Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Lập dự án đầu tư tàu cho công ty TNHH dongbu viêt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.89 KB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Lập dự án đầu tư tàu cho công ty TNHH Dongbu
Viêt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác, không
trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào đã được công bố trước đây.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

KS. Đặng Xuân Việt

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn,
PGS.TS Nguyễn Văn Sơn, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và đưa ra
những gợi ý hết sức quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, cô của Viện Đào tạo sau đại học,
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã trang bị cho tôi thêm nhiều kiến thức và
kinh nghiệm đáng quý trong suốt khóa học vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các Anh, chị tại Công ty TNHH thép Dongbu Việt
Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu và
hoàn thiện luận văn này.

ii


MỤC LỤC
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................... 9
3. Đối tượng nghiên cứu – Phạm vi nghiên cứu............................................................................9


4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................. 9
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn......................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đầu tư..........................................................................................11
1.2.2. Phân loại đầu tư................................................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả......................................................................................... 13
1.2.2. Hiệu quả đầu tư..................................................................................................................... 15
1.2.3. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư [1, trang 20 25]........................................................................................................................................................ 16
1.3.1. Các tiêu chuẩn đánh giá dự án............................................................................................ 22
1.3.2. Kết hợp NPV, IRR.................................................................................................................... 22
1.4.1. Nâng cấp, hoán cải các tàu cũ............................................................................................ 24
1.4.2. Đặt đóng tàu mới................................................................................................................. 25
1.4.3. Mua thêm tàu cũ.................................................................................................................... 26
2.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty....................................................................................29
2.1.2. Lực lượng lao động của Công ty.........................................................................................32
2.2.1. Tình hình thị trường gang thép thế giới.............................................................................35
2.2.4. Những cơ hội cho ngành gang thép Việt nam....................................................................45
2.3.1. Những hạn chế trong công tác vận chuyển hiện nay của công ty...................................48
2.3.2. Vai trò và sự cần thiết đầu tư tàu biển.............................................................................48
2.3.3. Lợi ích của việc đầu tư tàu................................................................................................49
2.3.3. Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới......................49
3.1.1. Kế hoạch hoạt động hàng năm của công ty...................................................................51
3.2.1. Tình hình tuyến đường vận chuyển và bến cảng..........................................................51
3.1.3. Các chỉ tiêu thông số đầu tư tàu hàng rời......................................................................52
3.2.1 Các tham số tính toán nhu cầu tàu.....................................................................................53
3.2.2. Nhu cầu tàu cần thiết............................................................................................................ 56
3.3.1. Tính toán chi phí khai thác tàu...........................................................................................59
3.3.2. Các chi tiêu tổng hợp............................................................................................................ 64
3.5.1. Thủ tục nhập khẩu, đăng ký tàu .....................................................................................97
3.5.2. Thủ tục đăng ký tàu biển .................................................................................................. 98


iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
TNHH
WTO
NPV
IRR
TSCĐ
VĐT
PI
PP
BHXH
CNV
T
DWT
LWT

Giải thích
Trách nhiệm hữu hạn
Tổ chức thương mại thế giới
Giá trị hiện tại ròng
Hệ số hoàn vốn nội bộ

Tài sản cố định
Vốn đầu tư
Tiêu chuẩn chỉ số sinh lợi
Tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn
Bảo hiểm xã hội

Công nhân viên
Thời gian thu hồi vốn
Deadweight tonnage
Lightweight tonnage

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17

3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24

Tên bảng
Tổng hợp nguồn nhân lực công ty năm 2015
Dự báo nhu cầu thép của Chính phủ và Hiệp hội thép Việt Nam
giai
Dự báo của Cơ quan khảo sát Địa chất Hoa Kỳ về sản lượng thép ở
Dự báo nhu cầu vận chuyển trong giai đoạn 2015 – 2020 của Công
ty thép DongBu
Các thông số kỹ thuật chủ yếu của các cỡ tàu biển lựa chọn để tính
toán
Thời gian chạy của các tàu
Kết quả tính toán thời gian đỗ của các tàu ở bảng
Tính thời gian chuyến đi của các tàu
Tính nhu cầu tàu cho các cỡ tàu
Giá tàu cũ 8-10 tuổi của một số cỡ tàu hàng rời (Bulk Carrier)
đang rao bán trên thị trường thế giới
Kế hoạch trả nợ vốn vay ngân hàng
Bảng lương của thuyền viên theo tháng của tàu 10.000 DWT
Phương án trả nợ vốn vay của tàu 10.000 DWT
Bảng tổng hợp chi phí đối với phương án đi vay 70% của tàu
10.000 DWT
Tổng hợp chi phí đối với phương tự bỏ vốn của tàu 10.000 DWT
Bảng lương của thuyền viên theo tháng của tàu 9.200 DWT

Phương án trả nợ vốn vay của tàu 9.200 DWT
Tổng hợp chi phí đối với phương án đi vay 70% của tàu
9.200 DWT
Tổng hợp chi phí đối với phương án tự bỏ vốn của tàu 9.200 DWT
Bảng lương của thuyền viên theo tháng
Phương án trả nợ vốn vay của tàu 8.500 DWT
Tổng hợp chi phí đối với phương án đi vay 70% của tàu 8.500
DWT
Tổng hợp chi phí đối với phương án tự bỏ vốn của tàu 8.500 DWT
Bảng lương của thuyền viên theo tháng của tàu 8.000 DWT
Phương án trả nợ vốn vay của tàu 8.000 DWT
Tổng hợp chi phí đối với phương án đi vay 70% của tàu 8.000
DWT
Tổng hợp chi phí đối với phương tự bỏ vốn của tàu 8.000 DWT
v

Tran
g
34
45
45
52

59
62
62
62
63
64
67

73
76
77
78
80
84
85
85
89
92
92
92
94
97
98
98


3.25
3.26
3.27
3.28

Tổng doanh thu theo từng phương án
Tổng hợp so sánh doanh thu và chi phí
Kết quả tính NPV, IRR và T cho phương án đầu tư tàu
vay 70 % vốn
Kết quả tính NPV, IRR và T cho phương án đầu tư tàu
tự bỏ vốn đầu tư


vi

99
99
103
104


DANH MỤC HÌNH
Bảng
Tên hình
2.1 Quy cách hoạt động và quản lý của công ty
2.2 Mô hình sản xuất của công ty Dongbu Việt Nam

vii

Trang
31
36


MỞ ĐẦU
1. Tính cáp thiết của đề tài
Trong tình hình kinh tế thế giới đang trong giai đoạn phục hồi và phát triển sau
cuộc khủng hoảng kéo dài từ năm 2008 đến nay cùng với đó là sự mở của và hội
nhập hoàn toàn của nền kinh tế Việt Nam vào kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp
nước ngoài có cơ hội tham gia vào thị phần trong nước, các nhà máy sản xuất được
thành lập ở nhiều khu công nghiệp lớn trên cả nước. Nhìn thấy trước tiềm năng tại
thị trường các nước đang phát triển, nhiều tập đoàn doanh nghiệp lớn ở các nước
phát triển đang không ngừng đầu tư mở rộng cơ sở ở các thị trường mới mở cửa

đó. Việt Nam là một trong những quốc gia thu hút được nhiều sự quan tâm từ các
nhà đầu tư ngước ngoài với lợi thế nguồn nhân công dồi dào và vị trí thuận lợi cho
việc giao thương bằng đường biển. Các cơ hội, tiềm năng phát triển đang được các
doanh nghiệp nghiên cứu và tận dụng. Việc nhìn nhận và đổi mới cơ cấu quản lý,
công nghệ sản xuất, thậm chí cả phương tiện vận tải đang là mối quan tâm của
nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Công ty TNHH Dongbu Việt Nam – đơn
vị trực thuộc tập đoàn thép Dongbu Hàn Quốc đang không ngừng mở rộng và đổi
mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một trong những vấn đề mà
Công ty cần nghiên cứu và giải quyết đó là việc nâng cao năng lực vận chuyển của
Công ty, để làm được điều đó cần nắm bắt được thực trạng hoạt đông, hiệu quả
hiện nay và đưa ra các dự án đầu tư phương tiện vận tải cho công ty trong tương
lai.
Việc các doanh nghiệp sản xuất sở hữu một đội vận tải hoạt động hiệu quả sẽ
giúp cắt giảm rât nhiều chi phí đi thuê cho công tác vận chuyển nguyên nhiên vật
liệu và phân phối sản phẩm. Nó sẽ giúp cho giá bán sản phẩm của doanh nghiệp đó
được giảm xuống trong khi chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo giúp cho
doanh nghiệp có ưu thế trong cạnh tranh về giá với các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường. Đồng thời chủ động hơn trong việc cung ứng nguyên, nhiên vật liệu xuất
và phân phối sản phẩm, không chịu sự ảnh hưởng về giá cước vận chuyển tại
những thời gian cao điểm trong năm.
8


Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài “Lập phương án đầu tư tàu
cho công ty TNHH thép Dongbu Viêt Nam” để nghiên cứu và đưa ra các phương
án đầu tư tàu hiệu quả để vận chuyển của công ty trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả
của hoạt động của công tác vận chuyển hiện nay của công ty Dongbu, trên cơ sở đó
đánh giá những hạn chế hiện nay của công tác vận chuyển tại công ty và lợi ích từ

công tác đầu tư tàu biển, từ đó tính toán phương án đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả
công tác vận chuyển của Công ty TNHH thép Dongbu Việt Nam trong tương lai.
- Đề tài này nhằm đưa ra các phương án trang bị cho công ty tàu hàng rời phù
hợp với yêu cầu vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm của Công ty trong tương lai.
3. Đối tượng nghiên cứu – Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động vận chuyển công ty
TNHH thép Dongbu Việt Nam hiện tại và trong tương lai.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình vận chuyển của công ty TNHH thép Dongbu
Việt Nam. Từ đó đưa ra các phương án đầu tư trong tương lai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu là áp dụng các phương pháp tính hiệu quả vốn
đầu tư theo phương pháp chiết khấu (NPV) và tích tụ (IRR) cho năm khai thác.
Phương pháp tính toán làm căn cứ để chọn và quyết định đầu tư tàu biển. Ngoài ra,
trong đề tài này còn áp dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong kinh tế như
phân tích logic, tổng hợp, đối chiếu so sánh.
Các tài liệu dùng trong luận văn này được nghiên cứu qua các tài liệu Công ty
cung cấp cũng như sách, tạp chí và tài liệu nghiên cứu truy cập trên mạng Internet.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng vận chuyển hiện nay của Công ty TNHH
thép Dongbu Việt Nam để đánh giá đúng những hạn chế trong công tác vận chuyển
hiện nay cũng như những lợi ích của việc đầu tư tàu, nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty trên thị trường.
9


Đề tài sẽ ứng dụng và hỗ trợ trong hoạch định chính sách đầu tư tàu của Công
ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trong tương lai khi
mà Việt Nam đã gia nhập hoàn toàn vào Tổ chức thương mại Thế giới (WTO).
Qua thực tế nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH
Dongbu Việt Nam cũng như thực tế hoạt động vận tải trong công tác sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để
đề ra được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp qua công tác đầu tư tàu góp phần nâng cao uy tín và khẳng định chỗ đứng
vững chắc của doanh nghiệp trên thị trường, theo kịp xu hướng phát triển của
doanh nghiệp sánh với các doanh nghiệp mang tầm quốc tế.
Ngoài phần mở bài, phần kết luận, kiến nghị, các danh mục và tài liệu tham
khảo đề tài còn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận đầu tư tàu
Chương 2: Nhu cầu đầu tư tàu của công ty TNHH thép Dongbu Việt Nam
Chương 3: Lập phương án đầu tư tàu và lựa chọn phương án đầu tư tối ưu

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TÀU
1.1. ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đầu tư
Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu
được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên hoặc sức lao động và
trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc
tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn cho
nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội.
Trong điều kiện của nền sản xuất hàng hóa, để tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh cần phải có vốn. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ mới hình
thành thì vốn sẽ dùng để xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị để tạo ra các cơ sở
vật chất kỹ thuật, mua sắm nguyên vật liệu, trả lương cho người lao động trong chu kỳ
sản xuất kinh doanh dịch vụ đầu tiên (tạo nguồn vốn lưu động gắn liền với hoạt động của
các tài sản cố định).

Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang hoạt động thì tiền này dùng để mua
sắm thêm máy móc trang thiết bị, xây dựng thêm nhà xưởng và tăng thêm vốn lưu động
nhằm mở rộng quy mô sản xuất hiện có, sửa chữa hoặc mua sắm các tài sản cố định mới,
thay thế các TSCĐ đã bị hư hỏng, hao mòn hữu hình (do quá trình sử dụng và do các tác
động của khí hậu, cường độ làm việc,...) và hao mòn vô hình (do sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật nên nhiều TSCĐ nhanh chóng trở nên lạc hậu, không còn thích hợp với điều
kiện mới, tiếp tục sử dụng sẽ không có hiệu quả).
Vốn cần thiết để tiến hành các hoạt động trên là rất lớn, không thể trích ra cùng một
lúc từ các khoản chi tiêu thường xuyên của cơ sở, của xã hội, vì điều này sẽ làm xáo trộn
mọi hoạt động bình thường của sản xuất và sinh hoạt xã hội. Do đó, tiền sử dụng cho các
hoạt động trên chỉ có thể là tiền tích lũy của xã hội, của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ nước ngoài.[3, trang 7]
Từ đây có thể rút ra định nghĩa từ vốn đầu tư và nguồn gốc của vốn đầu tư “Vốn đầu
tư là tiền tích lũy từ xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, là tiền tiết kiệm
của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản

11


xuất xã hội, nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh
doanh dịch vụ, sinh hoạt xã hội và sinh hoạt trong mỗi gia đình”.
Quá trình sử dụng vốn đầu tư, xét về mặt bản chất chính là quá trình thực hiện sự
chuyển hóa vốn bằng tiền (Vốn đầu tư) thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ
bản của sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt. Quá trình này gọi là hoạt động đầu tư
nhằm duy trì tiềm lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và sinh hoạt đời sống. Đối với nền kinh tế thì hoạt động đầu tư là một hình thức hoạt
động của nền kinh tế nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện có của nền kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì hoạt động đầu tư là một
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì hoạt

động của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh,
dịch vụ của doanh nghiệp.
Mục tiêu của hoạt động đầu tư luôn được xem xét từ hai góc độ: ở tầm quản lý vĩ mô
và vi mô. Sự phân cấp quản lý hoạt động đầu tư hiện nay ở nước ta gồm: Nhà nước, địa
phương, ngành và cơ sở. Cho nên mục tiêu của hoạt động đầu tư ở cấp quản lý này có thể
được xem xét là tầm vĩ mô trong tương quan với cấp quản lý thấp hơn và ở tầm vi mô
trong tương quan với cấp quản lý cao hơn. Những mục tiêu được xem xét ở tầm vi mô là
những mục tiêu cụ thể, trước mắt và rất đa dạng. Đạt được những mục tiêu này sẽ góp
phần vào việc thực hiện mục tiêu phát triển (các mục tiêu được xem xét ở tầm vĩ mô xuất
phát từ lợi ích chung của nên kinh tế, của xã hội hoặc của địa phương, ngành).
Chẳng hạn, mục tiêu cụ thể trước mắt là hoạt động đầu tư đối với từng cơ sở sản xuất
kinh doanh nhằm giảm chi phí sản xuất đơn vị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng
năng lực hiện có, sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu... (nhằm mục
tiêu cuối cùng là ổn định, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, tạo thêm việc làm hoặc giảm
nhẹ lao động cho người lao động của doanh nghiệp). Thực hiện các mục tiêu cụ thể này
sẽ và cần phải đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu phát triển của địa phương hoặc
ngành, đó là điều mà các cấp quản lý địa phương hoặc của ngành phải xem xét nếu hoạt
động đầu tư này chịu sự quản lý của địa phương hoặc của ngành đó.

12


Các cấp quản lý vĩ mô của Nhà nước lại phải xem xét đến việc tiến hành các hoạt
động đầu tư của địa phương, của ngành sẽ đóng góp gì cho việc thực hiện mục tiêu phát
triển đất nước và có lợi ích gì cho nền kinh tế nói chung.

1.2.2. Phân loại đầu tư
* Theo chức năng quản trị đầu tư
- Đầu tư trực tiếp.
- Đầu tư gián tiếp.

* Theo nguồn vốn
- Vốn ngân sách nhà nước.
- Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu.
- Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
- Vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước.
- Các nguồn vốn khác.
1.2. HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
1.2.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả
Mặc dù còn rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh nhưng có thể
khẳng định trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp đều có mục
tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được những mục tiêu này, doanh
nghiệp phải xác định được chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp
với những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các
nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra là có hiệu quả hay không. Muốn kiểm
tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phải đánh giá được hiệu quả kinh
doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận của nó.
Có thể nói rằng, mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả
kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp song lại
khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Có quan điểm cho
rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa
mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả
nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất quan điểm này đã đề cập đến
khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ

13


ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên
đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả và xét trên phương
diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được. Tuy

nhiên để đạt được mức hiệu quả kinh tế này sẽ cần rất nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi
phải dự báo và quyết định đầu tư sản xuất theo qui mô phù hợp với thị trường.
Nhiều nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là phạm
trù phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng các
nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn,..) trong quá trình
kinh doanh để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể
đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi hao phí nguồn lực xác
định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Hiệu quả kinh doanh có thể mô tả bằng công
thức tổng quát sau:
H = K/C
Trong đó:
H : Hiệu quả kinh doanh;
K : Kết quả đạt được;
C : Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình hay một khoảng
thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể
được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ thể được
sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể
là tấn, tạ, kg, m2, m3, lít,... Các đơn vị giá trị có thể là đồng, triệu đồng, ngoại tệ,... Kết
quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản phẩm kinh doanh hoàn toàn định tính
như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm,... Kết quả định tính và kết
quả định lượng của một kỳ kinh doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do
như kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm,... Hơn nữa, hầu như quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả
khi sản phẩm đã được sản xuất ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể khẳng định được liệu
sản phẩm đó có tiêu thụ được không và bao giờ tiêu thụ được và thu được tiền về.

14



Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị
mà là một phạm trù tương đối. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ánh
bằng số tương đối: tỉ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.
Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương
tiện để có thể đạt được các mục tiêu đó.
1.2.2. Hiệu quả đầu tư
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện bao gồm tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt
động của các công cuộc đầu tư bao gồm các chi phí chuẩn bị cho công tác đầu tư, xây
dựng nhà cửa và các cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc để tiến hành các công
tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo qui định của thiết kế dự toán và được ghi trong
dự án đầu tư được duyệt.
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây
dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập, đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã
làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng có thể đưa vào hoạt động được ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất phục vụ
của các tài sản cố định đã được huy động vào sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến
hành các hoạt động dịch vụ theo qui định được ghi trong dự án đầu tư.
Hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ
sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số vốn đầu tư mà cơ sở đã sử dụng so với các
kỳ khác, cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư cần phải xem xét từ hai góc độ,
người đầu tư và nền kinh tế. Trên góc độ người đầu tư là các doanh nghiệp, mục đích cụ
thể có nhiều nhưng qui tụ lại là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thước đo chủ
yếu quyết định sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của nhà đầu tư. Khả năng sinh lợi
càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư.

Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động đầu tư có khả năng sinh lời cao đều tạo ra
những ảnh hưởng tốt đẹp đối với nền kinh tế và xã hội. Do đó, trên góc độ quản lý vĩ mô,
phải xem xét mặt kinh tế xã hội của đầu tư, xem xét những lợi ích kinh tế xã hội do thực

15


hiện đầu tư đem lại. Điều này giữ vai trò quyết định để các cấp có thẩm quyền chấp nhận
cho phép đầu tư, các định chế tài chính Quốc tế, các cơ quan viện trợ song phương và đa
phương tài trợ cho hoạt động đầu tư.
Lợi ích kinh tế - xã hội của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế xã
hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ ra khi thực hiện đầu
tư.
Những lợi ích kinh tế xã hội đó chính là sự đáp ứng của đầu tư đối với việc thực
hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những đáp ứng này có thể được
xem xét mang tính chất định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ
việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, góp phần chống ô nhiễm môi
trường, cải tạo môi sinh,... hoặc đo lường bằng các tính toán định lượng như mức tăng
thu cho ngân sách, mức gia tăng số người có việc làm, mức tăng thu ngoại tệ.
Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một công cuộc đầu tư được thực hiện bao
gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội dành
cho đầu tư thay vì sử dụng cho việc khác trong tương lai không xa.
Như vậy, lợi ích kinh tế - xã hội chính là kết quả so sánh giữa cái giá mà xã hội phải
trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt nhất và lợi ích do đầu tư
tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế.
Các tiêu chuẩn về lợi ích kinh tế - xã hội thể hiện các ý đồ phát triển hoặc định
hướng phát triển nền kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, về cơ bản thì khi một công cuộc
đầu tư chứng minh được rằng sẽ đem lại cho xã hội một lợi ích lớn hơn cái giá mà xã hội
phải trả thì dự án mới xứng đáng được hưởng những ưu đãi mà nền kinh tế dành cho nó.
1.2.3. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư [1, trang

20 - 25]
1.2.3.1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế của đầu tư
Hoạt động đầu tư được đánh giá có hiệu quả khi hiệu quả đạt được lớn hơn chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế định mức, hoặc của các kỳ khác mà doanh nghiệp đã đạt được chọn
làm cơ sở so sánh; hoặc của ngành hay của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn hiệu quả. Nói
một cách tổng quát hơn, nếu doanh nghiệp muốn chiến thắng cạnh tranh trong nước phải
đạt mức hiệu quả cao hơn mức trung bình của quốc gia, muốn chiến thắng cạnh tranh khu

16


vực phải đạt mức hiệu quả cao hơn mức bình quân của khu vực và nếu muốn chiến thắng
cạnh tranh ở thị trường quốc tế phải đạt mức hiệu quả cao hơn mức bình quân Thế giới.
1.2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của đầu tư
Các kết quả do hoạt động đầu tư đem lại cho cơ sở rất đa dạng và là điều tất yếu
của quá trình đầu tư. Các kết quả đó có thể là lợi nhuận thuần, là mức tăng năng suất lao
động, là số lao động có việc làm do hoạt động đầu tư tạo ra, là mức tăng thu nhập cho
người lao động của cơ sở thực hiện đầu tư,...
Do đó, để phản ánh hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư người ta phải sử dụng hệ
thống các chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và được sử dụng
trong những điều kiện nhất định, trong đó chỉ tiêu bằng tiền được sử dụng rộng rãi. Tuy
nhiên, chỉ tiêu bằng tiền có giá trị thay đổi theo thời gian nên khi sử dụng các chỉ tiêu
tính bằng tiền phải bảo đảm tính so sánh về mặt giá trị theo thời gian, nghĩa là phải
chuyển đổi các khoản tiền đó về một thời điểm tính toán, hoặc quy về hiện tại, hoặc quy
về tương lai.
a. Các chỉ tiêu phản ánh tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
- Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay : Hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1. Đối với dự án
có triển vọng, hiệu quả thu được là rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1, vào khoảng
2/3 thì dự án thuận lợi.
- Tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư: Tỷ trọng này phải lớn hơn hoặc bằng 50% đối

với dự án có triển vọng thì tỷ trọng có thể là 40% thì dự án thuận lợi.
Như vậy, hai chỉ tiêu nói trên nói lên tiềm lực tài chính đảm bảo cho dự án được
thực hiện thuận lợi.
b. Trị giá theo thời gian của dòng tiền
Nếu gọi giá trị hiện tại của một khoản tiền viết tắt là P (hoặc PV-Present value); Giá
trị tương lai của một khoản tiền viết tắt là F (hoặc FV-Future value); i là lãi suất (% /
năm); n là số năm tinh toán. Nếu đầu tư một khoản tiền là P, với lãi suất i%/năm, sau n
năm giá trị của số tiền đó sẽ là:
F = P (1+i)n.
Thông thường người ta hay quy đồng tiền thu (hoặc chi) trong tương lai về thời
diểm hiện tại, lúc đó ta có:
P = F / (1+i)n = F (1+i)-n

17


Từ công thức trên ta nhận thấy, khi lãi suất càng lớn, thời gian càng dài thì giá trị
hiện tại càng nhỏ.
c. Tỉ suất thu hồi vốn đầu tư (ROI – Return on investment)
ROI là đại lượng phản ánh khả năng sinh lời, cho biết mỗi năm sẽ thu hồi bao nhiêu
phần trăm lượng vốn đã đầu tư.
ROI = (Lợi nhuận thuần) / (Vốn đầu tư thực hiện)
Tỷ lệ này càng lớn, vốn đầu tư được thu hồi càng nhanh, dự án đầu tư càng có hiệu
quả.
d. Giá trị hiện tại ròng NPV (mức thu nhập thuần của cả đôi dự án đầu tư)
NPV được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị hiện tại các khoản thu (từ khấu
hao và lợi nhuận sau thuế ) với giá trị hiện tại các khoản chi của hoạt động đầu tư.
NPV =

Rn

R1
R2
+
+ .... +
− I0
1
2
(1 + r )
(1 + r )
(1 + r ) n

Lãi suất r (tỷ lệ hiện tại hóa) ở đây có thể là chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp, lãi suất ngân hàng, doanh lợi vốn đã đạt được hoặc doanh lợi vốn dự định phải
đạt.
Với chỉ tiêu này, nếu:
NPV > 0 : Hoạt động đầu tư có lãi
NPV = 0 : Hoạt động đầu tư hòa vốn (thu hồi đủ vốn đầu tư)
NPV < 0 : Hoạt động đầu tư bị lỗ
e. Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR)
IRR là tỷ suất lợi nhuận mà nếu được sử dụng để tính chuyển các khoản thu chi
của toàn bộ công cuộc đầu tư về mặt bằng thời gian ở hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng
với tổng chi, hay nói cách khác hệ số hoàn vốn nội bộ chính là tỷ lệ hiện tại hóa – nghiệm
của phương trình NPV = 0 với i là biến số cần tìm của phương trình đó. Hoạt động đầu tư
được coi là có hiệu quả (NPV>=0) khi IRR>=IRRđịnh mức.
IRR định mức có thể là lãi suất đi vay nếu phải vay vốn để đầu tư, có thể là tỷ suất
lợi nhuận định mức do Nhà nước qui định nếu sử dụng vốn đầu tư do ngân sách cấp, có
thể là mức chi phí cơ hội nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư.
f.

Số lần quay vòng của vốn lưu động


18


Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư. Vốn lưu động quay vòng càng nhanh,
càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm vốn đầu tư, và trong những điều kiện khác không
đổi, số vòng quay vốn lưu động càng lớn thì tỷ suất sinh lợi của vốn đầu tư càng cao.
Số lần quay vòng của vốn lưu động = Doanh thu thuần / Vốn lưu động
bình quân.
g. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư (kỳ hoàn vốn)
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư là thời gian để các khoản thu nhập từ khấu hao và lợi
nhuận sau thuế đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu.
Thời hạn thu hồi vốn = (Tổng vốn đầu tư) / (Tổng lợi nhuận thuần)
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư đôi khi còn được gọi là “thời gian cần thiết để một dự
án đầu tư tự chi trả cho bản thân nó”. Như vậy, thời gian tự chi trả càng ngắn, dự án đầu
tư càng hấp dẫn.
h. Điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ
ra. Tại điểm hòa vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí do đó tại đây dự án chưa có lãi
cũng như không bị lỗ. Bởi vậy, chỉ tiêu này cho biết khối lượng sản phẩm hoặc mức
doanh thu (do bán sản phẩm đó) thấp nhất cần đạt được của dự án để đảm bảo bù đắp đủ
chi phí bỏ ra.
Điểm hòa vốn được biểu hiện bằng chỉ tiêu hiện vật (sản lượng tại điểm hòa vốn)
và chỉ tiêu giá trị (doanh thu tại điểm hòa vốn). Nếu sản lượng hoặc doanh thu của cả đời
dự án lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu tại điểm hòa vốn thì dự án có lãi, ngược lại nếu
đạt thấp hơn thì dự án bị lỗ. Do đó chỉ tiêu điểm hòa vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an
toàn của dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn.
Có thể xác định điểm hòa vốn bằng công thức sau:
X = FC / (P – AVC)
Trong đó:

X :

Số sản phẩm cần sản xuất để đạt hòa vốn

FC:

Chi phí cố định

P :

Giá bán 1 sản phẩm

AVC: Biến phí tính cho 1 sản phẩm

19


i. Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư
Độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư là một nội dung cần xem xét trong quá
trình phân tích và thẩm định tài chính dự án. Nó là một căn cứ quan trọng để đánh giá
tính khả thi về mặt tài chính của dự án.
Tính khả thi về mặt tài chính của dự án đầu tư được đánh giá thông qua các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả kinh tế của dự án như NPV, IRR,... mà còn được thể hiện thông qua
việc xem xét độ an toàn về tài chính. Độ an toàn về mặt tài chính của dự án thể hiện trên
các mặt sau:
- An toàn về nguồn vốn
- An toàn về khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ
- An toàn cho các chỉ tiêu tính toán (tính chắc chắn của các chỉ tiêu hiệu quả dự kiến của
dự án – thể hiện thông qua phân tích độ nhạy của dự án sẽ được trình bày ở nội dung
sau).

j. Phân tích độ nhạy của dự án
Đầu tư dự án thông thường mang tính chất lâu dài, các kết quả và hiệu quả của hoạt
động đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố đã được dự báo trong soạn thảo dự án.
Mỗi yếu tố đó ở một mức độ khác nhau đều ở mức không chắc chắn nhất định. Để đánh
giá được độ an toàn của các kết quả tính toán trước sự biến đổi của các yếu tố khách quan
có thể xảy rả trong quá trình thực hiện dự án, cần phải tiến hành phân tích độ nhạy của dự
án.
Phân tích độ nhạy của dự án: Là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
của dự án (lợi nhuận, thu nhập, hệ số hoàn vốn nội bộ,...) khi các yếu tố khác có liên quan
đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án
với sự biến động của các yếu tố có liên quan. Hay nói cách khác, phân tích độ nhạy nhằm
xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của các yếu tố có liên quan đến
chỉ tiêu tài chính đó.
Phân tích độ nhạy giúp cho chủ đầu tư biết được dự án nhạy cảm với yếu tố nào hay
nói cách khác yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét để
từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án. Mặt khác, phân tích độ
nhạy của dự án còn cho phép lựa chọn được những phương án có độ an toàn cao hơn cho

20


những kết quả dự tính. Dự án có độ an toàn cao là dự án vẫn đạt được hiệu quả khi những
yếu tố tác động đến nó thay đổi theo những chiều hướng bất lợi.
Phân tích độ nhạy của dự án được thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp 1: Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài
chính nhằm tìm ra yếu tố gây nên sự nhạy cảm lớn nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét.
- Phương pháp 2: Phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố (trong các tình huống
tốt xấu khác nhau) đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét để đánh giá độ an toàn của dự
án.
Qua phần trình bày ở trên, ta có thể thấy rằng, hoạt động đầu tư theo dự án bao gồm

rất nhiều công đoạn, liên quan đến nhiều lĩnh vực, việc đánh giá hiệu quả kinh tế của một
dự án đầu tư phải thông qua một hệ thống các chỉ tiêu tài chính khá phức tạp. Điều này
càng khẳng định tầm quan trọng và sự cần thiết của việc soạn thảo tỷ mỷ một dự án đầu
tư, vĩ những đánh giá, nhận định trong quá trình lập dự án càng chính xác bao nhiêu thì
kết quả của hoạt động đầu tư càng chính xác bấy nhiêu. Trong thực tế, nhiều dự án đầu tư
đã đem lại các kết quả tăng trưởng và phát triển lớn cho doanh nghiệp nhưng cũng có
không ít dự án thất bại do không tuân thủ đúng các bước cần thiết trước khi ra các quyết
định đầu tư. Đó là việc chưa chú ý đúng mức đến việc sử dụng công cụ nghiên cứu khả
thi : dự án được xây dựng một cách sơ sài, mang tính chất hình thức, chất lượng điều tra
nghiên cứu thấp dẫn đến dự án được xây dựng thiếu căn cứ khoa học, mang nặng tính
chủ quan, không xây dựng được nhiều phương án để lựa chọn, công tác thẩm định chưa
nghiêm túc và chưa khoa học,...
Nếu mỗi bước của quá trình xây dựng dự án đều được coi trọng đúng mức, được
xem xét kỹ và chỉ sau khi đã được chấp nhận kết quả mới tiến hành bước tiếp theo trong
chu trình xây dựng dự án đầu tư thì sẽ tránh được những lãng phí không đáng xảy ra, và
như vậy việc đầu tư mới đạt hiệu quả.
Nhiều doanh nghiệp ngại tốn kém chi phí cho hoạt động nghiên cứu khả thi, làm dự
án theo cảm tính, chỉ coi dự án như một thủ tục hành chính, sợ khi dự án bị bác bỏ thì
không thu hồi được chi phí cho hoạt động nghiên cứu khả thi.

21


1.3. PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN PHUONG ÁN ĐẦU TƯ
1.3.1. Các tiêu chuẩn đánh giá dự án
Để thẩm định các dòng tiền của dự án, người ta không sử dụng một chỉ tiêu
mà thường phân tích bốn tiêu chuẩn phổ biến thường được sử dụng trong việc đánh
giá và lựa chọn các dự án đầu tư :
- Tiêu chuẩn hiện giá thuần .
- Tiêu chuẩn tỷ suất thu nhập nội bộ (IRR).

- Tiêu chuẩn chỉ số sinh lợi (PI).
- Tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn (PP).
1.3.2. Kết hợp NPV, IRR
Hiện giá thuần của một dự án: là giá trị của dòng tiền dự kiến trong tương lai
được quy về hiện giá trừ đi vốn đầu tư ban đầu của dự án :
NPV = Giá trị hiện tại của dòng tiền dự kiến trong tương lai - Đầu tư ban
đầu
NPV =

Rn
R1
R2
+
+ .... +
− I0
1
2
(1 + r )
(1 + r )
(1 + r ) n

Trong đó :
- R1 : lưu lượng tiền tệ năm thứ 1
- R2 : lưu lượng tiền tệ năm thức 2
- Rn : lưu lượng tiền tệ năm thứ n
- r : mức lãi suất
- Io ; Vốn đầu tư ban đầu
Ứng dụng NPV trong thẩm định dự án :
- Trường hợp l: Dự án đầu tư độc lập với các dự án khác, trong trường hợp này
việc chấp nhận hay từ bỏ dự án tương đối đơn giản.

Nếu NPV > 0



Chấp nhận dự án

NPV < 0



Loại bỏ dự án

NPV = 0



Tùy quan điểm của nhà đầu tư.

22


- Trường hợp 2: Các dự án loại trừ. Khi một dự án đầu tư là độc lập về mặt kinh tế
với các dự án khác, việc chấp nhận hay từ bỏ dự án phụ thuộc vào NPV>0 hay
NPV<0.
Khi áp dụng tiêu chuẩn NPV đối với các dự án loại trừ, chúng ta chỉ cần chọn dự
án nào có NPV cao nhất miễn là NPV cao nhất phải lớn hơn 0.
Ưu nhược điểm của tiêu chuẩn NP V.
- Tiêu chuẩn NPV ghi nhận tiền tệ có giá trị theo thời gian, một đồng ngày hôm
nay có giá trị hơn một đồng ngày mai bởi vì một đồng ngày hôm nay có thể được
đầu tư để trực tiếp tạo ra thu nhập tăng thêm. Bất kỳ một nguyên tắc đầu tư nào

không ghi nhận giá trị thời gian của tiền tệ thì sẽ không thể đưa ra quyết định đúng
đắn được .
NPV chỉ dựa trên duy nhất hai dữ kiện đó là dòng tiền được dự toán từ dự án và
chi phí cơ hội của dòng vốn.
- NPV được đo lường bởi một đồng ngày hôm nay nên ta có thể cộng dồn nó lại.
Nếu có hai dự án A và B, tiêu chuẩn NPV sẽ giúp hiểu được nhanh chóng giá trị
hiện tại NPV của dự án đầu tư kết hợp :
NPV (A + B ) = NPV (A) + NPV (B).
* Tỷ suất thu nhập nội bộ IRR ( The internal rate of return )
- IRR của một dự án là lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV của dự án bằng 0.
- IRR là tỷ suất sinh lợi của một dự án thu được có nghĩa rằng một dự án IRR
xác định sẽ tạo ra dòng tiền chi đủ trả nợ khoản vay bao gồm đầu tư ban đầu của
dự án cộng với mức lãi suất tiền vay.
- IRR quyết định chấp nhận hoặc loại bỏ dự án :
. Trường hợp các dự án độc lập lẫn nhau: IRR > r : Chấp nhận dự án.
IRR < r : Loại bỏ dự án.
. Trường hợp các dự án là loại trừ lẫn nhau thì nhà đầu tư sẽ chọn dự án nào
có IRR lớn nhất miễn là IRR của dự án đó lớn hơn r.
- Tiêu chuẩn IRR sử dụng cho biết được khoảng chênh lệch giữa tỷ suất thu
nhập nội bộ của một dự án đầu tư và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đây là
23


tiêu chuẩn an toàn cho phép đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn của dự
án đầu tư so với tính rủi ro của nó .
1.4. ĐẦU TƯ TÀU BIỂN VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ
Bất kể một quốc gia nào muốn nền kinh tế phát triển đều nhất thiết phải
quan tâm giải quyết vấn đề đầu tư vì đây là điểm mấu chốt để tăng trưởng kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc đầu tư phương tiện vận chuyển là một
trong các phương án hợp lý và cần thiết trong xu hướng phát triển mang tầm quốc

tế hiện nay, việc chủ động trong công tác vận chuyển sẽ giúp các doanh nghiệp chủ
động hơn trong việc đưa ra các định hướng phát triển trong tương lai.
Dựa trên thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh có thể đưa ra một số phương
thức đầu tư chính đó là:
- Nâng cấp, hoán cải tàu cũ
- Đặt đóng thêm các tàu mới
- Mua thêm tàu cũ
- Bổ sung thêm tàu theo hình thức thuê định hạn
- Thuê mua tàu
1.4.1. Nâng cấp, hoán cải các tàu cũ
Tuỳ vào tình trạng của con tàu, chức năng cũng như đặc tính kỹ thuật mà có
thể đưa ra các phương án nâng cấp phù hợp. Phương thức này có ưu điểm là vốn
bỏ ra ban đầu để nâng cấp, sửa chữa tàu không lớn, tuy vậy phương thức này bộc
lộ rất nhiều điểm hạn chế đó là:
- Do là tàu đã cũ, đã đóng khá lâu, tất cả các trang thiết bị đều lạc hậu nên hiện
tại trên thị trường rất khó kiếm vật tư và phụ tùng thay thế. Do vậy việc hoán cải,
nâng cấp tàu sẽ không được đồng bộ và gặp rất nhiều khó khăn.
- Việc hoán cải sửa chữa tàu sẽ mất thời gian để dừng tàu, nếu tàu quá cũ phải
nâng cấp sửa chữa nhiều hạng mục thì sẽ càng mất nhiều thời gian hơn, trong khi
vẫn còn nhu cầu sử dụng, việc dừng tàu sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả khai thác, sử
dụng tàu.

24


1.4.2. Đặt đóng tàu mới
Trong các năm gần đây ngành đóng tàu biển Việt Nam phát triển rất nhanh và
đã có một số thành quả nhất định như có nhiều hợp đồng đóng mới tàu chở dầu,
tàu chở hàng hoá, tàu Container, … đã được ký kết giữa các nhà máy đóng tàu tại
Việt Nam với đối tác Nước ngoài và các đối tác trong nước.

Phương án đặt các nhà máy đóng mới tàu có các ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm:
- Tàu được đóng mới sẽ được khai thác và sử dụng ngay.
- Có được tàu mới, trang thiết bị hiện đại, phù hợp với các yêu cầu khai thác,
có khả năng cạnh tranh cao.
- Chi phí sửa chữa hàng năm nhỏ.
- Thời gian khai thác dài.
Nhược điểm:
* Đối với các nhà máy đóng tàu trong nước:
- Chưa có kinh nghiệm đóng mới loại hình tàu có trọng tải lớn, phụ thuộc
nhiều vào nhà thầu nước ngoài từ khâu thiết kế, giám sát thi công, mua sắm thiết
bị, …
- Năng lực về tài chính hạn chế dẫn đến không kiểm soát tốt chi phí của dự án
và tạo áp lực tăng tổng mức đầu tư với chủ đầu tư.
- Năng lực thực hiện và quản lý dự án chưa tốt dẫn đến không đảm bảo thời
gian thi công đúng tiến độ quy định.
* Đối với các nhà máy đóng tàu ở nước ngoài:
- Chi phí đóng mới ở nước ngoài cao
- Theo thông lệ, chủ đầu tư phải trả trước chi phí cho nhà máy theo tiến độ thi
công. Chủ đầu tư sẽ bị rủi ro khi công trình thi công không đảm bảo chất lượng,
tiến độ và gặp nhiều khó khăn khi tranh chấp xảy ra.
- Khi giá sắt thép lên cao, chi phí đóng mới tàu sẽ cao mà hợp đồng đóng tàu
thường ký trước từ 01-02 năm do đó trong thời gian này các nhà máy đóng tàu sẽ

25


×