao động gia đình.
Khái niệm gốc để phân tích kinh tế gia đình là sự cân bằng lao động
tiêu dùng giữa sự thoả mãn các nhu cầu của gia đình và sự nặng nhọc của
lao động. Sản lượng chung của hộ gia đình hàng năm trừ đi chi phí sẽ là
sản lượng thuần mà gia đình dùng để tiêu dùng, đầu tư sản xuất và tiết
kiệm. Mỗi hộ nông dân cố gắng đạt được một thoả mãn nhu cầu thiết yếu
bằng cách tạo một sự cân bằng giữa mức độ thoả mãn nhu cầu của gia đình
với mức độ nặng nhọc của lao động. Sự cân bằng này thay đổi theo thời
gian, theo cân bằng sinh học, do tỷ lệ giữa người tiêu dùng và người lao
động quyết định [7,4].



11

J.Harris (1982) trong bài giới thiệu cho cuốn sách "Phát triển nông thôn" đã
phân loại các công trình nghiên cứu về nông thôn, nông dân, nông nghiệp ra ba
xu hướng chính, đó là xu hướng tiếp cận hệ thống, mô hình ra quyết định và tiếp
cận cấu trúc lịch sử.
Vấn đề được tranh luận chủ yếu là, trong quá trình phát triển sản xuất hàng hoá,
xã hội nông thôn phân hoá thành tư bản nông nghiệp, người làm thuê nông
nghiệp hay là người nông dân sản xuất nhỏ, có đất đai, tư liệu sản xuất kinh
doanh bằng lao động gia đình vẫn tồn tại vì có được nông sản rẻ hơn các nông
trại tư bản chủ nghĩa.
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong
nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa
trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với
sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã
hội.
Traianop cho rằng: “Kinh tế hộ nông dân như là một phương thức sản
xuất tồn tại trong chế độ xã hội, từ nô lệ qua phong kiến đến tư bản chủ nghĩa,
phương thức này có những quy luật phát triển riêng của nó, và trong mỗi chế
độ nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành.[10]
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong
đó các nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi
là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà,
ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc
vào chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ vào tạo điều kiện phát triển.[6]
Có ý kiến lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các khâu của
quá trình tái sản xuất mở rộng: Sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Kinh
tế hộ thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ



12

nông nghiệp, hộ nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,
thương nghiệp, ngư nghiệp.[6]
Theo Hemery, Margolin (1988) thì “xã hội nông dân lạc hậu không nhất
thiết phải đi lên chủ nghĩa tư bản, mà có thể phát triển lên chế độ xã hội khác
bằng con đường phi tư bản chủ nghĩa”. [5]
Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các
thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống.
Về mức độ phát triển có thể trải qua các hình thức: Kinh tế hộ sinh tồn, kinh
tế hộ tự cấp tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hóa.
+ Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ
giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế hộ nông hộ. Ở
nước ta, từ năm 1988 khi nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho
các hộ nông dân, sản xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có
mức tăng chưa từng có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi
trong sản xuất. Một vấn đề rất quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được
quyền kiếm sống gắn bó với mảnh đất của họ.
+ Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao
động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng
nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong
nông nghiệp rất cao, khác với ngành kinh tế khác.
+ Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các
thành viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn
của cộng đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông
nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa
gắn chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.



13

Trước thực tiễn phong phú của sản xuất hiện nay, kinh tế hộ nông dân
đang được nghiên cứu để định hướng phát triển. Vấn đề này sẽ còn gây nhiều
tranh luận về mặt lý luận và thực tiễn ở nước ta trong nhiều năm tới.
2.1.4. Vai trò của kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải
qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng và vai trò
của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp nâng cao
đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công nghệ
sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là nơi áp
dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa, xuất hiện
cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có
chất lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước hết phải nhằm
khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời (Nguyễn Văn Huân, 1993) [6].
2.1.5. Các đặc trưng của kinh tế hộ
Kinh tế hộ nông dân mặc dù có những bước đi thăng trầm song thực tế
hộ nông dân và kinh tế hộ vẫn tồn tại bền vững, thúc đẩy xã hội phát triển.
Các thành viên trong hộ được gắn bó chặt chẽ với nhau bởi quan hệ huyết
thống, quan hệ hôn nhân. Hơn nữa sống trong điều kiện tình làng nghĩa xóm
chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Về mặt kinh tế: Các thành viên trong nông hộ được gắn bó với nhau
dựa trên những quan hệ thật sự bình đẳng đó là quan hệ sở hữu về tài sản,
quan hệ phân phối các nguồn thu nhập và chi tiêu. Đó chính là những lợi ích
về kinh tế cho nên trong gia đình mọi người gắn bó và cảm thông với nhau.



14

- Về quản lý phân công lao động: Trong nông hộ việc quản lý và phân
công lao động khác hẳn với các ngành nghề khác là người quản lý cũng là
người trực tiếp lao động. Do đó việc phân công lao động hết sức thuận lợi,
hợp lý vì mọi người hiểu nhau về năng lực và trình độ. Hơn nữa vì mục đích
của mỗi thành viên trong nông hộ cũng thống nhất là làm thế nào để gia đình
giàu có, động lực đó cũng thúc đẩy mọi người làm hết mình và có tính tự giác
cao, điều mà không có hình thức kinh doanh nào có được.
- Về tài sản và tư liệu sản xuất: Các thành viên trong hộ đều bình đẳng, sử
dụng chung mọi tài sản phục vụ cho sản xuất và đời sống của gia đình, mọi người
đều hiểu rõ tính chất giá trị của tài sản cho nên họ đều có ý thức sử dụng và bảo
quản cao nhất. Bởi vì chúng cũng là những yếu tố kinh tế của gia đình [2].
2.1.6. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự
phát triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi
như: gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị
trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn...
sẽ có điều kiện phát triển kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp. Đất đai là yếu tố
quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ
gắn liền với ruộng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay
thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất
nông hoá thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới
số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều

kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ


15

chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi
thời tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và
rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất
là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật
sinh học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng
suất cao, còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó
dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp kém.
2.1.7.Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu
những tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản
xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này
là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của
hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một người dám làm kinh doanh [7].
- Vốn
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là
điều kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu
cũng như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể
thiếu, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Công cụ lao động

Công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện
pháp kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử


16

dụng công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản
xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản
phẩm tốt hơn. Do đó, công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và
hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm:
đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết
bị nông nghiệp... Đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất
của kinh tế hộ nông dân. Thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát
triển thì ở đó sản xuất phát triển, thu nhập tăng, đời sống của người dân
được ổn định và cải thiện.
- Thị trường
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? Với số
lượng bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị
trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị
trường cần trong điều kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân mới
có điều kiện phát triển.
2.1.8.Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với
yêu cầu giống cây, con giống khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác
khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng,
từng địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông

nghiệp và phát triển kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ


×