Cơ quan chủ Đề án
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
BÁO CÁO TÓM TẮT
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VÂN ĐỒN
TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Cơ quan Chủ đầu tư
ỦY BAN NHÂN DÂN H. VÂN ĐỒN
Chủ tịch
Cơ quan tư vấn
TRUNG TÂM TVPT VÀ ĐÀO TẠO
Giám đốc
Mạc Thành Luân
Tôn Kim Long
MỤC LỤC
1. Mục đích ...................................................................................................................... 2
2. Yêu cầu ........................................................................................................................ 2
3. Những căn cứ pháp lý để xây dựng quy hoạch ........................................................... 2
4. Nội dung chính của quy hoạch .................................................................................... 6
PHẦN THỨ NHẤT ....................................................................................................... 6
TIỀM NĂNG, LỢI THẾ, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG THÁCH THỨC CHO PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VÂN ĐỒN ..................................................... 6
I. ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO CÁC ĐIỀU KIỆN, YẾU TỐ CHO PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI HUYỆN .................................................................................................. 6
1. Các yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................................................ 6
2. Bối cảnh phát triển ...................................................................................................... 8
3. Lợi thế so sánh, cơ hội phát triển và những khó khăn, thách thức ............................ 10
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN VÂN ĐỒN GIAI ĐOẠN
2010-2014 ...................................................................................................................... 10
1. Thực trạng phát triển kinh tế ..................................................................................... 10
2. Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội .................................................................. 11
3. Thực trạng môi trường .............................................................................................. 12
PHẦN THỨ HAI ......................................................................................................... 12
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT-XH HUYỆN VÂN ĐỒN ĐẾN NĂM 2020 VÀ
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ..................................................................................... 12
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG KT-XH HUYỆN ĐẾN NĂM 2020
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 .............................................................................. 12
1. Phương hướng phát triển KT-XH huyện đến năm 2020 ........................................... 12
1.1. Quan điểm phát triển .............................................................................................. 12
1.2. Hệ thống các mục tiêu phát triển ........................................................................... 13
1.3. Luận chứng các phương án phát triển ................................................................... 15
2. Tầm nhìn đến năm 2030 ............................................................................................ 17
2.1. Đặc điểm, chức năng của Vân Đồn đối với nền kinh tế ......................................... 18
2.2. Các chỉ tiêu cụ thể .................................................................................................. 18
2.3. Những nhiệm vụ chủ yếu ........................................................................................ 18
II. THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC
NGÀNH KINH TẾ ...................................................................................................... 19
1. Các ngành dịch vụ ..................................................................................................... 19
2. Phát triển công nghiệp và xây dựng .......................................................................... 21
3. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản ....................................................................... 21
III. THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC
LĨNH VỰC XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG-AN NINH ............................................. 23
1. Dân số, nguồn nhân lực ............................................................................................. 23
2. Giáo dục và đào tạo ................................................................................................... 24
3. Phát triển y tế và sức khỏe cộng đồng ....................................................................... 25
i
4. Văn hoá-thể dục thể thao (TDTT) ............................................................................. 26
5. Khoa học và công nghệ ............................................................................................. 27
6. Thông tin và truyền thông ......................................................................................... 28
7. Xây dựng nông thôn mới ........................................................................................... 29
8. Quốc phòng-an ninh .................................................................................................. 29
IV. THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG ..................................................................................................................... 30
1. Giao thông vận tải ..................................................................................................... 30
2. Hệ thống cung cấp điện ............................................................................................. 32
3. Cấp nước, thoát nước và thủy lợi .............................................................................. 32
4. Các điểm và các khu dân cư ...................................................................................... 33
5. Phát triển kết cầu hạ tầng các khu công nghiệp tập trung ......................................... 33
V. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ ............................................................. 34
1. Hiện trạng phân bố, phát triển không gian ................................................................ 34
2. Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ .................................................................. 34
VI. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ..................................................................................... 36
1. Hiện trạng môi trường huyện .................................................................................... 36
2. Định hướng bảo vệ môi trường ................................................................................. 36
VII. DANH MỤC CÔNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ...................... 37
PHẦN THỨ BA ........................................................................................................... 38
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ....... 38
I. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH ............................... 38
1. Giải pháp về huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư ........................................ 38
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực. ................................................................... 39
3. Nhóm giải pháp về chính sách phát triển và cải cách hành chính............................. 40
4. Giải pháp về công nghệ và môi trường ..................................................................... 40
5. Nhóm giải pháp về hợp tác với các địa phương và quốc tế ...................................... 40
6. Nhóm giải pháp về tổ chức, điều hành, thực hiện và quản lý quy hoạch.................. 40
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 41
1. Kiến nghị để tỉnh chuyển lên Trung ương ................................................................ 41
2. Kiến nghị trực tiếp với tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 41
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 42
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 44
ii
MỞ ĐẦU
Vân Đồn là một huyện đảo của tỉnh Quảng Ninh có vị trí địa lý đặc biệt,
thuận lợi cho phát triển kinh tế, nhất là các ngành kinh tế biển như du lịch, nuôi
trồng và đánh bắt thủy - hải sản... Nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của Vân
Đồn trong phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) và bảo đảm an ninh quốc gia, tại
Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án phát triển kinh tế-xã hội Khu kinh tế Vân Đồn và ngày 19/8/2009 phê duyệt
Quyết định số 1296/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Từ những
chủ trương lớn nêu trên, những năm gần đây, Vân Đồn đã được Đảng, Nhà nước
và tỉnh Quảng Ninh quan tâm, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống giao
thông, mạng lưới điện quốc gia, thông tin liên lạc, cung cấp nước ngọt... đến tận
các xã trên huyện đảo.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, các thành tựu phát triển mà Vân Đồn đạt được
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng. Trước mắt, huyện Vân Đồn vẫn
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Trong khi đó, kỳ vọng và
nhiệm vụ phát triển huyện đảo này được xác định trong Đề án phát triển KT-XH
Khu kinh tế Vân Đồn màThủ tướng Chính phủ đã phê duyệt ngày 31 tháng 5 năm
2006 tại Quyết định số 786/QĐ-TTg là rất lớn. Theo đó định hướng chung cho
Khu kinh tế là “phát triển Khu kinh tế thành trung tâm du lịch sinh thái biển-đảo
chất lượng cao, trung tâm hàng không quốc tế, trung tâm dịch vụ cao cấp và là
đầu mối giao thương quốc tế…”. Đây là mục tiêu dài hạn nhằm khai thác có hiệu
quả nhất vùng biển đảo có nhiều lợi thế, đồng thời cũng là công việc khó khăn
đòi hỏi có tầm nhìn toàn cục, dài hạn và các định hướng, giải pháp phát triển KTXH hợp lý đối với huyện Vân Đồn trong thời kỳ mới.
Thực tế nêu trên đặt ra nhiệm vụ cấp bách phải xây dựng một quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội mới cho Vân Đồn, có tầm nhìn dài hạn đến các mốc
thời gian 2020-2030 và phân kỳ phát triển một cách phù hợp. Nhiệm vụ này càng
cấp bách hơn trong bối cảnh cho tới nay Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
huyện giai đoạn 2006-2010 đã hết hiệu lực. Từ đó đến nay do nhiều nguyên nhân,
huyện chưa có quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH cho các giai đoạn tiếp theo.
Điều đó gây nhiều khó khăn trong công tác chỉ đạo, điều hành và thực hiện các
mục tiêu phát triển nêu trên để Vân Đồn sớm trở thành một “cực tăng trưởng”
kinh tế quan trọng của tỉnh Quảng Ninh và toàn vùng Đông Bắc của Tổ quốc.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng Quy hoạch Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh đã giao Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế tổ chức lập “Quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH huyện Vân Đồn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Thực
hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn đã phối hợp
với Trung tâm Tư vấn phát triển và đào tạo của Viện Chiến lược phát triển (Bộ
Kế hoạch và Đầu tư) xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Vân Đồn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, nhằm xây dựng cơ sở
pháp lý và định hướng xây dựng các quy hoạch chi tiết, kế hoạch điều hành, phát
triển KT-XH của huyện Vân Đồn trong thời gian đến năm 2030.
1
1. Mục đích
Mục đích của việc xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện
Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là xác định
quan điểm, mục tiêu, phương hướng dài hạn phát triển KT-XH của huyện; thực
hiện các mục tiêu phát triển mà Đề án thành lập Khu kinh tế Vân Đồn đã đề ra.
Cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch, giải pháp điều hành phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và đến năm 2030; cung cấp những thông
tin về tiềm năng, cơ hội đầu tư trên địa bàn huyện cho các nhà đầu tư trong và
ngoài nước; bảo đảm sự phát triển nhanh và bền vững để Vân Đồn thực hiện
thành công mục tiêu trở thành “cực tăng trưởng” kinh tế mạnh của Quảng Ninh
và cả vùng Đông Bắc Việt Nam.
2. Yêu cầu
- Các chỉ tiêu trong bản quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện phải
phù hợp với các chỉ tiêu cơ bản trong quy hoạch tổng thể của tỉnh Quảng Ninh và
các quy hoạch có liên quan đã được phê duyệt.
- Quy hoạch phải phù hợp với mục tiêu và cụ thể hoá những chỉ tiêu của đề
án phát triển KT-XH Khu kinh tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006.
- Quy hoạch phải tuân thủ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ “về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
KT-XH”; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về việc sửa đổi một số
điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP và Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT ngày
31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Những căn cứ pháp lý để xây dựng quy hoạch
a) Các văn bản của Trung ương
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011- 2020;
- Kết luận số 47-KL/TW ngày 6/5/2009 của Bộ Chính trị sơ kết 3 năm thực
hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X;
- Kết luận số 13-KL/TW ngày 28/10/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 về phát triển kinh tế - xã hội và
bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020;
- Kết luận số 60-KL/TW ngày 16/4/2013 của Bộ chính trị về kết quả sơ kết
5 năm thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
- Nghị quyết số 09/NQ/TW ngày 09/02/2007 của Bộ Chính trị về “Chiến
lược Biển Việt Nam đến năm 2020”;
- Thông báo số 108/TB-TW ngày 01/10/2012 của Bộ Chính trị về đề án
“Phát triển KT-XH nhanh, bền vững, bảo vệ vững chắc quốc phòng an ninh và thí
điểm xây dựng hai đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái”;
- Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị về “Phát triển
KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020”;
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ, quy định
2
về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội; Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ, về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 quy định về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể KT-XH; Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT
ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về “hướng dẫn tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu”.
- Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chính phủ về quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)
tỉnh Quảng Ninh.
- Thông báo số 235/TB-VPCP ngày 18/6/2014 của Văn phòng chính phủ về
“Kết luận của Thủ tướng chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh”;
- Thông báo số 334/TB-VPCP ngày 15/12/2008 của Văn phòng Chính phủ
về “Kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo
tỉnh Quảng Ninh”;
- Thông báo số 02/TB-VPCP ngày 02/01/2009 của Văn phòng Chính phủ
về “ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trong chuyến khảo sát vùng
kinh tế ven biển Móng Cái - Hải Hà - Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”;
- Thông báo số 235/TB-VPCP ngày 18/6/2014 của Văn phòng Chính phủ
về “kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh
Quảng Ninh”;
- Quyết định số 865/2008/QĐ-TTg ngày 10/7/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt “Quy hoạch xây dựng vùng Duyên hải Bắc bộ Việt Nam đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050”;
- Quyết định số 432/2012/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt “Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020”;
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 23/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông
Hồng đến năm 2020”;
- Quyết định số 198/2014/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 1353/QĐ-TTg ngày 23/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế ven biển của Việt Nam
đến năm 2020”;
- Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày 30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt đề án “Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020”;
- Quyết định số 98/2008/QĐ-TTg ngày 11/7/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020”;
- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt “Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
3
dân giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh”;
- Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 25/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt “Kế hoạch hành động về về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020”;
- Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 576/QĐ-BGTVT ngày 16/3/2012 của Bộ Giao thông vận
tải về phê duyệt “Quy hoạch cảng hàng không Quảng Ninh giai đoạn đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt “Đề án Phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”;
- Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt “Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 2428/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về “Một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Quảng Ninh và Khu kinh tế
Vân Đồn”;
- Quyết định số 34/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về “Phê duyệt Quy hoạch phát triển Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc bộ
đến năm 2020”;
- Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 13/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030”;
- Quyết định số 1349/QĐ-TTg ngày 09/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
b) Các văn bản của tỉnh Quảng Ninh
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII, nhiệm kỳ
2011-2015;
- Nghị Quyết số 06-NQ/TU ngày 20/3/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
“Về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng chiến lược, lập, quản lý và
thực hiện quy hoạch liên quan đến công tác quy hoạch; đề xuất các giải pháp thúc
đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả”;
- Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày 06/5/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh vê “Phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030”;
- Nghị quyết số 191/NQ-HĐND ngày 23/3/2015 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Ninh thông qua “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
- Kết luận số 04-KL/TU ngày 25/11/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
4
triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV và nhiệm vụ
công tác năm 2016 của Đảng bộ huyện Vân Đồn;
- Văn bản số 3648/UBND-QH2 ngày 3/7/2014 của UBND tỉnh về trình tự,
thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt các quy hoạch trên địa bàn tỉnh;
- Công văn số 6629/UBND-QH2 ngày 21/11/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Kế hoạch số 3741/KH-UBND ngày 09/7/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về “Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014-2020”;
- Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050”;
- Quyết định số 4009/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”;
- Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 16/9/2010 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020”;
- Quyết định số 2576/QĐ-UBND ngày 25/9/2013 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020”;
- Quyết định số 3134/QĐ-UBND ngày 13/11/2013 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
- Quyết định số 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch phát triển hệ thống chế biến lâm sản tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
- Quyết định số 2668/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Kết quả rà soát, điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh”;
- Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020”;
- Văn bản số 2802/UBND-NLN1 ngày 27/5/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc chấp thuận phương án quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 1439/QĐ-UBND ngày 13/6/2012 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2020”;
- Quyết định số 926/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
5
- Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 1109/QĐ-UBND ngày 02/6/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 2704/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về phê duyệt “Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 11/5/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về xét duyệt “Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Vân Đồn”;
- Quyết định số 1454/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về xét duyệt “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất kỳ đầu (2011-2015) của huyện Vân Đồn”.
- Quy hoạch các ngành, lĩnh vực của tỉnh Quảng Ninh đã được phê duyệt;
- Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt Đề án 25 của huyện.
c) Các văn bản của huyện Vân Đồn và các căn cứ khác
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015;
- Hệ thống số liệu thống kê, các kết quả điều tra, khảo sát, các số liệu, tài
liệu liên quan và dự báo trong tỉnh, thành phố và các huyện, thị xã lân cận và
huyện Vân Đồn.
- Các đề án phát triển các ngành, lĩnh vực khác có liên quan;
4. Nội dung chính của quy hoạch
Những nội dung chính của quy hoạch được trình bày gộp theo những phần
chính như sau:
Phần thứ nhất: Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển KT-XH huyện
đến năm 2014.
Phần thứ hai: Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Phần thứ ba: Các giải pháp thực hiện quy hoạch và một số kiến nghị.
PHẦN THỨ NHẤT
TIỀM NĂNG, LỢI THẾ, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG THÁCH THỨC
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VÂN ĐỒN
I. ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO CÁC ĐIỀU KIỆN, YẾU TỐ CHO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
1. Các yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.1. Vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý: Vân Đồn là huyện miền núi, hải đảo nằm ở phía Đông
Nam tỉnh Quảng Ninh; có tọa độ địa lý từ 20o40’ đến 21o16’ vĩ Bắc và từ
107o15’ đến 108o00 kinh Đông.
Phía Bắc và phía Đông Bắc giáp huyện Tiên Yên (tỉnh Quảng Ninh),
6
huyện Đầm Hà (tỉnh Quảng Ninh); Phía Đông Nam giáp huyện Cô Tô (tỉnh
Quảng Ninh) và vịnh Bắc Bộ; Phía Tây giáp thị xã Cẩm Phả, thành phố Hạ Long
(tỉnh Quảng Ninh) và vùng vịnh Hạ Long. Cách Thủ đô Hà Nội 175km, cách
thành phố Hải Phòng 80km.
Vân Đồn có diện tích đất tự nhiên(1) 551,33 km2 (Số liệu kiểm kê mới nhất
thì tổng diện tích tự nhiên của Vân Đồn là 553,2 km 2), gồm 600 hòn đảo lớn
nhỏ nằm trong vịnh Bái Tử Long, trong đó có hơn 20 đảo đất có người ở. Lớn
nhất là đảo Cái Bầu chiếm 55%, trong đó có thị trấn huyện lỵ và 6 xã. Vùng đảo
phía ngoài chiếm 45% gồm 5 xã đảo.
b) Địa hình: Chủ yếu là đồi núi thấp và đảo đá, chiếm khoảng 70% tổng
diện tích đất tự nhiên của huyện. Ngoài ra có một phần nhỏ diện tích là đồng bằng
ven biển, chiếm khoảng 1,5% tổng diện tích, là những dải nhỏ hẹp ven bờ biển từ
bến phà Tài Xá (cũ) tới xã Hạ Long. Nằm trong vịnh Bái Tử Long, có nhiều đảo đá
vôi và những hang động đẹp, nối liền với vịnh Hạ Long - di sản thế giới.
c) Khí hậu: Vân Đồn bị chi phối bởi khí hậu duyên hải, chịu ảnh hưởng và
tác động của biển, tạo ra những tiểu vùng sinh thái hỗn hợp miền núi, ven biển.
Nhiệt độ trung bình không cao, khoảng 23oC cả năm. Mưa th ường tập trung
chủ yếu vào các tháng mùa hè với lượng mưa trên 200 mm/tháng.
d) Thủy văn, hải văn: Có ít sông suối, lượng nước mưa chiếm tới 75 ÷
85% tổng lượng nước cả năm. Mạng lưới sông suối ít và phân bố rải rác, dòng
chảy nhỏ đã gây những khó khăn lớn về cung cấp nguồn nước ngọt.
Có chế độ nhật triều thuần nhất, trong một ngày có một lần nước lớn và
một lần nước ròng. Khu vực huyện Vân Đồn có biên độ thủy triều vào loại lớn
nhất nước ta, khoảng 3,5 ÷ 4,0 m.
1.2. Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, văn hóa - xã hội
a) Tiềm năng con người phục vụ cho phát triển du lịch, đặc biệt du lịch
biển, thể hiện ở các điểm sau:
- Vân Đồn là nơi cư trú của người Việt cổ, có truyền thống chống ngoại
xâm giữ nước vẻ vang và phát triển kinh tế từ lâu đời.
- Vân Đồn có nhiều di tích, lễ hội văn hoá, xã hội đáng chú ý. Có điều
kiện phát triển du lịch văn hoá - lịch sử; du lịch nghỉ dưỡng; du lịch tham quan
danh thắng.
b) Tài nguyên đất, rừng
Đất của Vân Đồn khá rộng, còn ở dạng tương đối hoang sơ, chia thành 2
khu, đất liền và các đảo. Đất tại huyện khá đa dạng, có đủ các loại: đất liền, hải
đảo; đất mặt và cả thềm lục địa. Đây là điều kiện tốt để tổ chức quy hoạch, xây
dựng phát triển.
Rừng phong phú với nhiều chủng loại, đặc biệt vườn Quốc gia Bái Tử
Long gồm những khu rừng nguyên sinh quý giá như rừng Trà Ngọ, rừng Trâm
Minh Châu, rừng Ba Mùn. Rừng ngập mặn là một nguồn tài nguyên cần được
giữ gìn và khai thác hợp lý.
(1)
Lấy theo số liệu Quy hoạch sử dụng đất năm 2010. Theo Quyết định về Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 thì
hiện nay diện tích tự nhiên của Vân Đồn là 55320,23 ha (Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 11/5/2015 và số
1454/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về kế hoạch sử dụng đất huyện Vân
Đồn (2011-2015) và quy hoạch sử dụng đất đến 2020).
7
c) Tài nguyên biển
Các hệ sinh thái biển đặc trưng là cơ sở tạo nên vùng biển có nguồn lợi
thủy sản phong phú, đa dạng và có trữ lượng khá lớn. Vùng biển Bái Tử Long,
với điều kiện tự nhiên có được đầy đủ các yếu tố đặc trưng, thể hiện các hệ sinh
thái biển điển hình như: Hệ sinh thái rạn san hô; Hệ sinh thái rừng ngập mặn; Hệ
sinh thái vùng triều. Như vậy biển không chỉ mang lại nguồn lợi lớn về du lịch
mà còn là điều kiện khá thuận lợi để Vân Đồn đã, đang và sẽ phát triển kinh tế
đa dạng, bao gồm vận tải biển; đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải - đặc sản
chất lượng cao.
d) Tài nguyên khoáng sản
Vân Đồn có một số tài nguyên khoáng sản như đá vôi, than đá, cát, sắt,
vàng đã từng được tổ chức khai thác từ lâu, hiện nay chỉ còn khai thác nhiều là
cát.
2. Bối cảnh phát triển
2.1. Bối cảnh phát triển của thế giới và khu vực
Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa ngày càng gia tăng cùng với các quan
hệ kinh tế quốc tế (hiệp định thương mại song phương, đa phương…) sẽ tạo ra
thế phát triển mới tác động vào nền kinh tế Việt Nam. Những xu hướng chính
của kinh tế quốc tế và khu vực trong giai đoạn sắp tới sẽ là:
- Cạnh tranh gay gắt và hợp tác toàn cầu. .
- Các nền kinh tế thay đổi theo hướng kinh tế thị trường.
- Quốc tế hoá và khu vực hoá kinh tế thế giới.
- Hợp tác kinh tế Trung Quốc – ASEAN, Trung Quốc – Việt Nam tiếp tục
được đẩy mạnh. Theo đó, ASEAN và Trung Quốc trở thành đối tác đầu tư,
thương mại ngày càng quan trọng của nhau.
- Hợp tác song phương Việt-Trung với cơ hội và những thách thức đan xen.
Những xu hướng cơ bản trên và các chương trình, hợp tác song phương
Việt Nam – Trung Quốc sẽ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh
tế cả nước, nói chung và đối với Vân Đồn nói riêng.
2.2. Bối cảnh trong nước
Những biến đổi của nền kinh tế cả nước có tác động trực tiếp đến phát
triển KT-XH của huyện ở các mặt sau:
- Nền kinh tế đã vượt qua giai đoạn khó khăn, tăng trưởng tương đối
cao, cơ cấu kinh tế ngày càng chuyển dịch hợp lý, tái cơ cấu kinh tế đạt được
một số kết quả tích cực.
- Sự ổn định kinh tế vĩ mô cùng với thành công của công cuộc đổi mới,
hội nhập quốc tế ngày càng tạo môi trường đầu tư, phát triển thuận lợi cho
Việt Nam.
- Chủ trương của Chính phủ phát triển nhanh vùng biển và ven biển là
điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và tổ chức sản xuất các ngành, sản phẩm
có giá trị xuất khẩu cao.
- Chủ trương của Nhà nước xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn dựa trên
những tiếm năng, lợi thế của huyện rất lớn.
2.3. Bối cảnh phát triển của vùng
a) Tác động của vùng Đồng bằng sông Hồng
8
Trong những năm qua, vùng đồng bằng Sông Hồng có nhịp độ tăng trưởng
kinh tế tương đối nhanh. Hạ tầng kinh tế xã hội được quan tâm đầu tư xây dựng.
Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, nhiều khu công nghiệp và cơ sở công nghiệp đang được hình thành, là
vùng trọng điểm về lương thực đảm bảo cho cả vùng Bắc bộ và Bắc Trung bộ.
Với những định hướng phát triển của mình, trong những năm tới vùng Đồng bằng
Sông Hồng sẽ có những bước phát triển vượt bậc, khẳng định rõ vai trò động lực,
đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của cả nước.
b) Tác động của Vùng KTTĐ Bắc bộ
Phương hướng phát triển của vùng có liên quan đến phát triển KT-XH của
Vân Đồn, điều đó đã được khẳng định trong các Nghị quyết và Quyết định, cụ thể
như Quy hoạch tổng thể phát triển vùng Đồng bằng sông Hồng và Nghị quyết số
54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế-xã hội và đảm
bảo quốc phòng-an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng, đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020. Quyết định số 198/QĐ-TTg, ngày 25/01/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội
vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Đây
là những cơ sở để xây dựng quy hoạch phát triển KT-XH của huyện và xa hơn
là Khu kinh tế tổng hợp Vân Đồn.
2.4. Bối cảnh phát triển KT-XH tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh là một cực trong tam giác phát triển của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ, nằm trong vùng Đồng bằng Sông Hồng, thực hiện hợp tác liên vùng
Vịnh Bắc bộ, ở điểm đầu khu hợp tác “hai hành lang một vành đai” kinh tế Việt –
Trung, trong khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc. Trong
giai đoạn đến năm 2020, Quảng Ninh đặt mục tiêu phấn đấu trở thành tỉnh dịch
vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những tỉnh đi đầu trong công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, là một trong những đầu tàu kinh tế của miền Bắc, là trung tâm du
lịch quốc tế. Quảng Ninh đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là phát triển dịch vụ
tổng hợp, hướng đến công nghiệp văn hóa, giải trí và thương mại quốc tế (tài
chính-ngân hàng-cửa khẩu và cảng biển); phát triển công nghiệp sạch, công nghệ
cao, thân thiện với môi trường; phát triển nông nghiệp sinh thái và kinh tế biển.
Một số mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2010-2020 là định hướng lớn, là khung khổ cho phát triển KT-XH Vân Đồn.
Đặc biệt trong quy hoạch tỉnh đã xác định Vân Đồn như sau:
Vân Đồn sẽ trở thành trung tâm du lịch sinh thái và điểm dừng cho du
khách đến Hạ Long và Cô Tô, đồng thời có thể là điểm thu hút các khách du lịch
quốc tế cao cấp từ các du thuyền đến Vịnh Bái Tử Long. Với vị thế nằm giữa
vùng biển đảo biệt lập và nguyên sơ, Vân Đồn là nơi thích hợp để xây dựng Vùng
Thực phẩm, sản xuất hải sản đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Phát triển hạ tầng giao thông Vân Đồn nhằm hỗ trợ mục tiêu phát triển du
lịch và sản xuất, bao gồm xây dựng/nâng cấp một cảng biển nhỏ cho dự án thủy
sản quy mô lớn; nâng cấp cảng hành khách phục vụ du khách đến Cô Tô và các
đảo trên Vịnh Bái Tử Long; xây dựng sân bay Vân Đồn phục vụ du lịch của Vịnh
Hạ Long; và xây dựng đường cao tốc Hạ Long – Móng Cái nhằm nâng cao hệ
thống kết nối giao thông nội tỉnh.
9
Đối với Quảng Ninh, phát triển Vân Đồn cùng với phát triển Khu công
nghiệp-cảng biển Hải Hà, thành phố cửa khẩu Móng Cái là các hạt nhân cho
việc phát triển vùng miền Đông của tỉnh.
3. Lợi thế so sánh, cơ hội phát triển và những khó khăn, thách thức
3.1. Lợi thế so sánh và cơ hội phát triển
- Vị trí địa lý của Vân Đồn thuận lợi cho việc xây dựng một Khu kinh tế du
lịch biển - đảo chất lượng cao, góp phần khai thác tốt vùng biển phía Bắc
- Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên tương đối lớn để phát triển các ngành
dịch vụ và du lịch biển-đảo chất lượng cao.
- Dân cư và các giá trị văn hóa độc đáo bổ sung cho khả năng phát triển du
lịch đa dạng
- Chủ trương của Nhà nước là xây dựng vành đai kinh tế Hạ Long - Vân
Đồn - Hải Hà - Móng Cái trở thành lãnh thổ động lực của cả nước ở phía Bắc
- Xu thế phát triển của Việt Nam và quốc tế tạo ra những cơ hội lớn cho
Vân Đồn phát triển nhanh
3.2. Khó khăn và những thách thức cho sự phát triển
- Nền kinh tế nhỏ bé, kết cấu hạ tầng còn yếu, dân trí chưa cao, thiếu nước
sạch là những hạn chế chính đối với phát triển Vân Đồn hiện nay.
- Thách thức cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư và sản xuất kinh doanh.
- Vừa phát triển đặc khu kinh tế với các cơ chế, chính sách thông thoáng, vừa
phải chú trọng bảo đảm an ninh, quốc phòng là nhiệm vụ khó khăn của Vân Đồn.
- Những nguy cơ từ vấn đề an ninh Biển Đông và sự suy giảm của kinh tế
Trung Quốc
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN VÂN ĐỒN GIAI
ĐOẠN 2010-2014
1. Thực trạng phát triển kinh tế
Nền kinh tế của huyện hiện tại chưa lớn, chủ yếu là phát triển nông, lâm
nghiệp, thủy sản;quy mô ngành công nghiệp và xây dựng còn nhỏ bé; các ngành
dịch vụ và du lịch đã bước đầu phát triển nhưng mới chiếm tỷ trọng nhỏ trong
nền kinh tế.
1.1. Mức tăng trưởng kinh tế
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2014 (theo giá 2010) đạt 2.312 tỷ
đồng. Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng năm giai đoạn 20102014 đạt 16,11% (thấp hơn giai đoạn 2005-2010 là khoảng 19,3%/năm; cao hơn
giai đoạn 2001-2005, khoảng 15,2%) (1); Trong đó: Ngành nông, lâm nghiệp,
thủy sản tăng 10,4% (giai đoạn 2005-2010 tăng 13,2%); công nghiệp, TTCN và
xây dựng tăng 20,7% (giai đoạn 2005-2010 tăng 21,2%) và các ngành dịch vụ
tăng 20,8%/năm (giai đoạn 2001-2005 tăng 32,5%).
Giá trị tăng thêm năm 2014 đạt 1.120 tỷ đồng theo giá 2010, cả giai đoạn
2010-2014 tăng bình quân 15%/năm, trong đó nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng
9,3%/năm; công nghiệp xây dựng tăng 19,6% và dịch vụ tăng 19,7%/năm trong
Nếu tính theo giá trị gia tăng, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2005-2010 của huyện đạt 16,8%/năm
(Theo Văn kiện Đại hội huyện Đảng bộ huyện Vân Đồn nhiệm kỳ 2011-2015).
(1)
10
giai đoạn 2010-2014.
1.2.Cơ cấu các ngành kinh tế
Giá trị sản xuất tính theo giá hiện hành năm 2014 đạt 3.399 tỷ đồng.
Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 39,28%; ngành công nghiệp-xây dựng
chiếm 32,48%; các ngành dịch vụ chiếm 28,24%. Cơ cấu năm 2010 là 47,69%;
30,33% và 21,98%.
Gía trị gia tăng tính theo giá hiện hành năm 2014 đạt 1.345 tỷ đồng. Bình
quân đầu người theo giá trị tăng thêm năm 2014 đạt khoảng 31 triệu đồng/năm
(tương đương khoảng 1.480 USD/người).
1.3. Thu chi ngân sách
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2014 đạt hơn 65,5 tỷ đồng,
đạt 142% dự toán tỉnh giao, bằng 106% so với cùng kỳ năm trước. Các chỉ tiêu
thu vượt cao so với kế hoạch là: thu xí nghiệp quốc doanh trung ương, thu ngoài
quốc doanh, lệ phí trước bạ, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế phi nông nghiệp,
tiền cho thuê đất. Tuy thế tỷ lệ huy động ngân sách địa phương bằng khoảng
10% giá trị tăng thêm và chỉ đáp ứng gần 20-25% chi thường xuyên. Hàng năm
tỉnh thường phải bổ sung nguồn ngân sách lớn.
Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2014 thực hiện 384,5 tỷ đồng, đạt
131% dự toán tỉnh giao, bằng 77% so với cùng kỳ. Trong đó chi đầu tư phát
triển 68,25 tỷ đồng, chi thường xuyên 316,3 tỷ đồng. Trong thời gian qua việc
chi ngân sách đã thực hiện tốt theo dự toán. UBND huyện đã chỉ đạo, điều chỉnh
kịp thời, đảm bảo sử dụng kinh phí đúng chính sách và thực hiện tốt những
nhiệm vụ được giao.
1.4. Đầu tư
Tổng vốn đầu tư phát triển KT-XH năm 2014 đạt 695 tỷ đồng, chủ yếu
vốn đầu tư từ các chương trình và dự án quốc gia. Trong đó: Ngân sách nhà
nước do địa phương quản lý 493 tỷ đồng, chiếm 70-71% (huyện quản lý 225 tỷ
và Ban Quản lý khu kinh tế 268 tỷ đồng); doanh nghiệp ngoài quốc doanh 200
tỷ đồng. Vốn đầu tư đã được sử dụng trong việc tổ chức xây dựng các dự án
thực hiện từng bước các hạng mục của Khu kinh tế.
2. Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội
Giáo dục và đào tạo, Đến nay gần 70% số trường trên điạ bàn huyê ̣n đa ̣t
chuẩn quốc gia. Tỷ lệ học sinh chuyển cấp, tốt nghiệp THPT hàng năm đạt cao,
trên 98%; học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp đều tăng qua các năm. Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ chuyên
môn cao hơn so với quy định: 100% số cán bộ quản lý có trình độ trung cấp lý
luận và qua lớp bồi dưỡng quản lý ngành, 100% số giáo viên đạt trình độ chuẩn
trong đó 56% giáo viên có trình độ đạt trên chuẩn. Công tác xã hô ̣i hóa đươ ̣c triể n
khai tích cực, thu hút nguồ n lực đầ u tư từ các tổ chức, doanh nghiêp̣ góp phầ n
nâng cao chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c. Phong trào khuyế n ho ̣c, khuyế n tài, xây dựng xã
hô ̣i ho ̣c tâ ̣p đươ ̣c duy trì.
Lĩnh vực y tế, dân số, gia đình, trẻ em và chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân
dân được quan tâm; việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ thầy thuốc được coi trọng. Các chương trình mục tiêu
quốc gia về y tế tiếp tục được thực hiện: 80% số xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc
11
gia; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 70%; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi
được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt: 108%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng giảm còn 10,08%.
Văn hóa, thông tin: Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá" đươ ̣c triể n khai sâu rộng. 100% số thôn, khu phố có nhà văn hoá; 92,6% số
thôn, khu phố đạt danh hiệu thôn, khu văn hoá; phong trào văn hóa, văn nghê ̣, thể
du ̣c thể thao đươ ̣c duy trì và nhân rô ̣ng; mạng lưới truyề n thanh phát triể n rô ̣ng
khắ p. Đã có 95% số người dân được nghe Đài tiếng nói Việt Nam và xem Đài
Truyền hình Việt Nam, 80% số hộ dân nghe và xem được Đài PTTH Quảng
Ninh, 75% số hộ dân được nghe Đài phát thanh truyền thanh của huyện. 100% số
xã đã có trạm truyền thanh hữu tuyến. Đã quan tâm đầu tư xây dựng thiế t chế văn
hóa. Các chủ trương, chin
́ h sách của Đảng, Nhà nước, sự kiện chiń h tri,̣ văn hóa,
xã hô ̣i đươ ̣c thông tin kip̣ thời đế n nhân dân. Việc quản lý, bảo vệ, trùng tu, nâng
cấp, tôn tạo di tích, di sản văn hóa phi vật thể được tăng cường.
An sinh xã hội: Thư ̣c hiện kip̣ thời, đầy đủ các chính sách an sinh xã hô ̣i
trên điạ bàn. Đã hỗ trơ ̣ cho các đố i tươ ̣ng chính sách, khó khăn như xây dựng,
sửa chữa nhà ở cho các đối tượng chính sách và các chính sách khác.
Công tác giảm nghèo thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 12,86%
(năm 2010) xuống còn trên 2% (năm 2014). Giải quyết việc làm có nhiều cố
gắng, tạo việc làm mới cho 5.600 lao động.
3. Thực trạng môi trường
Môi trường huyện hiện được đánh giá còn trong giới hạn cho phép. Tuy
nhiên đã xuất hiện một số hiện tượng ô nhiễm. Về quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường thời gian qua đã đạt kết quả tích cực. Đã tập trung xây dựng quy hoạch
sử dụng đất đai cho giai đoạn 2011-2020 và hoàn thành việc lập bản đồ địa chính
cho các xã, thị trấn. Thực hiện quy hoạch, xây dựng hệ thống thu gom và xử lý
rác thải, chất thải trên địa bàn. Đã từng bước triển khai ứng dụng khoa học, công
nghệ trên các lĩnh vực, trong đó chú trọng tập trung vào sản xuất... góp phần nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa.
PHẦN THỨ HAI
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT-XH HUYỆN VÂN ĐỒN ĐẾN
NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG KT-XH HUYỆN ĐẾN NĂM
2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
1. Phương hướng phát triển KT-XH huyện đến năm 2020
1.1. Quan điểm phát triển
1. Phát triển Vân Đồn phải được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng; Quy hoạch phải phù hợp với Quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh, gắn với các địa bàn lân cận
thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và thống nhất với các quy hoạch ngành,
lĩnh vực của tỉnh. Thể hiện được yêu cầu phát triển của một Khu kinh tế đặc biệt,
có tính chất trung tâm phát triển hướng ra biển, một trung tâm giao thương quốc
12
tế lớn và hiện đại của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và phía Bắc đất nước. Tạo
ra động lực phát triển cho tỉnh Quảng Ninh và cả vùng Bắc bộ.
2. Phát triển Vân Đồn với tầm nhìn dài hạn, có bước đi thích hợp cho từng
giai đoạn đến năm 2030. Phát triển phải bảo đảm hiệu quả tổng thể trước mắt
cũng như lâu dài.Đồng thời có sự lựa chọn, ưu tiên với bước đi thích hợp hướng
tới hình thành một vùng lãnh thổ động lực, hiện đại, bền vững với cơ cấu hợp lý.
Phát triển kinh tế xã hội bền vững phù hợp với các mục tiêu tăng trưởng xanh,
bảo vệ và tái tạo môi trường sinh thái; ưu tiên phát triển các ngành kinh tế biển,
dịch vụ, du lịch, các ngành công nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp sạch, thân
thiện với môi trường.
3. Phát triển kinh tế đi đôi với đảm bảo an sinh xã hội, kết hợp hài hòa giữa
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, nâng cao mức sống vật chất và tinh
thần của người dân. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh vực
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội.
4. Thực hiện thống nhất, tập trung, kiên quyết trong quản lý và điều hành
toàn bộ hoạt động để phát triển kinh tế xã hội chung. Tận dụng tối đa các lợi thế
so sánh, tiềm năng, cơ hội và mối quan tâm của các nhà đầu tư, đặc biệt là các
nhà đầu tư nước ngoài, trong đó chú trọng huy động nguồn lực từ bên ngoài cho
những công trình lớn với một cơ chế hợp lý, đảm bảo tính khả thi và chủ động
trong phát triển.
5. Phát triển kinh tếxã hội kết hợp với đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ
vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Đảm bảo đầy đủ
những yêu cầu về quốc phòng, an ninh cho vùng vịnh Bắc bộ và cả nước.
1.2. Hệ thống các mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Vân Đồn thành một khu kinh tế đặc biệt; là khu vực phát triển
năng động, văn minh, hiện đại; là trung tâm công nghiệp giải trí có casino, du lịch
biển đảo cao cấp, dịch vụ tổng hợp cao cấp về tài chính, ngân hàng, viễn thông;
một trung tâm giao thương quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là hạt
nhân phát triển đột phá của tỉnh với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ
tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững phù hợp với các mục tiêu tăng trưởng xanh; không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn
xã hội, tạo môi trường an toàn, thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và
hội nhập quốc tế.
b) Mục tiêu cụ thể
* Phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân theo giá trị tăng thêm giai đoạn 2011-2020
đạt 16%-17,5%/năm; trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 16,5%/năm; giai đoạn
2016-2020 đạt 17,7%/năm; giai đoạn 2021-2030 đạt 16%/năm.
- Cơ cấu kinh tế theo giá trị tăng thêm có sự dịch chuyển mạnh theo hướng
13
tăng tỷ trọng dịch vụ và giảm tỷ trọng công nghiệp và nông nghiệp.
Cơ cấu các ngành năm 2015: dịch vụ chiếm 28%-29%; công nghiệp và
xây dựng chiếm 30%-33%; nông nghiệp chiếm 37%-38%.
- Năm 2020, dịch vụ chiếm 44,3%; công nghiệp và xây dựng chiếm
39,2%; nông nghiệp chiếm 16,5%. Năm 2030, dịch vụ chiếm 59,6%, công
nghiệp và xây dựng chiếm 34,4%; nông nghiệp chiếm 6%.
- Giá trị tăng thêm bình quân đầu người (giá thực tế) năm 2020 đạt
khoảng 3.800 - 4.000 USD. Năm 2030 đạt khoảng 14.000 USD.
- Tốc độ tăng thu ngân sách trên địa bàn đạt bình quân trên 10%/năm
giai đoạn 2011-2020.
* Phát triển văn hóa xã hội, giáo dục đào tạo:
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,3-1,4%/năm giai đoạn 2011-2015 và 1,11,2%/năm giai đoạn 2016-2020.
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo trong lực lượng lao động đạt 70% năm
2015 và 90% năm 2020.
- Giải quyết việc làm cho 1.200 người vào năm 2015 và 5.000-7.000 người
vào năm 2020.
- Tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia mới) giảm 1,1-1,2%/năm giai đoạn
2011-2015 và 0,7-0,9%/năm giai đoạn 2016-2020.
- Tuổi thọ trung bình đạt 74 tuổi vào năm 2015 và 76 tuổi vào năm 2020.
- Duy trì kết quả tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại
vắcxin theo quy định đạt trên 96% đến năm 2015 và trên 98% năm 2020.
- Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100% từ năm 2015; tỷ lệ
người dân có bảo hiểm y tế đạt trên 80% năm 2015 và trên 90%
đến năm 2020.
- Tỷ lệ bác sỹ trên vạn dân đạt 10 bác sỹ vào năm 2015 và 12 bác sỹ vào
năm 2020.
* Về bảo vệ môi trường:
- Tỉ lệ che phủ rừng tăng lên 60% vào năm 2015 và trên 60% vào năm 2020.
- Tỉ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt 100% vào năm 2015; tỷ lệ
dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95% năm 2015 và 100% vào năm
2020.
- Đến năm 2020, 100% số xã có nghĩa trang.
- 100% số xã có bộ phận dịch vụ thu gom rác thải.
- 100% chất thải y tế được thu gom và xử lý.
- 100% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý.
- Giữ gìn, bảo tồn và phát triển vườn quốc gia Bái Tử Long. Mang đến cho
dân cư môi trường sống bền vững, chất lượng cao. Khai thác hiệu quả nguồn tài
nguyên nhưng không làm tổn hại môi trường. Có biện pháp kiên quyết để tránh ô
nhiễm và làm giàu môi trường sống.
* Về phát triển nông thôn mới: Phấn đấu đến hết năm 2015: có 9/11 xã cơ
bản đạt tiêu chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020: 80% số xã đạt tiêu chuẩn
nông thôn mới.
* Về quốc phòng an ninh:
Xây dựng quốc phòng vững mạnh, đảm bảo ổn định vững chắc an ninh,
14
chính trị và trật tự an toàn xã hội. Xây dựng Vân Đồn trở thành khu vực phòng
thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế
quốc tế một cách chủ động tích cực.
1.3. Luận chứng các phương án phát triển
a)Các phương án phát triển
Nhằm thực hiện các nhiệm vụ trong đề án đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt xem xét 3 phương án phát triển (cụ thể xem phần Phụ lục) như sau:
Phương án 1 (Phương án thấp)
Xây dựng phương án thấp trên cơ sở khu kinh tế phát triển ở mức thấp
hơn cận dưới mà đề án đã khẳng định. Các giả thiết đưa ra xem xét là: Nền kinh
tế trong nước gặp khó khăn. Điều kiện để Khu kinh tế Vân Đồn hoàn thành và
đi vào hoạt động từ năm 2015 không thực hiện được mà phải lùi lại đến năm
2020. Các công trình cơ sở hạ tầng và cơ sở sản xuất đã triển khai tiếp tục được
xây dựng, không khởi công thêm nhiều công trình, dự án mới. Tăng trưởng kinh
tế giai đoạn đầu chủ yếu do đóng góp của các ngành sản xuất nông nghiệp và
một phần dịch vụ mang lại.
Phương án 2 (Phương án trung bình)
Xây dựng phương án 2 trên cơ sở phát triển ở mức trung bình mà đề án đã
khẳng định. Các giả thiết được đưa ra là:
Khu kinh tế Vân Đồn đi vào hoạt động từ ngay sau năm 2015. Với
phương án này ở giai đoạn đầu những công trình về cơ sở hạ tầng và sản xuất
hầu hết đã được triển khai xây dựng.
Phương án 3 (Phương án cao)
Phương án cao được xây dựng trên cơ sở nền kinh tế phát triển ở mức cận
trên của các chỉ tiêu mà đề án xây dựng Khu kinh tế (Quyết định số 786/QĐTTg ngày 31/5/2006) đã khẳng định. Giả thiết được đưa ra xem xét là Khu kinh
tế Vân Đồn đi vào hoạt động từ ngay sau năm 2015. Năm 2015 Khu kinh tế
được đầu tư lớn, phát triển nhanh. Ngay giai đoạn đầu đã có sự đột biến trong
việc xây dựng cơ sở hạ tầng.
b) Lựa chọn phương án phát triển
Xem xét ba phương án phát triển cho thấy:
- Phương án 1 là phương án chủ yếu khai thác lợi thế sẵn có với mức độ
trung bình hiện nay, không có thêm nhiều công trình, dự án mới được triển khai
tại Vân Đồn.
- Phương án 2 được tính toán trên cơ sở những điều kiện hiện có như đã
nêu ở phương án 1, đồng thời có sự đầu tư thích đáng, mang lại hiệu quả cao
cho các ngành dịch vụ nghỉ dưỡng, du lịch, vui chơi giải trí cao cấp.
- Phương án 3 là phương án phát triển nhanh
Khi xem xét việc thực hiện các mục tiêu đề ra trong đề án phát triển Khu
kinh tế Vân Đồn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
“Đề án Phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”, thấy
được các chỉ tiêu cho giai đoạn 2011-2015 như sau:
Chỉ tiêu
Đề án
Thực hiện
Tỷ lệ (%)
Nhịp độ tăng trưởng bình quân (%)
18-22
16
72-88
15
Cơ cấu ngành (%)
- Dịch vụ
- Công nghiệp-TTCN
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
Thu nhập bình quân (USD)
Sân bay
Cảng biển
Khu đô thị Cái Rồng
Các khu du lịch
Đường giao thông
Cấp điện
Cấp nước
58,8
28,5
31,7
32,0
9,5
39,5
3.600-5.000
1.750
Hoàn thành Bắt đầu khởi
GĐ 1
công
Hoàn thành Chưa thực
hiện
Giai đoạn 1 Lập quy
hoạch
Cơ bản hoàn Mới XD một
thành
số khu
Hoàn thiện
Đang triển
khai
Hoàn thiện
Đã cấp điện
lưới cho
huyện
Hoàn thiện
Đang triển
khai
48,5
100,9
415,7
35,0-48,6
Nguồn: Theo đề án Phát triển Khu kinh tế Vân Đồn và số liệu thông kê của
huyện đến năm 2015.
Nhìn vào thực tế chúng ta thấy phần lớn các chỉ tiêu của Đề án đưa ra đều
chưa thực hiện được; khoảng cách giữa mục tiêu đề ra với kết quả thực tế đạt
được là rất lớn.
Để đạt được những chỉ tiêu mà đề án đề ra cần phải có những điều kiện
về đầu tư, về thu hút đầu tư, về xây dựng các công trình như sân bay, cảng biển,
khu đô thị, khu du lịch cũng như hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước...Tuy
nhiên, trong giai đoạn vừa qua (cho tới năm 2015) hầu hết các hạng mục của đề
án đều chưa được triển khai hoặc thực hiện dở dang.
Như vậy, xuất phát từ tình hình thực tế và các đánh giá thuận lợi, khó khăn,
cơ hội và thách thức của Vân Đồn ở phần trên, lựa chọn phương án tăng trưởng
thấp (phương án 1) cho giai đoạn quy hoạch tới là phương án có tính khả thi cao.
Trong trường hợp các điều kiện khách quan thuận lợi hơn, các công trình,
dự án phát triển hạ tầng của Vân Đồn và các dự án lớn trong khu vực co liên
quan sớm được đầu tư thích đáng, thì chọn phương án trung bình (phương án 2)
làm phương phấn đấu cho quy hoạch phát triển trong giai đoạn tới.
Với phương án 2 (phương án trung bình) được chọn làm phương án tăng
trưởng, các chỉ tiêu và dự kiến sự đóng góp của các thành tố cơ bản vào giá trị
nền kinh tế của Vân Đồn năm 2030 như sau:
Kết quả của phương án chọn như sau:
2011-2015
2016-2020
2021-2030
Tốc độ tăng trưởng (%)
16,5
17,7
16,0
Cơ cấu các ngành (%)
100,0
100,0
100,0
16
- Dịch vụ
- Công nghiệp
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
29,2
33,2
37,6
44,3
39,2
16,5
59,6
34,4
6,0
Đóng góp của các thành tố
Thành tố
Du lịch
Đóng góp
40-45%
Thương mại
15-20%
Công nghiệp
25-30%
Nông nghiệp 9-10%
Các yếu tố
Du lịch sẽ được khai thác từ 30-35% quỹ đất toàn khu
với các hình thức:
- Du lịch nghỉ ngơi, vui chơi có thưởng;
- Du lịch nghỉ dưỡng, làm đẹp, chăm sóc sức khỏe;
- Du lịch biển-đảo mạo hiểm; tham quan các di sản
tầm cỡ thế giới;...
- Các hình thức khác
Vườn quốc gia chiếm 15% quỹ đất toàn Khu cũng
mang lại lợi nhuận đáng kể.
- Trung tâm thương mại đảm trách khối lượng xuất
nhập khẩu;
- Hoạt động của sân bay, cảng, khu phi thuế quan;
- Trung tâm tài chính đảm trách lượng tiền ra vào
Khu hàng năm khoảng 19-20 nghìn tỷ đồng do giao
dịch lượng đầu tư quốc tế và trong nước.
Đóng góp một phần không nhỏ trong toàn bộ giá trị
của Khu (đất cho công nghiệp chiếm 3-4%)
Đất nông nghiệp, chủ yếu là đất thủy, hải sản chiếm
15-20% được khai thác bằng phương thức nuôi và chế
biến hải đặc sản
2. Tầm nhìn đến năm 2030
Tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ninh làm cơ sở cho sự phát triển
KT-XH huyện đến năm 2030. Đó là:
- Đến năm 2030, nền kinh tế Quảng Ninh sẽ là kinh tế dịch vụ - công
nghiệp hiện đại với dịch vụ tiên tiến và sản xuất sạch, sản xuất công nghệ cao.
GDP bình quân trên đầu người ước đạt 20.000 USD (giá thực tế). Quảng Ninh sẽ
tạo được vị thế là một trung tâm du lịch lớn của Việt Nam và Đông Nam Á, và
tiếp tục là nguồn cung cấp than và nhiệt điện sạch quan trọng cho cả nước.
- Kinh tế biển phát triển vững mạnh được bổ trợ bởi kinh tế rừng sẽ đảm
bảo sự phát triển cân bằng của tất cả các huyện thị trên địa bàn tỉnh. Người dân ở
các khu vực nông thôn và miền núi sẽ được hưởng lợi từ việc phát triển và chế
biến nông lâm sản, còn ngư dân sẽ được hưởng lợi từ các hoạt động nuôi trồng và
chế biến thủy hải sản hiện đại, để đạt nấc cao hơn trong chuỗi giá trị và tăng thu
nhập nói chung.
- Phát triển kinh tế vững chắc sẽ tạo điều kiện để tỉnh cung cấp các dịch vụ
xã hội một cách hiệu quả trong toàn tỉnh.
- Các thông lệ phát triển bền vững sẽ dẫn dắt mọi hoạt động phát triển
trong tỉnh. Quảng Ninh sẽ được công nhận trên phạm vi toàn quốc như là một
17
hình mẫu về phát triển xanh và bền vững.
2.1. Đặc điểm, chức năng của Vân Đồn đối với nền kinh tế
- Vân Đồn sẽ là một Đặc khu, được vận hành theo quy chế riêng (quy chế
đối với lãnh thổ động lực chiến lược cả nước)(1) nhằm phục vụ nhu cầu phát
triển KT-XH của tỉnh Quảng Ninh, ven biển vành đai Vịnh Bắc bộ, vùng Duyên
hải Bắc bộ và cả nước.
- Là đầu mối giao thương quốc tế, cùng với Hạ Long, Hải Hà, Móng Cái,
Vân Đồn sẽ là một trong những động lực chính để phát triển vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ và cả miền Bắc. Vân Đồn là một cửa ngõ quan trọng (có hệ thống
sân bay quốc tế và cảng biển) cho các tỉnh phía Bắc thông thương với các nước
trong khu vực và quốc tế.
- Vân Đồn sẽ là trung tâm du lịch biển-đảo chất lượng cao, mới lạ-sang
trọng; trung tâm dịch vụ tài chính quốc tế; vận tải hàng hải và hàng không có
quy mô lớn với ý nghĩa vùng; trung tâm vui chơi giải trí cao cấp.
- Là tiền đồn vững chắc tại phía Đông Bắc của tổ quốc, Vân Đồn có hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội hiện đại, đồng bộ gắn với bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững; đảm bảo an ninh quốc phòng trong khu vực và cả nước.
2.2. Các chỉ tiêu cụ thể
Giai đoạn 2021-2030 Là giai đoạn vận hành toàn Khu kinh tế và phát huy
hiệu quả đầu tư.
Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân cả giai đoạn sẽ khoảng 1618%/năm.
Cơ cấu kinh tế các ngành năm 2030 theo thứ tự: (Dịch vụ/Công
nghiệp/Nông, lâm nghiệp, thủy sản): (59,6%/34,4%/6,0%).
Tỷ lệ giữa các ngành phi nông nghiệp và ngành nông nghiệp là 11,5:1.
Tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ và các ngành sản xuất đạt 1,8.
2.3. Những nhiệm vụ chủ yếu
Thời kỳ Nhiệm vụ
2015- Hoàn thành tất cả các quy hoạch, đặc biệt quy hoạch chi tiết các
2020
phân khu chức năng, quy hoạch cấp điện, cấp, thoát nước, viễn thông.
- Xây dựng sa bàn khu kinh tế. Tổ chức xúc tiến đầu tư.
- Rà soát, kiểm kê cân đối đất, xây dựng bản đồ địa chính.
- Thực hiện dự án đường cao tốc Hạ Long-Vân Đồn.
- Nâng cấp cầu Vân Đồn. Xây dựng cầu Vân Tiên.
- Khởi công Dự án cảng hàng không Quảng Ninh giai đoạn I và đưa
vào hoạt động, nâng cấp cảng Cái Rồng và các cảng khác.
- Khởi công và đưa vào hoạt động một phần dự án Khu dịch vụ, du
lịch phức hợp cao cấp, trong đó có hạng mục casino.
- Khởi công khu vui chơi giải trí cao cấp tại đảo Cái Bầu.
- Xây dựng một số resort, một số điểm du lịch cao cấp, một số đô thị.
- Đầu tư xây dựng một số trung tâm dịch vụ: Trung tâm tài chính,
thương mại, Hội chợ, triển lãm tại đảo Cái Bầu.
Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Đề án phát triển khu
kinh tế Vân Đồn”.
(1)
18
- Hoàn thành giai đọan I khu đô thị hiện đại Cái Rồng.
- Xây dựng đề án thành lập Đặc khu kinh tế Vân Đồn.
2020- Hoàn thành xây dựng sân bay, các cảng.
2030
- Hoàn thành đường kết nối Khu kinh tế với đường cao tốc Hà Nội Móng Cái.
- Hoàn thiện một số khu đô thị, khu resort, khu vui chơi giải trí cao
cấp.
II. THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÁC NGÀNH KINH TẾ
1. Các ngành dịch vụ
1.1. Thực trạng phát triển ngành thương mại - dịch vụ, du lịch
- Thương mại, dịch vụ được củng cố và từng bước phát triển. Giá trị sản
xuất toàn ngành năm 2014 đạt gần 950 tỷ đồng theo giá hiện hành, chiếm
khoảng 28,2% giá trị sản xuất toàn huyện. Toàn ngành dịch vụ có nhịp tăng khá
cao. Giai đoạn 2005-2010 dịch vụ tăng 32,5%/năm. Giai đoạn 2011-2014 nhịp
tăng toàn ngành đạt 20,8%/năm.
Tổng mức bán lẻ năm 2014 đạt khoảng trên 2.300 tỷ đồng, tăng 14%/năm
trong giai đoạn 2011-2014 (tăng 16,1%/năm trong giai đoạn 2005-2010). Mạng
lưới dịch vụ du lịch, nghỉ ngơi, phục vụ ăn uống (khách sạn, nhà nghỉ, nhà
hàng), dịch vụ công cộng, phương tiện phục vụ du lịch (ô tô, thuyền máy...) đã
bắt đầu đi vào hoạt động sôi động.
Hoạt động xuất nhập khẩu đã góp phần phát triển KT-XH của Vân Đồn;
các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu gồm các loại hải đặc sản như: tôm, mực, sò
huyết, ngọc trai; các loại cá có giá trị như cá song, thu, nhụ, đé, ngừ; lâm sản
quý như nhựa thông, dược liệu, mật ong.
Dịch vụ vận tải cũng được mở rộng với nhiều loại hình, chất lượng được
nâng lên. Hiện trên địa bàn có 21 tàu cao tốc, 34 tàu gỗ vận tải đường thủy, 5
hãng taxi với gần 100 phương tiện hoạt động.
- Ngành du lịch của huyện đã có sự khởi sắc. Các doanh nghiệp, cơ sở
hoạt động du lịch đã tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng
dịch vụ, đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, tổ chức tốt việc đón
tiếp khách trong mùa du lịch. Đồng thời tổ chức tốt một số hoạt động tuyên
truyền, quảng bá giới thiệu du lịch của địa phương như: Hội chợ xúc tiến
thương mại và du lịch huyện Vân Đồn lần thứ I, tham gia lễ hội du lịch Hạ
Long hàng năm; Tuần lễ khám phá vịnh Hạ Long...
Đến nay, toàn huyện có trên 110 cơ sở lưu trú du lịch (tăng 50 cơ sở so
với năm 2010) với trên 1.500 phòng nghỉ; trong đó có trên 500 phòng đạt
chuẩn tối thiểu; 35 cơ sở đã được phân loại, xếp hạng theo quyết định của Sở
Văn hóa thể thao và Du lịch đạt 50%. Trong năm 2014 đã đón trên 560.000
lượt khách tới tham quan, du lịch, tăng 7,7% so với năm 2010, trong đó
khách quốc tế trên 10.000 người, tăng 7%; khách nội địa gần 540.000. Đặc
biệt các xã đảo đã có mô hình du lịch sinh thái cộng đồng, thu hút nhiều du
khách trong và ngoài nước tới nghỉ.
1.2. Phương hướng phát triển các ngành dịch vụ-thương mai, du lịch
Thực hiện các định hướng về dịch vụ-thương mại, du lịch theo đề án
19
“Phát triển KT-XH Khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh” đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt ngày 31/5/2006 tại Quyết định số 786/QĐ-TTg. Ngành
dịch vụ-thương mại, du lịch sẽ phát triển theo hướng:
- Phát triển dịch vụ cao cấp, phục vụ du lịch.
- Phát triển mạnh du lịch.
Giá trị sản xuất ngành dịch vụ sẽ tăng 21,5-22,5%/năm cho giai đoạn
2011-2015; 23-27%/năm cho giai đoạn 2016-2020 và 20-22% cho giai đoạn
2021-2030. Tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ (giá trị tăng thêm) giai đoạn 20162020 đạt 26-27%/năm, giai đoạn 2021-2030 đạt 20-21%/năm. Đóng góp của
dịch vụ trong tổng giá trị sản xuất chung đạt 28,5-29,4% năm 2015; 40-45%
năm 2020 và 59-60% vào năm 2030.
a) Phát triển các ngành dịch vụ
- Xây dựng một số trung tâm thương mại ở các đô thị Đông Xá, Đoàn Kết;
đặc biệt trung tâm thương mại lớn tại Cái Rồng phục vụ khách du lịch.
- Xây dựng các trung tâm dịch vụ sân bay và dịch vụ cảng biển.
- Đầu tư hiện đại hoá hệ thống bưu chính-viễn thông (trang thiết bị, công
nghệ) nhằm đảm bảo thông tin nhanh, chính xác, chất lượng cao, liên tục thông
suốt trong nội bộ khu và giữa khu với các vùng trên cả nước và quốc tế. Nâng cấp
hiện đại hóa 2 trạm bưu điện trung tâm ở thị trấn Cái Rồng và trạm bưu điện
tuyến đảo xã Quan Lạn. Đầu tư nâng cấp các trạm bưu điện, nhà bưu điện văn
hoá khu vực để đáp ứng nhu cầu phục vụ. Đến năm 2020 tỷ lệ máy trên 100 dân
sẽ gấp 3 lần và cao hơn hiện nay.
- Dịch vụ vận tải: Xây dựng khu dịch vụ tổng hợp phục vụ dân cư gắn
với Sân bay tại đảo Cái Bầu và hệ thống sân bay trực thăng tại một số đảo
khác. Phát triển dịch vụ tầu chở khách chất lượng cao giữa đảo Cái Bầu với
các đảo khác. Xây dựng khu dịch vụ vận tải hàng hải chất lượng cao gắn với
cảng Vân Đồn (cảng Đông Bắc đảo Cái Bàu), cảng Cái Rồng và các cảng,
bến tàu khác. Phát triển xe buýt, taxi và các phương thức vận tải hiện đại trên
không, trên bộ và trên biển như trực thăng, tàu cao tốc trên biển.
b) Phát triển du lịch
Phát triển Vân Đồn trở thành trung tâm kinh tế miền Đông của tỉnh, là
trung tâm du lịch biển đảo. Phát triển mạnh du lịch Vân Đồn trở thành ngành
chính, đảm trách vai trò trung tâm của Tiểu vùng Vân Đồn-Cô Tô, một trong
4 tiểu vùng kinh tế của tỉnh. Du lịch sẽ được định hướng phát triển như sau:
(1) Đảm bảo doanh thu tăng 15-20%/năm. Đến năm 2020 Vân Đồn sẽ thu
hút khoảng 900.000-1.000.000 lượt khách du lịch, trong đó khoảng gần 40% khách
quốc tế; năm 2030 sẽ đón trên 1,7 triệu khách với trên 53% khách quốc tế.
Vân Đồn sẽ là trung tâm du lịch lớn với chức năng chủ yếu: Trung tâm du
lịch sinh thái biển, nghỉ dưỡng biển-đảo cao cấp quốc gia và quốc tế. Du lịch thể
thao và vui chơi giải trí biển; dịch vụ vui chơi giải trí có thưởng cho người nước
ngoài (tại các khu vực biệt lập, tại các đảo độc lập). Du lịch văn hoá, tham quan
nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới, hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái rừng ngập
mặn. Du lịch gắn với nông nghiệp bằng cách kết hợp du lịch nghỉ dưỡng tắm biển
với việc tham quan đồng ruộng, vườn rừng, phương thức sản xuất nông nghiệp và
tạo điều kiện tham gia sản xuất, sinh hoạt cùng nông dân.
20
(2) Xây dựng hiện đại các cơ sở cho phát triển du lịch như các Trung
tâm du lịch, Trung tâm lữ hành; Xây dựng các khu vực vui chơi giải trí cao
cấp và các điểm tham quan nằm lân cận bãi tắm. Các khu vực tham quan giải
trí như: bảo tàng thu nhỏ về thương cảng cổ trên thế giới. Khu vực nghệ thuật
sắp đặt trên cát trắng, khu sinh thái rừng trâm, khu làng chài truyền thống…
(3) Quy hoạch và xây dựng 4 cụm du lịch tập trung, bao gồm: Cụm du
lịch trung tâm đảo Cái Bầu; Cụm đảo Trà Bản; Cụm du lịch Quan Lạn Minh Châu và Cụm du lịch Ngọc Vừng - Thắng lợi.
2. Phát triển công nghiệp và xây dựng
2.1. Thực trạng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Vân Đồn năm 2014 đạt 735 tỷ
đồng theo giá so sánh 2010. Giai đoạn 2011-2014 công nghiệp, TTCN có nhịp
tăng tương đối lớn 20,73% (tuy nhiên giai đoạn 2005-2010 tăng cao hơn,
khoảng 27,5%/năm). Giá trị sản xuất của ngành chiếm một tỷ trọng không lớn
trong tổng giá trị sản xuất toàn huyện, khoảng 32,5%, chủ yếu là lĩnh vực công
nghiệp chế biến nông, hải sản và xây dựng có nhịp độ tăng cao. Thu hút vào
công nghiệp khoảng 700-800 lao động.
Cơ cấu ngành nghề công nghiệp còn giản đơn, gồm các nhóm ngành khai
thác: khai thác đánh bắt và chế biến hải sản và chế biến nông, lâm sản chiếm
khoảng 35,2%, các ngành tiểu thủ công nghiệp như mộc, đồ gia dụng... khoảng
17,4%, còn lại các ngành khác. Trình độ trang thiết bị, kỹ thuật còn thấp, công
nghệ lạc hậu, thủ công kém hiệu quả. Các sản phẩm công nghiệp chất lượng còn
thấp, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, chủ yếu tiêu thụ tại chỗ.
Sản phẩm chủ yếu của địa phương được duy trì sản xuất và tiêu thụ ổn
định, trong đó năm 2014 sản phẩm nước mắm đạt 2,2 triệu lít; mộc dân dụng
1.250m3, tăng 20% so với cùng kỳ. Đã và đang tiến hành khảo sát, thống kê,
xây dựng kế hoạch phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Vân
Đồn trong những năm tới.
2.2. Định hướng phát triển công nghiệp-TTCN
Hướng chủ yếu của phát triển công nghiệp là sản xuất công nghiệp công
nghệ cao, công nghiệp sạch phục vụ trước hết cho du lịch và có sản phẩm chất
lượng cao. Thu hút đầu tư nước ngoài để có sản phẩm công nghiệp xuất khẩu.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp sẽ tăng 20-22%/năm cho giai đoạn
2011-2015; 19-21%/năm cho giai đoạn 2016-2020 và 14-15,5% cho giai đoạn
2021-2030. Đóng góp của công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất chung đạt 3032,5% năm 2015; 34-37% năm 2020 và 33-34,5% vào năm 2030. Phấn đấu tăng
trưởng (giá trị tăng thêm) ngành công nghiệp xây dựng giai đoạn 2016-2020 đạt
19-20%/năm, giai đoạn 2021-2030 đạt 14-15%/năm.
Chỉ phát triển công nghiệp sạch (công nghiệp phần mềm, công nghệ sinh
học, công nghệ thông tin, viễn thông...), công nghiệp phục vụ sân bay và công
nghiệp chế biến hải, đặc sản chất lượng cao phục vụ du lịch và xuất khẩu.
3. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản
3.1. Thực trạng Nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Giá trị sản xuất (tính theo giá 2010) toàn ngành năm 2014 đạt 910 tỷ
đồng, tăng 10,38%/năm giai đoạn 2011-2014 (giai đoạn 2005-2010 tăng
21
13,2%/năm). Trong đó nông nghiệp tăng 6,3% (giai đoạn trước tăng 8,6%);,
thủy sản tăng 11,9% (giai đoạn trước tăng tới 14,5%).
Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản năm 2014 đạt 1335 tỷ
đồng (theo giá hiện hành) trong đó giá trị nông nghiệp chiếm 16,16%; lâm
nghiệp chiếm 7,53%, còn lại 76,45% là giá trị của ngành thủy sản.
a) Nông nghiệp
Sản lượng lương thực năm 2014 đạt 3.188 tấn, trong đó thóc đạt 3.050
tấn. Bình quân lương thực đầu người không cao, khoảng trên 70kg/người/năm.
Diện tích đất vùng đồi khá lớn. Vừa qua đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tập
trung sản xuất các loại cây ăn quả, cây dược liệu và các loại cây rừng khác.
Đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho năng suất cây trồng
tăng nhanh, nhiều giống mới được đưa vào sử dụng. Phòng trừ sâu bệnh được
đưa lên hàng đầu, thường xuyên, nên đã tránh được nhiều dịch bệnh.
- Duy trì và phát triển ổn định các đàn gia súc, gia cầm. Đã phát triển hình
thức trang trại tập trung chăn nuôi. Hiện trên toàn huyện đã có trên 500 trang
trại, gia trại nuôi tập trung. Tỷ trọng của chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp nói chung theo giá hiện hành, từ 51,8% (năm 2005) lên
khoảng 54% (năm 2014). Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi về cơ bản tăng theo
các năm, số lượng đàn gia súc, gia cầm về cơ bản không tăng nhiều so với cùng kỳ.
Tốc độ tăng trưởng cao, đạt 21%/năm trong giai đoạn 2010-2014.
b) Lâm nghiệp
Tổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện là 40.291,3 ha trong đó:
Rừng đặc dụng là 5.941,8ha; rừng phòng hộ 10.851,8 ha; rừng sản xuất 23.497,7 ha.
Rừng trồng chiếm diện tích khá lớn, chủ yếu là trồng các cây lấy gỗ và thông
nhựa ở khu vực Đài Vạn. Năm 2014 đã trồng được trên 1.000 ha rừng tập trung,
trong đó rừng sản xuất chiếm 46%. Trong 4 năm đã trồng được trên 4.650 ha
rừng, nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 60% đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.
Đã trồng được 57.050 cây bảo vệ môi trường. Các sản phẩm khai thác từ
rừng có: gỗ rừng trồng là 7.079 m 3, tre nguyên liệu giấy 881 tấn, khai thác
nhựa thông 175 tấn.
Đến nay đã phê duyệt kết quả rà soát điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng trên
địa bàn huyện Vân Đồn (Quyết định số 2668/QĐ-UBND), quy hoạch khoanh
nuôi bảo vệ phục vụ phát triển kinh tế chung. Công tác quản lý Nhà nước trong
bảo vệ, trồng và chăm sóc rừng trồng ngày càng chặt chẽ.
c) Thủy sản
Hoạt động khai thác thuỷ sản trên địa bàn được duy trì và ngày càng phát
triển nhanh. Đã từng bước khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện.
Tổng sản lượng khai thác năm 2014 đạt trên 20.200 tấn, vượt chỉ tiêu Nghị
quyết Đại hội. Trong đó sản lượng khai thác tự nhiên đạt 12.200 tấn (kể cả sản
lượng khai thác sứa), khai thác bằng nuôi trồng đạt trên 8.000 tấn. Giá trị tổng
sản lượng thuỷ sản đạt trên 1.000 tỷ đồng theo giá hiện hành. Đã thu hút trên
7.400 lao động làm việc trong ngành thủy sản.
Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản được quan tâm đầu tư phát triển mạnh với
tổng diện tích gần 3.000 ha, trong đó diện tích nuôi nhuyễn thể trên 2.500 ha;
riêng nuôi tù hài, hầu biển, ốc các loại. Hiện nay đã có 2 công ty Nhật Bản đầu tư
22