Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Đảng bộ huyện từ sơn (bắc ninh) lãnh đạo phát triển kinh tế và thực hiện một số chính sách xã hội (1999 2008)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.02 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGU

N THỊ TH NH HƯ NG

)
(1999-2008)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGU

N THỊ TH NH HƯ NG

)
(1999-2008)

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 56

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ



Người hướng dẫn khoa học: GS TS NGU

HÀ NỘI - 2012

2

N VI T THẢO


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
Chương 1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, VĂN HOÁ
CỦA HUYỆN TỪ SƠN ....................................................................................... 7

1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Từ Sơn ................................................................. 7
1.2. Truyền thống văn hoá - lịch sử của huyện Từ Sơn ............................................ 8
1.3. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Từ Sơn trước năm 1999 .................... 13
Chương 2. CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ, THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI Ở TỪ SƠN TỪ 1999 ĐẾN 2008 .................. 24

2.1. Chủ trương, đường lối phát triển kinh tế, xã hội của Đảng, Nhà nước
và sự vận dụng của Đảng bộ huyện Từ Sơn ..................................... 24
2.1.1. Chủ trương, đường lối phát triển kinh tế, xã hội của Đảng,
Nhà nước ........................................................................................... 24
2.1.2. Sự vận dụng của Đảng bộ huyện Từ Sơn....................................... 27
2.2. Quá trình tổ chức thực hiện phát triển kinh tế ở Từ Sơn sau khi tái
lập huyện ........................................................................................... 30
2.3. Đảng bộ Từ Sơn lãnh đạo thực hiện một số chính sách xã hội từ năm
1999 đến năm 2008 ........................................................................... 38

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ QUÁ
TRÌNH ĐẢNG BỘ HUYỆN TỪ SƠN LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VÀTHỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỪ 1999
ĐẾN 2008 ............................................................................................................ 58
3.1. Kết quả quá trình Đảng bộ huyện Từ Sơn lãnh đạo phát triển kinh tế

từ 1999 đến 2008 ............................................................................................ 58
3.2. Kết quả quá trình Đảng bộ huyện Từ Sơn lãnh đạo thực hiện các
chính sách xã hội từ 1999 đến 2008 ........................................................... 73
3.3. Một số kinh nghiệm rút ra từ quá trình Đảng bộ huyện Từ Sơn lãnh
đạo phát triển kinh tế và thực hiện một số chính sách xã hội
từ 1999 đến 2008 .............................................................................. 95
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 110

4


DANH MỤC CH

VIẾT T T TRONG LUẬN VĂN

BCH:
BHYT:
CLB:
CNXH:
CN:
CNH, HĐH:
CCKT:
CSXH:

DN:
ĐKK :
HĐN :
HTX:
KHHGĐ:
KHKT:
KTXH:
LĐTB-XH:
MTTQ:
THCS:
THPT:
TNHH:
TNXH:
TW:
TTCN:
UBND:
XDCB:
XHCN:
XNK:

an ch p hành
ảo hiểm y tế
C u lạc bộ
Chủ ngh a xã hội
C ng nghiệp
C ng nghiệp h a, hiện đại h a
Cơ c u kinh tế
Chính sách xã hội
oanh nghiệp
Đăng k kinh doanh

Hội đ ng nh n d n
H p tác xã
Kế hoạch h a gia đình
Khoa h c k thuật
Kinh tế - xã hội
ao động - Thương binh và ã hội
M t trận Tổ quốc
Trung h c cơ sở
Trung h c phổ th ng
Trách nhiệm h u hạn
Tệ nạn xã hội
Trung ương
Tiểu thủ c ng nghiệp
y ban nh n d n
y dựng cơ bản
ã hội chủ ngh a
u t nhập kh u

5


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ Đ
Sơ đ 2.1: Cơ c u tổ chức Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đ i giảm
nghèo ..................................................................................................... 46
ảng 2.1: Số liệu liệt s huyện Từ Sơn trong các thời kỳ kháng chiến .............. 55
ảng 2.2: anh sách à mẹ Việt Nam anh hùng huyện Từ Sơn ........................ 56
ảng 2.3: Danh sách các xã anh hùng ............................................................... 57
ảng 2.4: anh sách anh hùng lao động, anh hùng lực lư ng vũ trang ............ 57
ảng 3.1: Tổng sản ph m trên địa bàn theo giá trị hiện hành ph n theo
ngành kinh tế (2000 - 2005)............................................................ 59

ảng 3.2: Cơ c u giá trị sản xu t n ng nghiệp (giá cố định 1994) ................ 60
ảng 3.3: iện tích gieo tr ng và năng su t lúa bình qu n các năm 1999 - 2005 ... 61
ảng 3.4: Cơ c u các ngành chăn nu i chủ yếu ................................................. 62
ảng 3.5: Giá trị sản xu t ngành c ng nghiệp (tính theo giá cố định năm
1994).................................................................................................. 64
ảng 3.6: Tổng giá trị kim ngạch xu t nhập kh u năm 2003 – 2005 ................. 66
ảng 3.7: Tình hình sử dụng qu “Vì người nghèo” huyện Từ Sơn đến năm 2008.. 79
ảng 3.8: Các văn bản huyện Từ Sơn đã ban hành để triển khai thực hiện
Chỉ thị 06 - CT/TW về hoàn thiện củng cố màng lưới y tế cơ sở..... 81
ảng 3.9: Tổng h p trang thiết bị y tế tại Trạm y tế các xã, thị tr n .................. 83
ảng 3.10: Hệ thống tổ chức bộ máy tuyến Y tế cơ sở ...................................... 86
ảng 3.11: Tổng h p chỉ tiêu và nh n lực y tế xã, thị tr n trên địa bàn Từ Sơn
năm 2008 ........................................................................................... 87
ảng 3.12: anh sách gia đình c c ng với cách mạng hiện nay đang hưởng
chế độ ưu đãi ..................................................................................... 91

6


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian h c tập và nghiên cứu đến nay uận văn Thạc s :
“Đảng bộ huyện Từ Sơn (Bắc Ninh) lãnh đạo phát triển kinh tế và thực
hiện một số chính sách xã hội (1999 - 2008)” đã đư c hoàn thành.
T i xin bày tỏ lòng biết ơn tới các th y, c giáo, các cán bộ của Trung
t m Đào tạo,

i dưỡng giảng viên

luận chính trị (Đại h c Quốc gia Hà


Nội) đã tạo điều kiện giúp đỡ cho t i hoàn thành bản uận văn này.
T i xin ch n thành cảm ơn các đ ng chí lãnh đạo và các cán bộ thuộc
các phòng, ban của Thị ủy, U N

Thị xã Từ Sơn, Trung t m

i dưỡng

chính trị Thị xã đã cung c p th ng tin, tư liệu, tạo m i điều kiện và đóng góp
kiến qu báu cho t i trong quá trình thực hiện đề tài này.
T i xin ch n thành cảm ơn bạn bè, nh ng người th n trong gia đình đã
hết lòng động viên, khích lệ và giúp đỡ t i hoàn thành khoá h c và bản uận
văn này.
Đ c biệt, t i xin bày tỏ lòng biết ơn s u sắc nh t đến PGS.TS. Nguyễn
Viết Thảo - người đã r t tận tình hướng dẫn và giúp đỡ t i hoàn thành bản
uận văn này./.
, tháng 9 ăm 2012
Tác giả

Nguyễn Th Th nh Hương

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Chính sách kinh tế là các biện pháp do Chính phủ sử dụng để quản l
nền kinh tế nhằm đạt đư c mục tiêu phát triển đ t nước. Còn chính sách xã hội
là một hệ thống các chính sách lớn về đời sống xã hội của chính đảng c m
quyền ở từng quốc gia riêng biệt. Chính sách kinh tế - xã hội hiện nay c nh ng

v n đề kh ng chỉ tác động đến một quốc gia mà còn là nh ng v n đề toàn c u.
Trong sự phát triển của thế giới hiện đại đang diễn ra một nghịch l là trong khi
sản xu t lương thực, hàng hoá dư thừa hàng năm thì vẫn c hàng chục triệu
người thiếu ăn, hàng tỷ người sống dưới mức nghèo khổ; v n đề tệ nạn xã hội
và bệnh tật hiểm nghèo ngày càng gia tăng. Đ là nh ng v n đề nhức nhối
đang thách thức chúng ta. àm sao phải giải đư c bài toán c n bằng gi a phát
triển kinh tế và gi v ng ổn định xã hội là yêu c u đ t ra cho các quốc gia
trong giai đoạn hiện nay.
Đối với mỗi quốc gia trên thế giới, v n đề kết h p gi a phát triển kinh
tế và thực hiện các chính sách xã hội lu n đư c xem là ưu tiên hàng đ u trong
chiến lư c phát triển. Trong sự nghiệp x y dựng đ t nước, Đảng và Nhà nước
ta lu n coi phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ tr ng tâm, hàng đ u. Đảng
ta chủ trương kết h p ch t chẽ, h p l các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu
xã hội trong phạm vi cả nước; thực hiện c ng bằng xã hội ngay trong từng
chính sách phát triển. Thực hiện tốt các chính sách xã hội trên cơ sở phát triển
kinh tế sẽ tạo động lực mạnh mẽ để phát triển đ t nước.
Tháng 9 năm 2000, cùng với 189 vị lãnh đạo Nhà nước và Chính phủ
các quốc gia thành viên iên H p Quốc, Việt Nam long tr ng cam kết thực
hiện “Mụ t êu t ê

ê kỷ” (M G). Từ đ đến nay, các Mục tiêu Thiên

niên kỷ đư c thực hiện ở Việt Nam đã gắn kết ch t chẽ với hệ thống các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đ t nước. Đ c biệt, C ế lượ p át tr ể

8


k


tế - xã ộ 2001 - 2010 của Việt Nam đã đề ra các mục tiêu phát triển về

cơ bản phù h p với Mục tiêu Thiên niên kỷ và đư c thế giới đánh giá cao.
Với quyết t m hoàn thành Chiế lượ p át tr ể k
đ u thế kỷ

tế - xã ộ 10 năm

I, Đảng đã lãnh đạo toàn d n đ y mạnh toàn diện c ng cuộc đổi

mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Để đạt đư c mục tiêu
chung đ , từng Đảng bộ, từng địa phương phải g p ph n thực hiện tốt chiến
lư c mà Đảng đã đề ra.
Huyện Từ Sơn, tỉnh

ắc Ninh là một đơn vị hành chính mới đư c tái

lập năm 1999. Trong nh ng năm qua, thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, phát huy truyền thống của quê hương và tiếp tục khai thác
nh ng tiềm năng, thế mạnh vốn c , Đảng bộ và nh n d n Từ Sơn kh ng
ngừng ph n đ u vươn lên, thực hiện đạt và vư t các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
đã đề ra. Nh ng thành tựu đạt đư c trong quá trình x y dựng và phát triển đã
g p ph n tích cực đưa Từ Sơn phát triển theo hướng x y dựng một thị xã
c ng nghiệp tr ng điểm phía Nam tỉnh

ắc Ninh, g p ph n hoà chung nhịp

đập của đ t nước trong tiến trình đổi mới và phát triển, vì mục tiêu “d n giàu,
nước mạnh, xã hội c ng bằng, d n chủ và văn minh”.
Ngày 24 tháng 9 năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số

01/NĐ-CP về việc thành lập Thị xã Từ Sơn, thành lập các phường trực thuộc
thị xã Từ Sơn, tỉnh ắc Ninh. à một thị xã trẻ trên đường phát triển, Từ Sơn
đang đứng trước nh ng cơ hội lớn, đ ng thời cũng c kh ng ít nh ng khó
khăn và thách thức đòi hỏi Đảng bộ và nh n d n thị xã tiếp tục đ y mạnh hơn
n a sự nghiệp c ng nghiệp hoá, hiện đại hoá, đảm bảo tăng trưởng kinh tế
gắn với thực hiện tốt các chính sách xã hội. Đ chính là động lực đưa Từ Sơn
tiến bước mạnh mẽ, v ng chắc trong hành trình hội nhập và phát triển.
Chính vì thế, việc nghiên cứu, đánh giá, tổng kết quá trình Đảng bộ
huyện Từ Sơn lãnh đạo phát triển kinh tế và thực hiện các chính sách xã hội
từ khi tái lập huyện đến nay là một v n đề đ t ra c p bách.

9


Đề tài luận văn thạc s “Đảng bộ huyện Từ Sơn (Bắc Ninh) lãnh đạo
phát triển kinh tế và thực hiện một số chính sách xã hội (1999 - 2008)” là
một đ ng g p nhỏ giới thiệu về Từ Sơn và nh ng thành tựu mà Đảng bộ,
nh n d n Từ Sơn đã đạt đư c trong quá trình x y dựng huyện cũng như rút ra
nh ng bài h c kinh nghiệm c n thiết cho nh ng giai đoạn phát triển tiếp theo.
2. Tình hình nghiên cứu liên qu n đến đề tài
ãnh đạo phát triển kinh tế và thực hiện các chính sách xã hội đư c
Đảng và Nhà nước xác định là nhiệm vụ hàng đ u trong chiến lư c phát triển
đ t nước hiện nay. Đ y là v n đề đư c các nhà quản l quan t m, nghiên cứu
trên nhiều g c độ khác nhau như lịch sử, kinh tế, xã hội h c…
iên quan đến v n đề này c nhiều bài n i, bài viết của các đ ng chí
lãnh đạo Đảng, Nhà nước; nhiều c ng trình khoa h c và một số luận văn Tiến
s , Thạc s tìm hiều về đường lối phát triển kinh tế và thực hiện các chính
sách xã hội ở Việt Nam.
Cuốn Lị


sử Đả g bộ uyệ Từ Sơ do an ch p hành Đảng bộ huyện

xu t bản năm 2004; Từ Sơ t ị xã trẻ trê đườ g p át tr ể , xu t bản năm
2008 chủ yếu đề cập đến lịch sử, văn hoá và truyền thống đ u tranh cách
mạng của nh n d n trong huyện. Các cuốn sách này chỉ đưa ra một số thành
tựu cơ bản, mang tính khái quát chứ chưa nêu đư c nh ng nội dung cụ thể
trong việc x y dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở Từ Sơn từ năm 1999 đến
năm 2008.
Một số bài viết trên các báo; trên Website của Đảng cộng sản: Từ Sơ
(

)

ệu quả ơ sau 2 ăm t ự



g ị quyết Đạ

uyệ , ngày 30/7/2008; T ị trấ Từ Sơ p át tr ể k
xây dự g ệ t ố g

í

trị vữ g mạ

ộ Đả g bộ

tế xã ộ đ đô vớ


- đăng trên áo ắc Ninh số ra ngày

01/3/2007…
Đ c biệt

uận văn thạc s của Chu Thị Thanh T m - chuyên ngành

ịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, trường Đại h c Khoa h c xã hội và Nhân

10


văn, Đại h c Quốc gia Hà Nội: “Đả g bộ Từ Sơ
dị

ơ ấu k

tế tro g

ỉ đạo quá trì

uyể

ữ g ăm 1999 - 2005” đã nghiên cứu khá k về

sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện với v n đề chuyển dịch cơ c u kinh tế, đ c
biệt là chuyển dịch cơ c u kinh tế n ng nghiệp, n ng th n từ khi tái lập huyện
đến năm 2005.
Tuy vậy, chưa c c ng trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về chủ
trương, đường lối lãnh đạo phát triển kinh tế và giải quyết các chính sách xã

hội ở Từ Sơn từ năm 1999 đến nay (2008). Trên cơ sở kế thừa nh ng c ng
trình nghiên cứu trên về cơ sở l luận, ngu n tư liệu, phương pháp nghiên
cứu… tác giả trình bày một cách c hệ thống vai trò của Đảng bộ huyện Từ
Sơn trong lãnh đạo phát triển kinh tế và thực hiện một số chính sách xã hội từ
năm 1999 đến năm 2008.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu các chủ trương về phát triển kinh tế, thực hiện một số chính
sách xã hội từ năm 1999 - 2008 của Đảng bộ huyện Từ Sơn; đánh giá kết quả
việc thực hiện các chủ trương đ từ khi tái lập huyện đến nay; rút ra nh ng
kinh nghiệm quan tr ng để vận dụng trong giai đoạn mới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
+

àm rõ quá trình Đảng bộ Thị xã Từ Sơn quán triệt và vận dụng

đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào thực tiễn; chỉ đạo phát triển
kinh tế và thực hiện các chính sách xã hội ở địa phương từ năm 1999 đến năm
2008.
+ Đánh giá các thành tựu, hạn chế và rút ra nh ng bài h c kinh nghiệm từ
thực tiễn lãnh đạo phát triển kinh tế và thực hiện một số chính sách xã hội ở Từ
Sơn trong giai đoạn hiện nay nhằm đạt kết quả cao hơn trong nh ng giai đoạn
tiếp theo.

11


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: uận văn tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Đảng bộ huyện Từ Sơn ( ắc Ninh) về v n đề phát triển kinh tế và

thực hiện một số chính sách xã hội.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Về kh ng gian: Nghiên cứu về chủ trương và các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội diễn ra trên địa bàn huyện Từ Sơn ( ắc Ninh).
+ Về thời gian: Nghiên cứu quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ
huyện Từ Sơn trong 10 năm qua, từ năm 1999 đến năm 2008.
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
* Nguồn tài liệu: Để thực hiện luận văn này, tác giả đã sử dụng ngu n
tài liệu chủ yếu từ H Chí Minh toàn tập, các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng
cộng sản Việt Nam liên quan đến v n đề phát triển kinh tế, thực hiện chính
sách xã hội. Văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh
quyết,

áo cáo của Thị uỷ, U N

ắc Ninh. Các Văn kiện, Nghị

và các Phòng,

an ngành, đoàn thể của

huyện Từ Sơn trong nh ng năm từ 1999 đến 2008 và một số tác ph m, bài
viết về Từ Sơn. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các c ng trình khoa h c, các
luận văn, luận án, nh ng bài n i, bài viết của các vị lãnh đạo Đảng, Nhà nước
liên quan đến v n đề phát triển kinh tế và thực hiện chính sách xã hội.
* Phương pháp nghiên cứu: Để tìm hiểu sự lãnh đạo phát triển kinh tế
và thực hiện chính sách xã hội một cách khách quan, luận văn sử dụng
phương pháp luận của chủ ngh a duy vật biện chứng và chủ ngh a duy vật lịch
sử; sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, nhưng chủ yếu là phương pháp
lịch sử, phương pháp l gic và sự kết h p hai phương pháp đ . Ngoài ra, luận

văn còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp thống kê, so sánh,
đối chiếu, điều tra xã hội h c…

12


6. Đóng góp củ luận văn
- Trước hết là tập h p, hệ thống các tư liệu về đảng bộ huyện Từ Sơn
trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế và thực hiện một số chính sách xã
hội. Hệ thống hoá nh ng chủ trương, chính sách, biện pháp, cách thức mà
Đảng bộ huyện Từ Sơn đã thực hiện để lãnh đạo phát triển kinh tế và thực
hiện các chính sách xã hội.
- Khẳng định sự lãnh đạo tập trung, c hiệu quả của Đảng bộ huyện Từ
Sơn trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổng kết, đúc rút nh ng kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ huyện Từ
Sơn lãnh đạo phát triển kinh tế, thực hiện một số chính sách xã hội từ khi tái
lập huyện đến nay.
- uận văn c thể là ngu n tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu,
giảng dạy về lịch sử địa phương trên địa bàn huyện Từ Sơn, tỉnh ắc Ninh.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài ph n mở đ u, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
g m 3 chương, 9 tiết:
C ươ g 1: Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn h a.
C ươ g 2: Chủ trương và sự chỉ đạo phát triển kinh tế, thực hiện chính
sách xã hội ở Từ Sơn.
C ươ g 3: Kết quả và một số kinh nghiệm.

13



Chương 1
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,
KINH TẾ - XÃ HỘI, VĂN HOÁ CỦA HUYỆN TỪ SƠN
1.1. Điều kiện tự nhiên củ huyện Từ Sơn
Huyện Từ Sơn là một trong 8 huyện, thị, thành phố của tỉnh ắc Ninh,
nằm ở cửa ngõ phía bắc của thủ đô Hà Nội. Phía Bắc giáp huyện Yên Phong
(có dòng sông Ngũ Huyện Khê làm ranh giới; phía Đ ng giáp huyện Tiên Du;
phía Tây và Nam giáp các huyện Đ ng Anh, Gia Lâm (Hà Nội).
Diện tích đ t tự nhiên của huyện là 6140 ha, g m 07 phường: Đình
Bảng, Đ ng Ngàn, Đ ng Nguyên, Đ ng Kỵ, Châu Khê, Tân H ng, Trang Hạ
và 05 xã: Hương Mạc, Phù Ch n, Phù Khê, Tam Sơn, Tương Giang
Từ Sơn nằm trong vùng đ ng bằng châu thổ sông H ng, đư c b i đắp
bởi phù sa của các con sông lớn: sông H ng, sông Đuống…. Địa hình bằng
phẳng, có dòng sông Ngũ Huyện Khê chảy qua vùng phía Tây và Bắc huyện.
Sông Ngũ Huyện Khê có lưu lư ng nước vừa phải, rộng khoảng 100 - 150m,
là ngu n cung c p nước cho sản xu t nông nghiệp ở nhiều xã trong huyện. Từ
Sơn có nh ng ng n núi th p, tiêu biểu là núi Tiêu (còn có tên g i là núi Bà
Tiêu hay Tiêu Sơn).
Từ Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới, chịu ảnh hưởng rõ rệt của gió
mùa với 4 mùa: xuân, hạ, thu, đ ng; trong đ hai mùa chính là mùa mưa và
mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 (tập trung vào các tháng
7,8,9, chiếm 70% lư ng mưa của cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau (trong đó tháng 1 và tháng 2 là thời kỳ mưa phùn m ướt, cộng với
giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đ t gió mùa đ ng bắc).
Nhiệt độ trung bình năm 23,30C; độ m trung bình năm 84%, lư ng
mưa trung bình 1.386,8mm/năm; hướng gió chủ đạo là gió Đ ng và Đ ng
Bắc, mùa hạ có gió Nam và Đ ng Nam. Sự phân hoá khí hậu theo mùa đã tạo

14



điều kiện cho huyện phát triển một nền nông nghiệp phong phú, đa dạng về
cây tr ng, vật nuôi.
Huyện Từ Sơn có sông Ngũ Huyện Khê là nhánh của sông C u, cách
trung tâm huyện 1,5km về phía Tây Bắc, chảy qua khu vực phường Châu
Khê, Trang Hạ, Đ ng Kỵ, các xã Phù Khê, Hương Mạc. Từ Sơn có h lớn
(Loa H - thường g i là khu Đền Đ m) nằm ở khu vực phường Tân H ng,
rộng khoảng 25 ha. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có nhiều h , ao nhỏ nằm
rải rác ở các xã trong huyện.
1.2. Truyền thống văn hoá - l ch sử củ huyện Từ Sơn
Huyện Từ Sơn đư c hình thành từ r t sớm, đư c đánh giá là vùng đ t
có bề dày văn hoá và lịch sử. Từ thời đại Hùng Vương, vùng đ t Từ Sơn đã
có nhiều bộ tộc người Việt sinh sống d c theo bờ sông Tiêu Tương (nay thuộc
địa phận phường Đình Bảng, phường Đ ng Nguyên, xã Tam Sơn, Tương
Giang.

ưới thời Hùng Vương, nước Văn Lang đư c chia thành 15 bộ, Từ

Sơn nằm trong bộ Vũ Ninh; đời nhà Đường đ hộ, Từ Sơn thuộc địa phận của
Long Châu; thời Lê Đại Hành (989 - 1005) g i là Cổ Pháp, thời nhà Lý (1010
- 1225) đổi thành phủ Thiên Đức; thời Tr n (1225 - 1400) đư c g i là huyện
Đ ng Ngàn, r i huyện Từ Sơn. Thời Lê (1428 - 1788) phủ Từ Sơn đư c thành
lập. Đến thời H ng Đức, Từ Sơn thuộc tr n Kinh Bắc.
Huyện Từ Sơn là một vùng quê c truyền thống Nho h c và khoa bảng
nổi tiếng trong tỉnh ắc Ninh và cả nước. Sách

dư địa

í của Đỗ


Tr ng V ghi nhận: ở phủ Từ Sơn, từ xưa Đ ng Ngàn là đ t văn hiến hơn cả.
Các xã đều c văn h c. Nhưng trong đ bảy tổng Phù ưu, Tam Sơn, Ngh a
ập, Mẫn á, ục Tú, Hội Phụ, Hạ ương c nhiều nh t.
Theo sách T ề

am lị

tr ều truyệ đă g k oa của Phan Hòa Phủ có

ghi chép về số người đỗ đại khoa, bắt đ u từ khoa thi đ u tiên năm 1075 (thời
) cho đến năm 1788 (thời ê Trung Hưng), số người đỗ đại khoa ở xứ Kinh
ắc: 593, phủ Từ Sơn: 282, riêng huyện Đ ng Ngàn chiếm 138 người đỗ tiến

15


s , trong đ c 4 người đỗ trạng nguyên: Nguyễn Quán Quang (Tam Sơn),
Nguyễn Giản Thanh (Hương Mạc), Ng Miễn Thiệu (Tam Sơn), Nguyễn
u n Chính (Phù Ch n).
Từ lâu, Từ Sơn nổi tiếng với nhiều ngành nghề truyền thống. Theo sách
“ ắc Ninh phong thổ tạp ký” thì ở vùng Đ ng Ngàn - Từ Sơn thời kỳ trước
cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã nổi tiếng với nhiều ngành nghề thủ công
truyền thống, gắn liền với nh ng địa danh như: Nghề th mộc, chạm khắc
trên gỗ ở các xã Phù Khê, Hương Mạc, Đ ng Quang, Tân H ng; nghề th
sơn, sơn mài, nhuộm thâm ở xã Đình Bảng, Tân H ng; nghề rèn sắt ở Đa Hội
(Châu Khê); nghề dệt vải, dệt lụa ở Tam Sơn, Tương Giang…
H u hết các ngành nghề thủ c ng truyền thống trên gắn với các sản
ph m từ bao đời nay đã nổi tiếng cả nước. Trong đ , nghề mộc, chạm khắc
gỗ xu t hiện trên đ t Phù Khê c từ bao giờ, đến nay chưa c tài liệu để xác
minh, nhưng qua một số c ng trình kiến trúc c giá trị do nh ng người th ở

Từ Sơn đ c biệt người Phù Khê làm còn để lại như chùa T y Phương (Hà
Tây - Hà Nội), chùa út Tháp (Thuận Thành), chùa im (Tiên
đình

u) cho đến

iềm ã, đình Đình ảng. C thể th y nghề mộc - chạm khắc ở đ y đã

xu t hiện từ khá sớm, đ c biệt vào thời Hậu ê (thế kỷ

VII - XVIII), làng

nghề chạm khắc ở Phù Khê đã nổi tiếng khắp nơi và n đư c phát triển sang
nhiều địa phương khác quanh vùng như Đ ng Kỵ, Hương Mạc, Tam Sơn…
Sản ph m của h gắn b từ nh ng đ gia dụng trong gia đình cho đến đ thờ
cúng, tạc tư ng, đ c biệt là nh ng c ng trình kiến trúc lớn như đình, chùa,
miếu, phủ, lăng t m chạm khắc r ng, phư ng lộng lẫy.

o c n cù, chịu kh ,

cộng với c th m m tinh tế và đ i bàn tay khéo léo, người d n các địa
phương Phù Khê, Hương Mạc, Đ ng Kỵ đã phát triển nghề mộc vớí nhiều
loại hình như: hàng ngang (làm nhà cửa, đ gia dụng); hàng chạm (hương
án, long khám, long ch u, hoành phi, c u đối, tủ, xa l ng, tủ chè…). Ở loại
hình nào, người Phù Khê, Hương Mạc, Đ ng Kỵ cũng cho ra đời nh ng sản

16


ph m đạt đến trình độ khéo léo, tinh xảo và th m m cao. Nghề mộc, nghề

rèn sắt chủ yếu ở Đa Hội (Ch u Khê) cũng khá phát triển. Nghề này chuyên
cung c p c ng cụ lao động và sinh hoạt cho cả một vùng. Kh ng nh ng thế,
các sản ph m của các ngành nghề trên r t đư c ưa chuộng và đư c bán ra
khắp các thị trường trong huyện, trong tỉnh và trong cả nước, thậm chí xu t
kh u sang một số nước l n cận.
Hiện nay, do nhu c u của thị trường, các nghề sản xu t này ngày một
phát triển. Ngoài ra một số nghề khác như nghề dệt vải, sản xu t gạch ngói…
cũng đư c người dân duy trì và phát triển. Bên cạnh đ , người dân Từ Sơn
còn mạnh dạn đ u tư, mở mang thêm một số ngành nghề mới như: sơn mài,
làm ghế mây, mành trúc, thảm, tre nan… phục vụ cho việc tiêu dùng và xu t
kh u. Các nghề trên ra đời không chỉ tạo công ăn việc làm mà đã trở thành
nh ng nghề sản xu t mang lại thu nhập chính của người dân địa phương,
đ ng thời nó còn đư c phát triển rộng rãi sang các vùng lân cận.
Vào nh ng năm đ u của thế kỷ

, Từ Sơn là một trong nh ng địa

phương đã nhạy bén tiếp thu đường lối cách mạng mới do đ ng chí Nguyễn
Ái Quốc truyền bá th ng qua Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Các hội
viên ở Từ Sơn đã tích cực hoạt động, nhanh ch ng x y dựng cơ sở cách mạng
đ u tiên. Chi hội Việt Nam cách mạng Thanh niên đư c thành lập tại làng
Tam Sơn, huyện Từ Sơn là chi hội đ u tiên của tỉnh ắc Ninh. Đ y là “chi hội
thử nghiệm” của Ng Gia Tự về c ng tác tuyên truyền, vận động các trí thức
yêu nước ở n ng th n đi theo con đường cách mạng v sản. Từ thành c ng
này, các chi hội đã đư c phát triển rộng trên địa bàn huyện Từ Sơn và tỉnh
ắc Ninh. Đến tháng 6 - 1927, tỉnh ắc Ninh c 6 chi hội g m khoảng 40 hội
viên. Tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tiếp tục phát triển ở huyện
Từ Sơn và tỉnh ắc Ninh. Thời kỳ cách mạng 1930 - 1931 và 1936 - 1939, ở
Từ Sơn, các làng Phù ưu, C m Giang, Trang iệt… cũng c các tổ chức
phường, hội với hàng trăm qu n chúng tham gia, c phong trào đ c sách báo


17


tiến bộ, phong trào truyền bá ch quốc ng . Tiêu biểu cho các phong trào này
c Đình ảng, Phù ưu… Th ng qua các hoạt động của Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên, nh n d n Từ Sơn sớm giác ngộ cách mạng, phát huy nhiệt
tình yêu nước. Nhiều qu n chúng ở hàng chục làng x m, phố phường đã tham
gia đ u tranh chống thực d n, phát xít, chống phản động thuộc địa, giành
quyền d n sinh, d n chủ, đòi tự do, cơm áo, hòa bình. Các tổ chức ái h u,
nghiệp đoàn, hội qu n chúng hoạt động c ng khai h p pháp [6, tr.57].
Thời kỳ 1939 - 1945 là thời kỳ đ u tranh s i động nh t của qu n và d n
Từ Sơn. Phong trào cách mạng tương đối mạnh, lại ở vị trí thuận l i, tiếp giáp
với Thủ đ Hà Nội, trung t m chính trị - kinh tế - văn h a của cả nước, là
chiếc c u nối gi a vùng đ ng bằng ắc ộ, thủ đ Hà Nội với các tỉnh trung
du, miền núi phía ắc tổ quốc cho nên đư c Trung ương Đảng và xứ ủy ắc
Kỳ ch n và trực tiếp chỉ đạo các cơ sở cách mạng chuyển vào hoạt động bí
mật b t h p pháp từ cuối năm 1939 như cơ sở cách mạng ở làng Đình ảng,
làng Phù ưu, C m Giang, Trang iệt, Phù Khê, Tam Sơn [6, tr.60-61].
Trong thời gian này, nhiều lớp thanh niên h c sinh yêu nước Từ Sơn đã
trở thành cốt cán của phong trào thời kỳ đ u bước vào hoạt động bí mật: ê
Quang Đạo, Nguyễn

uy Th n… Nhiều nhà là cơ sở, nơi ăn ở, hội h p của

các đ ng chí cán bộ xứ ủy ắc Kỳ và Thường vụ Trung ương Đảng như nhà
cụ Nguyễn Tiến Tu n (tức Đám Thi), nhà cụ Hương Canh (Đình

ảng)…


Nhiều đoàn viên thanh niên phản đế cũng đư c kết nạp vào Đảng. Nhiều chi
bộ ghép đã tích cực hoạt động, nhanh ch ng x y dựng, phát triển các tổ chức
qu n chúng tiêu biểu như: chi bộ Đình ảng - Phù ưu - C m Giang.
Tại Từ Sơn đã diễn ra Hội nghị Trung ương l n thứ VII (từ ngày 9 đến
ngày 11 - 11 - 1940); nơi ra đời bản chỉ thị lịch sử (ngày 12- 3 - 1945) “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” - kim chỉ nam cho m i hoạt động
của Đảng, toàn d n trong thời kỳ kháng Nhật cứu nước và khởi ngh a giành
chính quyền tháng Tám năm 1945.

18


Thời kỳ cao trào kháng Nhật cứu nước tiến lên giành chính quyền về
tay cách mạng, Từ Sơn hòa chung trong kh ng khí cùng các địa phương trong
toàn quốc đã tổ chức đ u tranh chống áp bức, b c lột của phát xít Nhật, cường
hào, ác bá. Tiêu biểu là cuộc đ u tranh chống qu n đội Nhật l y th c tại làng
Phù Ninh (Từ Sơn) - cuộc đ u tranh này c sự tham gia của hàng nghìn qu n
chúng, g y tiếng vang lớn trong vùng, trong tỉnh ắc Ninh. Tinh th n nổi dậy
quật khởi, đ u tranh của qu n chúng d ng cao hơn lúc nào hết làm cho b n
lính Nhật hoảng s tháo chạy. Tháng Tám mùa thu năm 1945, toàn bộ chính
quyền c p cơ sở, c p phủ ở Từ Sơn đã về tay cách mạng, trong đ Đình ảng
giành chính quyền sớm nh t. Ngày 18 - 8 - 1945, nh n d n toàn huyện Từ
Sơn nh t tề đứng lên khởi ngh a giành chính quyền, mở ra một kỷ nguyên
mới: độc lập - tự do.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954), nhân dân Từ Sơn
cùng nhân dân trong tỉnh và cả nước ra sức bảo vệ chính quyền non trẻ, đã
tích cực đ y mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và tự lực
cánh sinh, đ ng thời tiến hành chiến tranh du kích, diệt tề, trừ gian, tiêu diệt
sinh lực địch, góp sức cùng cả nước đánh bại nh ng âm mưu thâm độc của
thực dân Pháp. Chiến thắng Điện Biên Phủ (tháng 5 - 1945) đã kết thúc thắng
l i cuộc kháng chiến chống Pháp.

Trong 21 năm (1954 - 1975) tiếp theo, nhân dân Từ Sơn cùng nhân dân
miền Bắc ph n khởi bước vào thời kỳ mới, thời kỳ bắt tay vào thực hiện cải
cách ruộng đ t, khôi phục, cải tạo và phát triển kinh tế, xây dựng chủ ngh a xã
hội và vừa sản xu t, vừa chiến đ u chống sự phá hoại của đế quốc M , hoàn
thành xu t sắc ngh a vụ hậu phương của mình: chi viện sức người, sức của
cho đ ng bào miền Nam ruột thịt đ u tranh thống nh t nước nhà.
Truyền thống đ u tranh và bảo vệ, xây dựng đ t nước của cha ông là
một động lực lớn mà ngày nay nhân dân Từ Sơn đã và đang kế thừa, phát huy,
không ngừng h c hỏi, nỗ lực ph n đ u vươn lên xứng đáng là một vùng phát

19


triển đ y tiềm năng, hứa hẹn thu hút sự đ u tư của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước, sớm trở thành đ thị phát triển của tỉnh và cả nước.
1.3. Tình hình kinh tế - xã hội củ huyện Từ Sơn trước năm 1999
Cuối nh ng năm 70 đ u nh ng năm 80 của thế kỷ XX, kinh tế nước ta
g p nhiều khó khăn do t n tại cơ chế tập trung, quan liêu, bao c p, đ t nước
lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân g p nhiều khó khăn.
Với tinh th n nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự
thật, Đại hội Đại biểu toàn quốc l n thứ VI (12/1986) đư c tổ chức và đề ra
đường lối đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy kinh tế trong đ đề ra ba
chương trình kinh tế lớn, tr ng điểm: sản xu t lương thực thực ph m, hàng
tiêu dùng, hàng xu t kh u nhằm đưa nước ta ra khỏi tình trạng khủng hoảng
và tiếp tục đi lên theo định hướng xã hội chủ ngh a (XHCN).
Nhằm vận dụng đúng đắn, sáng tạo và cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội
Đại biểu toàn quốc l n thứ VI (1986) vào thực tiễn địa phương, tỉnh uỷ Hà
Bắc có nhiều Nghị quyết bổ sung vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Trong báo cáo bổ sung Nghị quyết Đại hội l n thứ VII của
Đảng bộ Tỉnh (1986) xác định: “


m vữ g mụ t êu qua trọ g à g đầu là

g ả quyết vấ đề lươ g t ự , t ự p ẩm để ổ đị

đờ số g

â dâ ”. Tỉnh

uỷ xác định nhiệm vụ đ y mạnh sản xu t nông nghiệp là nhiệm vụ tr ng yếu
nh t của tỉnh. V n đề lương thực - thực ph m đư c đ t lên vị trí hàng đ u, là
v n đề c p thiết nh t, quan tr ng nh t. Nếu giải quyết tốt, v ng chắc v n đề
lương thực - thực ph m là cơ sở giải quyết các v n đề khác.
Nhằm quán triệt nh ng nội dung cơ bản của Nghị quyết số 10 NQ/TW
của Bộ Chính trị ngày 30 và 31/5/1998, Tỉnh uỷ đã mở hội nghị cán bộ toàn
tỉnh để quán triệt Nghị quyết và ngày 15/7/1998, Tỉnh uỷ ra Nghị quyết số 14
- NQ/TU về “Đổ mớ quả lý k

tế ô g g ệp”. Về cơ chế quản lý kinh

tế nông nghiệp, Tỉnh uỷ chỉ đạo tiếp tục giải quyết hai v n đề quan tr ng là:

20


hoàn thiện cơ chế khoán sản ph m đến hộ xã viên và giải quyết v n đề dịch
vụ, cung ứng vật tư.
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm trong chỉ đạo nhân dân thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội nhiệm kỳ X (1986 - 1988), đ c biệt phân tích nh ng
nguyên nhân thành công cũng như nguyên nhân của nh ng hạn chế, khuyết

điểm trong việc lãnh đạo của Ban ch p hành đảng bộ huyện khoá X, Đại hội
đại biểu l n thứ XI của Đảng bộ huyện (từ ngày 27 đến ngày 29/1/1988) đư c
triệu tập và đã đề ra phương hướng phát triển kinh tế - xã hội trong nh ng
năm tới (1988 - 1990) của huyện là: Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc l n thứ VI của Đảng, thực hiện nghị quyết Đại hội tỉnh Hà Bắc l n
thứ VII, với tinh th n đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy kinh tế; giải phóng
m i năng lực sản xu t, đ y mạnh phát triển nông nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp; kết h p ch t chẽ gi a sản xu t với phân phối lưu thông, tăng nhanh
khối lư ng sản ph m hàng hoá, phục vụ tiêu dùng và xu t kh u; từng bước ổn
định đời sống vật ch t và tinh th n của nhân dân; hoàn thành ngh a vụ với
Nhà nước; gi v ng trật tự an ninh; tăng cường đổi mới công tác tư tưởng, tổ
chức, cán bộ… xây dựng Đảng bộ huyện v ng mạnh và từng bước xây dựng
huyện có cơ c u kinh tế nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hoàn chỉnh.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện l n thứ X và l n thứ XI là sự vận
dụng tinh th n đổi mới của Đại hội đại biểu toàn quốc l n thứ VI của Đảng
vào thực tế địa phương. Nghị quyết đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, hướng
dẫn toàn Đảng, toàn dân trong huyện ph n đ u hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế
- xã hội mà Đại hội đề ra [6, tr.243].
Trước tình hình chung của cả tỉnh và cả nước, nền kinh tế của huyện
vẫn tiếp tục m t c n đối nghiêm tr ng, giá cả thị trường biến đổi phức tạp, đời
sống nh n d n g p nhiều kh khăn.

ưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội đại

biểu toàn quốc l n thứ VI của Đảng, với tinh th n đổi mới, với thái độ nhìn
thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật và qua 5 năm thực hiện nghị quyết

21



Đại hội Đảng bộ huyện l n thứ

(10-14/9/1986), l n thứ I (27-29/10/1998),

Đảng bộ đã tập trung chỉ đạo thực hiện 3 chương trình kinh tế và làm cho
kinh tế xã hội của huyện phát triển.
Sản xu t n ng nghiệp: N ng nghiệp đư c xác định là m t trận hàng đ u
nhằm thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn của Đảng, Đảng bộ đã vận dụng
việc đổi mới cơ chế quản l n ng nghiệp, đưa tinh th n nội dung nghị quyết
10-NQ/TW của ộ Chính trị vào thực hiện ở cơ sở đã tạo động lực mới.
Trong hai năm 1989 - 1990, theo tinh th n nội dung Nghị quyết 10 của
ộ Chính trị, địa phương đã thực hiện cải tiến cơ chế khoán sản ph m đến hộ
xã viên, kết h p với tăng cường c ng tác quản l , củng cố h p tác xã. M t
khác, việc đ u tư phát triển n ng nghiệp, nh t là c ng tác thủy l i, áp dụng
các tiến bộ k thuật về th m canh, về giống c y tr ng c năng su t cao, chống
chịu s u bệnh, chịu rét vào sản xu t, việc bố trí h p l cơ c u c y tr ng, tận
dụng nh ng yếu tố thuận l i về thời vụ, thời tiết, lo chạy vật tư ngoài kế
hoạch, chăm s c, phòng trừ s u bệnh đư c coi tr ng hơn trước đã tạo điều
kiện cho sản xu t n ng nghiệp c bước tiến bộ rõ rệt. Các điển hình về năng
su t lúa cao như:T n H ng, Đ ng Nguyên, Đ ng Quang, Phù Khê, Hương
Mạc ngày càng đư c mở rộng. Năng su t lúa bình qu n cả năm kh ng ngừng
tăng từ 28,35 tạ/ha lên 35,6 tạ/ha năm 1989; sản lư ng lương thực quy th c
năm 1986 đạt 54.630,9 t n thì đến năm 1989 đạt 73.403,5 t n [6, tr.244].
Sản xu t tiểu thủ c ng nghiệp đã c cố gắng chuyển đổi sang cơ chế
mới, từng bước thích ứng với thị trường. Khối tiểu thủ c ng nghiệp gi v ng
đư c quy m , nhịp độ sản xu t. o chính sách đổi mới của Đảng, các cơ sở sản
xu t đã nêu cao vai trò tự chủ trong sản xu t kinh doanh, tăng cường mở rộng
liên kết, liên doanh tìm kiếm thị trường, tiêu thụ sản ph m để giải quyết, khắc
phục các v n đề về vật tư, nguyên liệu, về trang bị k thuật và tạo thêm việc
làm cho nhiều người lao động. Tiêu biểu các cơ sở: iên Minh, T n Tiến, m

nghệ Đình ảng, T n H ng. Đ c biệt là việc Nhà nước khuyến khích các thành

22


ph n kinh tế, kể cả các hộ cá thể, tư nh n c tay nghề lao động, tiền vốn tiến
hành sản xu t các m t hàng truyền thống, hàng tiêu dùng và hàng xu t kh u…
nên ngành tiểu thủ c ng nghiệp từ năm 1986 trở đi c sự phát triển tương đối
khá. Một số ngành nghề thủ c ng nghiệp, nghề truyền thống bước đ u đư c
kh i phục và phát triển như rèn Đa Hội; đ gỗ Đ ng Kỵ, Phù Khê, Kim Thiều;
dệt H i Quan. Trong đ một số ngành nghề như đ gỗ, sắt thép, vật liệu x y
dựng phát triển mạnh. Sản lư ng tiểu thủ c ng nghiệp ngày một tăng, đáp ứng
yêu c u hàng h a tiêu dùng và xu t kh u của huyện, đ c biệt là giải quyết đư c
việc làm cho hàng ngàn lao động. Nhờ sự phát triển của tiểu thủ c ng nghiệp
mà kim ngạch xu t kh u của huyện ngày càng tăng, năm 1990 đạt 20 triệu
đ ng bằng 95,2% kế hoạch. Tổng giá trị sản lư ng tăng nhanh, năm 1986 đạt
8.021.000 đến năm 1990 tăng lên 98.000.000 [6, tr.245-246].
5 năm (1986 - 1990), Đảng bộ huyện đã chỉ đạo tập trung thực hiên ba
chương trình kinh tế và đã đạt đư c nh ng thành tựu nh t định: đ t đai, lao
động, cơ sở vật ch t k thuật đã đư c bố trí, sắp xếp và sử dụng h p l hơn,
nh t là trong n ng nghiệp đang từng bước khắc phục tình trạng sản xu t tự
c p, tự túc chuyển d n sang sản xu t hàng h a. Sức sản xu t đư c giải ph ng
một ph n, đ u tư th m canh, tăng vụ, tăng năng su t c y tr ng và con gia súc,
gia c m đư c coi tr ng. Nh ng tiến bộ KHKT n ng nghiệp đư c ứng dụng,
diện tích c y vụ đ ng đư c mở rộng. Sản lư ng lương thực, thực ph m, hàng
tiêu dùng và hàng xu t kh u hàng năm tăng lên. Đời sống vật ch t và văn h a
tinh th n của nh n d n c m t đư c ổn định. Sự nghiệp phát triển giáo dục, y
tế, thể dục thể thao đư c chú . Các l nh vực khác cũng đư c gi v ng.
ước sang thập kỷ 90, tình hình kinh tế thế giới c nhiều biến động, sự
sụp khủng hoảng và tan rã của


iên

và các nước Đ ng Âu ảnh hưởng

kh ng nhỏ đến Việt Nam. Tình hình kinh tế - xã hội trong nước vẫn chưa
thoát khỏi khủng hoảng, lạm phát ở mức độ cao. Tuy nhiên, qua 5 năm thực
hiện đường lối đổi mới của Đảng, đ t nước đã thu đư c nh ng thành tựu nh t

23


định trên các l nh vực của đời sống kinh tế - xã hội. a chương trình kinh tế
lớn của Đảng từng bước đư c giải quyết, nh t là v n đề lương thực, thực
ph m, đời sống nh n d n ổn định, an ninh chính trị đư c gi v ng. Đ là tiền
đề quan tr ng để thực hiện thắng l i đường lối đổi mới do Đảng ta khởi
xướng, lãnh đạo. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc l n thứ VII (tháng 6 - 1991)
của Đảng đã tổng kết 5 năm đổi mới, khẳng định thành tựu đ u tiên trên l nh
vực kinh tế: “C ng cuộc đổi mới đạt đư c nh ng thành tựu bước đ u quan
tr ng, tình hình chính trị của đ t nước ổn định… nền kinh tế c nh ng chuyển
biến tích cực. Đời sống của một bộ phận nh n d n c ph n đư c cải thiện”
Đại hội cũng chỉ ra nhiệm vụ hết sức quan tr ng là phải chuyển đổi cơ c u
kinh tế lạc hậu lên cơ c u kinh tế hiện đại: “Khi kết thúc thời kỳ quá độ, hình
thành về cơ bản nền kinh tế c ng nghiệp với cơ c u kinh tế c ng - n ng nghiệp dịch vụ gắn với ph n c ng và h p tác kinh tế quốc tế ngày càng s u rộng”.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc l n thứ VII, Đảng bộ huyện đã quán triệt chủ
trương của Đảng về chuyển dịch cơ c u kinh tế. Đến Đại hội Đảng bộ huyện l n
thứ

III (29 - 30/3/1996) đã nh n mạnh: kinh tế của huyện căn bản ổn định,


từng bước phát triển, kinh tế nhiều thành ph n đư c xác lập và phát triển đúng
hướng… Đ c biệt vai trò lãnh đạo của Đảng tiếp tục đư c khẳng định và phát
huy. Đại hội xác định mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ cụ thể, trong đ c nhiệm
vụ: “Đ y nhanh quá trình chuyển dịch cơ c u kinh tế: n ng nghiệp - công
nghiệp - tiểu thủ c ng nghiệp thương nghiệp và dịch vụ theo hướng tă g tố độ
ô g g ệp - t ểu t ủ ô g g ệp và t ươ g g ệp dị

vụ.

o xác định đúng hướng chuyển dịch cơ c u kinh tế, ph n vùng h p l
và thực hiện đ u tư cho sản xu t phát triển, từng bước khai thác c hiệu quả
tiềm năng sẵn c của từng địa phương, từng cơ sở nên kinh tế trên địa bàn
huyện kh ng ngừng phát triển trên m i l nh vực.

ình qu n 5 năm (1991 –

1995) giá trị tổng sản lư ng các ngành sản xu t trên địa bàn huyện đạt 404 tỷ
đ ng, riêng năm 1995 đạt giá trị 554 tỷ 645 triệu đ ng, đạt tốc độ tăng trưởng

24


bình qu n hàng năm 9,13%. Trong đ tốc độ tăng bình qu n từ sản xu t c ng
nghiệp, tiểu thủ c ng nghiệp là 8,7%, từ thương nghiệp dịch vụ là 18,35%
vư t mức đại hội

II đề ra. Đ ng thời ba năm sau (1996 - 1998) tốc độ phát

triển kh ng ngừng tăng, cụ thể:
Ki


tế ô g g ệp p át tr ể k á toà d ệ t eo đị

ướ g sả xuất

hàng hóa.
Trong 5 năm (1991 - 1995) giá trị tổng sản lư ng ngành n ng nghiệp
tăng từ 203,6 tỷ đ ng (năm 1990) lên 274,3 tỷ đ ng (năm 1995), đạt tốc độ
tăng bình qu n 6,15%, giá trị n ng nghiệp và dịch vụ trên 1ha canh tác tăng từ
16,6 triệu đ ng năm (1990) lên 22,8 triệu đ ng (năm 1995). “Sản lư ng lương
thực bình qu n đạt 65.865 t n/năm, tăng 7,2%/năm và tăng 7,7% so với sản
lư ng bình qu n 5 năm trước (1986-1990)”. “Năm 1997, năng su t đạt 46,12
tạ/ha, tổng sản lư ng lương thực là 82.793,6 t n (tăng 6,75% so với năm
1996). Năm 1998, tổng sản lư ng lương thực đạt 86.784 t n” [6, tr.287].
C đư c nh ng kết quả khả quan trên là do Huyện ủy tập trung chỉ đạo
các cơ sở, đơn vị thực hiện chuyển đổi cơ c u sản xu t n ng nghiệp nhằm
tăng nhanh sản lư ng lương thực, tăng cường ứng dụng, chuyển giao các tiến
bộ khoa h c k thuật đến hộ n ng d n, các giống lúa mới, lúa lai c năng su t
và giá trị kinh tế cao nhanh ch ng đư c đưa vào sản xu t; đổi mới cơ c u c y
tr ng, vật nu i kết h p tăng đ u tư x y dựng và cải tạo các c ng trình thủy l i
đ u mối, đưa năng su t và sản lư ng c y tr ng và vật nu i tăng nhanh và làm
tăng thêm diện tích gieo tr ng, đưa hệ số sử dụng đ t từ 2,02 l n năm 1991
lên 2,2 l n năm 1995, 1998.
Năng su t và sản lư ng c y tr ng tăng thúc đ y ngành chăn nu i phát
triển. Đàn tr u, bò, gia súc, gia c m bình qu n hàng năm đều tăng. Trong
nh ng năm 1991 - 1995, đàn tr u bò tăng 1,8%/năm, đàn l n tăng 8,6%/năm.
Từ năm 1997, chương trình Sind h a đàn bò đã đem lại hiệu quả kinh tế cao,
đư c n ng d n ch p nhận, tuy nhiên việc giải quyết thị trường tiêu thụ còn

25



hạn chế. M hình phát triển kinh tế VAC đang đư c các hộ n ng d n nh n
rộng là một trong nh ng hướng đi mới trong phát triển kinh tế n ng nghiệp.
Sả xuất cô g g ệp và t ểu t ủ ô g g ệp.
Từ năm 1991, Huyện ủy đã đề ra chủ trương ch n chỉnh và sắp xếp lại
đi đ i với cải tiến k thuật, phát triển c ng nghiệp nhỏ, tiểu thủ c ng nghiệp ở
khu vực xí nghiệp, h p tác xã, tổ h p và khu vực gia đình, kinh tế cá thể ở
n ng th n và thị tr n, kh i phục và củng cố ngành nghề, làng nghề truyền
thống như sơn mài, điêu khắc, rèn, nề, mộc, sản xu t vật liệu x y dựng, sắt
thép (Đa Hội, Ch u Khê), dệt (Tương Giang) và huyện chủ trương mở một số
ngành nghề và làng nghề mới: mộc, chạm khắc ở Phù Khê, Hương Mạc,
Đ ng Quang, Tam Sơn; nghề x y dựng ở Tương Giang, Đ ng Nguyên; c ng
nghiệp chế biến n ng sản, l m sản… đư c mở rộng ở nhiều nơi trong huyện.
Một số sản ph m như đ gỗ cao c p, gi y, tơ lụa, lưới sắt đã c sức cạnh tranh
trên thị trường trong nước và ra một số nước trong khu vực.
o chủ trương khuyến khích phát triển c ng nghiệp, tiểu thủ c ng
nghiệp và đề ra hàng loạt các giải pháp kịp thời như tập trung đ u tư, tiếp thu
k thuật, c ng nghệ; đổi mới tổ chức sản xu t để thích ứng với cơ chế thị
trường nên giá trị tổng sản lư ng c ng nghiệp, tiểu thủ c ng nghiệp bình qu n
tăng 9,6%, năm 1995 đạt 28,74 tỷ đ ng thì đến năm 1998 tăng lên 99,6 tỷ
đ ng.
Tính đến năm 1997, trên địa bàn huyện c 77 doanh nghiệp hoạt động
(trong đ c 10 c ng ty trách nhiệm h u hạn, 65 xí nghiệp cổ ph n và h p tác,
hai xí nghiệp tư nh n) đã thu hút hàng nghìn lao động. Đ c biệt từ năm 1996,
nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đổi mới, đ u tư trang thiết bị, c ng nghệ
mới, tạo ra sản ph m c ch t lư ng, phù h p với nhu c u của thị trường trong
và ngoài nước, g p ph n quan tr ng trong việc thúc đ y sự nghiệp c ng
nghiệp h a, hiện đại h a ở địa phương.


26


×