Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông CMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.55 KB, 25 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC ( TP. HÀ NỘI )
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1 Thông tin thành lập
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông CMC thành lập
ngày 5/9/2008, trên cơ sở thiết lập giữa tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn
nhà nước (SCIC) chiếm 51% cổ phần và Công ty Cổ phần dịch vụ viễn thông
CMC (CMC Telecom) giữ 49% còn lại và thành viên của Tập đoàn Công nghệ
CMC
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Hạ tầng viễn
thông CMC
Tên tiếng anh: CMC telecommunication Infrastructure Corporation
Tên viết tắt: CMC TI CORP
Loại hình: công ty cổ phần
Mã số thuế: 0102900049

Hình 1.1: cổ đông sáng lập
Là công ty duy nhất tại Việt Nam cung cấp dịch vụ viễn thông trên nền hạ
tầng hiện đại: 100% cáp quang, đồng thời là nhà khai thác mạng đầu tiên sử
dụng công nghệ FTTx- GPON. CCMTI tin tưởng rằng với những nỗ lực không
1


ngừng nghỉ của mình sẽ nhanh chóng tạo lập được niềm tin nơi khách hàng cũng
như trở thành sự lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
1.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, chiến lược
 Tầm nhìn
CMCTI quyết tâm trở thành công ty hàng đầu Việ Nam cung cấp dịch vụ
viễn thông chất lượng cao phục vụ thị trường doanh nghiệp.
 Sứ mệnh


Thúc đẩy sự phát triển của các nhà cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vun giá
trị gia tăng trên mạng, tạo thêm lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp bằng
việc kết nối hạ tầng hiện đại, chất lượng cao, đa dịch vụ trên nền tảng công nghệ
tiên tiến hàng đầu thế giới, mang đến nhiều tiện ích cho phát triển kinh tế xã hội,
mang lại lợi ích thiết thực cho cổ dông và khách hàng.
 Chiến lược
Mở rộng đầu tư hạ tầng viễn thông với công nghệ FTTx – GPON, đáp ứng
được tất cả các nhu cầu về dịch vụ viễn thông và giá trị đa phương tiện trên một
đường kết nối duy nhất.
Mở rộng các hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn, cung cấp
sự lựa chọn về hạ tầng và dịch vụ viễn thông đa dạng.
Hướng tới thị trường các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn,
các tổ chức và doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài, khu công nghiệp, văn phòng,
tòa nhà… có nhu cầu sử dụng các dịch vụ cao cấp.
Mô hình kinh doanh Win-Win, đảm bảo quyền lợi cho cả 3 bên: nhà cung
cấp hạ tầng – nhà cung cấp dịch vụ và nhà hàng.
1.2 Ngành nghề kinh doanh
Các ngành nghề kinh doanh của công ty theo GCN ĐKKD số 0102900049,
do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp, đăng kí lần đầu ngày 5/9/2008, thay đổi
lần thứ 3 10/1/2011 chi tiết như sau: xây dựng công trình đường sắt, đường bộ,
công trình công nghiệp, công ích.
2


Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu, lập hồ sơ mời thầu ( không bao gồm xác định
giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng).
Thiết kế mạng thông tin, bưu chính viễn thông, công trình xây dựng.
Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin ( theo
quy định của pháp luật)
Xây lắp điện dân dụng, điện công nghiệp.

Đào tạo Công nghệ thông tin, Viễn thông( chỉ hoạt động sau khi được cơ
quan Nhà nước có thầm quyền cho phép)
Tư vấn thiết kế và tư vấn ứng dụng Công nghệ, chuyển giao và tư vấn
chuyển giao Công nghệ trong lĩnh vực CNTT, Viễn thông, Điện lực ( không
bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)
Cung cấp dịch vụ tích hợp viễn thông CNTT, cung cấp dịch vụ đăng kí tên
miền ( Doman), lưu trữ web ( hosting )
Đại lí cung cấp dịch vụ thoại và xây dựng cơ sở hạ tầng trên nền Internet
trong và ngoài nước, trên mạng di động và trên mạng cố định.
Đại lí cung cấp các dịch vụ nội dung số, dịch vụ lưu trữ, xử lí và khai thác
cơ sở dữ liệu, quảng cáo trực tuyến, xử lí và đào tạo trực tuyến, trò chơi trực
tuyến và các dịch vụ trực tuyến khác trên mạng Internet, mạng điện thoại di
động và điện thoại cố định.
Đại lí cung cấp các sản phẩm dịch vụ viễn thông Internet
Xuất nhập khẩu các sản phẩm dịch vụ viễn thông và Internet
Thiết lập và cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet bằng
thông rộng ( chỉ dược hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép)
1.3 Sản phẩm, dịch vụ cung cấp chính hiện nay
Internet băng rộng truy cập bằng phương thức FTTx công nghệ GPON –
dòng sản phẩm GIGANET

3


Bao gồm sáu gói dịch vụ có tốc độ truy nhập Internet khác nhau và 2 gói
riêng biệt dành cho khách hàng tiệm game và cafe, 95% khách hàng của công ty
sử dụng dịch vụ cơ bản này.
Dịch vụ truyền số liệu – sản phẩm GIGAWAN, cung cấp kênh thuê riêng,
internet leasedline, VPN, IP/MPLS. 5% khách hàng đang sử dụng dịch vụ này,

chủ yếu là ngân hàng, các công ty có nhiều văn phòng, chi nhánh
Dịch vụ thoại VoIP nội hạt, liên minh, quốc tế- đang kết nối hướng về và sẽ
cung cấp hướng đi vào tháng 11/2010.
Dịch vụ hội nghị truyền hình- sản phẩm GIGAMEETING, đang trong giai
đoạn tìm kiếm khách hàng
Dịch vụ VAS( value Added service): dedicated sever, VPS ( Virtual Private
Server), data storage…
1.4 Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của chi nhánh công ty Cổ phần tư
vấn đầu tư phát triển Hạ tầng viễn thông CMC
1.4.1 Cơ cấu tổ chức
Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC được tổ chức và hoạt động tuân
thủ theo:
Luật doanh nghiệp;
Điều lệ Công ty được đại hội đồng cổ đông thông qua.

4


Tổng giám đốc

Phó giám đốc

Khối chức năng

Khối Sản xuất-Kinh doanh

Ban nhân sự
Ban tài chính
Ban marketing
Ban kế toán

Ban thương mại đầu tư
Ban công nghệ thông tin

Trung tâm kinh doanh
Trung tâm kỹ thuật
Trung tâm dịch vụ khách hàng

Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức CMC ( TP. Hà Nội )
1.4.2 Nguồn nhân lực
Cơ cấu tổ chức hiện tại gồm các phòng, ban: ban nhân sự, Ban Tài chính,
Ban Marketing, Ban Kế toán, Ban Thương mại điện tử, Ban Công nghệ thông
tin, các Trung tâm kinh doan, Trung tâm kĩ thuật, Trung tâm dịch vụ khách hàng
với đội ngũ nhân viên trên 200 người có trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm và
năng lực vững vàng trong lĩnh vực triển khai hạ tầng mạng viễn thông cho các
tỉnh, địa phương và các khu đô thị

5


Bảng 1. 1: Số lượng nhân sự
(Đvt: người)

ST
T

Số
lượng

Chức danh, nhiệm vụ


Trình độ chuyên
môn
ĐH/trên
ĐH

CĐ/TC

1

Lãnh đạo và bộ máy
quản ly

15

15

0

2

Chủ trì thiết kế

5

5

0

3


Thiết kế viên

10

10

0

4

Chủ nhiệm công trình

5

5

0

5

Công nhân kỹ thuật

40

0

40

6


Cộng tác viên ( chuyên
gia)

6

6

0

7

Kỹ thuật viên IP

10

10

0

8

Kỹ thuật viên truyền dẫn

10

10

0

9


Kỹ thuật viên Core

10

10

0

10

Kỹ thuật viên bảo dưỡng

30

10

20

11

Chức năng phụ trợ

64

16

48

205


97

108

Cộng

Tuổi trung bình nhân viên CMCTI là 30, trong đó 47% trình độ từ đại học
trở lên và 34% có 2 bằng đại học trở lên. Đội ngũ cán bộ nhân viên hầu hết đã
từng nắm giữ các vị trí quan trọng trong các doanh nghiệp viễn thông khác như
VNPT, FPT, Telecom, EVN Telecom, Sai Gon Postel, VTC, BTS và HTC
6


1.5 Hoạt động của các phòng ban
1.5.1 Ban giám đốc
Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính sách đó 1
cách nhất quán
Đưa ra các xét đoán và ước tính 1 cách hợp lí và thận trọng.
Nêu rõ các nguyên tắc kế toán thích hợp có được tuân thủ hay không, có
những áp dụng sai lệch trọng yếu cần được công bố và giải thích trong báo cáo
tài chính hay không
Lập báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục, trừ trường hợp không thể
cho rằng Công ty có thể tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thiết kế và thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ 1 cách hữu hiệu cho mục
đích lập và trình bày báo cáo tài chính hợp lí nhằm hạn chế rủi ro và gian lận.
1.5.2 Ban tổ chức nhân sự
Giải quyết các vấn đề thủ tục giấy tờ về tổ chức hành chính, lao động tiền
lương, nhu cầu đi lại và sinh hoạt hàng ngày của nhân viên, Xây dựng quy chế
lao động của doanh nghiệp.

Thực hiện công tác thư kí trong các kỳ họp giao ban, hội nghị do Ban điều
tra chủ trì: xây dựng lịch làm việc tại chi nhánh TP.Hồ Chí Minh.
Thực hiện công tác tuyển dụng sắp xếp nhân viên, khen thưởng, kỉ luật, trả
lương.
Theo dõi và xử lí các hợp đồng kinh tế, quản lí tài sản của công ty.
1.5.3 Ban hành chính
Đề xuất các giải pháp, biện pháp và tổ chức thực hiện các chủ trương quy
hoạch, kế hoạch phát triển thuộc lĩnh vực được phân công.
Hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định
về công tác quản lí hành chính, công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của nhà
nước, Công ty.

7


Quản lí và tổ chức việc thực hiện việc tiếp nhận xử lí, gửi các công văn, tài
liệu gửi đến và gửi đi trong phạm vi quyền hạn: Quản lí tài sản, các phương tiện
làm việc tại trụ sở chính một cách hiệu quả, an toàn.
Ghi biên bản các cuộc họp do Ban Giám đốc triệu tập và các cuộc họp khác
theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
Làm đầu mối trong mọi công tác quan hệ với cơ quan, tổ chức báo chí
truyền thông để thực hiện việc tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của công ty.
1.5.4 Ban Marketing
Định hướng chiến lược các hoạt động Marketing tại công ty. Xây dựng chiến
lược và các hoạt động Marketing. Cụ thể doanh nghiệp sáng tạo các hình thức
Marketing phù hợp với đặc tính của thương hiệu.
Phối hợp với bộ phận kinh doanh để theo dõi hiện trạng của công ty.
Phối hợp với bộ phận kinh doanh trong việc sáng tạo và phát triển các vật
phẩm quảng cáo tại cửa hiệu, các chương trình khuyến mãi. Lên kế hoạch các
hoạt động PR và lập ngân sách theo chiến lược ngắn hạn và dài hạn của Công ty.

Tổ chức các sự kiện ( họp báo, hội thảo, soạn thông cáo, báo chí, cung cấp thông
tin ra bên ngoài). Xây dựng duy trì và phát triển các mối quan hệ với các cơ
quan truyền thông. Đánh giá kết quả truyền thông dựa trên khảo sát, chăm sóc
website, đưa tin bài lên website. Tổ chức các hoạt động trong nội bộ Công ty
nhằm tạo tinh thần đoàn kết giữa các thành viên trong Công ty. Thu thập các y
kiến đóng góp trong nội bộ và bên ngoài và chuyển cho các bộ phận liên quan
giải quyết. Xây dựng, triển khai, kiểm soát các chương trình hỗ trợ cho tất cả các
kênh phân phối như khuyến mãi cho các kênh phân phối trưng bày tại các điểm
bán ( siêu thị, CH tự chọn, điểm bán sỉ, điểm bán lẻ).
Tạo mối quan hệ với các khách hàng trung gian để thúc đẩy doanh số thông
qua việc tổ chức các hội nghị khách hàng, chương trình khách hàng thân thiết…
Cập nhật và đưa ra những phản hồi về thị trường và thông tin đối thủ cạnh tranh,
đề xuất những hoạt động phản ứng lại đối thủ cạnh tranh nhằm chiếm ưu thế
trên thị trường. Đảm bảo mục tiêu của marketing luôn gắn liền với Kinh doanh.
8


Phối hợp với bộ phận kinh doanh đưa ra chiến lược phát triển kênh phân phối
mới.
1.5.5 Ban kế toán
Ghi chép, phản ánh số hiện có tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật
tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn
của Công ty.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi
tài chính việc thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật
tư tiền vốn, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng phí, vi phạm
chế độ, quy định cuả Công ty.
Phổ biến chính sách chế độ quản ly tài chính của nhà nước với các bộ phận
liên quan khi cần thiết.
Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,

kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo
dõi kế hoạch
Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu quan theo chế độ báo cáo tài
chính kế toán hiện hành.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho ban Giám đốc Công ty.
1.5.6 Ban thương mại đầu tư
Đối với các dự án đầu tư của Công ty cần có sự phối hợp giữa các phòng
ban, đơn vị trực thuộc trong Công ty. Ban thương mại đầu tư là đơn vị chủ trì
công tác lập dự án, là nơi thu thập các tài liệu, tổng hợp, xử ly các số liệu, tài
liệu tính toán thiết kế của các phòng ban và các đơn vị trực thuộc để tiến hành
lập dự án.
Tiến hành lập báo cáo đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.
Trình duyệt và theo dõi quá trình trình duyệt dự án để có các biện pháp xử ly
kịp thời. Tư vấn, lập hồ sơ mời thầu xây lắp các dự án trong giai đoạn thực hiện
đầu tư. Phối hợp với các phòng ban và các đơn vi trực thuộc trong công ty tiến
hành thu hồi vốn các dự án.
9


Theo dõi quá trình triển khai thực hiện các dự án trong giai đoạn thực hiện
đầu tư
Lập kế hoạch đầu tư dài hạn, ngắn hạn, xác định tiến độ, quy mô, tính chất
đầu tư các dự án phát triển, xây dựng.
Lập dự án đầu tư, các thủ tục thẩm định dự án, xin cấp phép đầu tư, xây
dựng kế hoạch cụ thể từng dự án
Ban thương mại đầu tự sẽ xem xét và đánh giá kết quả thực hiện, nếu không
đạt như mong muốn, thực hiện các biện pháp khắc phục phòng ngừa.
1.5.7 Ban công nghệ thông tin
Chủ trì hoặc tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, chương trình và kế
hoạch thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp đã được phê

duyệt.
Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các chính sách, biện pháp khuyến khích đầu
tư phát triển và chuyển giao công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử; phối hợp với
các đơn vị liên quan triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
chương trình phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, gắn kết phát triển
thương mại điện tử với Chính phủ điện tử;
Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông tin cho doanh nghiệp
bằng hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp;
Chủ trì, phối hợp tổ chức các hoạt động thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông
tin trong doanh nghiệp thông qua việc tổ chức sự kiện, hội thảo, trao đổi cung
cấp thông tin, tài liệu trên các phương tiện truyền thông và các hoạt động hỗ trợ
khác.
Tổ chức hoặc tham gia điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng ứng dụng công
nghệ thông tin trong doanh nghiệp theo định kỳ và thường niên; tổ chức đánh
giá, xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp
trên các địa phương.
Tiếp nhận và thực hiện các dự án ứng dụng CNTT trong quản ly ngành.
10


1.5.8 Trung tâm kinh doanh
Bán hàng.
Giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
Thực hiện công tác hậu mãi.
Phân tích các dữ liệu về tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh.
1.5.9 Trung tâm kỹ thuật
Xây dựng các phương án phát triển của Công ty, tư vấn cho Ban Giám đốc
chọn phương án đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng đường truyền theo mục tiêu kế
hoạch năm và kế hoạch dài hạn của Công ty; Tham gia đánh giá kết quả chạy

nghiệm thu các dự án của Công ty.
Xây dựng, rà soát sửa đổi ban hành và giám sát các quy trình công nghệ, tiêu
chuẩn sản phẩm đầu vào, đầu ra cho phù hợp với công nghệ và trình Ban Giám
đốc duyệt. Kết hợp với các cơ quan quản ly nhà nước xây dựng tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm cho ngành.
Trực tiếp hoặc phối hợp với Ban quản ly dự án để quản ly về mặt kỹ thuật,
tiến độ, chất lượng đối với các công trình và hạng mục công trình thi công xây
dựng thuộc các dự án do Công ty đầu tư hoặc tại các gói thầu do Công ty ky kết
hợp đồng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác về lĩnh vực kế hoạch kỹ thuật theo sự phân
cấp, giao quyền của Giám đốc.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC

11


2.1 Sơ lược về phòng kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Hạ tầng Viễn thông
CMC
2.1.1 Giới thiệu
Phòng kinh doanh của Công ty Cô phần Hạ tầng Viễn thông CMC được hình
thành ngay từ những ngày đầu thành lập Công ty, là một trong những bộ phận
quan trọng nhất của công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm về các hoạt động tiếp thị
- bán hàng cho khách hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng của Công ty,
nhằm đạt được mục tiêu về doanh số, thị phần của Công ty.
2.1.2 Chức năng
Phát triển thị trường theo chiến lược công ty
Tham mưu đề xuất cho Ban Giám đốc, hỗ trợ cho các bộ phận khác về kinh
doanh, tiếp thị, lập kế hoạch.

Tham gia xây dựng Hệ thống quản ly chất lượng và trách nhiệm xã hội tại
công ty.
Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện
Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng.
Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu
cho doanh nghiệp.
Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Sản xuất, Phân phối,…
nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
2.1.3 Nhiệm vụ
Chủ động soạn thảo các hợp đồng kinh tế có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Tổ chức thực hiện đúng quy định các hợp đồng kinh doanh
đã được ky kết.
Tiếp khách hàng, phân tích thị trường, tìm thị trường kinh doanh, tìm kiếm
khách hàng cho Công ty.
Nhận các đơn đặt hàng từ khách hàng, ky kết hợp đồng kinh tế với khách
hàng và trình cấp trên ky duyệt.
12


Lưu trữ các hồ sơ, hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác kinh doanh
của công ty theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Xây dựng và triển khai thực hiện phương án kinh doanh sau khi được Ban
Giám Đốc công ty phê duyệt. Thống kê, báo cáo hoạt động kinh doanh theo
đúng tiến độ và quy định. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh
trước Ban Giám Đốc công ty.
2.2

Mục tiêu phát triển

2.2.1 Xác định mục tiêu dài hạn

Ứng dụng công nghệ viễn thông tiên tiến hàng đầu thế giới để khách hàng
Việt Nam có thể sử dụng các dịch vụ viễn thông có chất lượng ngang bằng với
các nước tiên tiến trên thế giới.
Phát triển chiến lược kinh doanh trung lập và liên kết nội bộ để hợp tác với
tất cả các nhà cung cấp lớn (VNPT, Viettel, EVN...) để cung cấp dịch vụ tổng
thể tới khách hàng và đảm bảo được quyền lợi của cả 3 bên: CMC – nhà cung
cấp – khách hàng
Phát triển các dịch vụ chất lượng cao trền nền công nghệ mới FTTx, 3G
song song với các dịch vụ viễn thông truyền thống.
Phủ kín mạng lưới cáp quang tại tất cả các thành phố lớn trên cả nước.
Cùng với các công ty về IT thành viên của tập đoàn cung cấp các dịch vụ IT
nâng cao khác. Các dịch vụ trên được cung cấp dưới dạng dịch vụ viễn thông
tổng thể, ‘một cửa’ cho khách hàng.
Tốc độ tăng trưởng 03 năm tới 124%, 60%, 38%.
Với những dịch vụ có thể cung cấp được đề cập ở trên thì đối tượng khách
hàng mà CMCTI tập trung hướng đến là các doanh nghiệp, có địa bàn hoạt động
tập trung hoặc phân bố tại một số tỉnh/ thành phố lớn ở Việt Nam. Khi tình hình
kinh tế của Việt Nam vẫn tiếp tục đà tăng trưởng đều (trong bối cảnh suy giảm
chung của kinh tế thế giới) thì số lượng doanh nghiệp được thành lập mới hoặc
mở rộng, phát triển hoạt động ngày càng gia tăng, và đây chính là số lượng
khách hàng tiềm năng cho sự phát triển của CMCTI.
13


2.2.2 Mục tiêu cụ thể trong năm 2015
Tiếp tục mở rộng mạng lưới bao phủ toàn bộ TPHCM, Hà Nội.
Phát triển hoạt động ở chi nhánh Đà Nẵng.
Đạt số lượng thuê bao lên 5.000 khách hàng (tăng 1,5 lần so với hiện nay).
Doanh thu 80 tỷ đồng; lợi nhuận 3 tỷ đồng.
Tăng doanh số các dịch vụ giá trị gia tăng chất lượng cao.

Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với VNPT, Viettel, EVN... để cung cấp dịch vụ
tổng thể tới khách hàng, chia sẻ hạ tầng kết nối để giảm chi phí,…
Giữ chân các khách hàng hiện hữu và khách hàng đang có y định rời bỏ dịch
vụ của CMCTI.
Hoàn thiện và phát triển một cơ sở dữ liệu đầy đủ thông tin về khách hàng.
Phát triển thêm 05 đại ly bán hàng.
2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh
2.3.1 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của CMC TI có tuổi trung bình còn khá trẻ (xấp xỉ 30) so
với các công ty cạnh tranh cùng ngành. Họ có sức trẻ, lòng nhiệt tình với công
việc và y chí học hỏi rất cao, bên cạnh đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm, đã từng
trải qua các vị trí quản ly trong các công ty viễn thông. Tuy nhiên, việc bồi
dưỡng đào tạo thiếu tính định hướng để hình thành đội ngũ nhân lực chuyên sâu
trong từng mảng công việc riêng, đồng thời chưa thực sự gắn với nhu cầu thực
tế của từng chức danh công việc cụ thể. Một bộ phận lao động chưa phát huy hết
tư duy sáng tạo, tính độc lập, tích cực cá nhân, y thức tổ chức kỷ luật, năng lực
thực hành, tác phong làm việc công nghiệp, có chất lượng và nhận thức hướng
tới khách hàng trong điều kiện có cạnh tranh.
Nhằm phát triển nguồn nhân lực, CMC TI đang dần hoàn thiện nhiều chính
sách quản ly, sử dụng lao động và các chính sách khuyến khích trong đó đáng
chú y là quy chế phân phối tiền lương, chính sách cho nhân viên tham gia các
khóa đào tạo bên ngoài nhằm tạo động lực cho người lao động. Bên cạnh đó
14


cũng thấy rằng một vấn đề cần quan tâm trong chính sách phát triển nguồn nhân
lực là nâng cao nhận thức của người lao động về lòng yêu nghề nghiệp (nhằm
nâng cao năng suất lao động viễn thông) và lòng trung thành với công ty.
2.3.2 Hoạt động Marketing
Thông qua Ban Marketing và PR, công tác quảng cáo khuyến mại được chú

trọng và tập trung vào việc khuếch trương thương hiệu của CMC TI, thương
hiệu dịch vụ GIGANET; đa dạng hoá hình thức triển khai trên hệ thống truyền
hình, truyền thanh và tạp chí chuyên ngành; nội dung triển khai và ban hành các
quy chế phân công trách nhiệm rõ ràng. Các đợt khuyến mại và quảng cáo đã có
những tác động tích cực giúp cho số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tăng lên.
Tuy nhiên công tác quảng cáo chưa thực hiện chuyên nghiệp, đồng bộ và
thống nhất giữa các bộ phận, chưa tạo hiệu ứng lan tỏa đến từng cán bộ nhân
viên, chưa tạo “cú huych” thật sự cho thương hiệu, làm hạn chế khả năng phát
triển của các loại hình dịch vụ.
Việc điều tra, nghiên cứu thị trường chủ yếu tập trung ở một số tỉnh, thành
phố hoặc khu vực thị trường có mức sử dụng dịch vụ cao, đã có cạnh tranh và
mang tính đại diện và mới tập trung nghiên cứu đối với các dịch vụ đem lại
doanh thu cao, các dịch vụ đã bị cạnh tranh mạnh. Đối với nhiều loại hình dịch
vụ mới triển khai và có tiềm năng phát triển chưa nghiên cứu được nhu cầu thị
trường. Số các đơn vị chủ động tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường còn ít và
chưa thường xuyên.
Phương pháp điều tra chưa đa dạng và phát huy hiệu quả. Hệ thống thông tin
phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường còn kém, mạng thông tin nội bộ còn
rất ít. Trình độ thực hiện công tác này rất hạn chế, kể cả những cán bộ trực tiếp
làm công tác kinh doanh tiếp thị. Việc đào tạo, nâng cao kiến thức kinh doanh
tiếp thị, nghiên cứu thị trường, bán hàng, chăm sóc khách hàng trong điều kiện
cạnh tranh chưa được thực hiện thường xuyên, chất lượng chưa cao, chưa đáp
ứng đủ nhu cầu.
2.3.2.1 Ưu điểm
15


Một trong những thế mạnh của CMC TI là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam ứng
dụng công nghệ tiên tiến GPON vào hệ thống hạ tầng 100% cáp quang. Về tốc
độ dịch vụ Internnet băng rộng CMC TI cũng dẫn đầu trên thị trường hiện nay.

Công ty xây dựng chính sách bán hàng linh hoạt, chăm sóc khách hàng
chuyên biệt và chính sách tiếp cận khách hàng chủ động.
Công ty xây dựng các quy trình vận hành, bán hàng với thủ tục đơn giản.
CMC TI thiết kế riêng với hình ảnh đẹp và nội dung cụ thể là công cụ hỗ trợ
cho nhân viên của Công ty khi giới thiệu cho khách hàng về chức năng, nhiệm
vụ, ngành nghề kinh doanh của Công ty.
CMC TI có website riêng (www.cmcti.vn) tạo ra cơ hội quảng bá không giới
hạn, công việc kinh doanh mở cử 24h/1ngày. Có thêm hàng ngàn khách hàng
mới, làm thỏa mãn cả những khách hàng khó tính nhất. Tạo ra được hình ảnh về
một Doanh nghiệp được tổ chức khoa học và hiệu quả. Là phương tiện tốt nhất
để Công ty tiếp thị sản phẩm, dịch vụ và hình ảnh của mình theo một hình thức
mới.
CMC TI thường xuyên đưa các bài viết quảng cáo trên các báo, tạp chí ( thời
báo kinh tế sài gòn, sài gòn đầu tư, báo Đà Nẵng…)
CMC TI thường xuyên tổ chức những chương trình khuyến mãi dịch vụ
FTTX GIGANET cho khách hàng, đưa đến khách hàng những lợi ích và thông
tin thiết thực nhất.
CMC TI thiết lập ra một trung tâm dịch vụ khách hàng Với chức năng “hai
trong một”: vừa là kênh cung cấp thông tin & tư vấn vừa là kênh giao dịch,
thông qua Trung tâm dịch vụ khách hàng, quy khách sẽ được nhân viên hỗ trợ
nhiệt tình với sự nỗ lực nhằm hoàn thiện phong cách phục vụ khách hàng của
CMC TI.
Hiểu được tầm quan trọng của marketing nên CMC TI luôn cố gắng tạo
được lòng tin cho khách hàng bằng cách thực hiện các cuộc khảo sát thị trường,
tổ chức các chương trình event để tri ân khách hàng nhằm thúc đẩy phát triển
thương hiệu một cách hiệu quả nhất.
16


2.3.2.2 Nhược điểm

Công ty chưa xây dựng được thương hiệu mạnh trên thị trường so với các
đối thủ khác.
Việc thực hiện nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện tốt, hiệu quả (Đa
dạng hóa hình thức tổ chức nghiên cứu thị trường).
Các quy định về quảng cáo khuyến mại chưa được hoàn thiện. Các hoạt
động khuyến mại cần được gắn liền với việc đánh giá hiệu quả của từng chương
trình và trên từng địa bàn cụ thể.
CMC TI thành lập từ năm 2008 với sự phát triển vượt bậc nhờ vào sức mạnh
của Tập đoàn Công nghệ CMC và SCIC. Bên cạnh đó CMC TI vẫn chưa tận
dụng tối đa về thương thức truyền thông (báo chí, truyền hình…) để quảng bá
thương hiệu cho nên hiện tại CMC TI vẫn còn nhiều người chưa biết đến. Vì vậy
Công ty đã bỏ sót một số lượng khách hàng không ít (khách hàng đó là những
hộ gia đình).
2.3.3 Cơ cấu tổ chức, năng lực quản lý
Cơ cấu tổ chức đã có nhiều thay đổi cùng với sự phát triển từ từ của hoạt
động kinh doanh. Việc phân chia cụ thể các phòng, ban chức năng có thể tạo sự
chuyên biệt, nhưng cũng tạo ra sự quá rộng về cơ cấu, quản ly chồng chéo thông
qua chức danh kiêm nhiệm. Ngoài ra, việc tập trung vai trò điều hành quá nhiều
vào trụ sở chính đã làm giảm đi tính năng động, sáng tạo và tự chủ của các bộ
phận tại các chi nhánh.
Sự phát triển khá nhanh về nhân sự trong giai đoạn phát triển đã gây nên
lúng túng trong công tác quản ly, điều hành. Mặc dù, theo chủ trương của công
ty mẹ - Tập đoàn công nghệ CMC, sử dụng các bộ chỉ tiêu hiện đại đánh giá
năng lực làm việc và hiệu quả công việc KPI, nhưng việc vận dụng hơi “cứng
nhắc” cùng với các tiêu chí chưa rõ ràng và cơ chế không đồng bộ thật sự chưa
tạo sự hưởng ứng và kích thích tinh thần làm việc của phần lớn cán bộ, nhân
viên..
2.3.4 Quản lý chất lượng dịch vụ
17



Nhìn chung chất lượng dịch vụ của CMC TI tốt tuy còn một số dịch vụ do
tiến độ đầu tư chậm tại một số khu vực nên chưa đảm bảo theo mong muốn của
khách hàng. Tỷ lệ khiếu nại, phàn nàn của khách hàng về chất lượng dịch vụ đã
giảm nhiều so với thời gian đầu. Trình tự và thời gian tiếp nhận, giải quyết khiếu
nại được cải tiến đáng kể. Chất lượng công tác giải quyết khiếu nại được nâng
cao. Chủ yếu các khiếu nại, phàn nàn của khách hàng hiện nay chỉ tập trung vào
chất lượng dịch vụ Internet truy nhập tốc độ chậm, gián đoạn.
2.3.5 Hoạt động tài chính
Chi phí giá vốn tăng cao do sự biến động mạnh của tỷ giá làm chi phí thiết
bị đầu vào tăng cao.
Chi phí bán hàng tăng nhanh do sự tăng số lượng nhân viên bán hàng và các
hoạt động tiếp thị, quảng cáo cho dịch vụ mới. Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí bán hàng
trên doanh thu của CMC TI đang chững lại do công tác kiểm soát chi phí bán
hàng ngày càng được cải thiện hơn; các dịch vụ mới của CMC TI đã bước đầu
xâm nhập vào thị trường, tỷ lệ chi phí bán hàng tiếp thị trên doanh thu đang
giảm xuống.
2.3.6 Thiết bị, kỹ thuật công nghệ
CMC TI tự hào là công ty đầu tiên và duy nhất đến thời điểm này tại thị
trường Việt Nam cung cấp các dịch vụ viễn thông theo phương thức truy nhập
FTTx ứng dụng công nghệ tiên tiến GPON:
 Công nghệ GPON:
Được chuẩn hóa bởi ITU năm 2014.
Là hướng công nghệ băng rộng mới nhất mà các nhà cung cấp dịch vụ và
các hăng sản xuất thiết bị trên thế giới đều hướng đến.
Được thương mại hóa nhanh nhất, theo công bố của các hãng ZTE, Huawei,
ECI Telecom, Alcatel, Siemens, Ericsson…
Hỗ trợ đa dịch vụ trên một đường dây duy nhất, với băng thông đến mỗi
thuê bao có thể lên đến 2.5 Gbps, đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng trong hiện
tại và tương lai.

18


Không bị suy giảm chất lượng tín hiệu theo khoảng cách, có thể lên tới
20km. Đặc biệt phù hợp với các khu tập trung thuê bao (các Office Buildings,
Apartments, Khu công nghiệp/ Khu chế xuất, khu dân cư tập trung... ) với đặc
tính là số lượng cáp triển khai ít, không cần nguồn điện và đảm bảo mỹ quan.
 Thiết bị:
Hệ thống thiết bị mạng lõi (core network), mạng truy nhập (access network)
tại các CO (Central Office) sử dụng của các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế
giới hiện nay như: Alcatel – Lucent, Juniper, HP , Telrad Network, Sun
Microsystem,....
Trang bị đồng bộ từ hệ thống core – switch, OLT – access – CPE, đảm bảo
sự ổn định, tin cậy.
Toàn bộ hệ thống đều có chức năng backup, hot swap plug, giúp cho việc
cung cấp dịch vụ luôn thông suốt.
Hệ thống nguồn được dự phòng, có thể hoạt động liên tục trong 72 giờ trong
điều kiện mất điện lưới hoặc không có máy phát.
Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến nhất, các thiết bị hiện đại tạo nên lợi
thế so sánh rất lớn cho CMCTI trong việc cạnh tranh với các công ty khác.
2.3.7 Hạ tầng mạng lưới
Khu vực TP Hà Nội : Toàn bộ các quận trung tâm của Hà Nội gồm có Hoàn
Kiêm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Cầu Giấy và Hoàng Mai,….
Khu vực TPHCM : Bao phủ tất cả các quận, huyện của thành phố, ngoại trừ
huyện Củ Chi, Cần Giờ.
Khu vực TP.Đà Nẵng: hợp tác chia sẻ hạ tầng với các nhà cung cấp dịch vụ
khác, bao phủ các quận trung tâm của thành phố

 Nhận xét:
Sau khi phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của CMC TI có thể rút ra

một số nhận xét cơ bản sau:
19


Thị trường viễn thông cạnh tranh rất gay gắt, nhất là sau khi Việt Nam gia
nhập WTO. Điều này buộc Nhà nước phải mở cửa thị trường, dỡ bỏ dần các
chính sách bảo hộ. Do đó, thách thức mà CMC TI gặp phải sẽ rất nhiều do CMC
TI là doanh ngiệp mới, và đặc biệt là khi các nhà khai thác nước ngoài tham gia
vào thị trường Việt Nam. CMC TI chỉ có thể nắm bắt được các cơ hội kinh
doanh nếu có chiến lược duy trì khách hàng trung thành hợp ly.
Mạng lưới của CMC TI chưa đủ đáp ứng và đáp ứng kịp thời nhu cầu do
chưa được đầu tư hợp ly. Công tác quy hoạch và triển khai mạng lưới phối hợp
giữa các đơn vị không tốt và làm lãng phí tài nguyên ảnh hưởng đến việc phát
triển thuê bao.
Nhiều loại hình dịch vụ mới được cung cấp nhưng do chưa có cạnh tranh
nên chưa thúc đẩy phát triển triệt để. Cơ chế triển khai, khai thác dịch vụ của
CMCTI còn nhiều hạn chế khiến cho việc điều hành kinh doanh chưa đạt hiệu
quả cao. Công tác quản ly khách hàng chưa được thực hiện bài bản, chuyên
nghiệp mặc dù có lợi thế về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. Công tác quảng
cáo khuyến mại, chăm sóc khách hàng thực hiện chưa đồng bộ và chưa được
chú trọng thích đáng gây lãng phí và hạn chế khả năng cạnh tranh của CMCTI.
Thị trường dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông – lĩnh vực mà CMCTI
đang hoạt động vẫn là một thị trường hấp dẫn, tốc độ tăng trưởng cao, còn nhiều
cơ hội cho sự phát triển. Bên cạnh đó, với ưu thế có nguồn nhân sự trẻ, được đào
đạo bài bản, có tinh thần ham học hỏi và nhiệt huyết, cùng với đội ngũ lãnh đạo
có trình độ và kinh nghiệm quản ly trong lĩnh vực viễn thông là một lợi thế so
sánh cạnh tranh, một nền tảng phát triển bền vững cho CMCTI trong thị trường
này.
Ngoài việc tận dụng nguồn lực bên trong, CMCTI có sự hậu thuẫn mạnh mẽ
về tài chính từ SCIC, về thương hiệu thị trường, sản phẩm dịch vụ từ Tâp đoàn

công nghệ CMC và các công ty thành viên.
2.4 Đánh giá chung
2.4.1 Thuận lợi
20


Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng trong sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông với số lượng người và doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ băng thông cáp quang ngày càng tăng.
Công ty định hướng ngay từ ban đầu sử dụng hệ thống GPON (Gigabits
Passive Optical Network - mạng quang thụ động) là công nghệ mới nhất hiện
nay tại Việt Nam và CMC TI là đơn vị đầu tiên triển khai công nghệ này.
Công ty có bộ máy nhân sự gọn nhẹ hơn so với các doanh nghiệp cùng
ngành với đội ngũ nhân sự trẻ và nhiệt huyết.
Công ty xây dựng chính sách bán hàng linh hoạt, chăm sóc khách hàng
chuyên biệt và chính sách tiếp cận khách hàng chủ động.
Công ty xây dựng các quy trình vận hành, bán hàng với thủ tục đơn giản.
Công ty được sự hậu thuẫn của tập đoàn CMC Group là một trong những tập
đoàn công nghệ thông tin lớn hàng đầu tại Việt Nam
2.4.2 Khó khăn
Thị trường cung cấp dịch vụ công nghệ viễn thông hiện nay đang trong giai
đoạn cạnh tranh quyết liệt. Các nhà cung cấp lớn như Viettel, VNPT đang liên
tục tung ra các chính sách bán hàng giảm giá, ảnh hưởng trực tiếp đến sức cạnh
tranh của các gói cước do công ty cung cấp hiện nay.
Cơ sở hạ tầng của công ty hiện nay còn hạn chế, chỉ mới có tại nội thành 3
thành phố lớn Hà nội, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh và chưa vươn tới cung cấp dịch
vụ tại các khu vực ngoại thành.
Các đối thủ trên thị trường sử dụng các chính sách cạnh tranh không lành
mạnh bằng các hàng rào phi kỹ thuật để ngăn chặn kết nối, giảm chất lượng truy
cập…

Công ty chưa xây dựng được thương hiệu mạnh trên thị trường so với các
đối thủ khác.
Hạ tầng viễn thông chưa được tối ưu để sử dụng cho nhiều dịch vụ.
Nguồn vốn đầu tư và kinh doanh còn hạn chế, chưa đủ khả năng để trả lương
thu hút lực lượng lao động có chất lượng cao.
21


Khách hàng viễn thông không phải là đối tượng trung thành nên có thể thay
đổi nhà cung cấp dịch vụ bất chấp các ràng buộc về hợp đồng.
2.5 Đề xuất và kiến nghị
2.5.1 Đề xuất một số giải pháp về hoạt động Marketing
Xây dựng và thực hiện chương trình tổng thể về nghiên cứu thị trường bao
gồm: xây dựng và phân tích hệ thống cơ sở dữ liệu thị trường; phân tích, xác
định những vùng thị trường tiềm năng, vùng thị trường đã được khai thác, vùng
thị trường chưa khai thác và đánh giá quy mô của từng vùng thị trường (phân
loại thị trường sản phẩm, dịch vụ); xác định các vùng thị trường tiềm năng lớn;
các sản phẩm dịch vụ chủ yếu có doanh thu cao và có khả năng phát triển mạnh
trong tương lai.
Tăng cường quảng bá xây dựng hình ảnh của công ty thông qua các hoạt
động tài trợ triển lãm, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ban
marketing và PR chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu
một cách bài bản và chuyên nghiệp; thường xuyên tổ chức thực hiện các hoạt
động, sự kiện nhằm giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại
chúng đặc biệt là truyền hình.
Hoàn thiện các quy định về quảng cáo khuyến mại trong đó phải tính toán và
vận dụng linh hoạt hệ thống chính sách, các văn bản luật liên quan (Luật
Thương mại, Luật Cạnh tranh…) nhằm tạo khả năng triển khai các chương trình
quảng cáo khuyến mại một cách nhanh chóng, hiệu quả và đúng luật. Phối hợp
hiệu quả các chương trình quảng cáo khuyến mại giữa các đơn vị thành viên

trong Tập đoàn CMC, giảm thiểu các hoạt động nhỏ lẻ và ít có giá trị khuếch
trương. Các cơ chế ưu đãi, chăm sóc khách hàng cần được quán triệt và thực
hiện thống nhất, đầy đủ tại tất cả các đơn vị.
Các hoạt động khuyến mại cần được gắn liền với việc đánh giá hiệu quả của
từng chương trình và trên từng địa bàn cụ thể.
2.5.2 kiến nghị
 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước
22


Hoàn thiện hệ thống pháp ly về viễn thông, có hướng dẫn cụ thể về các cam
kết trong WTO giúp các doanh nghiệp viễn thông từng bước chuẩn bị hội nhập
và cạnh tranh quốc tế.
Phối hợp với các cơ quan quản ly Nhà nước xây dựng và hoàn thiện hệ
thống khung pháp ly cho các tập đoàn kinh tế hoạt động trong giai đoạn thí
điểm.
Ban hành các quy định rõ ràng về doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế
như tiêu thức xác định, chỉ tiêu xác định cụ thể.
Tăng cường kiểm tra và quản ly giá cước thanh toán quốc tế của một số dịch
vụ viễn thông để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, không làm ảnh hưởng đến lợi
ích quốc gia. Đồng thời cần có biện pháp kiên quyết hơn chống kinh doanh lậu.
Kịp thời xử ly các đề xuất giá cước của doanh nghiệp như việc điều chỉnh
cước các dịch vụ hiện đang thấp hơn giá thành, cước các dịch vụ mới, quy định
rõ vấn đề kết nối liên mạng và thoả thuận chung về kết nối giữa các doanh
nghiệp.
Quy định rõ ràng các hình thức khuyến mại cho người sử dụng dịch vụ viễn
thông trên cơ sở quy định của pháp luật để đảm bảo cạnh tranh bình đẳng.
 Kiến nghị đối với cơ quan cấp trên
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, ổn định bộ máy lãnh đạo.
Phân chia trách nhiệm giữa các phòng ban một cách rõ ràng, tránh hiện trạng

cồng lấn lên nhau.
Cơ chế khen thưởng, kỷ luật minh bạch cùng hệ thống đánh giá chuẩn xác.
Tạo điều kiện đào tạo nội bộ và bên ngoài cho cán bộ, nhân viên nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn.
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1 Lý do chọn đề tài.
Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã đánh
dấu một bước ngoặt lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Các cơ hội đang mở rộng
23


tay chờ đón những doanh nghiệp biết đầu tư, biết tìm kiếm và biết tận dụng. Thế
nhưng, vẫn luôn tồn tại song hành bên cạnh các cơ hội là những mối đe dọa,
những nguy cơ, những rủi ro có thể xuất hiện bất cứ lúc nào và chúng sẽ khiến
các doanh nghiệp lao đao nếu không có sự chuẩn bị đầy đủ những biện pháp để
đối phó. Trước sự cạnh tranh đang diễn ra ngày một gay gắt và khốc liệt trên thị
trường, mỗi doanh nghiệp nên có sự chuẩn bị sẵn sàng với những giải pháp hiệu
quả để có thể tồn tại và phát triển vững chắc. Với Công ty cổ phần hạ tầng viễn
thông CMC, một doanh nghiệp còn non trẻ thì lại gặp nhiều khó khăn và thách
thức hơn, nhất là với ngành nghề có tính cạnh tranh cao và cần nguồn vốn đầu tư
ban đầu lớn như viễn thông, lại đặt trong bối cảnh thị trường viễn thông Việt
Nam sẽ mở cửa hoàn toàn trong tương lai gần. Vì vậy, việc đưa ra những giải
pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất quan trọng và có y
nghĩa đặc biệt đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp và đây cũng chính
là ly do tôi quyết định chọn đề tài “một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông
CMC” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
3.2 Tên đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lưu động vốn của Công ty cổ
phần tư vấn đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông CMC”


24


KẾT LUẬN
Trong kinh doanh, điều cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp muốn đạt đến
chính là lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để đạt đến mức lợi nhuận tối đa trên chi
phí tối thiểu, điều đó phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của công ty.
CMC TI là một doanh nghiệp còn non trẻ nên đòi hỏi phải tự cố gắng hoàn
thiện mình về chất lượng sản phẩm, uy tín,… và muốn được như vậy thì cần
phải tạo ra được đột phá mới mẽ, tạo cho mình một lối đi riêng thì mới có thể
tồn tại và phát triển trong thị trường phức tạp này.
Công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC là Công ty mới đặt chân lên thị
trường Việt Nam về ngành Viễn thông tử năm 2008. Vì thế, Công ty gặp nhiều
khó khăn và thử thách nhưng với sự phát triển nổ lực không ngừng, CMC TI đã
từng bước khẳng định vị thế cũng như uy tín của mình đối với thị trường Việt
Nam và tiến sang thế giới. song bên cạnh đó, CMC TI cũng tồn tại những mặt
hạn chế mà bản thân Công ty cũng nhận thấy và đang từng bước khắc phục để
có thể phát triển xứng tầm với khả năng của mình và đạt được mục tiêu đã đề ra.
Với những mặt đã đạt và chưa đạt được, hy vọng rằng trong tương lai công ty sẽ
tìm ra hướng đi đúng đắn cho riêng mình, tiếp tục phát triển công ty vững mạnh.
Vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế đặc biệt là thời gian tiếp xúc làm
việc thực tế ít nên không tránh khỏi sai sót và những biện pháp đưa ra chưa hoàn
hảo. kính mong được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng toàn thể
nhân viên phòng kinh doanh Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC để bài
viết của em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Dương Thị Hoàn và toàn thể
nhân viên phòng kinh doanh Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Hạ tầng
Viễn thông CMC đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua.
Kính chúc sức khỏe, thành công các thầy cô giáo cùng toàn thể anh chị Công

ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC. Chúc Công ty ngày càng phát triển và lớn
mạnh.

25


×