Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực ở công ty TNHH CHI HUA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.68 KB, 62 trang )

THs Nguyễn Thị Diệu Hiền

Khoa Quản lí kinh doanh

MỤC LỤC
.............................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................4
Cơ chế thị trường coi cạnh tranh là “ linh hồn” của nó, vì thông qua cạnh
tranh nó có thể chọn lọc những cái phù hợp với nó và đào thải những cái
không phù hợp. Nhờ vai trò của cơ chế thị trường tự điều chỉnh đã giúp loài
người giải quyết ba câu hỏi quan trọng trong nền kinh tế một cách có hiệu
quả là:..................................................................................................................4
● Sản xuất cái gì?..............................................................................................4
● Sản xuất như thế nào?...................................................................................4
● Sản xuất cho ai?.............................................................................................4
CHƯƠNG I:........................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC......6
1. Nguồn nhân lực..........................................................................................6
1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực............................................................6
1.2.Các yếu tố cơ bản của nguồn nhân lực...............................................7
2. Quản lý nguồn nhân lực...........................................................................10
2.1.Những khái niệm cơ bản...................................................................10
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công tác quản lý nguồn nhân lực.....10
3. Nội dung của công tác quản lý nguồn nhân lực.....................................15
3.1. Vai trò của công tác quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức..........15
3.2. Hệ thống thông tin và dịch vụ về quản lý nguồn nhân lực............16
3.3. Quản lý nguồn nhân lực là cốt lõi về phát triển con người...........18
3.4. Quản lý nguồn nhân lực là yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh
của tổ chức................................................................................................18
CHƯƠNG II......................................................................................................20
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TNHH CHI HUA


VIỆT NAM.......................................................................................................20
1. Đặc điểm chung về công ty TNHH CHI HUA VIỆT NAM.................20
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH CHI HUA
VIỆT NAM...............................................................................................20
1.2.Lĩnh vực hoạt động............................................................................21
1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty...............................................................22
1.4.Chức năng nhiệm vụ của công ty......................................................25
1.5. Chức năng nhiệm vụ của các cá nhân và các phòng ban...............26
2.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH CHI
HUA VIỆT NAM.........................................................................................28
Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

1

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền
Khoa Quản lí kinh doanh
2.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH CHI
HUA VIỆT NAM.....................................................................................28
2.2. Đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty........35
3. Thực trạng công tác quản lý tại công ty TNHH CHI HUA VIỆT NAM
.......................................................................................................................35
3.1. Đời sống cán bộ công nhân viên của công ty.................................35
3.2.Thực trạng nguồn nhân lực của công ty...........................................36
3.3.Công tác quản lý nguồn nhân lực của công ty TNHH CHI HUA
VIỆT NAM...............................................................................................37
3.3.1.Những vấn đề còn tồn tại...........................................................37

3.3.2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong yêu cầu công
việc........................................................................................................39
3.3.2.1. Những thuận lợi..................................................................39
3.3.2.2. Khó khăn.............................................................................40
3.4.Đánh giá những ưu nhược điểm trong công tác quản lý.................41
3.5. Nhận xét chung về công ty TNHH CHI HUA VIỆT NAM...........42
CHƯƠNG III....................................................................................................44
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TNHH CHI HUA VIỆT NAM
...........................................................................................................................44
1. Tầm quan trọng của quản lý nguồn nhân lực trong tương lai...............44
2.Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại
công ty TNHH CHI HUA VIỆT NAM.......................................................45
2.1. Hoàn thiện cơ chế tuyển dụng.........................................................45
2.2. Hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ
quản lý của công ty..................................................................................48
2.2.1. Đối với cán bộ quản lý..............................................................49
2.2.2. Đối với công nhân sản xuất......................................................50
2.3. Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý, giao quyền hạn, nhiệm vụ
cho các cán bộ quản lý và các chi nhánh trực thuộc.............................51
2.3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cán bộ quản lý.....................51
2.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn các chi nhánh và các bộ phận trực thuộc
...............................................................................................................52
2.4. Nâng cao văn hóa cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp...................53
2.5. Hoàn thiện chính sách tiền công tiền thưởng.................................55
2.6. Đào tạo nguồn nhân lực trong tương lai.........................................56
3.Các kiến nghị đối với công ty..................................................................57
3.1.Các kiến nghị đối với bộ máy quản lý..............................................57
3.2.Các kiến nghị nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.............58
Kết Luận............................................................................................................60

Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................62
Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

2

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền

Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

Khoa Quản lí kinh doanh

3

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền

Khoa Quản lí kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU

Cơ chế thị trường coi cạnh tranh là “ linh hồn” của nó, vì thông qua
cạnh tranh nó có thể chọn lọc những cái phù hợp với nó và đào thải những
cái không phù hợp. Nhờ vai trò của cơ chế thị trường tự điều chỉnh đã giúp
loài người giải quyết ba câu hỏi quan trọng trong nền kinh tế một cách có

hiệu quả là:
● Sản xuất cái gì?
● Sản xuất như thế nào?
● Sản xuất cho ai?
Những nhà sản xuất muốn thắng thế trên thương trường trong cuộc
cạnh tranh một mất, một còn. Buộc họ phải thường xuyên sử dụng kỹ thuật
mới công nghệ tiên tiến để giảm lao động cá biệt xuống thấp hơnhao phí
lao động xã hội, tăng cường công tác quản lý, tổ chức sản xuất. Mặt khác
nhà sản xuất luôn phải đáp ứng những nhu cầu thường xuyên thay đổi của
người tiêu dùng. Ai làm được điều này người đó sẽ thắng lợi.
Như vậy, để có được chỗ đứng trên thị trường mỗi doanh nghiệp phải
trang bị cho mình những kiến thức cần thiết về mọi mặt của sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Nhằm nâng cao khả năng đánh giá và phản ứng
nhanh nhẹn, chính xác trước tác động của cơ chế thị trường. khai thác tốt
các nguồn lực hiện có như: vật tư, tiền vốn… tiết kiệm đến mức thấp nhất
các loại chi phí mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm để cạnh tranh.
Thực tiễn cho thấy sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, nhiều điều kiện khác nhau nhưng chủ yếu nhất là vẫn phụ thuộc vào
con người. Quản lý nguồn nhân lực là tạo ra bộ mặt văn hóa của tổ chức,
tạo ra bầu không khí vui tươi, phấn khởi hay căng thẳng u ám của tổ chức
đó. Chính bầu không khí sinh hoạt này là yếu tố gần như quyết định đến sự
Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

4

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền

Khoa Quản lí kinh doanh
thành công của tổ chức. Vậy nên, quản lý nguồn nhân lực là chức năng
quản lý đóng vai trò quan trọng nhất trong tổ chức, và không có hoạt động
nào của tổ chức có hiệu quả nếu thiếu đi công tác quản lý nguồn nhân lực.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH CHI HUA VIỆT NAM, với
kiến thức chuyên nghành quản lý kinh tế em lựa chọn đề tài chuyên đề:
“Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực ở công ty TNHH CHI
HUA VIỆT NAM”. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô về chuyên đề này đặc biệt là Th.S NGUYỄN THỊ DIỆU HIỀN để
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

5

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền

Khoa Quản lí kinh doanh
CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

1. Nguồn nhân lực
1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực
Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người bao gồm thể lực

và trí lực. Nguồn nhân lực trong tổ chức bao gồm tất cả mọi cá nhân tham
gia bất cứ hoạt động nào với bất cứ vai trò nào trong tổ chức. Trong quá
trình hoạt động của tổ chức, việc tận dụng tiềm năng nhân lực bao gồm hai
mảng như sau: một mảng về mặt thể lực của con người bao gồm mức sống,
thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi, chăm sóc y tế…đó là
tình trạng sức khỏe của con người. Ngoài ra nguồn lực của con người còn
thể hiện dưới dạng tiềm ẩn chứa đựng sức mạnh to lớn và giá trị của con
người được gọi là trí lực, nó bao gồm tài năng, năng khiếu, niềm tin, cũng
như quan điểm, nhân cách… của con người 1.
Nguồn nhân lực là khái niệm được nghiên cứu dưới nhiều góc độ
khác nhau:
- Trong phạm vi xã hội:
Nguồn nhân lực cung cấp cho xã hội toàn bộ sức lao động đảm bảo
cho xã hội phát triển một cách bình thường.
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố của sự phát triển kinh tếxã hội, là khả năng lao động của xã hội theo nghĩa hẹp, nó bao gồm lực
lượng lao động trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động ngoài ra nó
còn là tổng hợp những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động.
- Trong phạm vi tổ chức:
1

Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

6

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền
Khoa Quản lí kinh doanh

Nguồn nhân lực bao gồm tất cả mọi cá nhân tham gia vào bất cứ hoạt
động nào vời những vai rò cụ thể nào trong tổ chức. Nó được coi là nguồn
tài nguyên quý giá của tổ chức.
Trong thời điểm hiện tại các tổ chức luôn tận dụng một cách tối đa
khả năng thể lực và trí lực của nguồn nhân lực trong tổ chức, cũng như tận
dụng có hiệu quả các nguồn lực này bên ngoài tổ chức. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, cả thế giới đang đẩy mạnh sự phát triển của “nền kinh tế tri
thức”. Vì vậy, mặt trí lực của con người ngày càng được phát huy hết khả
năng và nó thể hiện một sức mạnh tiềm ẩn của con người. Khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên trí lực của con người là điều hết sức
quan trọng, nó quyết định đến sự sống và phát triển của bất cứ một tổ chức
nào. Đặc biệt là các tổ chức kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế toàn
cầu như hiện nay.
1.2.Các yếu tố cơ bản của nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực của tổ chức, là nguồn
lực trung tâm quan trọng nhất giúp cho tổ chức có thể duy trì và thực hiện
các hoạt động của mình để đạt được mục tiêu đề ra 2. Nguồn nhân lực khác
với các nguồn lực khác trong tổ chức, nó có các yếu tố cơ bản giúp phân
biệt với các nguồn lực khác. Nó bao gồm các yếu tố sau.
Số lượng nguồn nhân lực trong tổ chức: Là tổng số người được tổ
chức thuê mướn, được trả công và được ghi vào danh sách nhân sự của tổ
chức đó. Trong số lượng nhân lực chính là số lượng nhân lực được tổ chức
huy động trên thực tế để thực hiện các mục tiêu của tổ chức, nhằm duy trì
và phát triển hoạt động của tổ chức.
2

Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

7


Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền
Khoa Quản lí kinh doanh
Số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và
tốc độ tăng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ
tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ gia tăng
dân số càng cao thì dẫn đến quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng
cao và ngược lại. Tuy nhiên mối quan hệ giữa dân số và nguồn nhân lực
đƣợc biểu hiện sau một thời gian nhất định (vì đến lúc đó con ngƣời mới
phát triển đầy đủ, mới có khả năng lao động).
Xét trong phạm vi một tổ chức thì số lượng nguồn nhân lực là tổng số
nguời được tổ chức thuê mướn , được trả công và được ghi vào danh
sách nhân sự của tổ chức. Xét trong phạm vi quốc gia thì số lượng nguồn
nhân lực hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ những
người đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và đang có việc làm hoặc
không có việc làm nhƣng có nhu cầu làm việc.
Chất lượng nguồn nhân lực: Là trạng thái nhất định bên trong nguồn
nhân lực, nó thể hiện các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong nguồn
nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá thông qua một số chỉ
tiêu sau:
- Khả năng về sức khỏe của nguồn nhân lực: là trạng thái về thể chất
cũng như tinh thần của con người.
- Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực: là chỉ tiêu đánh giá kiến thức
phổ thông của nguồn nhân lực về xã hội và tự nhiên (như số lượng nhân lực
biết chữ, số lượng nhân lực tham gia vào các lớp học…). Trình độ văn hóa
của nguôn nhân lực tạo ra khả năng tiếp thu và vận dụng một cách sáng tạo
trình độ khoa học kỹ thuật vào các hoạt động của tổ chức.

- Trình độ chuyên môn kỹ thuật (kỹ năng) của nguồn nhân lực: Là sự
hiểu biết và khả năng thực hiện về một chuyên môn, nghề nghiệp nào đó
Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

8

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền
Khoa Quản lí kinh doanh
trong tổ chức, thể hiện ở cơ cấu lao động được đào tạo, cơ cấu cấp bậc đào
tạo (sơ cấp, trung cấp, cao cấp), cơ cấu lao động kỹ thuật và các nhà
chuyên môn, cơ cấu trình độ đào tạo. Đây là cơ cấu quan trọng nhất quyết
định đến chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, khả năng áp dụng trình độ
khoa học kỹ thuật vào tổ chức.
Cơ cấu tuổi của nguồn nhân lực: Được hiểu là số lượng lao động ở
các độ tuổi khác nhau. Cơ cấu tuổi của nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến
hiệu quả, kết quả công việc của tổ chức và nó đồng nghĩa với sự ảnh hưởng
đến mục tiêu cuối cùng của tổ chức. Do vậy tùy từng công việc cụ thể trong
tổ chức, cũng như mục tiêu của cả tổ chức mà có sự tuyển chọn và sắp xếp
nhân lực có độ tuổi phù hợp để có thể đáp ứng đòi hỏi của công việc.
Cơ cấu giới tính và dân tộc: Hiện nay nữ giới đang ngày càng đóng
những vai trò quan trọng trong tổ chức, và họ nắm giữ những cương vị nhất
định trong tổ chức. Trong giai đoạn hiện nay vai trò của nữ giới trong công
việc càng được khẳng định và vì thế tỷ lệ nhân lực nữ trong tổ chức ngày
càng tăng lên. Ngoài ra chính sách ưu tiên lao động là con em các dân tộc
thiểu số của đảng và nhà nước trong các tổ chức đặc biệt là các tổ chức
chính quyền, nhằm nâng cao trình độ văn hóa và khả năng tiếp cận khoa

học kỹ thuật, nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng làm việc của họ
trong tổ chức.
Cơ cấu cấp bậc của nguồn nhân lực: bao gồm số lượng nhân lực
được phân chia từ cấp cao cho đến cấp thấp và đến người lao động, nhân
viên tong tổ chức. Cơ cấu này phản ánh các bước thăng tiến nghề nghiệp
của nhân lực trong tổ chức.
Nhân lực là nguồn lực có giá trị không thể thiếu đối với hoạt động
của một tổ chức, đồng thời hoạt động của bản thân nó lại từng bị chi phối
Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

9

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền
Khoa Quản lí kinh doanh
bởi nhiều yếu tố tạo nên tính đa dạng và phức tạp của nguồn nhân lực. Do
đó sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu và lâu dài của
quản lý nguồn nhân lực trong các tổ chức hiện nay.
2. Quản lý nguồn nhân lực
2.1.Những khái niệm cơ bản
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi
trường3.
Quản lý tổ chức là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra
các nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của tổ
chức với kết quả và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn biến
động4.

Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình tuyển mộ, lựa chọn, duy trì,
phát triển và tạo mọi điều kiện có lợi cho nguồn nhân lực trong tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra của tổ chức đó.
Như vậy, ta thấy quản lý nguồn nhân lực liên quan đến con người và
những nhân tố xác định mối quan hệ giữa con người với tổ chức sử dụng
con người đó. Tại một thời điểm nào đấy trong quá trình hoạt động của nó,
một tổ chức có thể cần có ít hoặc nhiều nhân lực tùy thuộc vào yêu cầu của
các hoạt động trong tổ chức. Quản lý nguồn nhân lực đảm bảo cho tổ chức
có những nhân lực có kỹ năng, được sắp xếp vào những vị trí phù hợp theo
đòi hỏi của công việc trong tổ chức.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công tác quản lý nguồn nhân lực
3
4

Tham khảo giáo trình “Quản trị nhân lực” Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. ( trang 23).
Tham khảo giáo trình “khoa học quản lý II” Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân Hà Nội.(trang
381).

Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

10

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền
Khoa Quản lí kinh doanh
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới toàn cầu, môi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt việc các tổ chức phải tận dụng tối đa các nguồn

lực để làm lợi thế cạnh, trong đó nguồn lực con người luôn được ưu tiên
phát triển hàng đầu. Để hoàn thành mục tiêu của tổ chức thì mọi thành viên
trong tổ chức phải có những kỹ năng cần thiết để đáp ứng được yêu cầu của
công việc cụ thể, nhà quản lý phải tuyển chọn những con người phù hợp và
sắp xếp họ vào những vị trí hợp lý nhằm phát huy tối đa kỹ năng của họ.
Đó là biện pháp quản lý nguồn nhân lực một cách có hiệu quả.
Khi một người làm đúng công việc của mình, mà ở đó họ có thể phát
huy hết năng lực của bản thân thì ngoài bản thân họ cảm thấy được đáp ứng
nguyện vọng mà tổ chức cũng được lợi từ hiệu quả công việc mà họ đem
lại. Tổ chức sẽ có nhiều cách để phát hiện năng lực của từng nhân lực và
sắp xếp họ vào những vị trí hợp lý, với khoảng thời gian nhân lực làm tại tổ
chức như sau:
- Khi các nhân viên mới được tuyển vào tổ chức làm việc.
- Khi họ học hỏi và tiến bộ lên trong quá trình làm việc tại tổ chức.
- Khi họ làm việc và góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp.
- Khi họ chuẩn bị rời tổ chức.
Quản lý nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập
các tổ chức và giúp cho các tổ chức tồn tại và phát triển trên thị trường.
Tầm quan trọng của quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức xuất phát từ vai
trò quan trọng của con người. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức,
vận hành tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức. Nguồn nhân lực là
một nguồn lực không thể thiếu được của tổ chức nên quản lý nguồn nhân
lực là một lĩnh vực quan trọng của quản lý trong mọi tổ chức. Mặt khác,
Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

11

Chuyên đề thực tập



THs Nguyễn Thị Diệu Hiền
Khoa Quản lí kinh doanh
quản lý các nguồn lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu tổ chức không
quản lý tốt nguồn nhân lực, vì suy đến cùng mọi hoạt động quản lý đều
thực hiện bởi con người.
Dựa vào chức năng của quản lý nguồn nhân lực, ta phân chia hoạt
động quản lý thành 3 nhóm chức năng chủ yếu :
- Nhóm chức năng thu hút ( hình thành ) nguồn nhân lực:
+ Kế hoạch hóa nguồn nhân lực. Được thể hiện thông qua mô hình
sau:

Cầu sản phẩm

Năng suất lao
động

Thị trường lao
động bên trong

Cầu Lao Động

Thị trường lao
động bên ngoài

Cung Lao Động

Những điều kiện và giải pháp lựa chọn

+ Thiết kế và phân tích công việc. Thực chất của công việc này là

nhà quản lý xác định rõ tính chất và yêu cầu của công việc đối với nhân lực
thực hiện. Từ đó tạo cơ sở để đánh giá chính xác mức độ thực hiện và hoàn
thành công việc.
- Nhóm chức năng đào tạo và phát triển. Nhóm chức năng này chú
trọng các hoạt động nhằm nâng cao năng lực nhân viên, đảm bảo cho nhân
viên trong tổ chức có kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành
công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên phát triển được tối đa
các năng lực của bản thân. Bên cạnh đào tạo mới còn có hoạt động đào tạo

Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

12

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền
Khoa Quản lí kinh doanh
lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về nhu cầu sản xuất kinh doanh hay
quy trình kỹ thuật, đổi mới công nghệ.
- Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực. Nhóm này chú trọng đến
việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong tổ chức. Nhóm
chức năng này bao gồm 3 hoạt động: đánh giá thực hiện công việc và thù
lao lao động cho nhân viên, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp
trong tổ chức.
Thông qua hệ thống thù lao lao động và phúc lợi một mặt thúc đẩy
nhân viên làm việc hăng say, tận tình, có ý thức trách nhiệm. Mặt khác, đây
là những biện pháp hữu hiệu để thu hút và duy trì được đội ngũ lao động
lành nghề cho tổ chức.

Những công việc chủ yếu của hoạt động này:
- Đánh giá sự thực hiện công việc của nhân viên.
- Xây dựng và quản lý hệ thống thù lao lao động.
- Thiết lập và áp dụng các chính sách, phúc lợi, phụ cấp, bảo hiểm
xã hội…
Duy trì và phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp vừa tạo ra bầu
không khí tâm lý xã hội tập thể lành mạnh cho nhân viên thỏa mãn với
công việc của mình.
Hoạt động này bao gồm các công việc:
- Ký kết hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể.
- Giải quyết các tranh chấp, bất bình trong lao động, giải quyết các kỷ
luật lao động.
- Cải thiện điều kiện làm việc.
- Chăm sóc y tế, bảo hiểm và an toàn lao động.
Hoạt động sản xuất – kinh doanh ngày nay đặt ra cho quản lý nguồn
nhân lực rất nhiều vấn đề để giải quyết. Bao gồm từ việc đối phó với những
Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

13

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền
Khoa Quản lí kinh doanh
thay đổi của môi trường kinh doanh, những biến động không ngừng của thị
trường lao động hay những thay đổi của pháp luật về lao động…
2.3 Vai trò của nguồn nhân lực
Sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia cũng mỗi doanh nghiệp đều

phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác, quản lý và sử dụng hợp lý, hiệu quả
các nguồn lực của đất nước, tài nguyên thiên nhiên, trình độ khoa học kỹ
thuật và công nghệ, nguồn vốn và tiềm lực về con người hay nguồn nhân
lực. Nhưng trong đó, nguồn lực có vai trò quan trọng nhất và mang tính
quyết định chính là nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là yếu tố của sự phát
triển và mục tiêu cuối cùng của sự phát triển là phục vụ ngày càng tốt hơn
con người, nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người. Như vậy, con
người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Để không
ngừng thoả mãn những nhu cầu về vật chất, tinh thần ngày càng được nâng
cao về số lượng và chất lượng trong điều kiện các nguồn lực khác đều có
hạn, con người ngày càng phải phát huy đầy đủ hơn khả năng về mặt thể
lực và trí lực cho việc phát triển không ngừng của xã hội. Sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội không thể thiếu đội ngũ lao động lành nghề, những nhà
khoa học kỹ thuật với trình độ cao, những nhà lãnh đạo năng động, tháo vát
biết nhìn xa trông rộng. Qua thực tế phát triển của các nƣớc đều đã khẳng
định vai trò của nguồn nhân lực có tính chất quyết định đối với phát triển
kinh tế - xã hội và đặc biệt với quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá.
Thực tế công cuộc đổi mới của nước ta trong những năm qua cho thấy,
Đảng và Nhà Nước ta có chủ trương, chính sách và các biện pháp thiết thực
quan tâm, phát huy nhân tố con người, giải phóng mọi nguồn lực và tiềm
năng sáng tạo, đem lại những thành công bước đầu rất quan trọng cả về
kinh tế và xã hội, vươn lên tầm cao mới của sự phát triển.

Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

14

Chuyên đề thực tập



THs Nguyễn Thị Diệu Hiền
Khoa Quản lí kinh doanh
3. Nội dung của công tác quản lý nguồn nhân lực
3.1. Vai trò của công tác quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức
Quản lý nguồn nhân lực cũng như quản lý các bộ phận khác trong tổ
chức đều trải qua các bước tiến hành là lập kế hoạch - tổ chức - thực hiện
kế hoạch - kiểm tra trong phạm vi quản lý của mình 5. Ngoài ra quá trình
quản lý nguồn nhân lực còn tham gia vào các quá trình quản lý bộ phận
khác bằng các công việc như: cố vấn, tư vấn, cung cấp dịch vụ và kiểm tra
nhằm đảm bảo cho sự phát triển đúng hướng của các nguồn lực.
- Vai trò soạn thảo các chiến lược và chính sách về nguồn nhân lực.
Bộ phận quản lý nguồn nhân lực đóng vai trò chủ đạo trong công tác soạn
thảo các chiến lược và chính sách về nguồn nhân lực cho tổ chức, đồng thời
bộ phận quản lý này cũng phải đảm nhiệm vai trò làm sao cho các chiến
lược và chính sách được thực hiện trong toàn tổ chức. Các chiến lược và
chính sách này phải phù hợp với mục tiêu phát triển chung của tổ chức, tức
là nó phải khắc phục những khó khăn đồng thời tận dụng tối đa khả năng
nguồn lực hiện có trong tổ chức nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã đề ra.
- Vai trò tư vấn và cố vấn. Bộ phận quản lý nguồn nhân lực có chức
năng tham mưu tư vấn và cố vấn cho các cấp quản lý khác, bằng cách thu
thập thông tin, phân tích và phát hiện các vấn đề, thiết kế các chương trình
và các giải pháp, trợ giúp và tham mưu giải quyết các vấn đề về nguồn
nhân lực.
- Vai trò kiểm soát. Bộ phận quản lý nguồn nhân lực phải xây dựng
các chính sách, thủ tục và kiểm soát điều hành để mọi hoạt động của tổ
chức phải phù hợp với xu hướng phát triển chung của tổ chức và đạt được
mục tiêu đề ra của tổ chức.
5


tham khảo giáo trình “Quản trị nhân lưc”- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội( trang 25).

Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

15

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền
Khoa Quản lí kinh doanh
3.2. Hệ thống thông tin và dịch vụ về quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực bao gồm quá trình thu thập thông tin và dịch
vụ về nguồn nhân lực. Thông tin về nhân viên như: tiền lương, tiền công.
Thông tin về tuyển dụng, đề bạt đào tạo và đánh giá kết quả công việc cần
thu thập trong thời gian nhân viên làm việc tại tổ chức. Các thông tin này
còn được nghi chép thống kê về các kỹ năng của đội ngũ lao động, phục vụ
cho quá trình lập kế hoạch nguồn nhân lực. Các nhiệm vụ quản lý nguồn
nhân lực cũng bao gồm việc duy trì những thông tin của tổ chức như:
- Thông tin về chính sách và thủ tục của tổ chức.
- Thông tin hướng dẫn về các phúc lợi cho nhân viên.
- Thông tin về kiểm toán nhân sự và kế toán nguồn nhân lực .
Vai trò của quản lý nguồn nhân lực là giúp đảm bảo các chính sách
nguồn nhân lực được thực hiện một cách nhất quán và công bằng trong toàn
tổ chức. Quản lý nguồn nhân lực cũng bao gồm các quan hệ lao động, các
tiêu chuẩn công việc, và các dịch vụ cho người lao động chẳng hạn như
quản lý các kế hoạch hưu trí và sức khỏe.
- Quan hệ lao động
Quản lý nguồn nhân lực chịu trách nhiệm về các dịch vụ nguồn nhân

lực như.
+ Quản lý tiền lương, tiền công.
+ Các hệ thống kỷ luật và giải quyết bất bình.
+ Các quan hệ lao động giữa nhân viên và nhà quản lý.
- Tiêu chuẩn công việc một trong những vai trò tối cần thiết của quản
lý nguồn nhân lực là thiết lập các tiêu chuẩn của công việc. Các hoạt động
trong lĩnh vực này bao gồm:
+ Phân tích công việc, mô tả công việc và đánh giá giá trị của công
việc.
Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

16

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền
Khoa Quản lí kinh doanh
+ Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện công việc và xếp loại
đánh giá.
+ Phân tích tiền lương.
+ Khảo sát thị trường lao động.
- An toàn và sức khỏe cho người lao động. Nhà quản lý nguồn nhân
lực phải có những quy định rõ ràng về trách nhiệm của từng cá nhân và tổ
chức có ảnh hưởng đến việc đảm bảo cho người lao động, trong đó có cả
các nhà quản lý không bị ốm đau, bệnh tật, tai nạn do tác động của các yếu
tố nguy hiểm, có hại trong lao động sản xuất thông qua thực hiện các luật
pháp, chính sách và các giải pháp về khao học kỹ thuật. Trong đó nhân lực
trong tổ chức phải thực hiện các quy định sau:

+ Đưa ra các tiêu chuẩn về an toàn, bao gồm các việc bảo vệ và xây
dựng hệ thống an toàn.
+ Xử lý và lập hồ sơ về các tai nạn.
+ Duy trì thực hiện các quy tắc an toàn.
- Các dịch vụ cho người lao động. Quản lý nguồn nhân lực bao gồm
việc quản lý các dịch vụ và phúc lợi mà tổ chức mang đến cho nhân viên.
Việc làm này thực chất là việc tổ chức tăng khả năng gia nhập hay ở lại làm
việc lâu dài trong tổ chức. Thường thì các dịch vụ và phúc lợi này được
miêu tả như các kế hoạch hay chương trình, bởi vì chúng được tổ chức
thành các “gói dịch vụ” để cung cấp cho nhân viên có thể kể ra một vài ví
dụ như:
+ Các kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên trong
tổ chức.
+ Các kế hoạch về thưởng, phân chia lợi nhuận
+ Các kế hoạch về giải trí, khuyến khích lao động.

Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

17

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền
Khoa Quản lí kinh doanh
3.3. Quản lý nguồn nhân lực là cốt lõi về phát triển con người 6
Để con người có thể tồn tại và phát triển, thì cần có sự có sự phát
hiện quan tâm, đào tạo và bồi dưỡng và tạo cho họ những môi trường phù
hợp thì tài năng của họ mới được khẳnh định và phát triển. Nhiệm vụ chính

của quản lý nguồn nhân lực chính là việc phát hiện khả năng của từng cá
nhân sắp xếp họ vào những vị trí phù hợp, tạo điều kiện tốt nhất có thể để
họ phát huy hết khả năng của bản thân phục vụ lợi ích chung của tổ chức.
Đặc biệt trong thời đại nền kinh tế trí thức như hiện nay thì nguồn lực con
người quan trọng hơn bao giờ hết, nó quyết định đến sự thành công hay thất
bại của một tổ chức, nó đảm bảo cho tổ chức một tính cạnh tranh lớn về
nguồn lực so với các tổ chức khác.
3.4. Quản lý nguồn nhân lực là yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh
của tổ chức 7
Trong thời đại ngày nay yếu tố con người quyết định sức mạnh của
một quốc gia nói chung và tổ chức nói riêng, vì vậy nguồn lực về con người
cũng được xem là một yếu tố để nâng cao khả năng cạnh tranh của tổ chức.
Vì vậy công tác quản lý nguồn nhân lực thực chất là quản lý con người
trong tổ chức, nhằm nâng cao khả năng, lao động sáng tạo của con người,
làm cho cuộc sống của họ trở nên tốt đẹp hơn… Nếu tổ chức có môi trường
làm việc tốt nó sẽ thu hút được nhiều lao động có năng lực và trình độ cao,
đồng nghĩa với việc tổ chức có khả năng cạnh tranh lớn trên thị trường.

6
7

Báo Lao Động tháng 6- 2015.
Báo kinh tế Sài Gòn số 12,16- 2015.

Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

18

Chuyên đề thực tập



THs Nguyễn Thị Diệu Hiền

Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

Khoa Quản lí kinh doanh

19

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền

Khoa Quản lí kinh doanh
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TNHH CHI
HUA VIỆT NAM
1. Đặc điểm chung về công ty TNHH CHI HUA VIỆT NAM
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH CHI HUA
VIỆT NAM
Kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ kinh tế tập chung bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì bức tranh kinh tế
nước ta có nhiều khởi sắc thông qua sự phát triển của nhiều thành phần
kinh tế và đi theo nó là sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế nước nhà.
Chính về thế có rất nhiều công ty, tổ chức đơn vị, cá nhân thành lập và hoạt
động với những hình thức đa dạng thích ứng phù hợp với sự phát triển nền

kinh tế mới. Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thì đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng cải tiến đổi mới cả hình thức lẫn nội dung, tổ
chức hoạt động. Đổi mới về công nghệ, lao động và công tác tổ chức quản
lý nhằm nắm bắt các nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng một cách chính
xác và kịp thời.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển không ngừng, công
ty TNHH CHI HUA ra đời. Có thể nói công ty cổ phần CHI HUA luôn luôn
đi đầu trong những lĩnh vực mới, để đưa những sản phẩm có công nghệ mới
vào thị trường. Điều này đồng nghĩa là công ty phải chịu nhiều thách thức
và rủi ro rất cao khi mà nước ta đang trong giai đoạn đầu của thời kỳ hội

Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

20

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền
Khoa Quản lí kinh doanh
nhập kinh tế thế giới, và đang dần xây dựng nền kinh tế thị trường hoàn
chỉnh có sự quản lý của nhà nước.
Công ty TNHH CHI HUA VIỆT NAM thành lập có những đặc điểm sau:
- Tên công ty:

Công ty TNHH CHI HUA VIỆT NAM

- Tên giao dịch: CHIHUA VIỆT NAM CO; LTD
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp 100% vốn

đầu tư nước ngoài, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện
hành khác của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghành nghề kinh doanh:
+ Quay phim chụp ảnh và quay video.
+ Sản xuất, lắp ráp mái hiên di động.
+ Sản xuất, lắp bảng thông tin điện tử.
+ sản xuất, kinh doanh thiết bị điện tử, điện tử dân dụng.
- Trụ sở chính: : Lô CN2.1 Khu Công Nghiệp Tân Trường, xã Tân Trường,
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Fax : 3626022
- Điện thoại: 03203 786 975
- Vốn điều lệ của công ty: 10 triệu USD
- Đại diện Pháp luật : Ông CHEN, JUNG - CHIEH
- Giấy phép kinh doanh : 042043000094
- Ngày hoạt động : 02/05/2008
1.2.Lĩnh vực hoạt động
Công ty cổ phần CHI HUA chuyên về kinh doanh các sản phẩm chủ
yếu là:
Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

21

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền
- Quay phim, chụp ảnh và quay video.

Khoa Quản lí kinh doanh


- Sản xuất, lắp ráp mái hiên di động.
- Sản xuất, lắp ráp bảng chữ điện tử.
- Môi giới thương mại.
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa.
- Quảng cáo thương mại.
- Sản xuất, kinh doanh thiết bị điện tử, điện dân dụng.
- Kinh doanh vận tải (Vận tải hàng hóa )


- Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ kim khí



Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng: chủ yếu là các loại sắt

thép, thép không gỉ, kim loại màu; thép đặc chủng


Đại lý mua, bán và kí gửi hàng hóa



Dịch vụ vận tải hàng hóa, bốc xếp



Khai thác và cho thuê kho bãi




Buôn bán, sản xuất máy móc, thiết bị, vật tư trong lĩnh vực công

nghiệp, cơ kim khí và xây dựng


Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, ăn uống



Môi giới thương mại



Buôn bán ô tô, xe máy



Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông



Dịch vụ vận tải hành khách, vận tải hàng hóa…..

1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty
Từ khi thành lập công ty và cho đến bây giờ thì tổng số cán bộ công
nhân viên của công ty là 120 người, trong đó:
● Nhân viên quản lý và văn phòng: 45 người.
Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150


22

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền
● Nhân viên bán hàng:
● Công nhân phân xưởng:

Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

Khoa Quản lí kinh doanh
20 người.
55 người.

23

Chuyên đề thực tập


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền

Khoa Quản lí kinh doanh

Sơ đồ tổ chức của công ty
Tổng Giám Đốc

Phòng

hành
chínhkế
toán

Giám Đốc Mái
Hiên Di Động

Giám Đốc Ảnh
kỹ thuật số

Phó Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng
kinh
doanh

Phòng
hành
chínhkế
toán

Xưởng
sản
xuất,
lắp đặt
& bảo
hành


Phòng
kinh
doanh

Giám Đốc bảng
thông điện tử

Phó Giám Đốc

Các
tung
tâm
ảnh kỹ
thuật
số

Phòng
hành
chínhkế
toán

Phòng
kinh
doanh

Nguồn: phòng hành chính
Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

24


Chuyên đề thực tập

Xưởng
sản
xuất,
lắp đặt
và bảo
hành


THs Nguyễn Thị Diệu Hiền

Khoa Quản lí kinh doanh

1.4.Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH CHI HUA VIỆT NAM là đơn vị có đầy đủ tư cách
pháp nhân theo luật pháp Việt Nam, nên nó hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận
và muốn phát triển kinh doanh, đồng thời song song vơi quá trình đó công
ty thực hiện và thi hành đúng pháp luật Việt Nam để góp phần phát triển
kinh tế đất nước.
Công ty luôn tuân chỉ theo mục đích kinh doanh là lấy chất lượng và
uy tín làm đầu, tạo điều kiện kinh doanh lâu dài nhằm khẳng định chỗ đứng
chiếm lĩnh được thị trường trong nước và từng bước phát triển kinh doanh
sang các nước láng giềng. Công ty xác định lợi nhuận của công ty thu được
dựa trên cơ sở đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, và mang lại lợi ích
cho người tiêu dùng.
Ngoài ra công ty còn phải luôn luôn khẳng định uy tín của mình, tạo
mối quan hệ với các bạn hàng ngày càng tốt đẹp, tạo điều kiện thuận lợi
trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty, tạo nền tảng để khẳng

định lòng tin trong tâm trí khách hàng.
Chính vì lẽ đó, nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài của công ty là
phải xác định cho mình những mục tiêu cụ thể từ đó đề ra những biện pháp
thực hiện cụ thể phù hợp với mục tiêu đề ra. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt diễn ra hiện nay đòi hỏi người
quản lý phải luôn luôn trau dồi kiến thức để có những quyết định nhanh
nhạy thích ứng với nhu cầu thị trường.

Đoàn Kiều Oanh
MSV: 1531090150

25

Chuyên đề thực tập


×