Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

TÌM HIỂU về CôNG tác xây DỰNG và PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU sản PHẨM BĂNG vệ SINH THẠCH THẢO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.45 KB, 66 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, do sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay
gắt, nhận thức của người tiêu dùng và doanh nghiệp về thương hiệu được nâng cao
nên thương hiệu trở thành vấn đề cấp bách cần thực hiện trong các doanh nghiệp và
được cả xã hội quan tâm.
Ngày nay, thương hiệu không chỉ còn là tên gọi của doanh nghiệp, là các dấu
hiệu nhận biết hàng hóa, là cảm nhận của người tiêu dùng mà còn là lợi thế cạnh
tranh sắc bén trên thị trường – đó là lợi thế cạnh tranh bền vững. Nhiều doanh
nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của thương hiệu nhưng vẫn chưa có chiến
lược để phát triển phù hợp nên hiệu quả của việc xây dựng và phát triển thương
hiệu chưa cao.
Sau khoảng thời gian thực tập ở công ty TNHH HIẾU HUYỀN, em nhận
thấy công ty đã có một số hoạt động để phát triển và quảng bá thương hiệu nhất
định.. vì vậy em đã thực hiện đề tài tìm hiều về công tác xây dựng và phát triên
thương hiệu sản phẩm băng vệ sinh Thạch Thảo, Tã giấy trẻ em Paby’s và khăn ướt
của công ty. Cơ cấu bài gồm ba chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty
Chương 2: Thực trạng thương hiệu băng vệ sinh Thạch Thảo và tã bỉm trẻ
em Paby’s tại thị trường Việt Nam.
Chương 3: Đánh giá thực trạng thương hiệu băng vệ sinh Thạch Thảo – và tã
bỉm trẻ em Paby’s tại thị trường Việt Nam.
Xây dựng và phát triển thương hiệu băng vệ sinh Thạch Thảo và tã bỉm trẻ
em Paby’s của công ty TNHH Hiếu Huyền tại thị trường Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Đỗ Thị Huyền Trang và các cô chú, anh
chị trong công ty TNHH Hiếu Huyền, đặc biệt là phòng marketing – nhân sự của
công ty đã hướng dẫn và giúp đỡ em nhiệt tình trong quá trình thực tập và hoàn
thành bài báo cáo chuyên đề này



2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
TNHH HIẾU HUYỀN
1.1.1 Quá trình ra đời và cơ sở pháp lý hình thành
- Công ty đã được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp đăng kí lần đâu
ngày 23/07/1999. Đăng kí thay đổi lần thứ 6 ngày 24/11/2011. Số đăng kí kinh
doanh: 0100917576
-

Tên công ty:



Tên viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN
XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HIẾU HUYỀN



Tên viết tắt: HIẾU HUYỀN MT CO.,LTD



Tên viết bằng tiếng Anh: HIEU HUYEN MANUFACTURING AND



TRADING COMPANY LIMITED

-


Địa chỉ:



Trụ sở chính: Thôn Nhuệ, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Thành phố Hà
Nội



Văn phòng: Thôn Nhuệ, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Thành phố Hà
Nội

-

Quy mô của công ty:



Vốn điều lệ: 95.000.000.000 đồng



Người lao động hiện có: 300 người
1.1.2 Quá trình phát triển công ty TNHH Hiếu Huyền :
Đứng trước nền kinh tế đầy biến động như hiện nay,nhiều doanh nghiệp Việt
Nam đã chủ động xây dựng chiến lược phát triển riêng để bắt nhịp được với sự thay
đổi của nền kinh tế nước nhà. Hòa cùng sự thay đổi đó, công ty TNHH sản xuất và
thương mại Hiếu Huyền đang từng bước phát triển và khẳng định thương hiệu của
mình trên thị trường.

Được thành lập vào tháng 7/1999 với tên gọi doanh nghiệp tư nhân Hiếu
Huyền, hoạt động trong lĩnh vực thương mại buôn bán phụ tùng máy nông nghiệp.
Do sự phát triển nhanh của nền kinh tế đòi hỏi sản phẩm phải đa dạng và phong


3

phú. Chính vì thế ban giám đốc đã quyết định chuyển đổi mô hình kinh doanh của
doanh nghiệp,tháng 4/2001 sản phẩm băng vệ sinh phụ nữ “ Thạch Thảo” mang
thương hiệu Việt đầu tiên được ra đời, phù hợp với người tiêu dùng có mức thu
nhập trung bình, từ khi sản phẩm băng vệ sinh “ Thạch Thảo-LiSa” được đưa ra thị
trường, đã đánh dấu 1 bước chuyển mình mạnh mẽ của doanh nghiệp.
Những năm đầu bước vào hoạt động sản xuất, công ty còn gặp nhiều khó
khăn, nhưng do có chiến lược và hướng đi đúng Hiếu Huyền đã từng bước phát
triển và khẳng định trên con đường đi riêng của mình. Công ty đã chủ động nâng
cao năng lực sản xuất, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng,tập trung sản xuất
cung ứng các mặt hàng chủ lực do công ty sản xuất như:
- Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa
- Sản xuất bột giấy, giấy và bìa
- Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa chưa được phân vào đâu
- Sản xuất giấy vệ sinh cá nhân và giấy dùng trong gia đình và sản phẩm
chèn lót bằng xenlulo như: giấy vệ sinh, khăn ăn, khăn lau, băng vệ sinh và khăn lau
vệ sinh, tã giấy cho trẻ sơ sinh, cốc, chén đĩa, khăn bằng giấy
- Sản phẩm các đồ dệt chèn lót và sản phẩm chèn lót như giấy vệ sinh, băng
vệ sinh
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng công trình đường sắt, đường bộ
- Xây dựng công trình công ích
- Phá dỡ
- Chuẩn bị mặt bằng

- Buôn bán máy móc,thiết bị,phụ tùng máy công nghiệp
- Buôn bán máy móc
Sự đa dạng về thể loại và phong phú về dòng sản phẩm, phục vụ đã góp phần
đưa thương hiệu Hiếu Huyền đến gần với đối tượng khách hàng. Sau 1 thời gian
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất băng vệ sinh phụ nữ. Năm 2004, doanh nghiệp đã
khẳng định mình bằng thương hiệu “Thạch Thảo-LiSa” sản phẩm của doanh nghiệp


4

đã được người tiêu dùng bình chọn là “hàng VN chất lượng cao” doanh nghiệp đã
xây dựng được hệ thống đại lí phân phối trên tất cả các tỉnh thành trong cả nước,
hàng sản xuất tới đâu tiêu thụ hết tới đó.
Năm 2006 ,ban lãnh đạo doanh nghiệp quyết định mở rộng diện tích nhà
xưởng lên 7000m2, đồng thời trang bị thêm 2 dây chuyền sản xuất băng vệ sinh tự
động hóa đáp ứng nhu cầu của ng tiêu dùng ngày một cao.
Năm 2008 để đa dạng hóa sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, năm 2008
doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư thêm 2 dây chuyền sản xuất ta với “Paby’s” (tã
trẻ em), tã vệ sinh “joycare” (tã người già), áp dụng tiêu chuẩn chất lượng ISO
9000/2001 vào quản lí qua trình sản xuất, vì thế các sản phẩm của doanh nghiêp đã
nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.
Ngày 20/11/2011 DNTN Hiếu Huyền chuyển đổi mô hình doanh nghiệp tư
nhân sang công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên với tên gọi mới là :
Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Hiếu Huyền.
Năm 2012 công ty mạnh dạn đầu tư thêm một máy sản xuất nguyên liệu
khăn ướt và hai máy đóng gói khăn ướt có sự tài trợ của công ty cho thuê tài chính
TNHH một thành viên ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương, nhằm đa
dạng hóa sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
Với mục tiêu phát triển khắp 64 tỉnh thành trên cả nước chính là sự khẳng
định của 1 thương hiệu mạnh chính vì vậy hơn 10 năm qua Hiếu Huyền luôn phát

triển đều đặn doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Để có được kết quả trên Hiếu
Huyền đã vạch ra được một chiến lược phát triển rõ ràng, tổ chức dây chuyền sản
xuất hợp lí, gọn nhẹ, năng động và hiệu quả, thường xuyên đổi mới công tác cán bộ,
tạo điều kiện cho công nhân phát triển quyền chủ động, sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh và đa dạng hóa sản phẩm, củng cố uy tín, lòng tin đối với khách hàng. Bên
cạnh đó ban giám đốc công ty còn rất quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên
đảm bảo thu nhập ổn định và các chế độ bảo hiểm lao động để họ yên tâm tập trung
vào công việc hiệu quả hơn. Sự phối hợp nhịp nhàng của ban giám đốc cùng toàn
thể cán bộ công nhân viên trong công nhân viên trong công ty đã cho ra những sản


5

phẩm và dịch vụ chất lượng. Đây cũng chính là điều vô cùng quan trọng trong việc
phát triển lâu dài của công ty Hiếu Huyền.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH Hiếu Huyền
Công ty có tổ chức bộ máy quản lý quản trị các phòng ban tương ứng phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ cũng như đặc điểm kinh doanh của công ty. Bộ máy
quản lý được sắp xếp theo hình thức cấp bậc từ cao xuống thấp nhằm làm cho hoạt
động quản lý chi nhánh hoạt động quản lý được chặt chẽ, xác thực. Các bộ phận
trong doanh nghiệp có chức năng tham mưu cho ban giám đốc thực hiện tốt các
chiến lược, mục tiêu, nhiệm vụ đề ra
Hình 1.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Hiếu Huyền

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế
toán


Phòng kỹ
thuật

phòng
marketin
g

Phân
xưởng
đóng
gói

Phòng
nhân sự

Phân
xưởng
sản xuất

Phònghàn
h chính
Nhân sự


6

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:

-


Bộ máy của công ty tổ chức quản lý theo chế độ một thủ trưởng đứng đầu là
Giám đốc. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban. Những bộ
phận này phải chịu trách nhiệm trước giám đốc, là người tham mưu cho tổng giám
đốc, đồng thời quản lý các phòng ban thuộc chức năng
Công ty có 5 phòng ban gồm: phòng marketing , phòng kỹ thuật, phòng chất
lượng và sản phẩm, phòng hành chinh kế toán, phòng hành chính nhân lực
+ phòng marketing: có chức năng nghiên cứu nhu cầu thị trường , phát triển
sản phẩm , tiến hành hoạt động bán hàng, quảng cáo..
+ phòng kĩ thuật: quản lý kĩ thuật và công nghệ sản xuất, nghiên cứu đổi mới
công nghệ.
+ phòng chất lượng và sản phẩm: xây dựng chỉ tiêu chất lượng, chỉ đạo thực
hiện và kiểm tra chất lượng và tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm, nguyên vật
liệu..
+ phòng kế toán đảm nhiệm chức năng ghi chép, báo cáo và kiểm soát tình
hình tài chính của công ty.
+ phòng hành chính – nhân sự: tổ chức cán bộ , bố trí lao động, tính lương
cho công nhân và thực hiện các công việc hành chính của công ty.
Ngoài ra trong cơ cấu tổ chức của công ty còn có phòng trợ lý giám đốc về
kỹ thuật. phòng này có chức năng trợ lý đắc lực cho giám đốc về mặt kỹ thuật, đảm
nhiệm 2 xưởng sản xuất là xưởng bỉm và xưởng khăn ướt.
Như vậy có thể thấy công ty tổ chức theo ô hình chức năng tức là những
người liên quan đên hoạt động chức năng thì được xếp trong cùng một bộ phận.
1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Để hiểu rõ về sự phát triển và vị trí của công ty trên thị trường chúng ta hãy
nhìn vào kết quả hoạt động năm gần đây của doanh nghiệp.


7


Bảng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm:
Đơn vị: Đồng Việt Nam

STT

Chỉ tiêu

Năm 2010 (1)

Năm 2011 (2)

Năm 2012 (3)

So sánh

1

Doanh thu thuần

105.426.325.614

111.445.347.0

120.551.989.145

(2)/(1)
Tăng 5.4%

(3)/(2)
Tăng 7.6%


2

Giá vốn bán hàng

80.152.365.852

84.389.200.032

89.113.421.452

Tăng 5..1%

Tăng 5.3%

3

LN về bán hàng, dịch vụ

22.425.361.253

27.056.147.534

31.438.567.693

Tăng 17.2%

Tăng 14.9%

4


DT về hoạt động tài chính

43.365.103

69.445.179

31.238.901

Tăng 37.6%

Giảm 55.1%

5

Chi phí tài chính

6.325.956.452

5.947.571.598

6.367.342.156

Tăng 7.6%

Tăng 0.8%

6

Chi phí bán hàng


7.003.634.129

8.314.711.418

15.634.210.021

Tăng 15.8%

Tăng 46.9%

7

Chi phí quản lý doanh nghiệp

1.000.226.356

1.072.334.940

2.757.159.600

tăng 6.8%

Tăng 61.2%

8

Tổng lợi nhuận trước thuế

10.958.684.712


13.790.974.757

21.711.094.817

Tăng 20.6%

Tăng 36.5%

9

Thuế thu nhập DN

1.365.485.6243

3.447.743.689

5.427.773.704

Tăng 40%

Tăng 36.5%

10

Tổng lợi nhuận sau thuế

8.365.745.600

10.343.231.068


16.283.321.113

Tăng 19.2%

Tăng 36.5%

Nguồn: phòng marketing


8

Từ số liệu trên ta có thể thấy khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như sau:
-Về doanh thu: doanh thu tang lên qua mỗi năm, năm 2011 tăng 5.4% so với
năm 2010 và năm 2012 tăng 7.6% so với năm 2011. Doanhthu tăng có thể do giá
tăng hoặc do số luợng sản phẩm tiêu thụ tăng. Xem xét từ năm 2010 đến năm 2012,
mặc dù giá nguyên vật liệu tăng đáng kể nhưng công ty vẫn duy trì chính sách giữ
nguyên giá và đảm bảo chất lượng nên giá cả sản phẩm bán ra của công ty tương
đối ổn định, vì vậy doanh thu tăng là do lượng sản phẩm bán ra tăng. Có được như
vậy là do:
-Thứ nhất: công ty đã thực hiện tốt khẩu hiệu nghiên cứu thị trường, tìm hiểu
nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dung, từ đó có những chính sách phù hợp như cải
tiến mẫu mã, cải thiện chất lượng sản phẩm, thu hút được nhiều khách hang, mở
rộng thị phần.
-Thứ 2: công ty không ngừng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đầu tư
trâng thiết bị hiện đại, cải tạo cơ sở vật chất, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
Trong những năm tới, với tốc độ tăng doanh thu như hiện tại thì công ty sẽ
chiếm được thị phần lớn hơn trên thị trường và khẳng định được thương hiệu.
-Về chi phí: chi phí của công ty cũng tăng lên theo hàng năm. Chi phí tăng

qua các năm là do hàng năm công ty sản xuất và tiêu thụ them ra thị trường một
khối luợng sản phẩm lớn, năm sau lớn hơn năm trước nên chi phí cho nguyên liệu
và lao động tăng. Những năm gần đây nguyên vật liệu liên tục tăng cũng ảnh hưởng
đến chi phí sản xuất của công ty. Công ty luôn theo đuổi chính sách đổi mới sản
phẩm, mua sắm thêm dây chuyền thiết bị mới cũng là nguyên nhân làm cho chi phí
tăng.
-Về lợi nhuận: lợi nhuận của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 và năm
2012 tăng 19.2% so với năm 2011 là 36.5. như vậy, với mức tăng lợi nhuận trung
bình của công ty là tương đối ổn định và khá cao. Nguyên nhân của việc tăng lợi
nhuận là do doanh thu tăng qua các năm, hơn nữa, công ty đã thực hiện tốt các biện


9

pháp cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để giảm chi phí mà không ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm.
-Nộp thuế cho nhà nước: qua số liệu có thể thấy công ty có đóng góp lớn vào
Ngân sách nhà nước, từ 2,3 tỷ lên 3.4 tỷ năm 2011 năm 2010, và từ 3,4 tỷ năm 2011
lên 5.4 tỷ năm 2012. Ngoài ra công ty luôn thực hiện tốt, đầy ffủ nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
Dưới sức ép từ nền kinh tế cộng với những đòi hỏi ngày càng khắt khe từ qui
luật thị trường đòi hỏi công ty cần có một cơ chế làm việc khoa học. Mỗi thành viên
trong công ty cần phải phát huy được tính chủ động, sáng tạo chủ động trong kinh
doanh. Xác định được điều đó nên ngay từ những ngày đầu thành lập Công ty đã
xác định được vị thế của mình, hoạt động độc lập, tự chủ để thực hiện chiến lược
kinh doanh có lãi.Với các biện pháp đưa ra luôn được xây dựng để phù hợp với đặc
điểm quản lí hạch hoán kinh doanh nhằm khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng và
thế mạnh của công ty.
1.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty TNHH Hiếu Huyền.
1.4.1. Đặc điểm của sản phẩm

Hiện nay công ty có một số mặt hàng chủ lực sau đây
Bảng 1.3: Sản phẩm và các đặc điểm sản phẩm chính của côn ty
STT
Sản phẩm
1 • Băng vệ sinh Thạch Thảo
-BVS Thạch Thảo xanh

Đặc điểm

-Lõi thấm Duo-compact được bổ sung các hạt cao
phân tử giúp miếng bang mỏng hơn, thấm hút
nhiều hơn
-Lưới siêu thấm Dry-active hút thấm tức thìvà ngăn
thấm nguợc
-Viền êm với công nghệ crème-soft bổ sung tinh
chất vitamin E êm dịu với da
-Hệ thống rãnh chống trào kép Duo Fast Lock khóa
chặt chất lỏng bảo vệ gấp đôi
-Huơng trà xanh thơm ngát khử mùi hiệu quả
-BVS Thạch Thảo không -Lõi thấm Duo-compact được bổ sung các hạt cao
cánh
phân tử giúp miếng bang mỏng hơn, thấm hút
nhiều hơn
-Lưới siêu thấm Dry-active hút thấm tức thìvà ngăn


10

2


thấm nguợc
-Viền êm với công nghệ crème-soft bổ sung tinh
chất vitamin E êm dịu với da
-Hệ thống rãnh chống trào kép Duo Fast Lock khóa
chặt chất lỏng bảo vệ gấp đôi
-Không sử dụng mùi hương mà vẫn khử mùi tuyệt
đối
-BVS Thạch Thảo ban đêm -Lõi thấm Duo-compact được bổ sung các hạt cao
phân tử giúp miếng bang mỏng hơn, thấm hút
nhiều hơn
-Lưới siêu thấm Dry-active hút thấm tức thìvà ngăn
thấm nguợc
-Viền êm với công nghệ crème-soft bổ sung tinh
chất vitamin E êm dịu với da
-Hệ thống rãnh chống trào kép Duo Fast Lock khóa
chặt chất lỏng bảo vệ gấp đôi
- Chiều dài 28cm bảo vệ tuyệt đối dù trong bất kì
tư thế nào
- BVS Thạch Thảo hàng -Mặt thoáng tuyệt đối với mặt đáy siêu thoát ẩm
ngày
Moisture Release giúp hơi ẩm dễ dàng thoát ra
ngoài, cho cảm giác thoải mái tuyệt đối.
-Mặt lưới Triplex thấm hút tuyệt đối, đặc biệt thích
hợp dung đầu, cuối chu kì
-Mặt đáy in hoa thời trang độc đáo, giúp bạn thoải
mái biến tấu phong cách lạ mỗi ngày
-Cấu trúc khử mùi hoàn hảo, không sử dụng mùi
hương mà vẫn khử mùi tuyệt đối

Tã trẻ em Paby’s

-Tã giấy trẻ em Paby’s
- Mặt đáy dạng vải thoát hơi ẩm giúp
đẩy hơi nóng ra ngoài, giảm nhiệt độ trong lòng tã
và cho da bé luôn khô thoáng.
- Lõi bông mềm mại với lớp siêu dẫn thấm, cho da
bé luôn khô thoáng.
- Tinh chất trà xanh thơm mát, có tác dụng kháng
khuẩn và chống hăm
- Khóa dính nhiều lần ‘ Magic tape” có thể bóc ra
dính lại tới 100 lần vẫn chắc dù tay bạn có ướt,
dính kem hay bột phấn
-Tã quần trẻ em

-Được thiết kế dạng quần với hình ảnh ngộ nghĩnh,
vui nhộn, rất thuận tiện, dễ dàng khi mặc và thay tã
- Đai hông co dãn mềm mại, vừa vặn hoàn hảo,
mang lại sự thoải mái tối đa cho bé.


11

- Mặt đáy thoát hơi ẩm dạng vải giúp đẩy hơi nóng
ra ngoài, giúp da bé hô hấp với không khí tự nhiên.
- Siêu mỏng nhưng siêu thấ. Thiết kế quần mỏng
nhẹ với lõi bông siêu thấm, thấm hút thật nhanh
cho da bé luôn khô thoáng và thoải mái vận động.
3

-Tã joycare


- Lõi thấm kép Duo Compact với tấm ép các hạt
cao phân tử giúp miếng abwng mỏng hơn nhưng
thấm hút nhiều hơn đến 2.5 lần
- Độ dài 28.5 cm chống trào ra từ phía sau khi nằm.
- Lưới Comfi Active siêu thấm với bề mặt lụa hóa
siêu mềm mịn.
- Hệ thống rãnh bảo vệ Leak Lock khóa chặt chất
lỏng vào bên trong chống trào ra ngoài khi nằm
ngủ

3

Khăn giấy ướt Thạch Thảo

-Công thức siêu an toàn mới ứng dụng công nghệ
Nano Bạc (Nano Sliver) t ăng cường khả năng làm
sạch kháng khuẩn, thích hợp với làn da nhạy cẩm
của bé
- Làm từ Sunplace dày, mềm và min
- Chiết xuất lô hội bảo vệ làn da bé, mát mẻ và vệ
sinh
- Dùng cho bé: Giúp bé luôn sach sẽ và mát. Đặc
biệt thích hợp cho lúc thay tã hoặc đi chơi xa
- Dùng cho toàn thể gia đình: phù hợp với nhiều
mục đích làm sạch khác như tẩy trang, khi đi du
lịch, khi luyện tập thể dục thể thao
Nguồn: Phòng kỹ thuật

Để đáp ứng nhu cầu của thị trường công ty đã đưa ra thị trường 3 loại sản
phẩm chính là: băng vệ sinh phụ nữ. tã giấy trẻ em và các loại khăn ướt. Trong mỗi

loại sản phẩm đó công ty phát triên thành nhiều sản phẩm với những đặc tính riêng.
Hiện nay trên thị trường công ty có các nhãn hiệu sản phẩm là:


12

Bảng 1.4: các nhãn hiệu sản phẩm của công ty TNHH Hiếu Huyền
Loại sản phẩm
Băng vệ sinh
Nhãn hiệu sản phẩm • Thạch Thảo
• Lisa

Tã lót trẻ em
Khăn ướt
Paby’s
• Thạch Thảo
Nguồn: phòng kỹ thuật

Công ty TNHH Hiếu Huyền luôn thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm
với sự đổi mới và cải tiến công nghệ không ngừng.ngay từ khi mới thành lập, công
ty đã áp dụng công nghệ ép chân không để cho ra đời những sản phẩm băng vệ sinh
đầu tiên. Tiếp sau đó công ty không ngừng chuyển giao công nghệ hiện đại từ Italia,
Hoa Kỳ với ưu điểm nổi trội về lớp thấm thông minh, siêu thấm và siêu mỏng.nhờ
sử dụng công nghệ sản xuất hiện đại nên sản phẩm của công ty có chất lượng cao
và đã thu hút được sự chú ý của phái đẹp.
Thêm vào đó, công ty đã nghiên cứu thành công và đưa vào thị trường sản
phẩm với mùi hương đặc trưng. Như mùi trà xanh, mùi hương hoa nhài với tác dụng
khử mùi và đảm bảo an toàn vệ sinh, công ty đã tạo cho mình được những thành
công nhất định trong việc xây dựng thương hiệu.
Khách hàng tiếp nhận và ưa thích các sản phẩm của công ty còn bởi những

sản phẩm đa dạng và được đổi mới không ngừng.riêng sản phẩm băng vệ sinh, công
ty có hai nhãn hiệu là Thạch Thảo và Lisa với những ưu điểm riêng. Sản phẩm
mang nhãn hiệu Lisa được đánh giá là sản phẩm đáp ứng yêu cầu về chất lượng: độ
thấm, mềm mại, thoáng mát, thoải mái và yên tâm đặc biệt là gí cả phù hợp để ngay
cả các chị em có mức thu nhập khiêm tốn nhất cũng có thể sử dụng. còn nhãn hàng
Thạch Thảo thì có nhiều ưu điểm nổi trội, là sản phẩm có chất lượng cao phù hợp
với những khách hàng có mức thu nhập từ thấp đến mức thu nhập cao. Các sản
phẩm cảu công ty có nguồn gốc từ thiên nhiên ( bông và lụa tơ tằm) nên các sản
phẩm băng vệ sinh và tã giấy trẻ em đều nhận được sự phản hồi tốt của khách hàng.
Sản phẩm của công ty còn nổi bật bới màu sắc đặc trưng là màu xanh. Những
gói băng vệ sinh được đóng gói trong bao bì với màu sắc trẻ trung và dễ thương gây
được nhiều thiện cảm của người dung là các chị em phụ nữ. Sản phẩm tã giấy trẻ
em Paby’s cũng nổi bật bởi màu xanh với hình ảnh em bé ngộ ngĩnh.


13

1.4.2. Đặc điểm thị trưởng tiêu thụ
1.4.2.1. Thị trường (đầu ra) của sản phẩm:
+/Mô tả mặt hàng kinh doanh: công ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản
phẩm băng vệ sinh, tã vệ sinh, khăn giấy ướt các loai.
Khách hàng tiêu thụ chính: công ty có bốn tám nhà phân phối sản phẩm trên
tất cả các tỉnh thành.
Số lượng, sản lượng hàng hóa dự kiến tiêu thụ 2.570 tấn doanh thu tương
đương 150 tỷ đồng
Phương thức bán hàng:
Mỗi một tỉnh thành công ty lựa chon đặt 1 nhà phân phối
Công ty cung cấp hàng hóa cho các nhà phân phối tại kho của công ty, cước
vận chuyển do nhà sản xuất chi trả.
Công ty cho các nhà phân phối nợ gối đầu 1 lô hàng tối đa không quá 500tr

đồng, khi muốn lấy hàng các nhà phân phối phải có nghĩa vụ thanh toán lô hàng
trước
Tiền hàng được chuyển khoản 90% qua các hệ thống ngân hàng công ty có
quan hệ/
+/Phân tích thị trường hiện nay và trong tương lai của mặt hàng.
Trên toàn quốc thị trường mặt hàng băng vệ sinh, tã giấy vệ sinh, khăn ướt là
ngành mà các nhà đầu tư nước ngoài và liên doanh chiếm tỉ trọng lớn.Tuy nhiên
điều này dẫn đến giá thành các sp cùng loại trên thi trường tương đối cao như:
-DIANA:11.500đ/gói
-KOTEX:12.000đ/g
-MODESS:15.400đ/gói
-WHISPER:17.600đ/gói
-THẠCH THẢO-LISA:8.000đ/gói
Xét về thực tế nhu cầu của thị trường thì đây là 1 ngành hàng rất là tiềm năng
và mức cầu ổn định,tuy nhiên các sp của các nhà đầu tư nói trên chỉ đáp ứng được 1
phần nhu cầu cho hầu hết những ng có mức thu nhập trên mức trung bình.Việc tiếp


14

cận các thị trường nông thôn là mục tiêu chính của công ty Hiếu Huyền.Công ty
Hiếu Huyền đã thành công trong việc sản xuất băng vệ sinh phụ nữ Thạch ThảoLiSa,tã paby’s,joycare,khăn giấy Thạch Thảo-LiSa,với giá thành thấp so vs giá thị
trường và đã chiếm lĩnh được các thị trường như: Vĩnh Long,Cà Mau,Kiên
Giang,An

Giang,Long

xuyen,Bình

Dương,TP.huế,TP.HCM,Đà


Nẵng,Thanh

Hóa,Quy Nhơn,Nha
Trang,Bình Thuận,Tiền Giang,Bến Tre,Đồng Tháp,Quảng Ninh,Thái
Nguyên,Tuyên Quang,Vĩnh Phúc,Phú Thọ,Yên Bái,Hòa Bình,Lạng Sơn,Hà
Nội,Thái Bình,Nghệ An,Lào Cai.
Sản phẩm của công ty được phân phối kháp toàn quốc đặc biệt là khu vực
miền Nam. Hình thức phân phối chủ yếu qua 2 kênh: kênh gián tiếp qua chi nhánh
tại thành phố Hồ Chí Minh, các tổng đại lý và đại lý. Kênh trực tiếp, qua cửa hàng
bán lẻ và đơn đặt hàng. Ngoài ra, công ty còn quan tâm tới việc liên kết, xây dựng
các công ty liên doanh, liên kết, các xưởng sản xuất vệ tinh để hỗ trợ cho việc sản
xuất, phân phối và bán sản phẩm, đảm bảo cung ứng được liên tục và đầy đủ cho
các tổng đại lý, đại lý và cửa hàng, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Các hình thức xúc tiến bán hàng.Công ty đang dùng hình thức quảng cáo và
bán trực tiếp là chủ yếu. Cố gắng kiểm soát thị trường thông qua các chung gian của
mình. Hình thức xúc tiến khác đang được thiết kế và áp dụng.
1.4.3. Đặc điểm của khách hàng
Ngay từ khi thâm nhập vào thị trường công ty đã định hướng cho mình khách
hàng mục tiêu là khách hàng có thu nhập tương đối thấp như họ còn có học sinh,
sinh viên, phụ nữ ở nông thôn. Với chủng loại sản phẩm ngày càng đa dạng.hiện
nay sản phẩm của công ty có thể đáp ứng nhu cầu từ những ngưởi có thu nhập thấp
đến cả những người có thu nhập cao hơn như giới công chức và những người phụ
nữ ở thành thị. Với hệ thống phân phối được phủ rộng khắp toàn quốc tất cả phụ nữ
đều được hưởng “thành quả của công nghệ hiện đại”.
Do khách hàng gồm nhiều đối tượng khác nhau nên yêu cầu của họ đối với
sản phẩm cũng khác nhau. Những người phụ nữ ở thành thị, cso thu nhập cao thì


15


nhu cầu của họ về sản phẩm la chất lượng phải cao và mẫu mã phải đep, là một sản
phẩm có thương hiệu lớn, phụ nữ ở nông thôn thì lại đòi hỏi đầu tiên là sản phẩm
phải có giá thấp mà chất lượng rất đảm bảo. Tuy nhiên vì tất cả đều là phụ nữ nên
khi sử dụng sản phẩm họ đều mong muốn sự an toàn đối với sức khỏe và sự an tâm
khi sử dụng. Vì vậy để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thì công ty cần thường
xuyên cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.4.4 Đặc điểm của lao động và quản lý lao động
1.4.4.1. Số luơng lao động
Hình 1.5. Số lượng lao động qua các năm

Nguồn phòng nhân sự
Từ trên biểu đồ ta có thể thấy lực lương lao động của công ty không ngừng
tăng lên qua các năm. Đây là kết quả của việc không ngừng mở rộng, tăng thêm dây
chuyền sản xuất của công ty. Tuy công ty sử dụng chủ yếu là dây chuyền máy móc
thiết bị hiện đại, trình độ tự động hóa cao nhưng do công ty thường xuyên chuyển
giao thêm công nghệ mới, tăng thiết bị sản xuất nên tăng thêm lao động là điều tất
yếu. Hơn nữa công ty còn sử dụng kênh phân phối khá đặc biệt là sử dụng nhân
viên giao hàng tới từng đại lý bán lẻ, vừa tiết kiệm được chi phí lại vừa tạo công ăn
việc làm cho người lao động.
1.4.4.2. Chất luợng lao động
Chất lượng lao động của công ty tương đối ổn định qua các năm với tỷ lệ
được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.6: Biểu đồ chất lượng lao động


16

Nguồn: phòng nhân sự
Do đặc thù là công ty sản xuất nên công ty không đòi hỏi nhiều lao động có

trình độ cao. Lực lượng lao động trên đại học của công ty là 1%, tương đương 8
người, lao động tốt nghiệp đại học là 11,6% tương ứng 103 người, lao động trình độ
cao đẳng và trung cấp khoảng 14,1% tương ứng khoảng 125 người, còn lại là lao
động phổ thong.
Lực lượng lao động phổ thong của công ty chiếm tỷ lệ rất lớn, họ chính là
những công nhân của công ty. Lực lượng này chủ yếu tập trung ở phòng sản xuất và
phòng marketing.ở phòng sản xuất họ là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm,
thường xuyên tiếp xúc với máy móc thiết bị. Một số khác là nhân viên thuộc phòng
marketing, mà chủ yếu là người đi giao hàng cho các đại lý và kênh bán lẻ.
Về mặt chất lượng lao động , mục tiêu của công ty là không ngừng nâng cao
trình độ của nhân viên quản lý bằng cách cử đi học, mở lớp tập huấn đào tạo…và
nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn của công nhân bằng cách khuyến khích
động viên công nhân học hỏi, sáng tạo, mở lớp đào tạo và có chế độ khen thưởng
phù hợp. Với những chính sách đúng đắn công ty sẽ thu hút càng nhiều nhân tài để
công ty không ngừng phát triển và lớn mạnh.
1.4.4.3. Cơ cấu lao động của công ty
Ta có bảng cơ cấu lao động của cồn ty như sau:
Bảng 1.7.: Cơ cấu lao động của công ty
Lao động
Lãnh đạo
Quản lý cấp cao
Quản lý trực tiếp
Công nhân viên
Tổng

Số luợng lao động
3
8
51
138

300

Tỷ trọng %
1%
2.8%
17%
79,20%
100%


17

Với cơ cấu được thể hiện bằng những những hiểu đồ sau:
Biểu đồ1.8 : cơ cấu lao động của công ty

Nguồn: phòng nhân sự
Như vật xét về cơ cấu thì công ty có 20,80% la lao động quản lý tương
đương 8 người, 70,20% là lao động trực tiếp tương ứng 138 người. tỷ lệ 20,80% la
lao động quản lý ở công ty là tương đối cao, tuy nhiên công ty có tỷ lệ lao động như
vậy bởi cấu trúc hoạt động kinh doanh của công ty khá đặc biệt. phòng sản xuất của
công ty được chia thành từng nhóm sản xuất để phụ trách quản lý gồm xưởng bỉm,
xưởng sản xuất băng vệ sinh thường, băng vệ sinh hàng ngày, khăn ướt. Đặc biệt,


18

phòng marketing của công ty (nơi chiếm tới 60,34% lao động của toàn công ty)
gồm có nhiều lao động quản lý. Do công ty sử dụng hệ thống phân phối đại lý và cả
hệ thống nhân viên giao hàng tới cả những cửa hàng nhỏ lẻ nên đòi hỏi nhiều lao
động.

1.4.5. Đặc điểm về vốn của công ty
Bảng 1.9. Một số chỉ tiêu về vốn qua các năm
Năm

2010

2011

2012

Vốn kinh doanh (tỷ đồng)
Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng)
Nợ (tỷ đồng)
Tỷ lệ nợ (= vốn vay/vốn kinh doanh)
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
(= lợi nhuận/vcsh)
Doanh lợi vốn kinh doanh
(lợi nhuận/vốn kinh doanh)

20
15.74
4,26
0,213
0,438

23.5
18.45
5,05
0,215
0.482


28.6
21,36
7.24
7.24
0.533

0.345

0.379

0.398

Nguồn: phòng hành chính
Qua bảng số liệu ta có thể thấy
Vốn: trong thời gian phát triển không ngừng vốn của doanh nghiệp tăng từ
20 tỷ đồng năm 2010 lên đến 28,6 tỷ năm 2012. Vốn của công tytăng hàng năm chủ
yếu là từ phần lợi nhuận giữ lại của công ty trong các quỹ để tiếp tục đầu tư phát
triển. Lượng vốn này cũng được đem ra đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại,đầu
tư trang bị cơ sở văn phòng và cơ sở vật chất hạ tầng mới phục vụ cho sản xuất từ
đó làm tăng giá trị tài sản cảu công ty.
-Tỷ lệ nợ của công ty tương đối thấp và tăng dần qua các năm. Khi mới
thành lập lượng vốn vay của công ty nhiều, tuy nhiên những năm sau công ty đã dần
trả được nợ. Do công ty kinh doanh có lãi, hiệu quả cao nên công ty vay một lượng
vốn nhất định để đầu tư cho mua sắm trang thiết bị mới
-Doanh lợi vốn chủ sở hữu và doanh lợi vốn kinh doanh tăng dần qua các
năm và ở mức cao. Điều này chứng tỏ công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả, lợi
nhuận được tăng lên đáng kể. Có được kết quả như vậy là nhờ sự nỗ lực hết mình
của cán bộ, công nhân viên toàn công ty.



19

1.4.6. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh cảu doanh nghiệp
Do người dân ngày càng có lối sống hiện đại, mức thu nhập được tăng cao
nên sản phẩm băng vệ sinh đã trở thành loại sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống
hàng ngày của chị em phụ nữ. Mức độ nhận thức và quan tâm về vấn đề thương
hiệu của họ cũng được nâng cao.Đây chính là điểm thuận lợi để Hiếu Huyền đầu tư
phát triển thương hiệu có hiệu quả.Tuy nhiên, người Việt Nam có quan niệm “sùng
đồ ngoại” mà không đánh giá cao sản phẩm trong nước cũng đặt ra những thách
thức không nhỏ cho công ty.
Bảng 1.10. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của công ty qua các mặt
Các mặt
-Chất
lượng
hàng hóa

hệ
thống
kênh
phân phối

-Nhân sự

Điểm mạnh
- Hiếu Huyền có chất lượng sản phẩm
tương đối cao, có hệ thống thiết
bị
máy móc loại bỏ sản phẩm không đạt
chất lượng.

- Hiếu Huyền đã được cấp chứng chỉ
ISO 9001/2001, hơn nữa trong 2 năm
liên tiếp từ năm 2004 và 2006 sản
phẩm Hiếu Huyền đã được bình chọn
là hàng Việt Nam chất lượng cao
- Trong trường hợp chất lượng sản
phẩm của công ty được khách hàng
phản hồi không thỏa mãn thì công ty
luôn có chính sách kịp thời để cải biến
cho chất lượng sản phẩm phù hợp
- Hiếu Huyền có kênh phân phối rộng
khắp trên cả nước, gồm cả các trung
tâm kinh tế và vùng sâu vùng xa
-Bộ máy lãnh đạo của công ty gồm
những người có trình độ cao, giám
đốc là người đã đi du học ở nước
ngoài nên có cách làm việc khoa học
-Đội ngũ công nhân lành nghề, có
kinh nghiệm và gắn bó với doanh
nghiệp. Đội ngũ lao động trẻ được đào
tạo bài bản nên làm việc có hiệu quả
cao
-Do công ty tuyển công nhân chủ yếu
bằng hình thức công nhân giới thiệu,
tiến cử người quen nên tinh thần đoàn

Điểm yếu
-Hệ thống kênh phân phối chưa
đều, mạnh và dày ở Miền Nam
trong khi ở phía Bắc còn mỏng và

yếu hơn
-Công ty kiểm định chất lượng sản
phẩm theo tiêu chuẩn tự công ty ui
định nên nhiều khi dễ mang tính
chủ quan

-Kiến thức về thương hiệu của
nhiều cán bộ, công nhân viên của
công ty còn chưa nhiều
-Do đặc điểm là công ty sản xuất
với lượng công nhân lao động lớn
nên trình độ đào tạo của nguồn
nhân lực không đồng đểu nên khó
quản lí và tuyên truyền về thương
hiệu


20

kết của mọi người cao và có ý trí vươn
lên
-Công tác
quảng bá
thương
hiệu

-Từ khi thành lập đến nay Hiếu
Huyền luôn tạo được uy tín cao trên
thị trường, được người tiêu dùng và
các đối tác kinh doanh tin tưởng

-Công t đã tạo dựng và phát triển khá
thành công cá yếu tố nhận diện
thương hiệu, đã đem lại một hình ảnh
thương hiệu nhất định trong tâm trí
khách hàng
-Cán bộ lãnh đạo của công ty nhận
thức rõ được tầm quan trọng của việc
xây dựng và phát triển thương hiệu

-Chi phí đầu tư cho phát triển,
quảng bá thương hiệu còn hạn chế
-Công tác đầu tư cho quảng bá
thương hiệu chưa chuyên nghiệp,
còn mang tính ngắn hạn nên chưa
đem lại hiệu quả cao
-Chưa tận dụng được thế mạnh của
kênh phân phối rộng để quảng bá
thương hiệu

Phân tích cơ hội, thách thức của Hiếu Huyền (O – W) Để có một chiến lược
kinh doanh phù hợp và thích ứng tốt với môi trường, ngoài việc phân tích rõ điểm
manh – yếu của mình, công ty còn phải nghiên cứu về cơ hôi – thách thức của môi
trường kinh doanh,. Chúng ta cùng phân tích các cơ hội thách thức của doanh
nghiệp thông qua ma trận Swot
Hình 1.11. Ma trận Swot
Cơ hội (O)
-Người tiêu dùng có
xu hướng thích mua
hàng có thương hiệu
mạnh

-Thông tin thương
hiệu được quan tâm
nhiều
-Sản phẩm của công
ty được ưa chuộng
nhiều ở miền nam
-Nhà nước khuyến
khích phát triển
thương hiệu

Thách Thức (T)
-Giá cả tăng nên chi
phí tăng
-Đối thủ cạnh tranh
mạnh và có thể gia
nhập thêm vào thị
trường
-Khách hàng yêu cầu
chất lượng ngày càng
cao với giá thấp
-Các quy định của
nhà nước về thương
hiệu chưa chặt chẽ


21

Điểm mạnh (S)
-Chất lượng hàng hóa cao, kênh
phân phối rộng

-Thương hiệu đã có uy tín trên thị
trường
-Thiết bị kĩ thuật hiện đại
-Giá cả sản phẩm cạnh tranh
-Lao động có trình độ chuyên môn
cao
-Sử dụng nhiều phương tiện
truyền thông và có hiệu quả SO
-Khẳng định Hiếu Huyền là
thương hiệu mạnh với chất lượng
cao, tin cậy và thuận lợi
-Tiếp tục phát triển thương hiệu ở
Miền Nam, tận dụng những chính
sách có lợi của nhà nước
-Tăng cường truyền thông để tăng
thêm hiểu biết về thương hiệu của
khách hàng. ST
-Sử dụng công nghệ hiện đại và
dùng chính sách tiết kiệm để giảm
giá thành
-Phát triển mạnh thương hiệu ở thị
trường phái Bắc
-Nâng cao uy tín thương hiệu để

SO
-Khẳng định BVS
Thạch Thảo- Paby’s
là thương hiệu mạnh
với chất lượng cao
và tin cậy

-Tiếp tục phát triển
thương hiệu ở miền
nam, tận dụng những
chính sách có lợi của
nhà nước
-Tăng cườg truyền
thong để tăng thêm
hiểu biết về thương
hiệu của khách hàng.

ST
-Sử dụng công nghệ
hiện đại và dùng
chính sách tiết kiệm
để giảm giá thành
-Phát triển mạnh
thương hiệu ở thị
trường phái Bắc
-Nâng cao uy tín
thương hiệu để làm
tăng thêm rào cản gia
nhập ngành


22

làm tăng thêm rào cản gia nhập
ngành
Điểm yếu (W)
-Nguồn tài chính cho đầu tư phát

triển thương hiệu hạn chế
-Chưa tận dụng hết hiệu quả của
hệ thống nhận diện thương hiệu
-Nhân lực không ổn định dẫn đến
chiến lược thương hiệu không
thống nhất
-Chưa có bộ máy quản trị thương
hiệu chuyên nghiệp
-Thương hiệu ở thị trường phái
bắc chưa mạnh

WO
-Tìm kiếm thêm
nguồn tài trợ tài
chính để phát triển
thương hiệu
-Tận dụng uy tín sẵn
có ở thị trường phía
Nam để tạo dựng uy
tín thương hiệu ở thị
trường phía Bắc
-Thuê các trung tâm

vấn
chuyên
nghiệp về phát triển
thương hiệu

WT
-Hạn chế sự định về

nhân lực, nâng cao
hiểu biết về thương
hiệu cho nhân viên,
luôn đề cao phương
châm đảm bảo chất
lượng sản phẩm
Thường xuyên theo
dõi hoạt động của
đối thủ cạnh tranh
hiện tại và tiềm ẩn để
có biện pháp phòng
ngừa và trống đỡ

1.4.7. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Kế hoạch sản xuất dài hạn
Kế hoạch SXDH: Tiếp tục phát triển ngành nghề truyền thống, tiếp tục phát
triển thêm những ngành sản xuất sản phẩm phục vụ ngành y tế, sản phẩm phục vụ
nữ giới và trẻ em.
Kế hoạch ngắn hạn: Tiếp tục tìm kiếm nhà cung ứng, nâng cao chất lượng
sản phẩm, mở rộng thị phần tăng lợi nhuận, doanh thu, đảm bảo đời sống của nhân
viên, tạo niềm tin với khách hàng
Chiến lược dài hạn: Hiếu Huyền tiếp tục đẩy mạnh hoạt đốngản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực truyền thống của mình (những sản phẩm chăm sốc dùng 1
lần)và mở rộng sang ngành tiêu dùng gần gũi để tận dụng tối đakinh nghiệm sẵn có
trong sản xuất và phân phối (giấy Tisue, các sản phẩm tã lót người lớn…)


23

Bảng 1.12.Bảng kế hoạch doanh tiêu thụ sản phẩm trong 3 năm liên tiếp:

STT

Tên sản phẩm

5

10
13
14

Băng vệ sinh Thạch
Thảo hàng ngày
Băng vệ sinh Thạch
Thảo không cánh
Băng vệ sinh Thạch
Thảo Xanh
Tã Joycare S/M
Tã giấy Paby’s
Tã quần paby’s

24

Khăn ướt Thạch Thảo

6
8

Doanh thu tiêu thụ
Năm 2011
Năm 2012

95.964.000.000
101.345.000.000

Năm 2013
115.000.000.0

894.197.920.0

896.154.362.0

902.123.452.0

2.949.408.000.0

2.949.900.000.0

3.520.163.000.0

3.004.182.720.0
11.087.600.0
12.406.785.000.
0
5.010.558.164.0

3.150.696.451.0
14.623.458.0
16.937.156.452.0

4.699.888.421.0
20.564.125.0

25.145.856.256

6.365.451.256.0
8.256.944.866.0
Nguồn: phòng kỹ thuật
1.4.8. Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
1.4.8.1. Quá trình sản xuất
* Đầu vào: Sản phẩm trước khi được đưa vào sản xuất được đi qua bộ phận

kiểm định chất lượng ban đầu.
Bảng 1.13. Nguyên vật liệu đầu vào,cơ cấu chi phí sản xuất sản phẩm :
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Nguyên vật liệu
Giấy bông Mỹ
Hạt siêu thấm
Giấy silicon
Hạt nhựa nguyên sinh
Sợi đàn hồi
Xơ sợi

Keo dạng nước
Chất giữ ẩm
Nước tạo hương liệu
Túi in

Doanh số/SL
253 tấn
198 tấn
59 tấn
35 tấn
10 tấn
355 tấn
100 tấn
60 tấn
90 tấn
162 tấn

Tỉ trọng/CS
19.13%
14.97%
4.46%
2.64%
0.76%
26.85%
7.56%
4.54%
6.807%
12.25%

Ghi chú


Bảng 1.14 : Thông tin nhà cung cấp đầu vào
STT
1

Mặt hàng
Giấy bông Mỹ

Nhà cung cấp
Công
ty
WEYERHAEUSER
(ASIA) LIMITED tại Mỹ.
Công ty EUROCELL (VIET

Thời hạn giao
hàng
45 ngày

Phương thức
thanh toán
TTR hoặc LC


24

NAM) LTD tại Hong Kong
2

3

4

5
6

7
8
9
10

Hạt siêu thấm

Công
ty
BIZNEER
CORPORATION CO.LTD tại Hàn
Quốc và ITOCHU CHEMICAL
FRONTIER CORPORATION tại
Nhật Bản.
Giấy Silicon
Công ty GUANGXI PINGXIANG
SHENGFEI IMP & EXP.TRADE
CO., TLD tại Trung Quốc.
Hạt
nhựa Công
ty
HANWHA
nguyên sinh
CORPORATION tại Hàn Quốc,
TOYOTA

TSUSHO
CORPORATION tại Nhật Bản.
Sợi đàn hồi
Công ty TOYOTA TSUSHO
CORPORATION tại Nhật Bản.
Xơ sợi
Công
ty
BIZNEER
CORPORATION CO.LTD tại Hàn
Quốc và Công ty GUANGXI
PINGXIANG SHENGFEI IMP &
EXP.TRADE CO., TLD tại Trung
Quốc.
Keo dạng nước
Công ty GUANGXI PINGXIANG
SHENGFEI IMP & EXP.TRADE
CO., TLD tại Trung Quốc.
Chất giữ ẩm
SING VIET GROUP PTE LTD tại
Singapore
Nước tạo hương SING VIET GROUP PTE LTD tại
liệu
Singapore
Túi in
Công ty TNHH Đức Anh- Hải
Phòng Việt Nam.

45 ngày


TTR hoặc LC

45 ngày

TTR hoặc LC

45 ngày

TTR hoặc LC

45 ngày

TTR hoặc LC

45 ngày

TTR hoặc LC

45 ngày

TTR hoặc LC

45 ngày

TTR hoặc LC

45 ngày

TTR hoặc LC


15 ngày

Chuyển khoản
hoặc tiền mặt.

Nguồn: phòng kỹ thuật
* Côngnghệsảnxuấtsảnphẩm:
Vớiphươngchâm
HiếuHuyềnluôn


đi

Đưatiếnbộcủathếgiới
đầutrongviệc

đếnvớiphụnữViệtNam”,
ápdụngcôngnghệmớinhất,

tronglĩnhvựcnàyvàosảnxuấttrongnước

,

tạoranhữngsảnphẩmchấtlượngcaonhấtvớimứcgiá

phù

hợpvớingườitiêudùngViệtNam.
Từkhithànhlậpdoanhnghiệpnăm 1999, côngtychỉcó 1 dâychuyềnsảnxuất,
đếnnaycôngty


đã

khẳng

đắnvớiphươngchâmcủamìnhvới

định
14

đượcnhữngbước

đi

đúng

dâychuyềncôngnghệhiện

đại.


25

CôngtysửdụngcôngnghệtiêntiếnnhấtnhậpkhẩutừItalya,
đểtạolõisảnphẩm,

hệthống

điềukhiểnPLC,


côngnghệhútchânkhông

biếntầncủaSIEMENS,

ABB,

MITSUMISI
Ngoàiracôngtycòntrangbịnhiềuthiếtbịhỗtrợhiện

đạikhácnhư:

Hệthốngtựloạibỏsảnphẩmkhông đạtchấtlượng, hệthốngthaynguyênvậtliệutự động,
hệthốngcănlềnguyênvậtliệutự động.
Đốivớicôngnghệxửlý

nguyênvậtliệuthì

côngtysửdụngphươngphápnguyênvậtliệu
đượcliênkếtvớinhaubằngkeohànnhiệthoặchànsiêu

âm.Hệthốngkeo

đoNordson,

ITWDYNATECcungcấp
Bảng 1.15: Bảng hệ thống dây chuyền của doanh nghiệp hiện bao gồm:
Tên loại

C
C

Thờ
ông
ông
i gian
hời
suất TK suất SD
SD gian

T

S
ở hữu

K
H
Dây chuyền SX
7
BVS Model HY – KB - 5KW,
220
3
80V
Máy sản xuất cán
4
màng thoáng khí Model 21W,
SJLM – Z25 - 2025
3
80V
Dây chuyền SXBVS
5
Model HY – KB - 800

0KW,
3
50V
Dây chuyền sản
1
xuất hạt đá bôt Model CTE 40KW,
- 65
3
80V

7
5KW,

20/
12/2004

7

C
ủa công
ty

8

C
ủa công
ty

7


C
ủa công
ty

7

C
ủa công
ty

8

C
ủa công
ty

năm

3
80V
4
08/
21KW, 04/2005
3
80V
5
11/
0KW,
10/2005
3

50V
1
03/
40KW
07/2006
3
80V

Dây chuyền sản
2
2
03/
xuất tã giấy trẻ em Model 00KW, 00KW, 11/2006
NK - 300
3
3

năm

năm

năm

năm


×