Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của chế phẩm atonik và đầu trâu 902 đến sinh trưởng, quang hợp và khả năng ra hoa của một số giống hoa hồng trên địa bàn huyện mê linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.54 KB, 66 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2

TRƯONG THỊ MINH NGUYỆT

ẢNH HƯỞNG CỦA CHÉ PHẨM ATONIK YÀ ĐẦU TRÂU 902
ĐÉN SINH TRƯỞNG, QUANG HỢP YÀ KHẢ NĂNG RA HOA
CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA HỒNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14

LUẬN VĂN THẠC sĩ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Đính

HÀ NỘI, 2015


Trước khi trình bày nội dung chính của luận văn tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Đính người đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian qua
để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin cảm ơn các Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu trường ĐHSP Hà Nội 2
cùng các Thầy, Cô trong Ban Chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN trường ĐHSP Hà Nội 2.
Phòng Sau đại học trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện trong thời gian tôi
học tập chương trình thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ths. La Việt Hồng- Trưởng phòng thí nghiệm Sinh lí
thực vật và tập thể cán bộ phòng thí nghiệm sinh lí thực vật - trường ĐHSP Hà Nội 2
đã tạo điều kiện thuận lợi về thiết bị, phương tiện và có những đóng góp quý báu để
tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn gia đình Ông Nguyễn Văn Anh - xã Mê Linh - huyện Mê Linh Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn.


Nhân dịp này tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên, góp ý cho tôi trong thòi gian qua.
Hà Nội, thảng 7 năm 2015
Tác giả

Trương Thị Minh Nguyệt
Luận văn của tôi được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn


Đính cùng với sự cố gắng của bản thân. Đây là đề tài nghiên cứu khoa học do tôi thực
hiện trên đất trồng hoa trên địa bàn xã Mê Linh- Mê Linh- Hà Nội. Trong quá trình
thực hiện tôi có tham khảo một số tài liệu (như đã nêu trong mục tài liệu tham khảo)
Em xin cam đoan những nội dung trình bày trong luận văn là kết quả của quá
trình tìm hiểu, tham khảo và học tập của bản thân, không trùng lặp với kết quả của các
tác giả khác.
Hà Nội, tháng 7 năm 2015
Tác giả

Trương Thị Minh Nguyệt


MỤC


22.2.2.

3.2.1.

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Atonik và Đầu trâu 902


Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik và Đầu trâu 902 đến hàm lượng diệp

lục tổng số

3.2.2.


3.2.3.


3.2.4. Bảng 1: Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik và Đầu trâu 902 đến tỷ lệ nảy
3.2.5.....................................................................................................
3.2.6....................................................................................................................
3.2.7. Hình 1: Đồ thị ảnh hưởng của các chế phẩm đến tăng trưởng chiều dài
3.2.8.....................................................................................................
3.2.9..........................................................................................................


8

3.2.10.MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
3.2.11. Hoa và cây cảnh đang trở thành một trong những hướng phát triển mạnh
của ngành nông nghiệp do nhu cầu ngày càng tăng của con người. Một trong số những
loài hoa được trồng nhiều nhất là cây hoa hồng.

3.2.12.Cây hoa hồng thường được sử dụng làm hoa cắt cành với nhiều màu sắc,
kích thước, chủng loại đa dạng và phong phú. Với vẻ đẹp, hình dáng và hương thơm nổi
bật hoa hồng là loài hoa biểu trưng và cũng là loài hoa tượng trưng cho tình yêu. Cây
hoa hồng có nhiều công dụng khác nhau. Hoa hồng được dùng trang trí trong các bữa

tiệc hay được dùng làm thảo dược, điều chế mỹ phẩm, nước hoa. Hiện nay, việc sản
xuất và kinh doanh hoa hồng đang đem lại lợi nhuận kinh tế cao cho người nông dân ở
một số khu vực điển hình phát triển thành công cây hoa hồng như: Mê Linh (Hà Nội);
Tây Tựu (Hà Nội); Sapa (Lào Cai) [5][6].

3.2.13.Trong quá trình canh tác cây hoa hồng, việc sử dụng các loại phân bón
có vai trò rất quan trọng. Ngoài các loại phân bón qua rễ, việc bổ sung các nguyên tố đa
lượng, trung lượng, vi lượng và các chế phẩm bằng phương pháp phun lên lá có tác
dụng rất lớn trong việc kích thích sinh trưởng,mẫu mã và tăng năng suất của hoa hồng.
Một số loại chế phẩm bón lá đang được sử dụng tốt như: Atonik, các loại chế phẩm Đầu
trâu 502, 702 và 902, Biomit Pluzz, Pisomix, pomior ... [35][36[37][38][39] có tác dụng
làm kích thích sinh trưởng, tăng kích thước hoa, kích thước cành. Đặc biệt, các chế
phẩm này giúp cây hoa hồng có bộ lá đẹp bóng, làm tăng giá trị về mặt thương phẩm
của cây hoa hồng. Trong các loại chế phẩm được sử dụng trên thì Atonik và Đầu trâu
902 được sử dụng nhiều nhất. Ở Mê Linh - Hà Nội, một trong những khu vực có diện
tích trồng hoa hồng lớn nhất, cung cấp 67% tổng sản lượng hoa hồng của cả nước. Chế
phẩm Atonik và Đầu trâu 902 hiện đang được người trồng hoa hồng ở Mê Linh sử dụng
để phun lên lá nhằm kích thích sinh trưởng, ra hoa, tăng sản lượng và chất lượng hoa.
Tuy nhiên, sử dụng các chế phẩm này như thế nào? Dùng chế phẩm nào có hiệu quả cao


9

hơn còn ít tài liệu bàn đến.Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của
chế phẩm Atonik và Đầu trâu 902 đến sinh trưởng, quang hợp và khả năng ra hoa
của một số giống hoa hồng trên địa bàn huyện Mê Lỉnh ” trong vụ Đông xuân năm
2014-2015.

2. Mục đích nghiên cứu
3.2.14.


Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm Atonik và Đầu trâu 902 dùng

để phun lên lá đến khả năng sinh trưởng, quang họp và khả năng ra hoa của hai giống
hoa hồng được trồng phổ biến ở huyện Mê Linh. Trên cơ sở kết quả thực nghiệm để
đưa ra hướng ứng dụng hoặc không ứng dụng các chế phẩm này vào sản xuất.

3. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tuợng nghiên cứu là:
3.2.2. Chủng loại 3.2.3. Tên giống

3.2.4. Màu sắc

3.2.5. Ký hiệu

3.2.7. Red Mide

3.2.8. Đỏ nhung

3.2.9. Đỏ pháp

3.2.12.Vàng

3.2.13.VR41

3.2.6. Hồng đơn
3.2.14.
3.2.15.
-


3.2.11.

EmBLem

Gol

Phạm vi nghiên cứu:

3.2.16.

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Atonik và Đầu trâu 902 đến

sinh trưởng, quang hợp và khả năng ra hoa của hai giống hoa hồng Red Mide và
GolEmBLem đang được trồng phổ biến trên địa bàn huyện Mê Linh - Hà Nội.

-

Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 10/2014 đến 04/2015

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung các tài liệu về ảnh hưởng của
chế phẩm Atonik và Đầu trâu 902 đến sinh trưởng, quang họp và khả năng ra hoa của
hai giống hoa hồng.
3.2.17. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần
khẳng định các chế phẩm Atonik và Đầu trâu 902 phù họp với cây hoa
hồng từ đó khuyến cáo để người nông dân sử dụng trong việc trồng hoa
hồng.


3.2.18.NỘI DUNG

3.2.19.CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
1.1.1.

Nguồn gốc, vị trí phân loại của cây hoa hồng
Nguồn gốc lịch sử của hoa hồng

3.2.20.Theo cuốn “Ấ// about rose”, hoa hồng xuất hiện đầu tiên ở Bắc bán
cầu. Các nhà khoa học đã tìm thấy mẫu hoa hồng hoá thạch ở bang Colorado-Mỹ được
xác định đã có niên đại hơn 30 triệu năm. Như vậy, hoa hồng đã xuất hiện trên trái đất
từ vài chục triệu năm, chúng đã thực sự được trồng từ vài ngàn năm nay và được nhân
giống lai tạo từ vài trăm năm nay [1].

3.2.21.Theo Hoàng Ngọc Thuận [11] [12], có 3 trung tâm phát sinh hoa hồng
lớn là Trung Quốc, Ấn Độ và Trung Đông. Trong đó, các nước Trung Đông đã trồng
hoa hồng từ trước Công Nguyên, còn Trung Quốc và Ấn Độ là hai trung tâm phát sinh
hoa hồng lớn nhất thế giới và từ hai trung tâm này hoa hồng được phát triển sang Thổ
Nhĩ Kỳ, Hà Lan, Pháp, Đức, Ý và các nước Tây Âu khác....

3.2.22.Hoa hồng hiện nay có nguồn gốc rất phức tạp, nó là kết quả tạp giao
của Tầm xuân (Rosa multiflora) với mai khôi (Rosa rugosa) và hoa hồng Ấn Độ
(Rosa indica) Giống lai này có tên gọi là floribunda hybrid tea hay grandiflora [12].

1.1.2.

1.2.
1.2.1.

Vị trí phân loại
3.2.23.Cây hoa hồng (Rose) có tên khoa học là Rosa sinensis, thuộc:

3.2.24.
Giới:
Plantae
3.2.25.
Ngành: Magnoliophyta
3.2.26.
Lóp:
Magnoliopsida
3.2.27.
Phân lóp:
Rosidea
3.2.28.
Bộ:
Rosales
3.2.29.
Họ:
Rosaceae
3.2.30.
Phân họ:Rosoideae
3.2.31.
Chi:
Rosa
Đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa hồng
3.2.32. • 9
9
9
V
I
1/
0

Đăc điểm thưc vât hoc
3.2.33. 9 9 9

9

o


3.2.34.-Rễ
3.2.35.Rễ cây hoa hồng thuộc loại rễ chùm, chiều ngang ăn tương đối rộng,
khi bộ rễ lớn phát sinh nhiều rễ phụ.

3.2.36.-Thân
3.2.37.Thân thuộc nhóm thân gỗ, cây bụi thấp, thẳng, có nhiều cành và gai
cong. -Lá

3.2.38.Lá kép lông chim, mọc cách, cuống lá có lá kèm nhẵn, mỗi lá kép có từ
3-5 hoặc 7-9 lá chét, xung quanh lá chét có nhiều răng cưa nhỏ, tuỳ giống mà lá có
màu sắc xanh đậm hoặc nhạt, răng cưa nông hay sâu và có nhiều hình dạng khác nhau.

3.2.39.-Hoa
3.2.40.Hoa có nhiều màu sắc và kích cỡ khác nhau, một số giống với hương
thơm đặc trưng. Hoa hồng thường ra một hoa hay tập họp trên một cuống dài, cứng,
có gai, hoa lớn, cánh dài, họp thành chén ở gốc, xếp thành một hay nhiều vòng, sít
chặt hay lỏng lẻo tuỳ thuộc vào từng giống. Hoa hồng thuộc loại hoa lưỡng tính, các
nhị đực đính vào nhau bao quanh vòi nhuỵ. Khi phấn chín rơi trên đầu nhuỵ nên có
thể tự thụ phấn. Đài hoa có màu xanh [6].Cánh hoa có túi tiết chứa tinh dầu thơm có
thể chiết tách thành dầu thơm có công dụng cao trong đời sống.

3.2.41.- Quả và hạt

3.2.42.Quả có nhiều hình dạng khác nhau, hình cầu, cầu dẹt, hình bầu dục,
kích cỡ lớn nhỏ tuỳ thuộc vào từng giống. Khi quả chín có màu hồng điều, màu vàng,
màu đỏ đun, tuỳ theo màu sắc hoa. Mỗi quả có chứa nhiều hạt nhỏ (8-15 hạt). Hạt hoa
hồng có dạng đa diện, vỏ dày có lóp lông trắng bao phủ, hạt khó nảy mầm [11],
1.2.2.
Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa hồng

-

Nhiêt đô

3.2.43. • •

3.2.44.Cây hoa hồng ưa khí hậu ôn hoà, nhiệt độ thích họp cho cây hoa hồng
sinh trưởng và phát triển tốt là từ 18-25°c. Nhiệt độ trên 35°c và dưới 8°c đều làm ảnh
hưởng đến cây.

-

Đô ẩm


3.2.45.

*

3.2.46.Cây hoa hồng yêu cầu độ ẩm đất khoảng 60-70% và độ ẩm không khí
từ 80-85% vì cây hoa hồng là loại cây có tán rộng, bộ lá nhiều nên diện tích thoát hơi
nước của cây rất lớn.


-

Ánh sáng

3.2.47.Cây hoa hồng là loại cây ưa sáng, ánh sáng đầy đủ giúp cây sinh trưởng
tốt.

-

Đất đai

3.2.48.Loại đất thích hợp cho cây hoa hồng sinh trưởng phát triển tốt là đất có
thành phần cơ giói nhẹ, nhiều mùn và chất hữu cơ, thoát nước tốt, pH từ 5,6 - 6,5.

-

Dinh dưỡng

3.2.49.Những chất dinh dưỡng mà cây cần bao gồm phân hoá học như N, p,
K; phân hữu cơ như phân chuồng, phân xanh... Ngoài ra phải cần một lượng nhỏ phân
vi lượng.

3.2.50.Đạm: Đạm là một thành phần quan trọng làm phát triển nhanh quá trình
phân chia tế bào, làm cho tế bào phát triển nhanh về số lượng và trọng lượng, bởi vậy
nó là yếu tố quyết định sự sinh trưởng của cây

3.2.51.Lân: Lân có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng của rễ, hoa, quả, hạt. Lân
cần cho sự tích luỹ Protein trong cây.

3.2.52.Kali: Kali là yếu tố tham gia cấu tạo nên chất hữu cơ,có vai trò trong sự

tích lũy nước.

3.2.53.Ngoài ra để tăng năng suất phẩm chất hoa, cần bón thêm vi lượng như
Fe, Zn, Mn... Các phân vi lượng thường dùng để tưới phun qua lá vào thời kỳ cây con
[2] [7] [8] [9],

1.3.

Phân bón lá và vai trò của phân bón lá

3.2.54.Phân bón lá là loại phân hoá học dạng bột hay dạng chất dinh dưỡng
gồm các chất đa lượng, vi lượng và các chất kích thích sinh trưởng khi pha với nước
phun trực tiếp lên lá cây hay thân cây.


1.3.1.
-

Tác dụng của phân bón lá

Giúp cây sinh trưởng nhanh, đâm chồi đẻ nhánh, kích thích tăng trưởng phát triển, ra
chồi ra hoa kết trái. Phân bón lá còn giúp hạn chế tác hại của sâu bệnh, chống vàng lá
do hạn hán cây không hấp thụ được nước hay sương muối làm nấm lá. Phân bón lên lá
rút ngắn con đường vận chuyển các nguyên tố hóa học không phải vận chuyển từ rễ,
cây sử dụng chất dinh dưỡng một cách hiệu quả , các quá trình sinh lý nhanh nhất là
quá trình sinh trưởng.

-

Cung cấp chất dinh dưỡng giúp bộ rễ phát triển mạnh, cây phân hóa nhiều cành, xanh

tốt tự nhiên, bộ lá phát triển mạnh mẽ.

-

Tăng sức đề kháng với nhiều loại bệnh.

-

Tăng khả năng ra hoa, tăng tỉ lệ đậu quả.

-

Giúp quả lớn nhanh, hạt to, chắc, mẩy, tăng chất lượng hạt.

-

Ngoài ra cung cấp vi lượng, chất khoáng giúp cho vi khuẩn nốt sần hoạt động mạnh ở
các cây họ đậu.

-

Có thế kết họp việc bón phân với tưới nước và sử dụng các phyto-hoocmon.
Hiệu quả khi sử dụng phân bón lá: Sử dụng phân bón lá mang lại năng

3.2.55.suất cao, chất lượng nông sản tốt, tăng lợi nhuận, giảm chi phí đầu tư mang lại
hiểu quả kinh tế cao.

1.3.2.

Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng chế phẩm Atonik và Đầu trâu 902 đối


với cây trồng

3.2.56.* Atonik là một sản phẩm của tập đoàn Asahi, Nhật Bản. Atonik là một
chất điều hòa sinh trưởng thực vật, là sản phẩm thương mại ngoài các chất dinh dưỡng
cơ bản còn có chứa các thành phần hoạt hóa: Natri-5-

3.2.57.

nitroguaiacolat (NaC7H6N04): l,25g/L,

Natri ortho-nitrophenolat

3.2.58.(NaC6H4N03): 2,5g/L và Natti para-nitrophenolat (NaC6H4N03): 3,75 g/L.
Các thành phần hoạt hóa này thuộc nhóm nitrophenolat, được tìm thấy trong cơ thể


thực vật, có tác dụng kích thích sinh trưởng của thực vật bằng cách thay đổi hoạt động
của các enzym đặc hiệu chẳng hạn như superoxit dismutaza (SOD), catalaza (CAT) và
peroxidaza (POX) (Djanaguiraman và cs, 2004)[18]. Các enzym chống oxy hóa này
tham gia vào quá trình dọn dẹp các gốc oxy tự do (reactive oxygen species - ROS),
chẳng hạn như hydro peroxit (H202), hydroxyl (OH-) và oxy singlet (02-) (Shanker và
cs, 2004)[28]. Các tác giả này cho rằng việc tăng tỷ lệ đậu quả và năng suất quả là do
các enzym chống oxy hóa SOD, CAT, POX và hàm lượng auxin hoạt động mạnh hơn.

3.2.59.Các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả của Atonik đối với cây trồng rất
khác nhau, phụ thuộc vào từng loài cụ thể thậm chí là từng giống. Trên đối tượng cây
bông trồng thủy canh, khi được xử lý bằng nitrophenolat (Atonik) làm tăng hấp thụ
các ion K+, Ca2+ và Mg2+ với tỷ lệ tương ứng là 23,5%, 22,2% và 27,8% (Guo và
Oosterhuis, 1995)[22]. Hơn nữa, nitrophenolat cũng cho thấy làm tăng hoạt động của

enzym nitrat reductaza ở cây đậu vua (Chickpea - Cicer arietinum) (Sharma và cs,
1984)[29] và nó có tác dụng làm tăng hàm lượng nitrat ở cuống lá so với cây không
được xử lý trong giai đoạn mới hình thành quả ở cây bông (Femamsez và cs, 2003)
[20], Nitrophenolate cũng cho thấy có tác dụng làm tăng quá trình quang hợp lên đến
24,3% và làm giảm 34,5% sự biến tính của màng sinh chất (Guo và Oosterhuis, 1995)
[22]. Theo Fernandez và cs (2002)[21], khi xử lý nitrophenolat làm giảm chiều cao
cây và số mấu, đồng thời làm tăng phần trăm đậu quả ở cây bông. Ở cây ớt (Capsicum
annuum), xử lý bằng Atonik ở nồng độ 0,08% 3 lần, khoảng cách mỗi lần phun là một
tuần trước khi ra hoa, làm tăng năng suất lên 13% (Srinivas và cs, 1986)[31]. Việc
tăng năng suất quả khi sử dụng các họp chất nitrophenolat cũng được nghiên cứu trên
các đối tượng cây trồng khác như cây ớt chuông (giống Brigadier và X3R Camelot)
bằng phương pháp phun lên lá (Csizinszky, 2001)[17]. Khi sử dụng để phun lên lá trên
cây củ cải đường (Beta vulgaris L.) được xử lý bằng Atonik làm tăng năng suất củ
khoảng 3,4% trong 3 năm, trong khi năng suất đường thu được tăng khoảng 4,3% so
với đối chứng (Pulkrabek, 1996)[27], cũng trên đối tượng này, theo Zahradnicek và


Pulkrabek (2001)[33], xử lý bằng Atonik làm tăng năng suất từ 3-5%. Trên đối tượng
cây táo, khi phun Atonik lên lá ở nồng độ từ 0,05-0,1% trong 10 ngày sau khi cánh
hoa bắt đầu rụng (thời điểm bắt đầu đậu quả), kết quả cho thấy không có ảnh hưởng
đến năng suất quả nhưng lại làm tăng số quả có đường kính lớn hơn 65mm từ 12-16%
(Koupil, 1997)[24]. Sử dụng Atonik cũng làm tăng năng suất ở cây dâu tây từ 3-30%
(Eftimoz, 1988). Trên đối tượng cây khoai lang, hàm lượng tinh bột và năng suất tăng
lên khi được xử lý bằng Atonik ở nồng độ 1000 hoặc 2000ppm (Lee và cs, 1990)[25].
Tương tự kết quả này, nhóm nghiên cứu của Azab và cs (1993)[15] nhận thấy ở cây
bông, giống Giza 80 khi được phun 2 lần với Atonik ở nồng độ 1,2 hoặc 3 ml/L, làm
tăng năng suất hạt và không ảnh hưởng đến chất lượng sợi, lượng dầu trong hạt và
hàm lượng protein.

3.2.60.Theo tác giả Arora và cs (1981)[14], khi phun Atonik ở nồng độ 0,05%

lên cây cà chua ở thời điểm ra hoa hoặc đậu quả làm tăng năng suất quả lên 37%, nếu
sử dụng ở nồng độ 0,15% thì năng suất quả tăng 29% (Sumiati, 1989)[32]. Theo tác
giả Haruon S.A và cs (2011)[23], cây cà chua giống Beto 86 được xử lý xuân hóa
trước khi xử lý bằng Atonik ở các nồng độ 250, 500 và lOOOppm cho thấy các chỉ
tiêu sinh lý (chiều dài rễ, khối lượng tươi của rễ, số lá, số lóng, tổng diện tích lá, khối
lượng tươi - khô của thân và hàm lượng nước tương đối) đều tăng lên so với đối
chứng (cây chỉ xử lý xuân hóa), ngoài ra khi xử lý bằng Atonik nồng độ lOOOppm
cũng làm thúc đẩy quá trình ra hoa. Việc xử lý bằng Atonik cũng làm tăng hàm lượng
diệp lục a và b, hàm lượng glucozo, saccarozo, polysacarit, amon, axit amin, nitơ tổng
số và protein đều tăng ở cây cà chua khi được xử lý bằng Atonik. Hơn nữa, hàm lượng
của các ion K+, Na+ và Ca2+ được tìm thấy ở rễ và chồi cũng cao hơn so với đối
chứng chưa xử lý. Cũng trên đối tượng cây cà chua, tác giả Shi và Shi (1999)[30]
phun Atonik 2 lần ở thời điểm bắt đầu ra hoa và bắt đầu đậu quả làm tăng số quả đến
24% và năng suất tăng lên 20% so với đối chứng. Mặt khác, theo tác giả Castro và cs
(1987)[16], Atonik có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của rễ mầm và trụ dưới lá mầm


khi hạt của cây cà chua (giống Kada) được xử lý bằng Atonik 0,5ml/L.

3.2.61.Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Đính (2013)[3] cho thấy chế
phẩm Atonik dùng phun cho giống lạc L14 đã làm tăng khả năng sinh trưởng, các chỉ
tiêu quang họp và năng suất lạc từ 6,3% đến 7,4%. Cũng theo tác giả Nguyễn Văn
Đính [4] phun chế phẩm Pisomix lên lá cho cây lạc đã làm tăng năng suất từ 12,7%
đến 17,3% so với đối chứng.

3.2.62.Trần Thị Ngọc (2011) [10] cho thấy sử dụng chế phẩm Pomior phun
lên lá cho cây dâu đã làm tăng năng suất và chất lượng lá dâu vì vậy ảnh hưởng đến
chất lượng kén tằm.

3.2.63.* Chế phẩm Đầu trâu 902 có thành phần gồm: N: 17%, p205: 21%,

K20: 21%, CaO: 0,03%; MgO: 0,03%; Zn: 0,05%; Cu: 0,05%; B: 0,03%; Fe: 0,01%;
Mn: 0,01%; PenacP, GA3, aAA, bNOA: 0,002%. Khi xử lý trên cây trồng có tác dụng
kích thích sinh trưởng, cho bông to đều, bằng cổ, ít bông kẹ, nhiều hạt chắc, giảm quả
non rụng, quả mau lớn, thu hoạch sớm, tăng sức chống chịu sâu bệnh, hạn và rét. Tăng
năng suất, rau và quả mã đẹp, tăng chất lượng nông sản.

3.2.64.Theo Đặng Văn Đông, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
hoa, cây cảnh, Viện Nghiên cứu Rau quả cho biết: Nếu trước khi thu hoạch 35 ngày,
nhiệt độ dưới 18 độ c, chiều dài nụ hoa vẫn nhỏ hơn 3cm, dùng nilon quây kín và thắp
điện vào ban đêm hoặc phun chế phẩm Đầu trâu 902 (có tác dụng rút ngắn thời gian
sinh trưởng của lily từ 3 - 6 ngày) [40].

3.2.65.Theo Nguyễn Thị Kim Thanh khi sử dụng phân bón lá Đầu trâu 702
cho cây hoa Đồng tiền có thể giảm 1/3 lượng phân bón gốc. Đồng thời làm tăng số
lá/cây, số nhánh/cây, tăng tỷ lệ ra hoa và giảm tỷ lệ hoa dị dạng so với đối chứng [41].

3.2.66.Theo Đặng Văn Đông khi xử lý phân bón lá Đầu trâu 502 trên đối
tượng hoa Lily được phun sau 20 ngày mọc mầm và tiến hành đo đếm chỉ tiêu sinh
trưởng sau khi phun 10 ngày cho thấy: Hệ số nhân giống cao gấp 8,7 lần so với đối
chứng, tỷ lệ củ có kích thước lớn chiếm 49,4%. Đồng thời các chỉ tiêu về sinh trưởng


như số lá/cây, chiều cao cây đều tăng cao so với đối chứng (3%; 15%) [42].


3.2.67.CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1.

Đối tượng nghiên cứu


3.2.68.* Đối tượng thực vật: Trong thí nghiệm này chúng tôi sử dụng hai
giống hoa hồng ghép có một số đặc điểm theo bảng sau:

3.2.15.

Tên giống
3.2.20.Red
Mide
3.2.25.GolE
mBLem

3.2.30.
3.2.69.

3.2.16.

Màu sắc

3.2.21.

Màu đỏ

3.2.26.

Màu vàng

3.2.17.

Ký hiệu


3.2.22.

Hồng pháp

3.2.27.VR4
1

3.2.18.

Nguồn
3.2.23.Pháp

3.2.28.

Đài Loan

3.2.19.

Thờ
i gian nhập
3.2.24.1998

3.2.29.1998

3.2.70.Giống hoa Red Mide, GolEmBLem dùng làm thí nghiệm đã trồng được
3 năm và đang cho thu hoạch ổn định. Khi tiến hành thí nghiệm, cây hoa hồng sẽ tiến
hành đốn tỉa cành, lá cũ và xử lý các chế phẩm hoặc không xử lý chế phẩm nhằm tái
sinh cành mới để cây tiếp tục sinh trưởng, phát triển và ra hoa lần tiếp theo.

3.2.71.* Các chế phẩm dùng trong nghiên cứu

3.2.72.Chế phẩm Atonik:
3.2.73.- Thành phần gồm: Natri - s - Nitrogualacolat 0,03 % ; Natri - o Nitrophenolat 0,06 %; Natri - p - Nitrophenolat 0,09 %.

3.2.74.Mô tả: Chất kích thích sinh trưởng cây trồng trên lúa, cây ăn trái, rau
màu, hoa kiểng. Liều lượng sử dụng:Pha một gói 10 ml/10 lít nước lã ; phun 2 lần cho
360m2 .

3.2.75.Atonik là chế phẩm chứa các hợp chất nitơ, là thuốc kích thích sinh
trưởng cây trồng thế hệ mới, làm tăng khả năng sinh trưởng. Thành phần chính ở chế
phẩm Atonik chứa các nguyên tố đa lượng, vi lượng, chất điều hòa sinh trưởng thuộc
nhóm kích thích sinh trưởng thực vật...

3.2.76.Atonik có tác dụng làm tăng khả năng ra rễ, nẩy mầm, tăng khả năng ra
chồi mới sau khi thu hoạch. Ngoài ra Atonik cũng làm tăng khả năng sinh trưởng, ra
hoa đậu quả của các loại cây trồng. Đặc biệt là làm tăng năng suất và chất lượng nông
sản.


3.2.77.Atonik có hiệu lực đối với hầu hết các loại cây trồng và rất dễ dàng áp
dụng vào tất cả các giai đoạn sinh truởng của cây trồng kể từ giai đoạn nẩy mầm cho
đến giai đoạn thu hoạch.

-

Tổ chức xin đăng ký: Asahi chemical MFG Co., Ltd. Nhà phân phối: Công ty Thuốc
sát trùng cần Thơ.

-

Liều lượng sử dụng: pha 1 gói 10 ml trong 10 lít lã phun cho 360 m2. Phun 2 lần.


3.2.78.Chế phẩm Đầu trâu 902
-

Thành phần: N: 17%, p205: 21%, K20: 21%, CaO: 0,03%; MgO: 0,03%; Zn: 0,05%;
Cu: 0,05%; B: 0,03%; Fe: 0,01%; Mn: 0,01%; PenacP, GA3, aAA, bNOA: 0,002%.

-

Công dụng: Tăng sinh trưởng, cho hoa to đều, bằng cổ, ít bông kẹ, nhiều hạt chắc,
giảm quả non rụng, quả mau lớn, thu hoạch sớm, tăng sức chống chịu sâu bệnh, hạn
và rét. Tăng năng suất, rau và quả mã đẹp, tăng chất lượng nông sản và lợi nhuận.

-

Cách sử dụng: Pha 1 gói 20g/ 1 bình 10 lít nước lã phun cho 360m2. Đối với hoa cây
cảnh phun dưỡng cây định kỳ 7 ngày/1 lần. Phun khi trời râm mát.

3.2.79.* Các máy móc, dụng cụ, hoá chất phục vụ cho nghiên cứu:
-

Máy đo hàm lượng diệp lục SPAD-502 (Minolta-Nhật Bản, 2009).

-

Máy đo cường độ quang hợp pp SYSTEM TPS-2 (Mỹ, 2011).

-

Máy đo huỳnh quang Chlorophyll fluorometer OS-30.


-

Cân phân tích Satorius, cân kĩ thuật, thước đo chiều cao, đường kính v.v

2.2.
2.2.1.

Phương pháp nghiên cứu
Cách bố trí thí nghiệm

3.2.80.Thí nghiệm được bố trí ngoài đồng ruộng theo khối ngẫu nhiên hoàn
chỉnh với 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô 50m2, chăm sóc đảm bảo sự đồng đều giữa
các công thức:

-

Đối chứng: Chỉ phun nước lã cùng đợt với phun các chế phẩm.

-

Phun chế phẩm Atonik: Trước khi đốn tỉa cành, lá hai giống cây hoa hồng nghiên cứu
1 tháng chúng tôi tiến hành phun chế phẩm Atonik. Phun 2 lần, mỗi lần cách nhau 7
ngày. Liều lượng phun 1 gói pha trong 10 lít nước máy, phun đều lên toàn bộ thân,


gốc, lá. Thời điểm phun từ 7 đến 8 giờ sáng.

-


Phun chế phẩm Đầu trâu 902: Trước khi đốn tỉa cành, lá hai giống cây hoa hồng
nghiên cứu 1 tháng chúng tôi tiến hành phun chế phẩm Đầu trâu 902. Phun 2 lần, mỗi
lần cách nhau 7 ngày. Liều lượng phun 1 gói pha trong 10 lít nước máy, phun đều lên
toàn bộ thân, gốc, lá. Thời điểm phun từ 7 đến 8 giờ sáng.

2.2.2.

Phương pháp xác định các chỉ tiêu

2.2.2.

ỉ. Nghiên cửu ảnh hưởng của chế phẩm Atonỉk và Đầu trâu 902 đến một sổ

chỉ tiêu sinh trưởng của hai giống hoa hồng

3.2.81.Để đánh giá ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik và Đầu hâu 902 đến
sinh trưởng của hai giống hoa hồng chúng tôi tiến hành xác định một số chỉ tiêu:

* Tỷ lệ nảy chồi (nhánh) của cây hoa hồng: Sau đốn tỉa 7 ngày chúng tôi tiến hành quan
sát trực tiếp ở 30 gốc cây hoa hồng ngẫu nhiên số chồi nhú ra khỏi thân, mắt thường
nhìn rõ.

* Số chồi trên/cây hoa hồng (nhánh/cây): Tiến hành đếm trực tiếp của 30 cây ngẫu
nhiên sau một tuần đốn tỉa cành lá các cây hoa hồng nghiên cứu.

* Động thái tăng trưởng chiều dài nhánh: Tiến hành đo chiều dài nhánh 7 ngày 1 lần (8
lần đo) bằng thước có độ chính xác đến milimet đo từ cổ nhánh đến đỉnh sinh trưởng
ở 30 cây ngẫu nhiên. Mỗi cây đo 3 nhánh và lấy trung bình.

* Động thái tăng trưởng đường kính nhánh: Tiến hành đo đường kính nhánh 7 ngày 1

lần (6 lần đo) bằng thước kẹp ở tại điểm cổ nhánh đầu tiên ở 30 cây ngẫu nhiên. Mỗi
cây đo 3 nhánh và lấy trung bình.

* Động thái tăng trưởng số lá/nhánh: Tiến hành quan sát và đếm trực tiếp số lá/nhánh 7
ngày 1 lần (7 lần đếm) được xác định bằng cách đếm trực tiếp ở 30 cây ngẫu nhiên.
Mỗi cây đếm số lá/nhánh ở 3 nhánh ngẫu nhiên và lấy trung bình.

2.22.2.

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Atonik và Đầu trâu 902 đến một

số chỉ tiêu quang họp của hai giống hoa hồng

3.2.82.Các chỉ tiêu quang họp được xác định vào các thời điểm sau khi nảy


chồi định kì vào ngày thứ 21; 35; 49 ngày. Mỗi công thức đo ở 3 mẫu ngẫu nhiên ở
tầng lá thứ 3 từ trên trở xuống.

2.2.2.2.

ỉ. Hàm lượng diệp lục tổng sổ:

3.2.83.Xác định hàm lượng diệp lục tổng số bằng máy SPAD - 502[34].
* Nguyên tắc thí nghiệm:
3.2.84.Sử dụng máy đo hàm lượng diệp lục là phương pháp xác định nhanh
hàm lượng diệp lục mà không gây tổn thương tới cây trồng. Máy dựa trên nguyên tắc
đo mật độ quang tại hai bước sóng 940nm và 660nm do đó xác định được hàm lượng
diệp lục tổng số (diệp lục a và diệp lục b).


* Thiết bị, vật liệu:
3.2.85.Sử dụng máy đo hàm lượng diệp lục tổng số SPAD - 502, đơn vị đo
mặc định của máy là SPAD , từ đơn vị này quy đổi sang mg/cm2.

3.2.86.Mau lá: Chọn các mẫu lá cùng tầng để đo . Diện tích lá của các mẫu đo
phải có chiều dài và chiều rộng lớn hơn hoặc bằng lcm vì buồng lá để đo của máy có
hình tròn với diện tích cm2.

* Cách tiến hành:
3.2.87.Bước 1: Xoay nút Power mở nguồn lên phía ON để mở máy
3.2.88.Sau khi mở nguồn chưa đặt mẫu vào kẹp mà dùng ngón cái và ngón trỏ
tay phải đưa kẹp vào trạng thái đóng - hoạt động, giữ khoảng 3-5 giây cho đến khi
nghe tiếng pip là máy đã khởi động xong.

3.2.89.Máy khởi động xong, trên màn hình xuất hiện hai dòng : n = 0 (thể
hiện

3.2.90.--------------------------------------------- số thứ tự của phép đo), và hàng dưới
là--------------------------------------------------------(3 gạch ngang - thể hiện kết quả

3.2.91.đo).
3.2.92.Bước 2: Chọn mẫu đo rồi lau sạch và khô lá.
3.2.93.Bước 3: Dùng tay trái đưa mẫu vào kẹp sao cho phần mẫu cần đo vượt
qua đèn trên kẹp, tay phải đống kẹp, đợi khoảng 3-5 giây nghe tiếng kêu píp là được.


Kết quả được hiển thị trên màn hình. Cứ như vậy ta kẹp và đo mẫu tiếp theo.

3.2.94.Bước 4: Khi đo xong ta xoay nút Power về OFF để tắt máy.
* Cách tính hàm lượng diệp lục:

3.2.95.Trong phương pháp này, chúng tôi tính hàm lượng diệp lục (a, b, a+b)
từ đơn vị SPAD sang mg/cm2 quy đổi theo Richardson A.D:

-

Hàm lượng dla:

Y (mg/cm2 ) = 1,56.10-6 + 3,33.10-4x + 9,03.10-6x2 (r2 =0,952)
-

Hàm lượng dlb:

Y (mg/cm2) = 5,46.10-4 + 6,89.10-5x + 3,37.10-6x2 (r2 =0,964)
-

Hàm lượng dla+b :

Y = 5,52.10-4 + 4,04.10-4x + 1,25.10-5x2 (r2 =0,960).
3.2.96.Trong đó : Y- Hàm lượng diệp lục (mg/cm2 ); X - giá trị SPAD.
3.2.97.2.2.2.22. Huỳnh quang diệp lục:
* Nguyên tắc thí nghiệm:
3.2.98.Diệp lục là sắc tố có khả năng thu nhận năng lượng ánh sáng. Một phần
năng lượng ánh sáng được diệp lục chuyển cho trung tâm phản ứng sử dụng cho việc
tổng hợp chất hưu cơ, một phần lớn năng lượng còn lại được diệp lục bức xạ trở lại ở
dạng huỳnh quang.

3.2.99.Cây sống trong điều kiện thuận lợi, diệp lục không bị tổn thương sẽ
làm tốt nhiệm vụ thu nhận, vận chuyển năng lượng và phát huỳnh quang. Khi điều
kiện môi trường bất lợi hay trao đổi chất bị ảnh hưởng xấu, việc sử dụng ánh sáng
trong quang họp kém và ít hiệu quả nên năng lượng dư thừa lớn, điều này thấy rõ ở

giá trị huỳnh quang F0 tăng và Fv/m giảm sút. Sự biến động của hai giá trị này còn
cho thấy mức độ tổn thương của diệp lục dưới tác động của stress môi trường.

* Thiết bị, vật liệu:
3.2.100.
cây. [34]

* Cách tiến hành:

Máy đo huỳnh quang Chlorophyll fluorometer OS-30. Mầu lá


-

Chọn mẫu lá có kích thước phù họp với buồng đo.

-

Dùng kẹp của máy kẹp lá để tạo thời gian ủ tối 10 phút để các trung tâm phản ứng về
trạng thái mở. Đo giá trị F0 . Sau đó đo giá trị Fm , rồi tính Fv = Fm - F0/ Fm.

3.2.101.
2.22.2.3.

Các kết quả đo được lưu lại và chuyển qua máy tính để xử lý.

Cường độ quang hợp:

3.2.102.


Xác định cường độ quang họp hấp thụ C02 trong quang họp

nhờ hệ thống pp SYSTEM TPS-2 (Mỹ, 2001).[34]

* Nguyên tắc thí nghiệm:
3.2.103.

Sử dụng thiết bị pp SYSTEM TPS-2 phân tích chỉ tiêu quang

họp (C02) của cây trồng dựa trên phương pháp phát hiện bằng detector hồng ngoại.

3.2.104.

Máy sử dụng bộ vi xử lí điện tử điều khiển và thiết lập các

thông số đo, hiển thị kết quả đo trên màn hình LCD.

* Thiết bị, vật liệu: Máy đo cường độ quang hợp pp SYSTEM TPS-2, mẫu lá.
* Cách tiến hành:
3.2.105.

Bước 1: Kết nối đầu dò thu tín hiệu vào chân PLC, kết nối đầu

khí vào của đầu dò (ký hiệu là A trên đầu dò) vào cổng PCL A trên máy đo. Kết nối
đầu khí ra của đầu dò (ký hiệu là R trên đầu dò) vào cổng PCL R trên máy đo.

3.2.106.

Bước 2: Ấn vào nút Power để mở máy, chờ máy khởi động (khi


máy hiển thị nhiệt độ sưởi ấm 55° c thì khởi động xong).

3.2.107.

Bước 3: Trong khi chờ máy khởi động thiết lập thông số của

phép đo như chế độ lưu tự động hay lưu bằng tay, chế độ ánh sáng tự nhiên hay đèn
led, mức độ chiếu sáng...

3.2.108.

Bước 4: Sau khi máy khởi động xong ta chọn mẫu lá để đo,

chọn các mẫu lá cùng tầng

3.2.109.

Bước 5: Sau khi chọn được lá cần đo phải lau sạch lá (chú ý

không được làm tổn thương lá). Kẹp buồng lá vào lá cần đo theo đúng kỹ thuật.

3.2.110.

Bước 6: Chờ thông số CO2 hiển thị tương đối ổn định rồi ấn nút


4/X để xem dữ liệu tính toán của phép đo, ghi lại kết quả đo.

3.2.111.
3.2.112.


Tiếp tục ta kẹp buồng lá vào các lá khác để đo mẫu tiếp theo.

2223. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Atonỉk và Đầu trâu 902

đến thời điểm ra hoa ( hoa nở, hoa tàn, độ bền của hoa) và tỷ lệ ra hoa hai giống hoa
hồng

* Thời gian ra hoa: Tiến hành theo dõi từ lúc nảy chồi, chồi phát triển thành cành nhánh
đến 10% số nhánh xuất hiện nụ hoa.

* Tỷ lệ ra hoa: Chúng tôi tiến hành đếm số lượng cành nhánh ra hoa và số lượng cành
nhánh không ra hoa hoặc hoa bị biến dạng (đầu lươn).

* Thời gian nở hoa: Được tính từ lúc cành nhánh xuất hiện nụ đến 10% số nụ nở hoa.
* Độ bền của hoa hay độ bền đồng ruộng: Tính từ khi hoa bắt đầu nở đến khi 10% số
hoa bị tàn.

3.2.113.

222.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Atonik và Đầu trâu 902

đến một số chỉ tiêu liên quan đến chất lượng hoa hồng

* Kích thước và động thái tăng trưởng kích thước nụ: Chúng tôi tiến hành đo kích thước
nụ hoa từ khi nụ hoa xuất hiện đến lúc cánh hoa đầu tiên nở.

-

Chiều dài nụ hoa: Tiến hành đo chiều dài nụ 7 ngày 1 lần (3 lần đo) tính từ khi xuất

hiện nụ hoa bằng thước có độ chính xác đến milimet đo từ đài đến đỉnh nụ ở 30 cây
ngẫu nhiên. Mỗi cây đo 3 nụ và lấy trung bình.

-

Đường kính nụ hoa: Tiến hành đo đường kính nụ hoa 7 ngày 1 lần (3 lần đo) bằng
thước kẹp tính từ khi xuất hiện nụ hoa.

* Chiều dài cành hoa: Tiến hành đo chiều dài cành hoa 7 ngày 1 lần (3 lần đo) bằng
thước có độ chính xác đến milimet đo từ từ gốc cành đến cuống bao hoa ở 30 cây
ngẫu nhiên. Mỗi cây đo 3 cành và lấy trung bình.

* Đường kính cành hoa (cm): Tiến hành đo đường kính cành hòa bằng thước kẹp tính từ
khi lá thật đầu tiên xuất hiện đến khi cành phát triển ổn định, đo đường kính thấy
không có sự thay đổi rõ rệt. Vị trí đo sát gốc của cành 7 ngày đo một lần.


* Số lượng hoa bị hỏng:
-

Hoa bị hỏng là hoa bị biến dạng, nụ hoa không phát triển được, không nở được hoa
hoặc hoa nở không đều.

-

Đếm số hoa bị hỏng trên tổng số cành hoa trong từng công thức của hai giống và lấy
tỷ lệ phần trăm.

2.2.3.


Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm

* Xử lý số liệu thí nghiệm
3.2.114.

Số liệu thí nghiệm được xử lý nhờ phần mềm thống kê Excel

2007 với các thông số (Chu Văn Man và cs, 2001) và chương trình thống kê sinh học
IRRISTART 4.0 của IRRI.

* Trung bình so học ( X ):
3.2.117.

3.2.115. „ ix‘
3.2.116.
— X = ^—
n

Trong đó : Xi - là giá trị được qua
mỗi lần đo ; n - số lần nhắc lại.


×