Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNH LANG QUỐC LỘ 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.51 KB, 98 trang )

Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, biên giới, ranh giới địa lý giữa các vùng, các
quốc gia ngày càng trở nên “mềm” hơn trong sản xuất và trao đổi hàng hoá do sự
dịch chuyển của vốn và lao động mang tính quốc tế rộng khắp. Ngày càng có nhiều
khu vực, quốc gia cố gắng tận dụng khả năng khai thác các luồng hàng hoá, lao
động và vốn bằng cách sử dụng các nhân tố bổ sung từ các vùng lân cận, các quốc
gia láng giềng và tận dụng các lợi thế so sánh của các vùng, các nước để hợp tác
cùng phát triển. Kết quả là; hợp tác phát triển nhiều tiểu vùng kinh tế đã được thiết
lập, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội (KT- XH) cao.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hình thức tổ chức lãnh thổ
(TCLT) KT- XH ngày càng đa dạng, có nhiều thay đổi nhằm phù hợp với xu hướng
phát triển mới.
Ngoài các hình thức tổ chức lãnh thổ KT – XH truyền thống, trên thế giới
dần xuất hiện những hình thức tổ chức KT – XH đặc thù và ưu việt, thể hiện những
mối liên kết KT- XH giữa các lãnh thổ, phù hợp với xu hướng quốc tế hoá đời
sống KT- XH. Các hình thức TCLT mới và phù hợp với từng lãnh thổ thường đem
lại hiệu quả phát triển kinh tế cao trong đó có hành lang kinh tế (HLKT).
HLKT được dùng chủ yếu để chỉ một khu vực rộng lớn trải dài hai bên một
tuyến giao thông huyết mạch (đường cao tốc, đường sắt, đường thủy…) đã có hoặc
chuẩn bị được xây dựng. Tuyến đường trục này cho phép giao thông thuận tiện đến
các điểm đầu, cuối và bên trong hành lang phát triển đó, có vai trò đặc biệt quan
trọng để liên kết toàn khu vực và thúc đẩy phát triển kinh tế dọc theo hành lang
này. Có thể nói, HLKT là một hình thức TCLT nhiều triển vọng.
Trong thời gian gần đây, cùng với xu hướng mở cửa của nền kinh tế với
phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước”, ở nước ta đã xuất
hiện nhiều hình thức tổ chức kinh tế mới như: Khu kinh tế mở, Khu công nghiệp,
Khu chế xuất, vùng kinh tế trọng điểm… trong đó có sự ra đời của HLKT.


___________________________________________________________________________ 1
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang trong quá trình CNH- HĐH
đất nước với xuất phát điểm từ một nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển, nền móng
cơ sở vật chất hạ tầng chưa phát triển đồng bộ, còn yếu và thiếu nhiều, chưa đáp
ứng được yêu cầu của sự phát triển. Trong thời điểm này, việc nâng cấp cải tạo và
xây mới một tuyến đường GTVT có ý nghĩa quan trọng, là động lực thúc đẩy sự
phát triển KT- XH trên vùng lãnh thổ đó. Không chỉ vậy, mỗi tuyến đường mở ra
còn thực hiện mối giao lưu kinh tế - văn hoá – xã hội giữa các vùng, các địa
phương trong cả nước, tạo điều kiện giảm sự chênh lệch trong phát triển trên phạm
vi lãnh thổ. Trong đó, những địa bàn kém phát triển, vùng sâu vùng xa sẽ được ưu
tiên đầu tư, khai thác những tiềm năng, thế mạnh vốn có, hội nhập và bắt kịp nhanh
với xu thế phát triển chung của đất nước, khu vực và thế giới. Những địa phương
phát triển ở trình độ cao hơn có ý nghĩa đầu tàu, thúc đẩy sự phát triển của các địa
phương khác.
Vùng Tây Bắc có vị trí và ý nghĩa chiến lược quan trọng về KT- XH, an ninh
quốc phòng của Tổ quốc. Đây là vùng địa thế hiểm trở với nhiều điều kiện khó
khăn (cũng là vùng có trình độ phát triển KT- XH lạc hậu so với các vùng khác
trong cả nước), song là khu vực còn tiềm tàng nhiều thế mạnh lâu dài cho sự phát
triển. Trên địa bàn, QL 6 là tuyến giao thông huyết mạch, đang được cải tạo, nâng
cấp đạt chất lượng cao hơn. Việc mở rộng QL 6 cũng đã kéo theo sự phát triển của
các địa phương nó đi qua nói riêng và toàn vùng Tây Bắc nói chung. Trong tương
lai, với việc đầu tư xây dựng và đi vào khai thác thuỷ điện Sơn La, công trình thuỷ
điện lớn nhất cả nước và Đông Nam Á, sẽ hứa hẹn đem lại những bước phát triển

nhanh và mạnh về KT - XH trên tuyến hành lang QL 6.
Trên cơ sở đó, nhằm có một cái nhìn khái quát và toàn diện về vai trò và thực
trạng phát triển kinh tế dọc hàng lang quốc lộ 6 tôi quyết định chọn đề tài: “Tiềm
năng và thực trạng phát triển kinh tế dọc hành lang quốc lộ 6” làm khoá luận tốt
nghiệp.

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài

___________________________________________________________________________ 2
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

Trong xu thế quốc tế hoá đời sống KT- XH hiện nay, việc định hướng, quy
hoạch và phát triển các hình thức TCLT mới trong đó có HLKT, nhằm tận dụng
khả năng khai thác các luồng hàng hoá, lao động và vốn bằng cách sử dụng các yếu
tố sản xuất bổ sung từ các vùng lân cận, các quốc gia láng giềng và tận dụng những
lợi thế so sánh, các khu vực, các nước để hợp tác cùng nhau phát triển là xu thế
được nhiều quốc gia quan tâm thu hút các nước tiến đến bàn đàm phán nhằm đạt
được các thoả thuận có hiệu quả trong việc phát triển KT- XH toàn cầu.
Bắt đầu từ các nghiên cứu đầu tiên của các nhà Địa lý về TCLT, về vai trò
của các cực tăng trưởng và sức lan toả của chúng đối với nền kinh tế như các lý
thuyết cực phát triển của Francois Ferroux, lý thuyết trung tâm của W.Chritaller và
A.Losh, cho đến lý thuyết về cơ chế hợp tác khu vực hiện đại bao gồm cả HLKT.
Hiện nay, các nghiên cứu về HLKT đã thu hút được sự quan tâm của đông đảo các
nhà khoa học trên thế giới.
Ở Việt Nam, cùng với xu thế mở cửa của nền kinh tế, xu thế giao lưu hợp tác

cùng phát triển ngày càng mở rộng trong đó có hợp tác phát triển HLKT. Đã có
một số công trình nghiên cứu liên quan và có giá trị về vấn đề này của các tác giả
như:
1. “Hợp tác kinh tế trên hành lang kinh tế Đông- Tây”- 2001. Bộ ngoại giao,
NXB Khoa học- xã hội, Hà Nội.
2. Một số giải phát phát triển thương mại trên HLKT. Hải Phòng – Lào Cai –
Côn Minh. 2002. Viện nghiên cứu thương mại.
3. Nghiên cứu phát triển thương mại khu vực HLKT Hải Phòng – Lào Cai –
Côn Minh. 2004. Viện nghiên cứu thương mại.
4. HLKT Nam Ninh – Hà Nội - Hải Phòng. 2003. Viện quản lí kinh tế TW.
5. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển HLKT Côn Minh – Lào Cai - Hải
Phòng. 2006. Bộ kế hoạch và đầu tư.
6. “Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển HLKT Lạng Sơn – Hà Nội - Hải
Phòng – Quảng Ninh đến năm 2020”. 2007. Bộ kế hoạch và đầu tư.

___________________________________________________________________________ 3
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

Trong một số tác phẩm nghiên cứu về vấn đề TCLT kinh tế chung tác giả
PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ (như Địa lý KT – XH đại cương, Địa lý KT – XH Việt
Nam…) cũng đã đặt vấn đề nghiên cứu về những lý thuyết của HLKT.
Tháng 10/ 1998, tại Manila (Philippin) lần đầu tiên khái niệm HLKT Đông
-Tây đã được đưa ra xem xét và thông qua tại Hội nghị Bộ trưởng các nước thành
viên thuộc “Tiểu vùng sông Mêkông và tiểu vùng sông Mêkông mở rộng”. Kể từ
đó hình thức TCLT HLKT được đẩy mạnh phát triển trên nhiều vùng lãnh thổ của

Việt Nam.
Trong quá trình đào tạo sau đại học của khoa Địa lý - Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, tổ chức lãnh thổ kinh tế nói chung và HLKT nói riêng cũng được
nghiên cứu sâu và đã có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu theo hướng này như:
1. Phân tích nguồn lực và hiện trạng phát triển HLKT Đông- Tây vùng Bắc
Trung Bộ của tác giả Vũ Anh Tú.
2. Phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển HLKT ven biển Móng Cái - Hạ
Long - Hải Phòng - Đồ Sơn của tác giả Nguyễn Thị Quế Phương.
3. Phân tích tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch dọc quốc lộ 10 – Phan
Thị Thanh Nga.
4. Khai thác tài nguyên du lịch dọc hành lang đường 18 - Nguyễn Xuân Năng
5. Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang đường 18 – Trần Hoài
Thu.
6. Nghiên cứu tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch dọc HLQL 6 Nguyễn Thị Hiền.
Ở địa bàn các tỉnh dọc QL 6 thực tế chưa có nhiều đề tài nghiên cứu sâu về
vấn đề phát triển HLKT ở đây. Các công trình nghiên cứu chủ yếu là các đề án Quy
hoạch như “Quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH vùng Tây Bắc thời kỳ 19962010” của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hay trong báo cáo khoa học
tổng kết đề tài : “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ tổ chức lãnh thổ và đề xuất
các giải pháp phát triển KT – XH vùng Tây Bắc dưới tác động của thuỷ điện Sơn
La”- 2006 - Bộ kế hoạch và đầu tư. Viện chiến lược phát triển. Có một số đề tài
___________________________________________________________________________ 4
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

liên quan đến 1 tỉnh, 1 khu vực chứ chưa đề cập đến toàn vùng. Tuy vậy các nghiên
cứu trên vẫn có nhiều ý nghĩa nhất định đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở các

tỉnh dọc hành lang QL 6 và cũng là nguồn tư liệu quý giá cho công tác nghiên cứu
và KT – XH của các tỉnh dọc hành lang QL 6 trong thời gian tới.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu của đề tài là vận dụng có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn trên
thế giới và trong nước về TCLT và HLKT để đánh giá tiềm năng và phân tích thực
trạng phát triển kinh tế ở các huyện, thị, thành phố học hành lang QL 6. Trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả và bền vững tiềm năng và thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội trên hành lang này.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan và hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển hành lang
kinh tế trên thế giới và Việt Nam để vận dụng vào nghiên cứu tại địa bàn các tỉnh
dọc hành lang QL 6.
- Kiểm kê, đánh giá tiềm năng cho phát triển kinh tế dọc hành lang QL 6 để
làm sáng tỏ những lợi thế so sánh, những cơ hội cũng như những hạn chế đối với
việc tổ chức, phát triển hoạt động KT – XH trên địa bàn.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế của các tỉnh dọc hành lang QL 6.
- Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế hành lang QL 6.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung:
Đề tài tập trung vào đánh giá các tiềm năng phát triển kinh tế dọc hành lang QL
6 và phân tích hiện trạng phát triển kinh tế trên tuyến hành lang này .
* Về phạm vi lãnh thổ nghiên cứu
Xuất phát từ Thành phố Hà Đông đến Thành phố Điện Biên Phủ với tổng
chiều dài 465km. QL 6 là tuyến đường huyết mạch, xương sống của vùng Tây Bắc.

___________________________________________________________________________ 5
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa




Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

Trong phạm vi khoá luận này, địa bàn nghiên cứu của hành lang đường 6
được xác định là các huyện, thị, thành phố của 3 tỉnh Hoà Bình, Sơn La, Điện Biên,
nơi có QL 6 chạy qua. Cụ thể:
- Tỉnh Hoà Bình: Các huyện Lương Sơn, Kỳ Sơn, Thành phố Hoà Bình, Cao
phong, Tân Lạc, Mai Châu.
- Tỉnh Sơn La: Các huyện Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Thành phố Sơn La,
Thuận Châu.
- Tỉnh Điện Biên: Các huyện Tuần Giáo, Mường Ảng, Huyện Điện Biên và
Thành phố Điện Biên Phủ.
* Về thời gian
Đề tài tập trung điều tra, thu thập số liệu và nghiên cứu, phân tích nguồn số
liệu chủ yếu từ năm 2003- 2007 (và năm 2003 tỉnh Điện Biên mới tách khỏi tỉnh
Lai Châu). Ở một số chỉ tiêu, do khó khăn trong bóc tách số liệu riêng các huyện,
thị, thành phố dọc hành lang QL 6 hoặc do sự thay đổi địa giới hành chính nên phải
dực vào số liệu toàn tỉnh.

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống và lãnh thổ
Quan điểm hệ thống là một trong những quan điểm rộng rãi trong nghiên
cứu Địa lý. Theo quan điểm này, khi nghiên cứu một lãnh thổ nào đó phải đặt nó
trong hệ thống các thể tổng hợp tự nhiên và thể tổng hợp KT – XH. Khi nghiên cứu
một vấn đề cụ thể nào đó phải đặt nó trong mối tương quan với những vấn đề xung
quanh, (các yếu tố trong cấp phân vị cao hơn và thấp hơn nó). Vì vậy, nghiên cứu
kinh tế dọc hành lang QL 6 phải được xác định là một mắt xích, một bộ phận có

mối quan hệ chặt chẽ với các phần khác trong vùng kinh tế Tây Bắc, vùng Trung
du miền núi phía Bắc, trong nền kinh tế cả nước.
Đồng thời, cũng phải xem kinh tế dọc hành lang QL 6 như 1 hệ thống lãnh
thổ kinh tế với nhiều thành phần, không những là sự phát triển kinh tế trên các
phương diện ngành, vùng kinh tế mà còn là sự phát triển toàn diện của cả vùng theo
___________________________________________________________________________ 6
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

một hệ thống bao gồm các bộ phận khác nhau về chính sách mở cửa, thu hút đầu
tư, thông thương trên địa bàn, phát triển kinh tế cửa khẩu nhằm tạo điều kiện thu
hút sự trao đổi, mở rộng giao lưu phát triển KT – VH – XH.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp là quan điểm truyền thống của khoa học Địa lý. Nội
dung của quan điểm này được xem xét dưới 2 góc độ khác nhau:
- Nghiên cứu đồng bộ, toàn diện các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, tài nguyên nhân văn, các yếu tố KT – XH, sự phân bố, quy luật phân bố và
biến động của chúng, những mối quan hệ tương tác, chế ngự lẫn nhau giữa các hợp
phần của thể tổng hợp Địa lý.
- Nghiên cứu sự kết hợp, phối hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân
tích đồng bộ và toàn diện các yếu tố hợp phần của thể tổng hợp lãnh thổ kinh tế,
phát hiện và xác định các đặc điểm đặc thù của chúng.
Vì đối tượng nghiên cứu của đề tài phân bố trên phạm vi không gian lãnh thổ
nhất định và có đặc trưng riêng nên việc áp dụng quan điểm tổng hợp cho phép
xem xét các yếu tố tác động đến sự phát triển nền kinh tế trong phạm vi lãnh thổ đề
tài nghiên cứu cũng như mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận lãnh thổ khác.

4.1.3. Quan điểm bền vững
Phát triển bền vững vừa được coi là quan điểm vừa được coi là mục tiêu
nghiên cứu trong các nghiên cứu Địa lý KT – XH. Đây cũng là mục tiêu của việc
phát triển HLKT ở các vùng lãnh thổ đặc biệt khó khăn, nhằm rút ngắn khoảng
cách chênh lệch về phát triển KT – XH giữa các địa phương trong vùng và giữa các
vùng trong cả nước.
Tây Bắc là vùng có nhiều tiềm năng và thế mạnh chưa được đánh thức và
khai thác triệt để cho phát triển KT – XH, song những vấn đề như khai thác bất hợp
lý, phí pham, cạn kiệt tài nguyên hay ô nhiễm môi trường cũng đã và đang nảy
sinh. Vì vậy, cần phải đảm bảo phát triển bền vững trên cả 3 trụ cột kinh tế, xã hội
và môi trường.
4.1.4. Quan điểm lịch sử
___________________________________________________________________________ 7
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

Khu vực hành lang QL 6 là vùng đất có bề dày lịch sử, là nơi cư trú của
nhiều đồng bào dân tộc ít người với bản sắc văn hoá lâu đời. Trải qua hàng ngàn
năm lịch sử với những bước phát triển thăng trầm, đến nay, vùng đất này vẫn giữ
được những đặc điểm riêng biệt về tự nhiên, văn hoá và con người. Những đặc thù
này là điều kiện cho phát triển KT – XH nói chung và du lịch nói riêng trên địa
bàn. Sử dụng quan điểm lịch sử để nghiên cứu nguồn gốc phát sinh, quá trình hình
thành và phát triển các tài nguyên thiên nhiên, nhân văn, để từ đó có thể hoạch định
những chiến lược phát triển KT – XH hợp lý, giúp cho việc tổ chức các hoạt động
kinh tế xã hội trên địa bàn có hiệu quả và bền vững.
Ngoài ra, quá trình nghiên cứu, đề tài còn sử dụng một số quan điểm khác

như quan điểm kinh tế, quan điểm sinh thái, quan điểm dự báo…
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được sử dụng phổ biến hầu như trong tất cả các nghiên cứu.
Việc vận dụng phương pháp này đảm bảo tính kế thừa các nghiên cứu trước đó, sử
dụng các thông tin đã được kiểm nghiệm, công nhận và xã hội hoá, tiết kiệm được
thời gian và công sức. Việc phân loại, phân nhóm và phân tích dữ liệu sẽ giúp phát
hiện nhiều vấn đề trọng tâm và nhiều khía cạnh cần được tiếp cận của vấn đề.
Trên cơ sở những tài liệu thu thập được những kết quả phân tích, việc tổng hợp
sẽ giúp hệ thống hoá 1 cách toàn diện và khái quát về vấn đề nghiên cứu.
Tài liệu cần thu thập gồm các tài liệu trong phòng và tài liệu ngoài thực địa.
4.2.2. Phương pháp thực địa
Thực địa là phương pháp đặc thù trong nghiên cứu đối tượng địa lý. Việc tiếp
cận trực tiếp các đối tượng nghiên cứu cho phép thu thập các thông tin cập nhật, cụ
thể và chính xác là các tài liệu thành văn và các bản đồ không có ưu thế bằng.
Với phương pháp này, chúng ta có thể chủ động quan sát, điều tra, thu thập,
phỏng vấn về những vấn đề mình quan tâm và nghiên cứu. Các kết quả kiểm tra
thực địa là cơ sở quan trọng để thẩm định lại tài liệu cũng như một số vấn đề thế
giới quan trong quá trình nghiên cứu.
___________________________________________________________________________ 8
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

4.2.3. Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin và bản đồ
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, đề tài còn sử dụng một số
công cụ hỗ trợ như các phần mềm Mapinfo, Microsoft (Word, Excel…) các công

cụ này hỗ trợ đắc lực trong việc xử lý các số liệu thông tin để làm cơ sở cho việc
đánh giá hiện tượng và xu hướng phát triển của hiện tượng, đồng thời là cơ sở dữ
liệu để thành lập hệ thống bản đồ, biểu đồ nhằm góp phần xác định các đặc điểm
phân bố, mức độ tập trung của đối tượng nghiên cứu theo không gian và thời gian.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số phương pháp như: Điều tra xã hội học,
phương pháp dự báo, phương pháp thông kê, phương pháp so sánh…

5. Những đóng góp chủ yếu của đề tài
- Chọn lọc và xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài, đó là tổ chức lãnh
thổ kinh tế và hành lang kinh tế.
- Làm rõ được những lợi thế, cơ hội cũng như những khó khăn thách thức của
các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, các điều kiện KT-XH cho sự phát
triển kinh tế dọc HLQL6.
- Đưa ra bức tranh phát triển kinh tế dọc HL, các hạt nhân phát triển.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển kinh tế có hiệu quả và bền vững cho
HL trong tương lai.

6. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khoá luận gồm 4 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về HLKT
Chương II: Tiềm năng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6
Chương III: Thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6
Chương IV: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6
Phụ lục
Tài liệu tham khảo

___________________________________________________________________________ 9
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa




Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
HÀNH LANG KINH TẾ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổ chức lãnh thổ kinh tế(TCLTHT)
a. Khái niệm
Tổ chức lãnh thổ đóng vai trò hết sức to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Để
có thể đạt được hiệu quả tối ưu trong khai thác các nguồn lực, đảm bảo mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội thì nội dung đầu tiên, quan trọng nhất là khâu quy hoạch,
tổ chức lãnh thổ. Tổ chức chính là việc sắp xếp các đối tượng bao gồm các xí
nghiệp, các ngành, các điểm dân cư, kết cấu hạ tầng trên một lãnh thổ nhất định.
Lãnh thổ là địa bàn để tổ chức, sắp xếp và nó có ranh giới xác định. TCLT không
chỉ có vai trò phát huy hết các nguồn lực của 1 lãnh thổ nhất định, khắc phục được
tình trạng chồng chéo, quá tải về sức chứa của lãnh thổ mà còn kết nối các ngành
trong cùng 1 lãnh thổ, kết nối sự phát triển giữa các lãnh thổ với nhau. Với vai trò
to lớn như vậy TCLT đã được nghiên cứu từ lâu.
___________________________________________________________________________ 10
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

Theo quan điểm của Liên Xô (cũ): “ TCLT kinh tế là một hình thức sắp xếp,
bố trí và phân phối các đối tượng có mối quan hệ qua lại giữa các hệ thống sản
xuất, hệ thống tự nhiên và hệ thống dân cư nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực để

đạt hiệu quả cao về KT – XH và môi trường”.
Theo quan điểm này, TCLT, về đại thể là sự kiến thiết lãnh thổ, là sự sắp xếp
các thành phần (đã, đang hoặc dự kiến sẽ có) trong mối quan hệ đa ngành, đa lãnh
thổ ở 1 vùng nhằm sự dụng hợp lí các nguồn lực để đạt hiệu quả cao nhất về các
mặt kinh tế, xã hội, môi trường và phát triển bền vững.
Từ quan niệm nói trên, tổ chức ở đây là việc sắp xếp, bố trí các thành phần
(các ngành hay lĩnh vực kinh tế, cơ cấu hạ tầng, các điểm dân cư…) trong tổng thể
các mối quan hệ đa chiều. Với cách hiểu như vậy, một số nhà khoa học phương tây
đã coi TCLT (không gian) như là việc lựa chọn nghệ thuật sử dụng lãnh thổ đúng
đắn và có hiệu quả. Chính việc bố trí, sắp xếp theo trật tự mới trên lãnh thổ sẽ tạo
ra những giá trị mới. Hơn nữa, việc tổ chức phải được triển khai trên một lãnh thổ
nhất định theo yêu cầu phát triển KT – XH và chủ thể tổ chức cũng là chủ thể quản
lý công tác phát triển vùng.
Gần đây, các nhà kinh tế Việt Nam cũng đi sâu nghiên cứu về vấn đề này. Theo
PGS. TS Ngô Doãn Vịnh (“TCLT KT – XH một số vấn đề lí thuyết và ứng dụng”Viện chiến lược phát triển – Bộ kế hoạch đầu tư): “TCLT kinh tế là sự sắp xếp và
phối hợp các đối tượng trong cùng một mối quan hệ liên ngành, liên vùng nhằm sử
dụng một cách hợp lý các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lý kinh tế chính trị
và cơ sở vật chất kĩ thuật đã và sẽ tạo dựng để đem lại hiệu quả KT – XH và nâng
cao mức sống dân cư đảm bảo sự phát triển bền vững của lãnh thổ”.
Có thể thấy, đây là ý kiến tổng hợp, được vận dụng trên cơ sở quan điểm của
thế giới cho phù hợp với phát triển nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Những năm gần
đây, người ta đã vận dụng các quan điểm về tổ chức lãnh thổ để thực hiện quy
hoạch lãnh thổ trong phát triển KT – XH, và đem lại những thành tựu đáng mừng,
giảm được sự phát triển chồng chéo, chênh lệch giữa các vùng trong cả nước.
b. Các hình thức TCLTKT
___________________________________________________________________________ 11
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa




Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

TCLT có 2 hình thức thể hiện chủ yếu, tuỳ theo các đối tượng cụ thể
- TCLT theo các đối tượng quản lý và xây dựng kế hoạch phát triển nhà nước.
Các đối tượng ở đây hiểu là các vùng kinh tế, các tỉnh thành, huyện thị mà theo
pháp luật, đó là các đối tượng quản lý và xây dựng kế hoạch phát triển.
- TCLT theo các khu vực đặc biệt là các đối tượng trọng điểm đầu tư. Các khu
vực (lãnh thổ) đặc biệt gồm:
+) Vùng kinh tế trọng điểm (vùng hội tụ các thế mạnh phát triển và có vai trò
quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước).
+) Hành lang kinh tế (hành lang dựa trên tuyến giao thông huyết mạch kết nối
các cực phát triển với sự tập trung dọc tuyến đó là các cơ sở kinh tế).
+) Tam giác tăng trưởng (tam giác với 3 đỉnh tập trung nhiều tiềm năng mà
việc khai thác chúng sẽ tạo nên động lực phát triển kinh tế).
+) Khu công nghiệp (gồm khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công
nghệ cao với mục đích chính là thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế)
+) Các khu vực đặc biệt khác (khu du lịch, khu nông nghiệp công nghệ cao…)
1.1.2. Hành lang kinh tế (HLKT)
a. Khái niệm
HLKT không phải là một khái niệm mới trên thế giới. Hình thức TCLT này
đã phát triển mạnh ở nhiều nước, đem lại hiệu quả cao trong việc khai thác lãnh
thổ.
Trên thực tế, thuật ngữ “HLKT” được dùng chủ yếu để chỉ một khu vực rộng
lớn, trải dài 2 bên 1 tuyến đường giao thông huyết mạch (đường cao tốc, đướng sắt,
đường thuỷ…) đã có và chuẩn bị được xây dựng. Tuyến đường trục này cho phép
giao thông thuận tiện đến điểm đầu, cuối và bên trong hành lang phát triển đó, có
vai trò đặc biệt quan trọng để liên kết toàn khu vực và thúc đẩy kinh tế dọc hành
lang này.
HLKT được xem là một hiện tượng KT – XH, nó là một tuyến (trục) nối liền

về mặt Địa lý tự nhiên các vùng lãnh thổ của 1 và nhiều quốc gia, nhằm mục đích
liên kết hỗ trợ nhau để khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của các khu vực địa –
___________________________________________________________________________ 12
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

kinh tế nằm trên cùng một dải theo trục giao thông quan trọng nhất đối với sự lưu
thông hàng hoá và liên kết kinh tế giữa các vùng bên trong cũng như các vùng cận
kề với hành lang.
Tuyến liên kết này được hình thành trên cơ sở hệ thống kết cấu hạ tầng đa
dạng, có khả năng tạo ra sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, làm thay đổi diện
mạo căn bản kinh tế của một vùng nhất định thuộc 1 và nhiều quốc gia mà HLKT
đi qua và góp phần đáng kế vào tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đó.
Như vậy, có thể thấy HLKT là một hiện tượng kinh tế, hình thành dựa trên sự
giao lưu kinh tế sống động của một tuyến trục giao thông huyết mạch (thường có
độ dài từ 100 km trở lên) do có sự tập trung các cơ sở công nghiệp và dịch vụ gắn
với các đô thị (gồm cả các đô thị đã có và sẽ xây dựng) dọc hai bên tuyến trục đó.
Do có sự tập trung các cơ sở kinh tế, lợi dụng triệt để việc vận chuyển thuận lợi nên
các hoạt động kinh tế đem lại hiệu quả cao hơn. Đây là hình thức TCLTKT có
nhiều triển vọng.
HLKT bao gồm các bộ phận hợp thành chủ yếu sau:
- Tuyến giao thông huyết mạch kết nối các cực phát triển hay trung tâm đô thị
gắn với các khu công nghiệp hay khu kinh tế. Sức sống của tuyến HL chính là sự
sống động giao thương kinh tế.
- Các cơ sở kinh tế, nhất là của công nghiệp, du lịch, thương mại, dịch vụ phối
hợp với nhau tạo nên tiềm lực kinh tế chung cho tuyến HL.

- Các điểm dân cư và các cơ sở sản xuất bổ trợ (nông – lâm nghiệp).
b. Mục tiêu của việc hình thành hành lang kinh tế
Việc hình thành HLKT dựa trên cơ sở chung là lợi ích thu được từ sự hợp tác
tiểu vùng dọc theo các tuyến trục giao thông quan trọng tới các cửa “vào- ra” của
một vùng sẽ lớn hơn so với các lợi ích có thể thu được từ các hoạt động độc lập.
Mục tiêu chủ yếu của việc hình thành HLKT là nhằm phát huy được lợi thế
của một thị trường rộng lớn của khu vực, tạo điều kiện cho các địa phương trong
tuyến hành lang này có điều kiện phát triển. Phát huy tác dụng to lớn của tuyến
hành lang này trên các phương diện mở rộng giao lưu kinh tế, thương mại, du lịch,
___________________________________________________________________________ 13
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

vận tải quá cảnh, trao đổi văn hoá và giữ gìn an ninh cho các quốc gia cũng như
cho khu vực. Xác định quá trình hợp tác giữa các tỉnh thuộc tuyến hành lang giữa 2
nước, tăng cường hữu nghị và giữ gìn an ninh biên giới.
c. Vai trò của hành lang kinh tế
 Về mặt kinh tế
Trên lý thuyết, HLKT khi phát triển sẽ tạo ra tăng trưởng kinh tế thông qua việc
tăng hiệu suất sử dụng các tiềm năng kinh tế sẵn có lên mức cao nhất tại khu vực
phát triển. Cơ sở hình thành HLKT được dự báo dựa trên không gian phát triển
kinh tế không phụ thuộc vào biên giới quốc gia, các nguồn lực như lao động, tài
nguyên thiên nhiên, vốn và công nghệ được phân bổ xuyên quốc gia và quá trình
sản xuất đó sẽ đảm bảo tận dụng mọi nguồn lực ở mức hiệu suất cao nhất có thể.
Các nỗ lực đều hướng tới việc tăng các luồng chu chuyển hàng hóa, lao động và
vốn giữa các quốc gia, phát triển sản xuất xuyên quốc gia, từ đó HLKT sẽ trở thành

cơ hội hấp dẫn cho buôn bán và đầu tư.
Động lực phía sau việc tạo ra các HLKT chính là nhận thức về lợi ích thu được
từ sự hợp tác toàn tuyến sẽ lớn hơn so với lợi ích có thể thu được từ những hoạt
động độc lập. Các HLKT phát triển sẽ cho phép các quốc gia khắc phục hạn chế về
lao động, công nghệ, tài nguyên, đất đai và cơ sở hạ tầng thông qua việc tiếp cận dễ
dàng hơn các yếu tố đầu vào này trong phạm vi tiểu vùng.
Ngoài lợi ích mang lại cho mỗi quốc gia, HLKT phát triển thúc đẩy mối quan
hệ hợp tác trong khu vực. Trong trường hợp sự hội nhập rộng rãi là khó có thể đạt
được, những quan hệ mang tính song phương hay tiểu vùng có thể là những bước
tiến đầu tiên để mở rộng quan hệ hợp tác giữa các quốc gia. Quan hệ hợp tác có thể
được thiết lập tương đối dễ dàng hơn trong phạm vi một vài thành viên. Hợp tác
tiểu vùng, thông thường, tỏ ra khả thi hơn rất nhiều so với những nỗ lực cho hợp
tác kinh tế khu vực. Thêm vào đó, hợp tác tiểu vùng sẽ giúp tạo ra những điều kiện
cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu mở rộng quan hệ hợp tác khu vực.
 Về mặt chính trị

___________________________________________________________________________ 14
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

Hanh lang kinh tế cũng có ý nghĩa trong việc củng cố hòa bình và an ninh trong
khu vực. Ngoài ra HLKT còn góp phần đẩy mạnh hợp tác và cân đối các chính
khác như hải quan, thuế quan, cũng như ngân hàng, tài chính, tạo điều kiện cho các
luồng hàng hóa, vốn và lao động qua biên giới quốc gia. Để đưa HLKT vào thực tế
hoạt động, sự hợp tác này không chỉ dừng lại ở tầm quốc gia mà còn phát triển theo
chiều sâu thành các mối quan hệ chính thức của nhiều chính quyền địa phương.

Bằng cách tạo ra sự liên kết, phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế địa phương, vũ
lực sẽ là giải pháp ít có thể được lựa chọn nhất trong giải quyết tranh chấp do
những tác động nó gây ra có thể phá vỡ các hoạt động kinh tế. Tăng cái giá phải trả
cho vũ lực là giải pháp tốt để bảo vệ hòa bình.
HLKT cũng góp phần giữ gìn an ninh trong nội bộ các quốc gia nhờ lợi ích
kinh tế mà nó mang lại. Ở phần lớn các quốc gia, vùng biên giới chủ yếu là khu vực
sinh sống của các dân tộc ít người hoặc những người sống ngoài vùng KT-XH, đây
là bộ phận người dân có thể có những xung đột với chính phủ. Lợi ích kinh tế thu
được từ việc mở rộng thương mại qua biên giới và đầu tư sẽ giúp phát triển vùng
biên, nơi khó có được sự tập trung chú ý của các chiến lược phát triển quốc gia và
các nhà đầu tư nước ngoài. Cải thiện mức sống người dân và đem lại thu nhập cao
hơn cho họ sẽ giải quyết được phần lớn tranh chấp bắt nguồn từ kinh tế giữa người
dân địa phương với nhau và giữa họ với chính quyền trung ương.
 Về mặt xã hội
Cơ sở hình thành HLKT dưới giác độ luận chứng xã hội có mối quan hệ chặt
chẽ với cơ sở hình thành dưới giác độ kinh tế và chính trị. Phát triển giao lưu kinh
tế nhờ các hoạt động thương mại qua biên giới sẽ làm tăng thêm sự hiểu biết lẫn
nhau về văn hóa, từ đó cải thiện an ninh biên giới. Cũng như luận chứng kinh tế,
luận chứng xã hội chỉ ra rằng: mức sống và chất lượng cuộc sống của người dân
sinh sống trong khu vực HLKT sẽ được nâng lên. Có thể nói rằng: phát triển kinh
tế sẽ mang lại các lợi ích khác kèm theo như giáo dục tốt hơn, y tế được cải thiện
và củng cố hơn nữa an toàn xã hội.
1.1.3. Các nhân tố tác động đến việc hình thành và phát triển HLKT
___________________________________________________________________________ 15
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6


1.1.31. Các nhân tố bên trong
a. Vị trí địa lý: Có vai trò quan trọng trong việc phát triển KT – XH của 1 vùng,
một quốc gia, khu vực. Trong nền kinh tế thị trường và xu thế quốc tế hoá đời sống
KT – XH, yếu tố vị trí càng được nâng cao khi lựa chọn các vùng trọng điểm, các
cực phát triển HLKT…
b. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: Được coi là cơ sở nền tảng, tiền
đề, là nhân tố quan trọng cho sự phát triển KT – XH nói chung HLKT nói riêng.
Những đặc trưng về ĐKTN, quy mô, trữ lượng, chủng loại, chất lượng và sự phân
bố của TNTN quy định đặc điểm cơ cấu lãnh thổ, cường độ các hướng di chuyển
các mối quan hệ thông qua lịch sử và truyền thống khai thác lãnh thổ. Ở mỗi vùng
lãnh thổ có 1 tập hợp nguồn lực tự nhiên và tài nguyên riêng, là cơ sở ban đầu cho
việc hình thành cơ cấu kinh tế riêng của lãnh thổ.
c. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư và nguồn lao động
Dân cư vừa là lực lượng, là động lực cho sản xuất, vừa là thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Số lượng và chất lượng dân cư ảnh hưởng tới sự phát triển sản xuất, sự phân
bố kinh tế theo lãnh thổ.
Nguồn lao động ảnh hưởng tới sự phát triển của lãnh thổ được biểu hiện ở một
số mặt như:
+ Số lượng lao động của lãnh thổ ảnh hưởng đến quy mô khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, quy mô sản xuất của lãnh thổ.
+ Số lượng lao động trong vùng và tỉ lệ của nó trong tổng số dân có ảnh hưởng
trực tiếp tới quy mô sản xuất, mức thu nhập bình quân dân cư và mức độ tích luỹ
đầu tư dùng để phát triển lãnh thổ. Ngược lại, mức thu nhập bình quân của dân cư
và mức độ tích luỹ đầu tư có ảnh hưởng đến quy mô phát triển sản xuất của lãnh
thổ, ảnh hưởng đến sự phát triển và tiến bộ xã hội của lãnh thổ. Do đó, nơi có dân
cư thưa thớt, nguồn lao động ít thì sự mở rộng sản xuất sẽ bị hạn chế do thiếu nhân
lực. Ngược lại, nơi dân cư tập trung đông sẽ cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho
các hoạt động sản xuất.

___________________________________________________________________________ 16
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

+ Tuy nhiên, chất lượng hiệu quả và quy mô sản xuất còn phụ thuộc vào trình độ
lao động chứ không chỉ phụ thuộc vào quy mô nguồn lao động. Nếu trình độ nguồn
lao động thấp thì sẽ không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, sẽ xảy ra tình trạng thất
nghiệp, thiếu việc làm và là gánh nặng của xã hội, kìm hãm sự phát triển của lãnh
thổ. Mặt khác, chất lượng cuộc sống dân cư cũng ảnh hưởng tới cơ cấu tiêu dùng,
qua đó ảnh hưởng tới sản xuất của lãnh thổ.
+ Sự phân bố dân cư cũng ảnh hưởng đến phân bố sản xuất của lãnh thổ. Phân
công lao động xã hội theo ngành kéo theo phân công lao động xã hội theo lãnh thổ.
Vì vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở nền tảng của tổ chức lãnh thổ KT – XH.
- Khoa học và công nghệ: Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới tổ chức không
gian KT – XH. Nếu điều kiện tự nhiên cung cấp khả năng cho sự phát triển lãnh thổ
thì khoa học công nghệ sẽ quy định mức độ biến khả năng ấy thành hiện thực đến
đâu. Tiến bộ công nghệ giúp con người mở rộng phạm vi sử dụng tài nguyên thiên
nhiên và khai thác lãnh thổ theo chiều sâu, trên nhiều góc độ để phục vụ sản xuất.
Công nghệ càng tiến bộ thì mức độ khai thác hợp lí và hiệu quả các tiềm năng cho
kinh tế phát triển càng cao.
Tiến bộ công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tiết kiệm lao động,
tiết kiệm vốn, giảm sự phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện tự
nhiên khác. Từ đó, giúp nâng cao tính ổn định trong quá trình phát triển của vùng,
tăng cường sức cạnh tranh giữa các vùng.
Tiến bộ khoa học công nghệ còn góp phần giải quyết vấn đề lao động - việc
làm. Việc ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất đã chuyển một

lực lượng lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, dẫn tới
thay đổi cơ cấu sử dụng lao động và cơ cấu ngành nghề của lãnh thổ, tức là làm đa
dạng hoá ngành nghề của lãnh thổ, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật: Có ảnh hưởng đến việc hình thành
cơ cấu kinh tế của lãnh thổ. Đây là tiền đề, đảm bảo cho các hoạt động sản xuất,
trao đổi hàng hoá diễn ra thuận lợi, đồng thời cũng là cơ sở thu hút đầu tư.

___________________________________________________________________________ 17
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

- Trình độ phát triển kinh tế: Quyết định đặc điểm cơ cấu lãnh thổ, trình độ sản
xuất và kích thích sự tăng trưởng của các yếu tố kinh tế. Đồng thời, trình độ sản
xuất còn là cơ sở, là tiền đề và điều kiện để tái tổ chức không gian KT – XH của
lãnh thổ.
- Môi trường chính sách: Là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của
việc tổ chức không gian KT- XH. Các đường lối chính sách đúng đắn sẽ thúc đẩy
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ hợp lý, tạo đà cho sự phát
triển lãnh thổ và ngược lại sẽ là rào cản kìm hãm sự phát triển lãnh thổ.
1.1.3.2. Các nhân tố bên ngoài
- Đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước: có tác
dụng định hướng chung cho sự phát triển lãnh thổ và kiên kết giữa các lãnh thổ với
nhau nhằm đạt mục tiêu phát triển KT-XH đã đề ra.
- Thị trường và các mối liên hệ liên kết vùng: có tác động đến sự thay đổi cơ
cấu kinh tế lãnh thổ, sự chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ trong không gian KT-XH.
- Nguồn vốn đầu tư bên ngoài: có tác dụng thúc đẩy, làm tăng tốc độ chuyển

dịch cơ cấu của vùng. Trong điều kiện lãnh thổ còn gặp nhiều khó khăn, nguồn nội
lực hạn chế thì các nguồn vốn đầu tư bên ngoài có vai trò đặc biệt để đảm bảo sự
phát triển của lãnh thổ đó.
- Bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội khu vực và quốc tế: có thể tạo điều kiện
thuận lợi cho mỗi lãnh thổ mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy sản
xuất phát triển hoặc có thể dẫn đến giảm hiệu suất sản xuất, gây khó khăn và kìm
hãm sự phát triển của lãnh thổ đó.
Do đó, để phát triển nhanh và mạnh, hội nhập với xu thế phát triển chung của
đất nước, khu vực và thế giới thì các vùng lãnh thổ phải phát huy tối đa nội lực và
tranh thủ ngoại lực.

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực tiễn phát triển hành lang kinh tế trên thế giới
Hành lang kinh tế là khái niệm không còn mới trên thế giới, Ở châu Âu, châu
Mỹ, châu Phi…hình thức TCLT này đã xuất hiện khá sớm như là một sự tiếp cận
___________________________________________________________________________ 18
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

phát triển ở những khu vực địa lý liền kề, lấy các trục tuyến giao thông làm cơ sở
để kết nối các vùng nhằm xây dựng các khuôn khổ hợp tác về phát triển KT-XH.
Ví dụ, theo hệ thống phát triển đường cao tốc Appalachian ở Tây Virgina (Hoa Kỳ)
đã xây dựng 26 HLKT nhằm cải thiện vị trí của khu vực này. Đặc biệt việc phát
triển HLKT Á – Âu dựa trên lịch sử của “con đường tơ lụa” huyền thoại đang được
xây dựng sẽ là động lực phát triển kinh tế lục địa Á- Âu.
Trong hợp tác phát triển tiểu vùng sông Mêkông mở rộng, các bên đã đưa ra

việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, qua đó phát triển các tuyến HLKT như
HLKT Đông- Tây (kéo dài từ Mawlamynie – Myanma qua Thái Lan, Lào và kết
thúc ở Đà Nẵng – Việt Nam); HLKT phía Nam (từ Băng Cốc – Thái Lan tới Vũng
Tàu – Việt Nam); HLKT Côn Minh- Lào Cai – Hà Nội- Hải Phòng tạo thành động
lực nối liền khu Vân Nam – Trung Quốc với các vùng kinh tế trọng điểm của Việt
Nam, Hàng lang này đang được kết nối với các hành lang Hải Phòng – Hà Nội –
Lào Cai – Nam Ninh và Hà Nội- Lạng Sơn – Nam Ninh tạo thành hệ thống 2 hành
lang 1 vành đai.
Việc phát triển các HLKT trên thế giới và khu vực có tác động mạnh mẽ tới
việc hình thành và phát triển các hành lang kinh tế nước ta.
1.2.2. Thực tiễn phát triển hành lang kinh tế ở Việt Nam
Để phát triển KT-XH quốc gia nói chung và các vùng kinh tế nói riêng thì việc
xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó có giao thông vận tải phải được ưu tiên đầu tư
phát triển đi trước một bước.
Trong thực tế, việc đầu tiên trong phát triển vùng là xây dựng hệ thống đường
giao thông. Sau khi mạng lưới giao thông đã hoàn thiện thì sự phát triển KT-XH
của vùng sẽ có những bước tiến vượt bậc. Đối với những trung tâm đóng vai trò
đầu tầu trong vùng thì HLKT có vai trò thúc đẩy và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Đối với những khu vực kém phát triển hơn thì HLKT đã mở ra nhiều cơ hội phát
triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
Nhận thức rõ được vai trò, ý nghĩa quan trọng của việc phát triển HLKT nên
trong thời gian gần đây ở nước ta đã hình thành một số HLKT không chỉ trong
___________________________________________________________________________ 19
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6


nước mà còn có sự liên kết, hợp tác với các nước xung quanh. Hiện nay, một số
HLKT đã hình thành và tương đối phát triển ở nước ta như:
 HLKT quốc lộ 10
Quốc lộ 10 là tuyến đường bộ nối liền các tỉnh vùng duyên hải Bắc Bộ. Tuy
nhiên, tuyến đường này mới phát triển chủ yếu trên địa bàn các tỉnh Hải Phòng,
Thái Bình, Nam Định. Thời gian gần đây, tuyến HL này đã được đầu tư cải tạo và
hiện đại hóa cơ sở hạ tầng giao thông nên việc khai thác các thế mạnh của các địa
phương trong vùng ngày càng được cải thiện.
 HLKT quốc lộ 18
HLQL 18 bắt đầu từ sân bay Nội Bài (Hà Nội) qua Bắc Ninh, Chí Linh (Hải
Dương), Hạ Long đến thị xã Móng Cái. Tuyến HL này đang phát triển nhanh
chóng và giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của vùng. HLQL 18
cùng với HLQL 5 đã tạo ra cả bộ khung phát triển cho cả miền Bắc. Dọc HL tập
trung nhiều ngành công nghiệp nặng và các khu công nghiệp tập trung có sự đầu tư
của nhiều tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển và
phân bố kinh tế của vùng.
 Tuyến HLKT Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng
Được hình thành trên cơ sở hợp tác của hai nước Việt Nam và Trung Quốc,
tuyến HL này đã tạo một trục động lực kinh tế nối liền khu vực Vân Nam (phía tây
nam Trung Quốc) với các vùng kinh tế của Việt Nam theo mô hình phát triển liên
kết các trung tâm kinh tế thông qua cửa khẩu về đến cảng biển.
Ngoài tuyến HL này, hai nước đang xúc tiến hợp tác phát triển HL Hải Phòng –
Hà Nội – Lạng Sơn – Bằng Tường – Nam Ninh và vành đai kinh tế Hải Phòng – Hạ
Long – Móng Cái – Đông Hưng – Hải Nam tạo nên tuyến hợp tác “hai hành lang,
một vành đai kinh tế”. Đây là các tuyến HLKT liên quốc gia và là một bộ phận của
HL phát triển tiểu vùng sông Mêkông.
 HLKT Đông – Tây
HLKT Đông – Tây là tuyến HL dài 1.450 km, đi qua 4 nước, bắt đầu từ thành
phố cảng Mawlamyine (bang Mon – Thái Lan) qua Myanma, Lào và kết thúc ở Đà
___________________________________________________________________________ 20

Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

Nẵng (Việt Nam). Đây là tuyến HL chạy qua nhiều nước thuộc tiểu vùng sông
Mêkông mở rộng nhất, là sợi dây liên kết, thúc đẩy sự phát triển và giao lưu kinh
tế, văn hóa, xã hội giữa các quốc gia Đông Nam Á nói chung và các địa phương nói
riêng, đồng thời rút ngắn khoảng cách và chi phí cho việc giao thương giữa Thái
Bình Dương và Ấn Độ Dương.
Bảng 1: Tổng hợp một số chỉ tiêu phát triển 3 tuyến HLKT của cả nước
2005
STT

1

HLKT

Hà Nội - Hải Phòng

2020

Dân số

GDP

Dân số


GDP

(nghìn

(tỷ

(nghìn

(tỷ đồng)

người)

đồng)

người)

3.770

109.50

6.670

1.500.000

0
2

Huế - Đà Nẵng – Dung Quất

1.562


23.400

2.400

950.000

3

TPHCM – Biên Hòa – Vũng Tàu

6.100

215.00

9.500

3.400.000

0
(Nguồn: Viện chiến lược phát triển – Bộ kế hoạch đầu tư, năm 2006)
Ngoài các tuyến HL trên, nước ta còn phát triển các HLKT khác như: HLKT
QL5, 1A, HLKT Đông – Tây khu vực Bắc Trung Bộ…
Quốc lộ 6 là tuyến giao thông huyết mạch của vùng Tây Bắc - vùng kinh tế
nghèo nhất của tổ quốc. Sự phát triển kinh tế dọc HL Quốc lộ 6 bước đầu đã tạo ra
diện mạo mới cho vùng Tây Bắc cũng như các địa phương mà nó đi qua.

___________________________________________________________________________ 21
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa




Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

Chương II: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
DỌC HÀNH LANG QUỐC LỘ 6
2.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
2.1.1. Vị trí địa lý
Nằm ở địa đầu phía tây bắc của tổ quốc, lãnh thổ kéo dài theo hướng Tây bắc –
Đông nam, Tây Bắc nói chung và vùng HLQL6 nói riêng là vùng có vị trí trọng
yếu về mặt an ninh quốc phòng. Trên HL có 2 cửa khẩu: cửa khẩu quốc gia Tây
Trang (Điện Biên) và cửa khẩu địa phương Pa Háng (Sơn La). Các cửa khẩu này
đóng vai trò là cầu nối cho việc thông thương, trao đổi buôn bán các mặt hàng sản
xuất và tiêu dùng giữa các địa phương trong vùng với các tỉnh của nước bạn Trung
Quốc và Lào. Trong tương lai, sự phát triển mạnh mẽ của tuyến đường hành lang
xuyên Á sẽ có ảnh hưởng lan tỏa, tạo khả năng hội nhập cho nền kinh tế miền Bắc
và vùng Tây Bắc nói chung, vùng dọc HLQL 6 nói riêng. Đặc biệt, những năm tới
đây, Nhà nước đã ta xác định sự phát triển của vùng sẽ gắn liền với cửa khẩu Tây
Trang và trục kinh tế Viêng Chăn - Điện Biên Phủ - Côn Minh.
Về ranh giới hành lang, phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu, phía Nam giáp Hà Nội
(mới), phía Tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, phía Đông giáp với
tỉnh Lào Cai. Vùng là điểm khởi đầu của quốc lộ 15, điều này tạo ra khả năng giao
lưu với các tỉnh Bắc Trung Bộ, và đặc biệt có ý nghĩa quan trọng khi tuyến đường
Hồ Chí Minh hoàn thành và đi vào hoạt động.
Như vậy, có thể thấy rằng, vùng lãnh thổ dọc HLQL 6 là khu vực quan trọng
trong xây dựng, phát triển KT-XH, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội, được coi là vùng kinh tế chiến lược của cả vùng Tây Bắc cũng như của cả
nước. Đây là vùng đầu nguồn xung yếu của sông Đà, mái nhà xanh của đồng bằng
Bắc Bộ, có các cửa khẩu để giao lưu hàng hóa, phát triển kinh tế hiện tại và tương

lai. Với vị trí nằm gần các khu vực đông dân, nơi có tiềm lực khoa học, công nghệ
và nguồn nhân lực có tay nghề là điều kiện thuận lợi để hỗ trợ cho vùng phát triển
kinh tế. Song vị trí địa lý cũng mang lại nhiều khó khăn, hạn chế cho vùng trong
phát triển kinh tế. Mặc dù tiếp giáp với 2 nước láng giềng nhưng phần lớn đường
___________________________________________________________________________ 22
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

biên giới là núi cao hiểm trở nên hoạt động thông thương của vùng với nước bạn
gặp rất nhiều khó khăn và tương đối hạn chế. Vị trí nằm sâu trong lục địa, không
tiếp giáp biển là thiệt thòi lớn cho vùng Tây Bắc nói chung và vùng dọc HLQL6
nói riêng trong việc mở rộng giao lưu với các vùng và các nước trong điều kiện hội
nhập nền kinh tế thế giới hiện nay.
2.1.2. Phạm vi lãnh thổ
Quốc lộ 6 nối liến 3 tỉnh thành: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên với tổng chiều
dài 465 km, xuất phát từ Hà Đông đến thành phố Điện Biên Phủ. Đây được coi là
con đường huyết mạch, xương sống của cả vùng Tây Bắc.
Như trên đã trình bày, HKKT trước hết là một khái niệm kinh tế, là một chiến
lược thúc đẩy sự phát triển KT-XH của khu vực bằng cách tận dụng tối đa các lợi
thế của khu vực đó. Vì vậy, không gian ranh giới của HKQL 6 không nằm trong
giới hạn hành chính của các huyện thị, thành phố có QL 6 đi qua, mà là một phạm
vi đủ để đảm bảo duy trì được sự thuận tiện cho giao thông và phải đủ rộng để có
được các yếu tố khác (đất, nước, tài nguyên sinh vật…) nhằm đem lại lợi thế tối đa
cho khu vực. Mặt khác, khi nghiên cứu sự phát triển của HLKT QL 6 , một số vấn
đề trong phát triển kinh tế cần được nhìn nhận dưới quan điểm tổng hợp và gắn với
sự phát triển chung của các tỉnh mà QL 6 đi qua, do vậy cần có sự nghiên cứu khái

quát tình hình phát triển của toàn bộ các tỉnh.
Tuy nhiên, trong phạm vi của khóa luận này, địa bàn nghiên cứu của HLQL 6
được xác định là các huyện, thị, thành phố bắt đầu từ huyện Lương Sơn tỉnh Hòa
Bình cho tới hết Thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên bao gồm 15 huyện, thị
xã và thành phố trực thuộc tỉnh, trong đó, 3 thành phố trực thuộc tỉnh là Thành phố
Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên Phủ; 1 thị xã thuộc tỉnh là thị xã Mộc Châu (Sơn La),
và 12 huyện: Lương Sơn, Kỳ Sơn, Cao Phong, Tân Lạc, Mai Châu (Hòa Bình),
Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Thuận Châu (Sơn La), Tuần Giáo, Mường Ảng,
Điện Biên (Điện Biên).
Bảng 2: Diện tích, dân số và mật độ dân số các huyện thị, thành phố
dọc hành lang quốc lộ 6 năm 2007
___________________________________________________________________________ 23
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

STT

Đơn vị

Diện tích

Dân số

Mật độ dân số

hành chính


(km2)

(nghìn người)

(người/km2)

2.010

380,93

189

Tỉnh Hòa Bình
1

Huyện Lương Sơn

375

84,636

226

2

Huyện Kỳ Sơn

203


35,435

175

3

TP Hòa Bình

133

87,233

656

4

Huyện Cao Phong

255

41,975

165

5

Huyện Tân Lạc

532


79,833

150

6

Huyện Mai Châu

521

51,818

99

Tỉnh Sơn La

6.200,98

563,4

91

7

Huyện Mộc Châu

2055,30

147,6


72

8

Huyện Yên Châu

857,75

65,5

76

9

Huyện Mai Sơn

1428,21

129,6

91

10

TP Sơn La

323,82

81,3


251

11

Huyện Thuận Châu

1535,90

139,4

91

Tỉnh Điện Biên

3.284,82

266,28

81

12

Huyện Tuần Giáo

1.137,77

73,519

65


13

Huyện Mường Ảng

443,52

37,819

85

14

TP Điện Biên Phủ

54,27

48,259

75

15

Huyện Điện Biên

1.639,26

106,683

65


Toàn địa bàn

11.495,8

1.210,61

105

(Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh năm 2007)
Như vậy, địa bàn nghiên cứu tương đối rộng, với tổng diện tích 11.495,8 km 2
(chiếm 40,5% tổng diện tích 3 tỉnh) và tổng số dân 1.210,61 nghìn người (chiếm
52,1% tổng số dân 3 tỉnh – năm 2007) với mật độ dân số trung bình là 105
người/km 2.
Lãnh thổ của vùng trải dài theo chiều tây bắc – đông nam và nằm hoàn toàn
trong lục địa, địa giới chủ yếu là hệ thống núi cao và hệ thống thủy văn khá dày
đặc. Chính vì vậy, việc tạo các mối liên hệ nội vùng và các mối giao lưu với địa
___________________________________________________________________________ 24
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa



Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6

phương còn lại trong tỉnh, các vùng còn lại trong cả nước và các nước láng giềng
trở nên rất khó khăn đối với vùng.

2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.2.1. Địa chất, địa hình
a. Địa chất

Nằm trong xứ địa máng Đông Dương, Tây Bắc là miền uốn nếp tây Việt Nam,
vì vậy nét đặc trưng cơ bản của vùng về mặt kiến tạo là có hoạt động địa máng phát
triển mạnh nhất ở Việt Nam. Các cấu trúc dạng dải của các phức nếp lồi, lõm xen
kẽ chạy song song theo hướng Tây bắc – Đông nam thuộc địa máng Tây bắc được
bảo tồn và nâng lên mạnh mẽ trong hoạt động tân kiến tạo. Kết quả của vận động
này là đã tạo nên các dãy núi cao đồ sộ ở khu vực Tây Bắc. Lịch sử hình thành và
phát triển lãnh thổ cho thấy, Tây Bắc trải dài và rộng trên nhiều đới kiến trúc, kiến
tạo phức tạp. Theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, khu Tây Bắc gồm 11 đới
tướng kiến trúc, đó là các đới: Phanxipang, Tú Lệ, Sông Đà, Sơn La, Thanh Hóa,
đới phụ Ninh Bình, Sông Mã, Pu Hoạt, Sầm Nưa, Mường Tè, Điện Biên và bộ
phận nhỏ phía bắc của đới Trường Sơn.
Lãnh thổ tỉnh Hòa Bình là phần Đông Nam của cấu trúc Paleozoi tây bắc Bắc
Bộ, với sự tham gia của các đới tướng cấu trúc khác nhau. Phần Tây bắc của tỉnh
thuộc đới Phanxipang, đới này phân cách với đới Ninh Bình bởi đứt gãy sâu có
hình cánh cung kéo dài từ Suối Rút qua thành phố Hòa Bình, rồi theo sông Đà lên
phía Đông Bắc. Phần Tây Nam lãnh thổ Hòa Bình thuộc đới Sơn La, là đới trũng
được hình thành từ 2 tầng kiến trúc Indosini và Kreta sau tạo núi. Phần lãnh thổ còn
lại thuộc đới cấu trúc Ninh Bình, đặc trưng của đới này là cấu trúc sụt lún và phân
cách với đới Sơn La bởi đứt gãy kéo dài từ Yên Thủy đến Yên Châu.
Sơn La nằm trong các phức nếp lõm sông Cả, võng chồng Sầm Nưa, đới phức
nếp lồi Sông Mã, võng Sông Đà và phần nhỏ phía Nam máng chồng Tú Lệ, đới
phức nếp lồi sông Hồng. Do đó lãnh thổ của tỉnh có cấu trúc địa chất khá phức tạp.
Nét đặc trưng nhất của nền địa chất Sơn La là kiến trúc khối tảng, gồm các khối
nham thạch có hình dạng, kích thước và thành phần vật chất ít nhiều khác nhau, bị
___________________________________________________________________________ 25
Khóa luận tốt nghiệp
Tòng Thị Quỳnh Hương – K55TN Địa




×