Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 109 trang )

- 1-

L ời m ở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang trong tiến trình thực hiện Công nghiệp hoá - Hi ện đại
hoá đất nước nhằm phát triển toàn diện nền kinh tế và hội nhập kinh t ế v ới
các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong thời gian qua, nền kinh tế n ước
ta đã có những bước phát triển đáng khích lệ, đạt tốc độ tăng tr ưởng khá, đời
sống nhân dân được nâng cao, cơ cấu kinh tế được sắp xếp theo hướng ngày
càng hợp lý và đầu tư theo dự án được đánh giá là một trong những phương
thức đầu tư hiệu quả nhất. Hàng loạt các dự án đầu tư được hình thành, được
vận hành ngày càng khẳng định xu thế phát triển vững ch ắc của nền kinh t ế
đất nước. Tuy nhiên vấn đề trăn trở của các nhà đầu tư, các nhà tài trợ và nhà
quản lý là làm sao sử dụng nguồn lực có hạn của nền kinh t ế m ột cách h ợp lý
và các dự án đầu tư phải luôn mang lại hiệu quả kinh t ế. Do v ậy, b ất k ỳ m ột
dự án nào trước khi ra quyết định đầu tư đều phải được thẩm định – th ực
chất là phân tích đánh giá mức độ khả thi của dự án để ra quyết định dự án
có được chấp nhận hay không, và nếu có thì phương án nào là tốt nhất.
“Hoàn thiện công tác thẩm định Dự án đầu tư” luôn là s ự quan tâm của
các nhà đầu tư, của các ngân hàng, các nhà quản lý kinh tế. Với vai trò l à
ngân hàng tài trợ chủ yếu cho các dự án trung và dài hạn, thì vấn đề hoàn
thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng luôn là vấn đề v ừa có ý
nghĩa cấp bách vừa có ý nghĩa lâu dài đối với NHĐT&PTVN. Do đó tôi đã
chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt
động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát tri ển Việt
Nam” làm đề tài Luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất những giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm hoàn thiện công
tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay trung và dài


hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt
động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại.


- 2-

- Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu tình hình th ẩm định các
dự án đầu tư trong hoạt động cho vay trung và dài hạn ở NH ĐT&PTVN t ừ
2000 đến 2005.
4. Những nhiệm vụ của Luận văn

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về công tác thẩm định dự
án đầu tư và đưa ra những quan điểm về hoàn thiện công tác th ẩm định d ự án
đầu tư trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại
- Đánh giá thực trạng về thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT&PTVN.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác th ẩm
định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay trung dài hạn tại NHĐT&PTVN.
5. Bố cục của Luận văn

Ngoài phần mục lục, mở đầu, phần kết luận, Luận văn được kết cấu
theo 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tư
trong hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng về thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho
vay trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay trung dài hạn tại Ngân

hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
CH ƯƠNG 1

m ột s ố v ấn đề lý lu ận c ơ b ản v ề th ẩm định d ự
án đầu t ư trong ho ạt động cho vay trung v à
d ài h ạn T ạI Ngân h àng TH ƯƠNG M ạI

1.1.

Vai trò của thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại

1.1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực “kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.


- 3-

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các NHTM hiện nay
đã mở rộng phạm vi hoạt động sang nhiều lĩnh vực kinh doanh, phần lớn trở
thành ngân hàng đa năng. Tuy nhiên các nghiệp vụ cơ bản của NHTM v ẫn
được duy trì, đó là: Huy động vốn và sử dụng vốn; trung gian thanh toán. Các
hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau và cùng đóng góp cho
sự thành công của một NHTM. Để có vốn cho vay và đầu tư, ngân hàng huy
động vốn nhàn rỗi từ các nhà tiết kiệm, đồng thời cung cấp các d ịch v ụ thanh
toán cho khách hàng. Ngược lại, các hoạt động dịch vụ này ngoài việc t ạo ra
thu nhập còn hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn, cho vay và đầu t ư của ngân

hàng.
 Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn là những hoạt động cơ bản của NHTM.
Trước đây, hoạt động này thường được hiểu là những hoạt động nhận tiền gửi
và cho vay đối với khách hàng. Ngày nay, hoạt động huy động vốn và sử dụng
vốn được hiểu trên phạm vi rộng hơn. Theo nghĩa trừu tượng, nó có thể được
coi là hoạt động ở hai bên bảng cân đối tài sản của một NHTM.
Hoạt động huy động vốn của một NHTM bao gồm: nhận tiền gửi, phát
hành các giấy tờ có giá ra công chúng, vay từ các tổ chức khác, tự tài trợ bằng
vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Dù dưới hình thức huy động nào thì NHTM đều phải trả m ột chi phí
nhất định. Đó chính là chi phí huy động vốn hay còn gọi là chi phí đầu v ào
của ngân hàng. Các chi phí này được bù đắp thông qua vi ệc s ử d ụng v ốn c ủa
ngân hàng.
Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng bao gồm: hoạt động ngân quỹ,
hoạt động tín dụng và hoạt động đầu tư. Trong đó hoạt động tín dụng (cho
vay) là một trong những hoạt động truyền thống của một NHTM. Tuy nhiên
khác với trước đây, hoạt động tín dụng ngày nay của một NHTM không chỉ là
cho vay thuần tuý mà có thể tồn tại dưới nhiều hình th ức nh ư: chi ết kh ấu,
bảo lãnh, cho thuê tài chính… “Ngân hàng thương mại được phép cho các
tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống, cho vay trung, dài h ạn nh ằm th ực hi ện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụđời sống”.


- 4-

 Hoạt động trung gian
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động rất quan tr ọng của m ột
NHTM nhưng theo nhiều nhà kinh tế, một tổ ch ức nếu chỉ thực hi ện hai ho ạt

động đó thôi thì chưa thể được coi là một NHTM với đúng nghĩa của nó. Tổ
chức đó chỉ được gọi là NHTM nếu nó cũng thực hiện hoạt động thanh toán.
Có thể nói hoạt động trung gian là một chức năng riêng có của NHTM so v ới
các trung gian tài chính.
Hoạt động trung gian truyền thống của NHTM bao g ồm việc cung ứng
các phương tiện thanh toán (séc, thẻ thanh toán…), mở tài khoản, chuyển
tiền…
Do bản chất của hoạt động ngân hàng hiện đại luôn có m ối quan hệ
mật thiết với các tổ chức kinh tế, tài chính, tín dụng v à các khách h àng khác
nên ngày nay hoạt động trung gian của các NHTM phát triển rất đa dạng và
phong phú. Các NHTM hiện đại còn thực hiện nhiều hoạt động khác như: giữ
két, các dịch vụ phục vụ thị trường chứng khoán (môi giới, tư vấn đầu tư, tự
doanh, bảo lãnh cam kết phát hành chứng khoán, quản lý chứng khoán, lưu
trữ, thanh toán chứng khoán), tham gia trên thị trường tiền tệ, kinh doanh
vàng bạc, ngoại hối, bất động sản, bảo hiểm, nhận uỷ thác và l àm đại lý, b ảo
lãnh…
Tuy nhiên các hoạt động dịch vụ thường ít xảy ra rủi ro và đi kèm v ới
nó là mức sinh lời không cao. Điều này giải thích tại sao hoạt động cho vay
theo dự án đầu tư – một hình thức truyền thống nhất và cũng có tính sinh lời
thuộc loại cao nhất vẫn luôn được coi là một trong những nghi ệp v ụ ngân
hàng cốt lõi, quyết định sự thành bại của một NHTM.
1.1.1.2. Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản ti ền để s ử d ụng v ào m ục
đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên t ắc có ho àn tr ả c ả
gốc và lãi”.
Có nhiều hình thức phân loại một khoản vay của NHTM: theo thời gian
có vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; theo đối tượng khách hàng có doanh
nghiệp, cá nhân, Chính phủ.



- 5-

Cho vay theo dự án đầu tư có 2 đặc điểm cơ bản sau:
+ Thứ nhất: thời hạn cho vay thường kéo dài, từ trên 12 – 60 tháng
(đối với dự án cho vay trung hạn) và từ 60 tháng tr ở lên (với dự án vay d ài
hạn).
+ Thứ hai: Mức vốn đầu tư của các dự án thường khá lớn. Chính hai
đặc điểm này đã làm cho các khoản vay theo dự án của các NHTM tuy l à
những tài sản thuộc loại sinh lời cao nhất nhưng lại tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
Do vậy một trong những yêu cầu của ngân hàng là người đi vay phải
xây dựng dự án đầu tư, thể hiện mục đích đầu tư, k ế hoạch đầu tư cũng nh ư
quá trình thực hiện dự án. Đây là một trong những cơ s ở chủ đạo để ngân
hàng xem xét, đưa ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối tài trợ đối với dự án.
Khi tiếp nhận một dự án đầu tư, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định dự
án để đưa đến quyết định cuối cùng là xác định phần vốn cho vay và kh ả
năng hoàn trả của doanh nghiệp khi đầu tư dự án. Dự án đầu tư được xây
dựng gồm nhiều nội dung như: phân tích về địa điểm đầu tư, công nghệ, thi ết
bị, phân tích thị trường, quy trình sản xuất và phân tích tài chính của dự án..
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay trung v à d ài h ạn
của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm và vai trò của dự án đầu tư
Trong hoạt động của NHTM, sự thất bại của m ột khoản cho vay đầu t ư
có tác động rất tiêu cực. Nó không chỉ đơn thuần làm giảm l ợi nhu ận của
ngân hàng mà còn làm giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng, trong
trường hợp khi yêu cầu rút tiền của người gửi tiền không được đáp ứng, nó có
thể đưa ngân hàng tới chỗ phá sản. Ngày nay, trong quản tr ị ho ạt động
NHTM, các ngân hàng đều chú trọng tới việc giảm thiểu các rủi ro có thể xảy
ra khi đầu tư các dự án.
Quá trình cho vay của một dự án thường gồm nhiều khâu: từ thẩm

định, xét duyệt, quyết định cho vay tới kiểm tra việc sử dụng vốn vay, theo
dõi, xử lý thu hồi nợ sau khi cho vay. Trong đó các NHTM thường xem giai
đoạn trước khi cho vay – giai đoạn phân tích tín dụng, thẩm định dự án là
quan trọng nhất. Nói cách khác, thẩm định dự án chính là khâu m à ngân


- 6-

hàng phải quan tâm hàng đầu để đảm bảo tránh được các rủi ro của m ột
khoản vay, tạo sự an toàn và lành mạnh trong hoạt động của ngân hàng.
 Khái niệm về dự án đầu tư
Có khá nhiều khái niệm, định nghĩa về DAĐT trong các tài li ệu nghiên
cứu hoặc các văn bản hướng dẫn. Có thể hiểu m ột cách chung nh ất: “Dự án
đầu tư là tập hợp những đề xuất, những nhu cầu về vốn, cách thức sử dụng
vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng th ời gian xác định đối
với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ đầu t ư phát tri ển
hoặc phục vụđời sống”.
Như vậy, DAĐT là một hồ sơ tài liệu được trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo m ột k ế hoạch của m ột công
cuộc đầu tư phát triển kinh tế xã hội hoặc phát triển s ản xu ất kinh doanh
nhằm đạt được những kết quả nhất định và thực hiện được những m ục tiêu
xác định trong tương lai lâu dài. Đây cũng chính là phương tiện ch ủ yếu m à
các nhà đầu tư sử dụng để thuyết phục nhằm đạt được sự chấp thuận và ủng
hộ về tài chính của chính phủ, các tổ chức kinh tế, các NHTM.
 Vai trò của dự án đầu tư
Trong thực tế, DAĐT có vai trò to l ớn không ch ỉ đối v ới các NHTM m à
còn đối với nhiều chủ thể kinh tế khác. Với các luận cứ khoa học, các phân
tích chặt chẽ và lôgíc, DAĐT chính là căn cứ, cơ sở tốt nhất giúp các nhà
đầu tư, NHTM, các cơ quan quản lý Nhà nước có thể đưa ra các nhận định,
quyết định đầu tư phù hợp, tránh được những lãng phí về nguồn lực cũng như

những hậu quả xấu về kinh tế – xã hội, môi trường.
Đối với nhà đầu tư: DAĐT là căn cứ quan trọng để ra quyết định bỏ vốn
đầu tư. DAĐT được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ, dựa trên những cơ
sở nghiên cứu đầy đủ các yếu tố kỹ thuật, kinh tế, thị trường, tài chính, t ổ
chức quản lý thực hiện do vậy nó có thể giúp các nhà đầu t ư đưa ra quy ết
định đầu tư chính xác. Hơn nữa xét về mặt tài chính, các DAĐT thường có
quy mô lớn, thời gian kéo dài vì vậy các nhà đầu t ư không th ể ch ỉ dùng ph ần
vốn tự có để tài trợ cho dự án mà cần phải huy động từ các nguồn khác nữa.
Chính vì vậy, để thuyết phục được các nhà tài trợ cấp vốn cho dự án thì nh à


- 7-

đầu tư phải có một bộ hồ sơ hoàn chỉnh, lý giải đầy đủ, chi tiết về lý do, n ội
dung, cách thực hiện dự án đó.
Như vậy DAĐT là một tài liệu hết sức quan trọng giúp nhà đầu t ư có
thể huy động được nguồn tài trợ thực hiện dự án. Ngoài ra dự án cũng là cơ sở
để nhà đầu tư theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư như kế
hoạch mua sắm thiết bị, xây lắp, sản xuất kinh doanh giúp nh à đầu t ư k ịp th ời
giải quyết những vướng mắc khi dự án đi vào thực hiện.
Đối với nhà tài trợ: đặc biệt đối với các NHTM, DAĐT cũng có vai trò
hết sức quan trọng. Nó là một trong những cơ sở chủ đạo để ngân hàng xem
xét, đưa ra quyết định chấp thuận hay từ chối tài trợ. Khi tiếp nhận m ột d ự án
xin tài trợ của nhà đầu tư, các NHTM sẽ xem xét cụ th ể các n ội dung c ủa d ự
án về mặt kinh tế tài chính và cả về mặt xã hội để ra quyết định cuối cùng.
Trong trường hợp chấp nhận tài trợ thì dự án là căn cứ để ngân hàng lập kế
hoạch cấp vốn, thu hồi vốn và lãi, đồng thời thường xuyên kiểm tra ti ến độ
thực hiện dự án giúp đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: DAĐT chính là căn cứ để xem
xét, phê duyệt, cấp phép đầu tư. Các doanh nghiệp chỉ được phê duyệt và cấp

phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường lối, chính sách phát
triển kinh tế – xã hội đất nước, hoạt động của dự án không gây ảnh hưởng
đến môi trường mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Khi d ự án đã được phê
duyệt thì các bên liên quan phải tuân theo các n ội dung trong d ự án, n ếu n ảy
sinh tranh chấp thì đây chính là một trong những cơ sở pháp lý quan trọng để
giải quyết.
Tóm lại để đầu tư một cách có hiệu quả thì cần phải có dự án
nhưng đó mới là điều kiện cần, vì để biết được dự án có khả thi hay không,
việc đầu tư có đúng đắn hay không thì người ta phải xem xét đầy đủ m ọi
khía cạnh của dự án đó. Đây chính là công việc thẩm định DAĐT.
1.1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
Một DAĐT ra đời thì sự tồn tại và hoạt động của nó không chỉ ảnh
hưởng tới chủ đầu tư, người cho vay mà nó còn có ảnh h ưởng t ới n ền kinh t ế
– xã hội, do đó việc thẩm định DAĐT có ý nghĩa hết sức quan tr ọng. N ếu


- 8-

như đối với nhà đầu tư, việc thẩm định giúp họ có thể đưa ra phương án đầu tư
tối ưu và quyết định đầu tư sáng suốt thì đối với các NHTM thẩm định DAĐT
chính là căn cứ giúp cho ngân hàng đưa ra quyết định tài tr ợ đúng đắn, có vai
trò đặc biệt quan trọng.
“Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan, toàn diện các nội dung cơ bản liên quan tới dự án đầu tư có ảnh
hưởng trực tiếp tới tính khả thi và khả năng hoàn tr ả vốn đầu tư của d ự
án để phục vụ cho việc xem xét, quyết định cho khách hàng vay v ốn đầu
tư dự án”.
Trước hết, có thể thấy một DAĐT trung và dài hạn thường đòi hỏi một
lượng vốn rất lớn, đầu tư trong một thời gian dài phần l ớn v ượt quá kh ả n ăng

tài chính, tự tài trợ của các doanh nghiệp do vậy họ phải huy động ngu ồn t ài
trợ từ các NHTM. Thực chất đây chính là cách mà các doanh nghiệp sử dụng
đòn bẩy tài chính thông qua việc tăng các khoản nợ từ ngân hàng nhằm đạt
tới một cơ cấu vốn đầu tư hiệu quả. Về phía các NHTM, hoạt động cho vay
theo dự án có khả năng sinh lời cao nhưng ngược lại có nhiều rủi ro, để hạn
chế tới mức tối đa các rủi ro có thể xảy ra, các NHTM b ắt bu ộc ph ải ti ến
hành thẩm định DAĐT khâu then chốt để quyết định tài trợ cho dự án.
Về mặt nghiệp vụ, thẩm định DAĐT là cơ sở giúp các NHTM xác định
được hiệu quả đầu tư vốn, khả năng hoàn trả vốn của dự án và khả năng trả nợ
của nhà đầu tư. Trên cơ sở đó NHTM có thể đưa ra các quyết định t ài tr ợ cho
dự án ở mức độ nào như: giá trị khoản vay, thời gian cho vay, thời gian trả nợ,
lãi suất cho vay, hình thức thu nợ, m ức thu nợ t ừng n ăm, các bi ện pháp đảm
bảo tiền vay, các điều kiện vay vốn … cũng như các phương án khác nh ằm
hạn chế rủi ro của dự án.
Bên cạnh đó, công tác thẩm định dự án cũng giúp ngân hàng lường
trước các rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng tới quá trình tri ển khai th ực hi ện d ự
án như các yếu tố về kỹ thuật, công nghệ của dự án, sự thay đổi giá cả thiết
bị, sự biến động thị trường nguyên liệu, sự thay đổi về công suất sản phẩm, thị
trường đầu ra, giá bán sản phẩm, các yếu tố đầu vào của sản phẩm, s ự thay
đổi chính sách … Từ đó ngân hàng có thể đưa ra các giải pháp đối với chủ
đầu tư, các kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước nhằm nâng cao tính
khả thi và hạn chế, giảm thiểu các rủi ro trong việc thực hiện dự án.


- 9-

Đối với hoạt động quản trị NHTM, thẩm định dự án giúp ngân hàng
quyết định đầu tư vào dự án nào trong các d ự án ph ụ thu ộc nhau, đầu t ư v ào
lĩnh vực, ngành nghề nào có lợi thế hơn … Về lâu dài, thẩm định DA ĐT giúp
ngân hàng tích luỹ được những kinh nghiệm và rút ra những bài học quý báu

để hoàn thiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư cũng như nâng cao hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.
Tóm lại, với những vai trò nêu trên, hiện nay tại các NHTM, hoạt động
thẩm định dự án đầu tư là một bộ phận quan trọng trong quá trình th ẩm định
dự án – nó đã và đang trở thành một nội dung mang tính quyết định không
thể thiếu được trong hoạt động cho vay của một NHTM.
1.2. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay trung và dài
hạn của ngân hàng thương mại

1.2.1. Qui trình thẩm định
Qui trình hoạt động cho vay của NHTM bao giờ cũng phải trải qua 3
giai đoạn :
Xét duyệt
Cho vay
Thu nợ
Món vay
(1)
(2)
(3)
Ba giai đoạn này là một quá trình khép kín trong ho ạt động cho vay
của NHTM. Để một khoản vay có chất lượng tốt, chúng ta không th ể xem nh ẹ
bất cứ một giai đoạn nào trong quá trình cho vay bởi m ỗi giai đo ạn đều có
ảnh hưởng nhất định tới chất lượng của khoản vay. Các giai đoạn của quá
trình này luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, không thể tách r ời nhau
bởi kết quả của giai đoạn này có tác động trực tiếp đến giai đo ạn sau v à
ngược lại.
Đặc trưng của hoạt động kinh doanh của ngân hàng là sử dụng nguồn
vốn của khách hàng để cho vay, đầu tư thu lợi nhuận. Do đó, trách nhi ệm c ủa
ngân hàng rất cao (trách nhiệm vô hạn ) đối với nguồn vốn của khách hàng.
Ngân hàng không thể chỉ chạy theo mục tiêu lợi nhuận m à bỏ qua s ự an to àn

vốn của khách hàng, cũng không vì thế mà gây khó khăn cho khách hàng khi
xét duyệt món vay. Chất lượng của khoản vay hay hiệu quả hoạt động c ủa
ngân hàng là sự kết hợp một cách cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận để đảm bảo


- 10 -

an toàn vốn của khách hàng và nhà đầu tư. Một số năm gần đây, cùng v ới t ốc
độ tăng trưởng kinh tế nhanh trên thế giới, sự ra đời của các th ị tr ường t ài
chính và các sản phẩm tài chính mới ngày càng phức tạp, khiến cho thông
tin giữa ngân hàng và người đi vay không cân xứng, theo đó, s ự l ựa ch ọn đối
nghịch chắc chắn sẽ xảy ra. Và để hạn chế những rủi ro này, việc xem xét
trước khi cho vay có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Chỉ m ột s ơ su ất nh ỏ trong
hoạt động này tất yếu sẽ khiến ngân hàng không thu được n ợ g ốc và lãi, gây
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói
chung.
Trong Qui trình hoạt động cho vay thì Qui trình Thẩm định n ằm trong
bước (2). Trước tiên, bộ phận thẩm định phải tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư,
các yêu cầu từ chủ đầu tư/chi nhánh/bộ phận nghiệp vụ nhận hồ sơ (tuỳ tổ
chức thực hiện của từng Ngân hàng), sau đó tiến hành tổng hợp chi tiết các s ố
liệu, tính toán, kiểm tra các chỉ tiêu cơ bản của dự án. Trên cơ s ở đó l ập Báo
cáo thẩm định để làm căn cứ trình duyệt kết quả thẩm định. Dự án đầu tư
được thẩm định có tính khả thi, có hiệu quả kinh tế, xã h ội thì được ch ấp
nhận và được tiến hành triển khai thực hiện. Ngược lại dự án không khả thi
hoặc còn nhiều khiếm khuyết khi đó yêu cầu chủ đầu tư điều chỉnh, sửa đổi
hoặc bổ sung cho phù hợp nếu không khoản vay dự án sẽ bị bác bỏ.
Xem Sơ đồ 1.1. Lưu đồ Qui trình Thẩm định Dự án đầu tư tại các Ngân
hàng Thương mại.



- 11 -

Đưa yêu cầu, giao hồ
sơ vay vốn

Tiếp nhận hồ sơ

Kiểm
tra sơ
bộ hồ

Chưa đủ điều kiện thẩm định

Nhận hồ sơ để thẩm
định

Thẩm
định

Bổ sung, giải
trình thêm

Kiểm
soát

Lập Báo cáo thẩm
định
Chưa

Chưa đạt yêu cầu




Đạt yêu cầu lập hồ sơ cho vay

Nhận lại hồ sơ và
kết quả thẩm định

Lưu thông tin/tài liệu

sơ đồ 1.1. Lưu đồ Qui trình

1.2.2. Phương pháp thẩm định

thẩm định


- 12 -

Phương pháp thẩm định là trình tự và cách thức hoặc các biện pháp
được sử dụng vào công việc thẩm định các dự án đầu tư. Dự án đầu tư sẽ được
thẩm định đầy đủ và chính xác khi sử dụng các phương pháp thẩm định khoa
học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và nguồn thông tin đáng tin
cậy.
Phương pháp thẩm định có vai trò rất quan trọng, góp phần đáng k ể vào
thành công của công tác thẩm định. Nếu người thẩm định dự án sử dụng các
phương pháp thẩm định khoa học, hiện đại, kết hợp giữa truy ền th ống v à tiên
tiến khi đó các nội dung, khía cạnh của dự án sẽ được xem xét, đánh giá m ột
cách toàn diện và là cơ sở để ra quyết định phù hợp.
Trong quá trình thẩm định dự án, người làm công tác thẩm định có th ể

sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như: (i) phương pháp định m ức kinh t ế
kỹ thuật; (ii) phương pháp thống kê kinh nghiệm; (iii) phương pháp chuyên
gia. Việc kết hợp này cho phép thẩm đinh dự án m ột cách khoa h ọc, to àn
diện, đưa ra kết quả chính xác trong một khoảng thời gian có h ạn. Tuy nhiên
để có thể sử dụng các phương pháp khác nhau vào công tác thẩm định đòi h ỏi
cán bộ phải có sự tìm tòi, học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, thu thập
và xử lý thông tin, biết áp dụng hay sử dụng các công cụ toán thống kê vào
trong quá trình thẩm định dự án.
(i)

Phương pháp định mức kinh tế kỹ thuật giúp việc thẩm định được nội
dung kỹ thuật của dự án, đây là nội dung cơ bản và quan trọng đặc biệt
đối với các dự án công nghiệp bao gồm các lĩnh vực: đặc tính sản
phẩm của dự án, công nghệ, trang thiết bi, công suất, định mức tiêu hao
sản phẩm…Đối với dự án càng lớn thì các vấn đề kỹ thuật càng phức
tạp , càng đòi hỏi các số liệu về định mức kinh tế kỹ thuật chi tiết để xử
lý nhiều thông tin: các định mức về tiêu chuẩn k ỹ thuật, chất l ượng s ản
phẩm: kích thước, hình dáng; các định mức về đặc tính lý hoá, cơ của
sản phẩm; tính năng công dụng của sản phẩm; thẩm định được công
suất tương ứng với công nghệ thích hợp, xác định mức sản xuất dự
kiến của dự án có phù hợp là cơ sở để xác định hiệu quả kinh t ế của d ự
án.


- 13 -

(ii)

Phương pháp thống kê kinh nghiệm: là phương pháp được dùng phổ
biến dựa trên các số liệu lịch sử liên quan đến dự án đầu tư hoặc sản

phẩm, dịch vụ đầu tư được thống kê và được xử lý bằng kinh nghi ệm
của nhà đầu tư và cán bộ làm công tác thẩm định. Phương pháp này
được sử dụng rõ nét nhất trong quá trình nghiên cứu th ị tr ường s ản
phẩm của dự án và nguồn cung cấp nguyên liệu của dự án. Phân tích
cung – cầu thị trường về sản phẩm của dự án ở thời đi ểm hi ện t ại, xác
định loại thị trường, phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu,
thị trường của dự án, dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án
đầu tư trong quá khứ, tương lai. Do đó việc sử dụng phương pháp thống
kê kinh nghiệm dựa trên mối quan hệ kế thừa của từng giai đo ạn: quá
khứ, hiện tại, tương lai được xử lý bằng kinh nghiệm để tìm ra được qui
luật phát triển và chuyển sang tương lai phát triển những d ự báo v ề
việc phát triển thị trường của dự án.

(iii)

Phương pháp chuyên gia: là phương pháp thu thập và xử lý những đánh
giá, dự báo, kinh nghiệm bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến của các
chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp của khoa học kỹ thuật hoặc sản
xuất là lĩnh vực của dự án đầu tư. Bằng kinh nghiệm tích lũy của các
chuyên gia liên quan tới từng lĩnh vực để có thể đưa các các ý ki ến
trong việc thẩm định dự án đầu tư. Độ tin cậy của k ết quả th ẩm định d ự
án đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của các chuyên gia. Vì
vậy, các chuyên gia sẽ được lựa chọn bằng cách đánh giá chất l ượng
hay trình độ: trình độ chuyên môn, tính sáng tạo, thái độ c ủa chuyên
gia về cuộc trưng cầu, khả năng phân tích và bề dày của tư duy, khả
năng thiết kế của tư duy, tính tập thể và tính tự phê bình của chuyên
gia…
Phương pháp chuyên gia được áp dụng đặc biệt có hiệu quả trong các
trường hợp sau:
- Khi đối tượng thẩm định có tầm bao quá lớn, phụ thuộc vào nhiều yếu

tố mà hiện tại còn chưa có hoặc thiếu những cơ sở lý luận ch ắc ch ắn để
xác định.


- 14 -

- Trong điều kiện còn thiếu thông tin và những th ống kê đầy đủ, đáng
tin cậy về đặc tính của đối tượng dự báo.
- Trong điều kiện có độ bất địh lớn về chức năng của đối t ượng d ự báo
(dự báo về ảnh hưởng qua lại giữa các ngành khoa học và k ỹ thu ật, d ự
báo về hệ thống con người máy móc trong vũ trụ…)
- Khi dự báo trung hạn và dài hạn các đối t ượng thu ộc các ng ành công
nghiệp mới, chịu ảnh hưởng mạnh bởi các phát minh trong khoa học
cơ bản như công nghiệp vi sinh học, điện tử thông tin.
- Trong điều kiện thiếu thời gian, hoàn cảnh cấp bách phương pháp l ấy
ý kiến chuyên gia cũng được áp dụng để đưa ra các nhận định kịp thời.
Tuy nhiên phương pháp này cũng có hạn chế là khi ý kiến của các
chuyên gia có sự không đồng nhất cao thì phải tiến hành lại hoặc lấy
thêm ý kiến của các chuyên gia khác, tốn kém thời gian, chi phí.
Ngày nay, với công nghệ thông tin hiện đại đã phần nào giúp cho người
cán bộ làm công tác thẩm định thu thập nhanh chóng thông tin (qua sách báo,
tạp chí, qua Internet, qua các cuộc họp, hội thảo…) và vận dụng các cách tiếp
cận khác nhau để phân tích, xem xét dự án.
Các phương pháp thẩm định được áp dụng ở Việt Nam hiện nay ngày
càng được xây dựng hoàn thiện, khoa học, thích hợp để giúp cho người làm
công tác thẩm định đạt được mục tiêu thẩm định đề ra trong khuôn khổ các
nguồn lực về chi phí và thời gian có hạn.
1.2.3. Những nội dung cần thẩm định
Trình tự thẩm định cụ thể cho từng nội dung của dự án đầu tư cần tiến hành
thực hiện các bước sau:

- Kiểm tra thông tin
- Xử lý thông tin đối với từng tình huống hoặc đối với m ỗi chỉ tiêu tính
được trong từng tình huống.


- 15 -

- Đối chiếu với các chuẩn mực, các qui định, tiêu chuẩn cũng như các d ự
án khác tương tự.
- Gắn kết các nội dung đã được thẩm định để đưa ra đánh giá chung cũng
như kết luận cho toàn bộ dự án (phần được, phần ch ưa được cần bổ sung
để dự án đạt hiệu quả và mục tiêu đề ra).
Về phía ngân hàng, với tư cách là đơn vị cho vay vốn đầu tư, thẩm định
dự án đầu tư sẽ tập trung chủ yếu về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả
năng trả nợ của dự án. Một số góc độ khác như hiệu quả v ề mặt xã h ội, hi ệu
quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc đi ểm và yêu cầu
riêng của từng dự án. Các nội dung chính trong giai đoạn thẩm định dự án
thường được tiến hành như sau:
 Hồ sơ dự án đầu tư:
Trước khi tiến hành đánh giá thẩm định, cần phải kiểm tra hồ s ơ d ự án
đầu tư đảm bảo phù hợp với qui định của pháp luật, làm c ơ s ở cho vi ệc phân
tích, đánh giá dự án.
Dự án được lập phải đảm bảo đúng các qui định của Qui chế Quản lý
đầu tư xây dựng và các hướng dẫn thực hiện; quá trình th ực hi ện phù h ợp v ới
Qui chế đấu thầu. Khi xem xét cần lưu ý, đối chi ếu v ới các qui định hi ện
hành để đánh giá mức độ đầy đủ, hợp lý, hợp lệ, thẩm quyền phê duyệt và
thời hạn hiệu lực của các văn bản.
Dự án ở những giai đoạn khác nhau sẽ có những hồ sơ bổ sung tiếp theo
liên quan tới quá trình triển khai thực hiện. Việc tập hợp đủ hồ sơ pháp lý hợp
lệ của dự án theo từng giai đoạn đầu tư nhằm khẳng định cơ s ở pháp lý của d ự

án và là căn cứ để phân tích đánh giá dự án ở giai đoạn thẩm định tiếp theo.
 Xem xét sơ bộ theo các nội dung chính của dự án:
- Mục tiêu đầu tư của dự án.
- Sự cần thiết đầu tư dự án.
- Qui mô đầu tư: công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu s ản
phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm.


- 16 -

- Qui mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu
chí khác nhau (xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời
gian thi công và dự phòng phí; vốn cố định và vốn lưu động ); phân
khai/phương án nguồn vốn để thực hiện dự án theo nguồn gốc s ở
hữu: vốn tự có, vốn được cấp, vốn vay, vốn liên doanh liên kết ...
- Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
 Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, d ịch v ụ đầu ra
của dự án.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò r ất
quan trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, trong quá trình
thẩm định dự án đầu tư cần xem xét, đánh giá kỹ về phương diện này. Các
nội dung chính cần xem xét, đánh giá là:
Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án
Tập trung phân tích quan hệ Cung - Cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu
ra của dự án, cụ thể sẽ đề cập tới một số nội dung chính như sau:
- Định dạng sản phẩm của dự án;
- Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay th ế đến
thời điểm thẩm định.
- Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu t ương lai đối v ới

sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính m ức tiêu th ụ gia t ăng
hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự
án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá kh ứ, kh ả n ăng
sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng
công dụng.
Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị tr ường đối v ới
sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về th ị tr ường tiêu th ụ đối
với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, nhận định về sự cần thi ết v à tính h ợp
lý của dự án đầu tư trên các phương diện như:
 Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay.


- 17 -

 Sự hợp lý của qui mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm.
 Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư (phân k ỳ đầu t ư, m ức huy
động công suất thiết kế).
Đánh giá về cung sản phẩm
- Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước
hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong
nước đã đáp ứng bao nhiều phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu.
Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay
sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
- Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án
khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và d ịch
vụ đầu ra của dự án.
- Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập
khẩu trong thời gian tới
- Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách thuế xuất nhập khẩu do
Việt Nam tham gia với các nước khu vực và quốc tế (AFTA, WTO,

Hiệp định thương mại Việt Mỹ …) đến thị trường sản phẩm của dự
án.
- Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung hoặc tốc độ tăng tr ưởng v ề t ổng
cung sản phẩm, dịch vụ.
Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dựán
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm c ủa d ự
án, cần xem xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ
đầu ra của dự án là thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chi ếm l ĩnh th ị
trường nội địa của các nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường này có
hợp lý hay không.
Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cần thẩm
định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án như sau:
• Thị trường nội địa: cần xem xét, đánh giá trên các mặt sau


- 18 -

- Hình thức, mẫu mã, chất lượno sản phẩm của dự án so với các s ản
phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không.
- Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu h ướng tiêu
thụ hay không.
- Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có r ẻ
hơn không, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ
hay không.
• Thị trường nước ngoài: cần xem xét, đánh giá trên các mặt sau
- Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chu ẩn để xuất kh ẩu
hay không (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh …)
- Quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế như th ế n ào
so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu.
- Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không.

- Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường
xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả như thế nào.
Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
Cần xem xét, đánh giá trên các mặt:
- Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức n ào, có
cần hệ thống phân phối không.
- Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa,
mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc đi ểm của thị tr ường hay
không. Cần lưu ý trong trường hợp sản phẩm là hàng tiêu dùng,
mạng lưới phân phối đóng vai trò khá quan tr ọng trong vi ệc tiêu th ụ
sản phẩm nên cần được xem xét, đánh giá kỹ. Lưu ý phải ước tính
chi phí thiết lập mạng lưới phân phối khi tính toán hiệu quả của d ự
án.
- Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản
phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả dự án.


- 19 -

- Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có
nhận định xem có thể xẩy ra việc bị ép giá hay không. Nếu đã có
đơn hàng cần xem xét tính hợp lý, hợp pháp và m ức độ tin cậy khi
thực hiện.
Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết k ế và kh ả n ăng
cạnh tranh của sản phẩm dự án, phải đưa ra được các dự kiến về kh ả n ăng
tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các ch ỉ tiêu chính
sau:
- Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu s ản ph ẩm
nếu dự án có nhiều loại sản phẩm.

- Diến biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm .
Việc dự đoán này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hi ệu qu ả t ài
chính ở các phần sau.
 Khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tốđầu vào của dự án.
Trên cơ sở hồ sơ dự án (báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài
nguyên, giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập
khẩu …) và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả n ăng
đáp ứng/cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án:
- Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng
năm.
- Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp,
đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, m ức độ tín
nhiệm.
- Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu
có).
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá
trong trường hợp phải nhập khẩu.


- 20 -

Tất cả những phân tích đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề chính
sau:
 Có chủ động được nguyên nhiên liệu đầu vào hay không ?
 Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể ch ủ động được
nguyên nhiên liệu đầu vào.
 Thẩm định các nội dung về phương diện kỹ thuật – công nghệ:
* Địa điểm xây dựng: Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao
thông hay không, có gần các nguồn cung cấp: nguyên vật li ệu, đi ện, n ước v à
thị trường tiêu thụ hay không, có nằm trong quy hoạch hay không; Cơ sở vật

chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào; đánh giá so sánh về chi
phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh
hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu
thụ.
* Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án: cần phải xem xét, đánh giá s ản
phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có s ẵn trên th ị tr ường, quy cách,
phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản
phẩm, công suất dự kiến của dự án, có phù hợp với kh ả n ăng t ài chính, trình
độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ …
* Công nghệ, thiết bị: Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại, ở m ức độ
nào của thế giới, công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam
hay không, lý do lựa chọn công nghệ này, phương thức chuyển giao công
nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành
được công nghệ hay không, xem xét, đánh giá về số l ượng, công suất, quy
cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền
sản xuất, trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi s ản ph ẩm
thì thiết bị này có đáp ứng được hay không, giá cả thiết bị và phương th ức
thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không, thời gian giao hàng và l ắp đặt thi ết b ị
có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không, uy tín của các nhà
cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị
của dự án hay không.


- 21 -

Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh
nghiệm đã tích luỹ của mình, cần tham khảo các nhà chuyên môn (trong
trường hợp cần thiết có thể đề xuất việc thuê tư vấn) để vi ệc th ẩm định được
chính xác và cụ thể hơn.

* Quy mô, giải pháp xây dựng: Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến
trúc có phù hợp với dự án, có tận dụng được các cơ s ở v ật ch ất hi ện có; Tổng
dự toán/dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng m ục nào cần đầu t ư
mà chưa được dự tính; Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy
móc thiết bị, có phù hợp với thực tế, vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thông, đi ện,
cấp thoát nước …
* Môi trường, PCCC: Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC
của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có th ẩm quy ền ch ấp
thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay ch ưa. C ần ph ải đối chi ếu v ới các
quy định hiện hành về việc dự án có phải lập, thẩm định và trình duyệt Báo
cáo đánh giá tác động môi trường, PCCC.
 Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
- Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp
thiết bị – công nghệ …
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự
án. Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với vi ệc
tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án.
- Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trường d ự kiến b ị
mất.
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động d ự án
cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả
năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
∠ Thẩm định về phương diện tài chính
 Thẩm định tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn
- Nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành thẩm định
tài chính dự án đầu tư chính là việc xác định tổng vốn đầu t ư. M ục đích c ủa


- 22 -


công việc này là để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi
quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn tới việc không cân đối được nguồn, ảnh
hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Nhìn chung tổng vốn đầu tư mà ngân hàng tham gia thẩm định bao
gồm hai yếu tố chính: vốn đầu tư tài sản cố định và vốn đầu tư tài sản lưu
động.
Vốn đầu tư tài sản cố định: chính là những chi phí đầu tư ban đầu
hoặc đầu tư bổ sung cho tài sản cố định. Đây là những chi phí cho việc mua
sắm trang thiết bị, máy móc, công nghệ, chi phí xây dựng cơ bản.
Vốn đầu tư tài sản lưu động: ở đây chính là vốn lưu động ròng – số
chênh lệch giữa tài sản lưu động với các khoản trả nợ ngắn h ạn. Trong đầu t ư
dài hạn, khi dự án đi vào hoạt động, hàng năm một bộ phận tài sản lưu động
sẽ được tài trợ bởi các khoản nợ ngắn hạn nên chỉ cần thêm m ột b ộ ph ận v ốn
đầu tư lưu động ròng bù vào số chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn
hạn. Bộ phận này thông thường được bỏ ra cùng với thời điểm bỏ vốn đầu tư
vào tài sản cố định và sẽ được thu hồi vào năm kết thúc d ự án đầu t ư, t ạo
thành phần thu nhập ròng của dự án.
Ngoài các khoản vốn cố định và vốn lưu động, trong thực tế còn có các
khoản vốn: Vốn dự phòng của dự án, Vốn để bù đắp các chi phí khác của
dự án như thu thập thông tin, chuẩn bị tài liệu, khảo sát thăm dò, thi ết k ế, s ản
xuất thử, lãi vay trong thời gian thi công …
Khi xem xét tổng vốn đầu tư của dự án cần đánh giá xem t ổng v ốn đầu
tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, đã tính đủ các khoản chi phí
cần thiết hay chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát
sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại t ệ n ếu d ự án có s ử
dụng ngoại tệ… Trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được rút
kinh nghiệm ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư, cần so sánh, nếu thấy có
sự khác biệt lớn ở bất kỳ nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hi ểu
nguyên nhân và đưa ra nhận xét.
Cơ cấu vốn bằng nội tệ, ngoại tệ: cần xác định đủ số vốn đầu tư và chi

phí sản xuất bằng nội, ngoại tệ của dự án để có cơ sở quy đổi, tính toán có


- 23 -

hiệu quả. Mặt khác việc phân tích này nhằm xác định được ngu ồn v ốn ngo ại
tệ thích hợp để đáp ứng yêu cầu của dự án.
 Thẩm định nguồn tài trợ của dự án
Trên cơ sở nhu cầu tổng vốn đầu tư của dự án, ngân hàng sẽ tiếp tục
xem xét các nguồn tài trợ cho dự án trong đó chú trọng tới khả năng đảm b ảo
vốn từ mỗi nguồn về mặt quy mô và tiến độ. Một DAĐT thường được tài trợ
bởi hai nguồn chính:
- Nguồn tự tài trợ của bản thân doanh nghiệp: vốn tự có, vốn huy động
cổ phần, vốn huy động từ liên doanh, liên kết.
- Nguồn tài trợ huy động từ bên ngoài : do Ngân sách Nhà nước cấp,
vay của các NHTM, vốn viện trợ …
Đối với mỗi nguồn tài trợ, NHTM cần xem xét các mặt sau:
Một là: cơ sở pháp lý đảm bảo tính chân thực của nguồn tài trợ đó.
- Nếu là vốn tự có của Chủ đầu tư: cần phân tích tình hình t ài chính,
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để ch ứng tỏ cơ s ở
đã, đang và sẽ làm ăn có hiệu quả, có tích lũy và đảm bảo có vốn để thực
hiện dự án.
- Nếu dự án đó được cấp vốn Ngân sách Nhà nước hoặc được vay v ốn
ưu đãi theo kế hoạch Nhà nước: phải có văn bản xác nhận của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền (UBND tỉnh, thành phố, cơ quan tài chính…)
- Nếu là nguồn tài trợ của các tổ chức khác: Dự án cũng phải trình b ày
đầy đủ các văn bản xác nhận, hợp đồng tài trợ (tín dụng) giữa nhà đầu t ư v à
nhà tài trợ đó.
- Nếu là vốn góp cổ phần hoặc liên doanh: dự án phải có biên b ản cam
kết về số lượng, thời điểm góp vốn của các cổ đông và các bên liên quan ghi

trong điều lệ.
- Nếu doanh nghiệp vay vốn nước ngoài theo phương thức t ự ch ịu trách
nhiệm: Cần xem xét kỹ việc chấp hành đúng các quy định của Nhà nước về
vay vốn nước ngoài của các doanh nghiệp và xem xét các cam k ết đã đạt
được với phía nước ngoài cũng như khả năng thực tế để thực hiện cam kết đó.
Cần quan tâm xem xét các điều kiện cho vay như lãi suất cố định hay thả nổi,


- 24 -

các loại chi phí vay vốn, thời gian cho vay, th ời gian ân h ạn, ph ương th ức v à
kỹ thuật chuyển vốn, hoàn trả vốn và lãi vay … có phù hợp v ới các đi ều ki ện
thực tế về pháp lý và kinh tế của dự án hay không.
Từ tình hình thực tế hiện nay, nhiều dự án được đầu tư bằng nhi ều
nguồn vốn, khi thẩm định chỉ tiêu này cần chỉ rõ m ức vốn đầu tư cần thi ết c ủa
các nguồn vốn đó. Thông thường, một dự án có sức thuyết phục cao là ch ủ
đầu tư chỉ phải huy động vốn bên ngoài không quá 50% tổng số vốn đầu tư
cần thiết cho dự án. Có như vậy chủ đầu tư mới có trách nhiệm trong vi ệc s ử
dụng vốn và rủi ro trong đầu tư mới được hạn chế.
Hai là: quy mô, nội dung và tiến độ của các nguồn tài trợ.
Trước hết qua việc xem xét quy mô các nguồn tài tr ợ, so sánh v ới t ổng
nhu cầu vốn đầu tư, ngân hàng thương mại sẽ xác định được s ố v ốn còn thi ếu
và mức độ tài trợ đối với dự án:
Mức cho vay = Tổng vốn đầu tư - Vốn t ự có - Các ngu ồn v ốn
củBên
a ngân hàng
của dự án
của chủ đầu tư
khác


Bên cạnh đó, xem xét quy mô, nội dung các nguồn tài trợ của dự án
cũng giúp NHTM đánh giá các yếu tố khác như: các nguồn tài tr ợ t ừ các
ngân hàng thương mại khác có thoả mãn các quy định pháp lý hay không (ví
dụ về mức cho vay tối đa đối với một khách hàng, tỷ lệ lãi suất áp dụng …),
khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp tới đâu (ví dụ nếu tỷ lệ vốn tự
có/tổng vốn đầu tư < 0,5 tức là doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính
tương đối tốt).
Sau đó là NHTM sẽ xem xét tiến độ bỏ vốn của dự án, thẩm định s ự
phù hợp giữa nhu cầu về vốn của dự án trong từng giai đo ạn v ới ti ến độ cung
cấp vốn của các nguồn. Điều này cũng rất quan tr ọng b ởi vì n ếu không có s ự
phối hợp nhịp nhàng thì khi triển khai có thể dẫn tới tình tr ạng d ự án thi ếu
vốn hoặc thừa vốn, gây lãng phí và giảm hiệu quả của dự án.
Tóm lại, sau khi thẩm định nội dung này, NHTM sẽ xác định được số
vốn sẽ cho vay, lãi suất cho vay, các điều kiện khác và xây d ựng m ột l ịch
trình cho vay phù hợp với yêu cầu, tiến độ của dự án.


- 25 -

 Thẩm định bảng dự trù doanh thu- chi phí và dòng tiền của dự
án
Thông thường trong một DAĐT, sau khi đề cập tới tổng nhu cầu về vốn,
giải trình các nguồn tài trợ, dự án sẽ trình bày các d ự toán v ề giá th ành s ản
phẩm, chi phí sản xuất, giá bán sản phẩm, doanh thu, l ợi nhu ận c ủa d ự án v à
dòng tiền của dự án. Đối với nội dung này, các NHTM thường ph ải th ẩm định
các yếu tố sau:
Thứ nhất: kiểm tra các yếu tố chi phí
Trước hết cần kiểm tra tính đầy đủ của các yếu tố về chi phí, theo đó
chi phí sản xuất của dự án về cơ bản phải bao gồm các chi phí sau:
(1) Chi phí vật chất: nguyên liệu (chính, phụ), vật liệu bao bì, bán

thành phẩm và dịch vụ mua ngoài, nhiên vật liệu, điện nước, phụ tùng
(2) Chi phí nhân công: lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tr ợ cấp v à các
khoản thu nhập khác của công nhân trực tiếp sản xuất
(3) Chi phí trả lãi vay
(4) Chi phí quản lý doanh nghiệp
(5) Chi phí khấu hao
(6) Chi phí phân xưởng
(7) Chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị, nhà xưởng và các chi phí khác
Cần kiểm tra việc tính khấu hao (áp dụng cách tính kh ấu hao có đúng
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính không), tính lãi vay (cả lãi vay
ngắn hạn và dài hạn) và việc phân bổ khấu hao và lãi vay vào giá th ành s ản
phẩm.
Cần kiểm tra tính chính xác của các khoản m ục chi phí đặc biệt l à
các khoản mục quan trọng như chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân
công, căn cứ vào mức hao phí nguyên nhiên vật liệu để sản xuất ra m ột đơn
vị sản phẩm, căn cứ vào đơn giá của các cơ quan chuyên ng ành ban h ành
hoặc tham khảo của các dự án cùng quy mô
Thứ hai: kiểm tra và so sánh giá thành đơn vị sản phẩm tính được v ới
các sản phẩm cùng loại trên thị trường


×