Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nghiên Cứu Cơ Chế Chi Trả Dịch Vụ Môi Trường Rừng Tại Huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 133 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

ĐỖ TIẾN DŨNG

NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
TẠI HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Đinh Ngọc Lan
2. PGS.TS Đặng Kim Vui

Thái Nguyên, năm 2011


i
2

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, khoa Sau đại học, thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Đinh Ngọc
Lan; PGS.TS. Đặng Kim Vui, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu cơ
chế chi trả dịch vụ môi trường rừng tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp, tôi nhận được sự hướng dẫn tận


tình của cô giáo Đinh Ngọc Lan và thầy giáo Đặng Kim Vui, sự giúp đỡ của
lãnh đạo các cấp của huyện Ba Bể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đặng
Kim Vui, PGS.TS. Đinh Ngọc Lan cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ khoa Lâm
nghiệp, khoa Sau đại học, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ ban lãnh đạo các cấp của huyện
Ba Bể tỉnh Bắc Kạn; Tổ chức ICRAF, Cán bộ dự án của ICRAF, bạn bè
đồng nghiệp, các bạn sinh viên và những người thân trong gia đình đã
giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Đỗ Tiến Dũng

năm 2011


3ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đinh Ngọc
Lan và PGS.TS Đặng Kim Vui nằm trong khuôn khổ của dự án RUPES do
ICRAF phụ trách.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày

trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho
một học vị nào, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều đã được ghi rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Đỗ Tiến Dũng

năm 2011


iii
4

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng thể ....................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu PES trên thế giới và Việt Nam.............................. 11
1.2.1. Tình hình nghiên cứu PES trên thê giới................................................ 11
1.2.2. Tình hình nghiên cứu PES ở Việt Nam................................................. 17
1.2.2.1. Về chính sách ..................................................................................... 17

1.2.2.2. Về nghiên cứu - triển khai:................................................................. 17
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Bể ............................. 41
1.3.1. Về đặc điểm tự nhiên ............................................................................ 41
1.3.2. Về phát triển kinh tế - xã hội................................................................. 46
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 51
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 51
2.2. Địa điểm, phạm vi và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................. 51
2.3. Nội dung................................................................................................... 51
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 51
2.4.1. Phương pháp tiếp cận............................................................................ 51
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin............................................... 52
2.4.2.1. Thu thập các thông tin thứ cấp: ......................................................... 52


iv
5

2.4.2.2.. Thu thập các thông tin sơ cấp:.......................................................... 52
2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 56
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................... 57
3.1. Đặc điểm đất đai, cảnh quan và những khó khăn trở ngại của các xã nghiên
cứu liên quan đến dịch vụ môi trường rừng.................................................... 57
3.1.1. Đặc điểm chung của xã Đồng Phúc liên quan đến môi trường rừng.... 57
3.1.1.1. Đặc điểm của làng thượng nguồn Tan Lung liên quan đến rừng và
canh tác nông nghiệp ...................................................................................... 59
3.1.1.2. Đặc điểm của làng hạ lưu Bản Chấn liên quan đến rừng và canh tác
......................................................................................................................... 62
3.1.2. Đặc điểm chung của xã Quảng Khê liên quan đến dịch vụ môi trường
rừng ................................................................................................................. 66

3.1.2.1. Đặc điểm của làng thượng nguồn Nà Lê liên quan đến rừng và canh
tác nông nghiệp ............................................................................................... 67
3.1.2.2. Mối quan hệ của thượng nguồn (làng Nà Lê) và hạ lưu (làngNà Chom)
theo nhận thức của địa phương....................................................................... 69
3.1.2.3. Đặc điểm của làng Chợ Lèng - Trung Lưu liên quan đến rừng và canh
tác nông nghiệp ............................................................................................... 70
3.1.3. Đặc điểm chung của xã Nam Mẫu liên quan đến dịch vụ môi trường rừng
......................................................................................................................... 73
3.1.3.1. Đặc điểm của thôn hạ lưu Pác Ngòi xã Nam Mẫu liên quan đến rừng
và canh tác nông nghiệp ................................................................................. 74
3.1.3.2. Các vấn đề liên quan đến và các điểm nóng được xác định trong bản
Pác Ngòi.......................................................................................................... 75
3.1.3.3. Tình hình sử dụng đất và ảnh hưởng của nó đến nguồn nước của làng
Pác Ngòi.......................................................................................................... 76
3.1.4. Mối quan hệ giữa các làng (thượng và giữa hạ lưu) trong lưu vực sông.. 76
3.2. Xác định người mua tiềm năng và người bán dịch vụ môi trường rừng lấy
kết quả phỏng vấn của Lan và Elizabet........................................................... 77


6v

3.3. Xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng................................... 79
3.3.1. Phạm vi, vị trí danh giới, diện tích, loại rừng theo chức năng rừng và đất
các khu vực có cung cấp DVMT nước lưu vực sông Năng và sông Lèng ..... 79
3.3.2. Hiện trạng giao đất giao rừng, kết quả giao đất giao rừng, cấp giấy
CNQSD đất lâm nghiệp cấp huyện ................................................................. 81
3.3.3. Hoạt động của các dự án lâm nghiệp .................................................... 83
3.3.3.1. Do Lâm Trường Ba Bể triển khai: ..................................................... 83
3.3.3.2. Do vườn Quốc gia Ba Bể triển khai: ................................................. 84
3.3.3.3. Nguồn thu của người dân từ bảo vệ rừng .......................................... 85

3.3.4. Đối tượng chi trả và được nhận tiền chi trả DVMT nước .................... 86
3.3.4.1. Đối tượng được chi trả....................................................................... 86
3.3.4.2. Đối tượng chi trả: .............................................................................. 86
3.3.5. Xây dựng công thức tính mức chi trả cho dịch vụ môi trường rừng .... 86
3.3.6. Phương pháp xác định hệ số K ............................................................. 88
3.3.6.1. Nguyên tắc xác định hệ số K.............................................................. 88
3.3.6.2. Những chỉ tiêu được sử dụng để xác định hệ số K ............................ 89
3.3.6.3. Xác định giá trị của hệ số hiệu chỉnh K theo từng tiêu chí................ 90
3.3.7. Sản lượng điện thương phẩm của từng cơ sở sản xuất thủy diện có sử
dụng dịch vụ môi trường nước........................................................................ 94
3.3.8. Tính toán mức chi trả dịch vụ môi trường rừng cho huyện Ba Bể ....... 98
3.4. Các giải pháp cho phát triển tài nguyên rừng và xây dựng cơ chế chi trả
dịch vụ môi trường rừng tại Ba Bể ............................................................... 100
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ........................ 101
4.1. Kết luận .................................................................................................. 101
4.2. Tồn Tại ................................................................................................... 102
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 103


7vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Thống kê diện tích đất xã Đồng Phúc ............................................ 58
Bảng 3.2: Lược sử thôn Tân Lung, xã Đồng Phúc ......................................... 59
Bảng 3.3: Những khó khăn về vấn đề nước cho canh tác nông nghiệp của Lang
Tân Lung............................................................................................... 61
Bảng 3.4: Lược sử thôn Bản Chấn, xã Đồng Phúc ......................................... 62
Bảng 3.5: Những khó khăn về vấn đề nước cho canh tác nông nghiệp của Bản

Chấn ...................................................................................................... 63
Bảng 3.6: Lược sử thôn Nà Lê, xã Quảng Khê............................................... 67
Bảng 3.7: Lược sử thôn Chợ Lèng, xã Quảng Khê......................................... 70
Bảng 3.8: Những khó khăn về vấn đề nước cho canh tác nông nghiệp của Lang
Chợ Lèng............................................................................................... 71
Bảng 3.9: Lược sử thôn Pác Ngòi xã Nam Mẫu ............................................. 74
Bảng 3.10: Những khó khăn về vấn đề nước cho canh tác nông nghiệp của làng
Pác Ngòi................................................................................................ 75
Bảng 3.11: Diện tích rừng thuộc lưu vực sông Năng...................................... 80
Bảng 3.12: Diện tích rừng thuộc lưu vực sông Lèng...................................... 81
Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả đo đạc thành lập bản đồ địa chính, cấp CNQSD
đất lâm nghiệp....................................................................................... 81
Bảng 3.14: Bảng cơ cấu sử dụng đất............................................................... 82
Bảng 3.15: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp của huyện Ba Bể .. 82
Bảng 3.16: Nguồn thu và tổng thu nhập từ bảo vệ rừng của các hộ nông dân Ba
Bể .......................................................................................................... 85
Bảng 3.17. Giá trị giữ nước và giữ đất của rừng và hệ số chi trả dịch vụ môi
trường rừng .......................................................................................... 91


8vii

Bảng 3.18. Giá trị giữ đất của rừng phòng hộ và rừng sản xuất và hệ số chi trả
dịch vụ môi trường rừng ....................................................................... 93
Bảng 3.19. Bảng tra hệ số chi trả dịch vụ MTR theo trạng thái rừng và mục
đích sử dụng rừng ................................................................................. 94
Bảng 3.20: Tổng hợp lưu lượng nước về Hồ Tuyên Quang ........................... 95
Bảng 3.21: Sản lượng điện và % lưu lượng nước của hai sông Gâm




Năng...................................................................................................... 96
Bảng 3.22: Số tiền nhà máy thủy điện Na Hang chi trả cho huyện Ba Bể ..... 96
Bảng 3.23: Số tiền thu được từ nhà máy thuỷ điện Tà Làng .......................... 97
Bảng 3.24: Tổng hợp số tiền phải chi trả của 2 nhà máy thủy điện................ 97
Bảng 3.25: Số tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng........................................ 98
Bảng 3.26: Số tiền chi trả cho 1ha rừng có tính đến hệ số K (đơn vị: vnđ) ... 98
Bảng 3.27: Số tiền 2 nhà máy thủy điện chi trả cho huyện Ba Bể ................. 99


9viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Bản đồ diện tích và các tài nguyên bị ô nhiễm của hạ lưu sông
Đồng Nai và hồ chứa nước Trị An........................................................ 19
Hình 1.2: Công ty cấp thoát nước sạch tại Biên Hoà. Ảnh do WWF cung cấp
............................................................................................................... 20
Hình 1.3: Sơ đồ đề xuất kế hoạch PES tại sông Đồng Nai............................. 22
Hình 1.4: Vị trí tỉnh Sơn La và 2 huyện Mộc Châu, Phù Yên ........................ 24
Hình 1.5: Thảo luận các bên cung cấp dịch vụ Pes và diện tích quản lý



cấp huyện .............................................................................................. 27
Hình 1.6: Sơ đồ Vườn Quốc Gia Bạch Mã ..................................................... 30
Hình 1.7: Ảnh toàn cảnh Bạch Mã. Ảnh do WWF cung cấp.......................... 31
Hình 1.8: Gặt hái (Ảnh do ICRAF Việt Nam cung cấp)................................. 34
Hình 1.9. Biểu lượng khách du lịch qua các năm ........................................... 37
Hình 3.1 Biểu đồ cơ cấu đất lâm nghiệp......................................................... 83



ix
10

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB: Ngân hàng Phát triển châu Á
C, CO2 : Các bon, Cácbonnic(cacbondioxit)
CDM: Cơ chế phát triển sạch
CERs: chứng nhận giảm phát thải
CIFOR: Trung tâm Nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế
DANIDA: Cơ quan phát triển quốc tế của Đan Mạch
DVMTR: Dịch vụ môi trường rừng
FSIV: Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam
GTZ: Cơ quan Hợp tácKỹ thuật CHLB Đức
ICRAF: Trung tâm Nông Lâm nghiệp thế giới
IDDRI: Viện Phát triển Bền vững và quan hệ quốc tế
IFAD: Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp
IJCA: Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Nhật Bản
IUCN: Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
MONRE: Bộ Tài nguyên và Môi trường
MPA: Khu Bảo tồn biển Vịnh Nha Trang
MTR: Môi trường rừng
PES: Chi trả dịch vụ môi trường rừng
PTNT: Phát triển nông thôn
RCFEE: Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng
RCFEE: Trung tâm nghiên cứu Sinh thái và Môi trường Rừng
RES: Dịch vụ môi trường
RUPES: Chương trình chi trả cho người nghèo vùng cao dịch vụ môi trường
UBND: Ủy ban nhân dân

UNESCAP: Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á, Thái Bình Dương


11

x

UNESCO: Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của liên hợp quốc
UNFCCC: Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về thay đổi khí hậu
UNREDD: chương trình Liên Hợp Quốc về giảm phát thải từ mất rừng và suy
thoái rừng
VDF: Quỹ phát triển thôn
WWF: Quỹ Quốc Tế Bảo Vệ Thiên Nhiên


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi trả dịch vụ môi trường (PES) là sự đền đáp có điều kiện cho những
người cung cấp dịch vụ môi trường từ những người tiếp nhận loại dịch vụ này,
đây cũng là phương pháp tiếp cận phổ biến ở Châu Á. Trong hơn thập kỷ qua,
sự quan tâm và tài trợ của các tổ chức quốc tế đã cho phép thử nghiệm nhiều cơ
chế PES khác nhau, đặc biệt chú trọng trong lĩnh vực bảo vệ lưu vực sông và
giảm thiểu khí thải cácbon. Ngoại trừ Trung Quốc, do nhà nước đứng ra quản
lý, còn lại những nước khác ở Châu Á thì những vấn đề đó được giải quyết
dưới dạng các dự án cộng đồng quy mô nhỏ lẻ, phân tán.
Việc triển khai PES ở các quốc gia đang phát triển thường kéo theo các
quyết định mang tính ưu tiên dựa trên hệ thống công bằng [38]. Một số quốc gia
cho rằng PES là một công cụ thị trường để đảm bảo cho các dịch vụ môi trường

như giảm thiểu khí thải cácbon, bảo vệ lưu vực sông, bảo tồn đa dạng sinh học.
Trọng tâm kế hoạch và dự án của các quốc gia này đều đề cao tính hiệu quả theo
cơ chế thị trường [40]. Tuy nhiên, việc vận dụng một cách cứng nhắc phương
pháp tiếp cận kiểu này ở các quốc gia đang phát triển có thể làm tăng rủi ro về
sinh kế cho người nghèo [37]. Những rủi ro đó có thể không đạt được các mục
tiêu về môi trường bởi hệ thống PES đưa ra không nhận được sự đồng thuận từ
cộng đồng những người không được hưởng lợi từ hệ thống. Vì lý do đó, mặc dù
vẫn còn nhiều tranh cãi liệu PES có đưa ra được các giải pháp hữu hiệu để bảo
tồn môi trường và xóa đói giảm nghèo hay không, vấn đề sinh kế cần phải được
tính đến khi xây dựng cơ chế PES.
Tại Việt Nam, trong hai thập niên qua, ngành lâm nghiệp Việt Nam đã
chứng kiến những thay đổi đáng kể về chính sách và thực tiễn. Từ mô hình
quản lý rừng tập trung, với mục tiêu trọng tâm là khai thác tài nguyên, đã


2

chuyển đổi thành mô hình lâm nghiệp xã hội hoá, tập trung vào bảo vệ môi
trường, phát triển xã hội và thúc đẩy các doanh nghiệp lâm nghiệp địa phương.
Những thay đổi này thể hiện phản ứng của ngành lâm nghiệp trước suy thoái
tài nguyên rừng và sự kém hiệu quả của hệ thống quản lý rừng tập trung. Kể từ
đầu những năm 1990, thông qua chương trình 327 và sau đó là 5 triệu ha rừng
(chương trình 661) do Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai, đã có một số
lượng lớn các hộ gia đình và cá nhân nhận khoán hoặc được giao rừng, đất
rừng để bảo vệ, trồng rừng, và quản lý dài hạn. Với mức độ tham gia cao của
xã hội trong công tác trồng mới và bảo vệ rừng, độ che phủ rừng tăng từ 28,2%
năm 1995 lên 36,7% năm 2004. Chương trình 661 được đánh giá là đã có
những đóng góp trong việc giảm đói nghèo và cải thiện sinh kế cho khoảng
một triệu người dân Việt Nam [6][5].
Tuy nhiên, chi phí cho hoạt động bảo tồn rừng là một gánh nặng tài chính

đối với Chính phủ. Trong những chương trình trên, mặc dầu những kết quả về
cải thiện dịch vụ môi trường rừng đã đem lại lợi ích cho nhiều người dân và
doanh nghiệp ở vùng thượng nguồn và vùng hạ nguồn, xong kinh phí cho bảo
tồn và phát triển xã hội phần lớn lại là do ngân sách Nhà nước gánh chịu.
Nhằm bảo tồn và phát triển rừng bền vững, chính phủ đã ban hành Quyết định
380/ QĐ- TTg tháng 4 năm 2008 về chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi
trường rừng với mục tiêu nhằm tạo cơ sở cho việc xây dựng khung pháp lý về
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng áp dụng trên phạm vi cả nước theo
hướng xác định rõ lợi ích, quyền hạn và nghĩa vụ của các đối tượng được chi
trả và phải chi trả dịch vụ môi trường rừng, thực hiện xã hội hoá nghề rừng,
từng bước tạo lập cơ sở kinh tế bền vững cho sự nghiệp bảo vệ và phát triển
rừng, bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái, nâng cao chất lượng cung cấp các
dịch vụ, đặc biệt là bảo đảm nguồn nước cho sản xuất điện, nước và các hoạt
động kinh doanh du lịch [21].


3

Chi trả dịch vụ môi trường là một công cụ bảo tồn mới mẻ ở Việt Nam
nhằm đảm bảo việc cung cấp các dịch vụ môi trường tích cực thông qua việc
chu chuyển tài chính từ những người được hưởng lợi dịch vụ môi trường đến
những người cung cấp các dịch vụ này. Tuy nhiên, làm thế nào để đạt được một
chương trình PES bền vững? Cần phải thực hiện những biện pháp gì để đảm
bảo nguồn vốn từ PES được chuyển tải một cách hiệu quả thành việc cung cấp
bền vững các dịch vụ môi trường và nâng cao sinh kế cho người nghèo? Đó là
những vấn đề cấp bách cần phải nghiên cứu.
Chính vì những lý do trên, được sự nhất trí của trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của dự án RUPES I,
trong khuôn khổ của dự án RUPES II do ICRAF phụ trách, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng tại

huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng thể
- Xây dựng được cơ chế chi trả dịch vụ môi trường và các giải pháp phát
triển dịch vụ môi trường cho huyện Ba Bể.
- Góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng của người dân tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và tình hình sản xuất
nông lâm nghiệp của người dân tại Ba Bể
- Làm rõ được mối quan hệ giữa cảnh quan, việc sử dụng đất với dịch vụ
môi trường rừng tại Ba Bể
- Xác định được người cung cấp dịch vụ môi trường rừng, người mua
dịch vụ môi trường rừng và bên trung gian
- Xây dựng được cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Các hệ sinh thái rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con
người và đặc biệt là duy trì môi trường sống, đóng góp vào sự phát triển
bền vững của mỗi quốc gia và sự tồn tại của trái đất. Rừng không chỉ cung
cấp nguyên liệu như gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ cho một số ngành sản xuất
mà quan trọng hơn là các lợi ích của rừng trong việc duy trì và bảo vệ môi
trường, đó là hạn chế xói mòn, điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt, điều
hoà khí hậu, các giá trị cảnh quan, bảo tồn đa dạng sinh học...[12]
Theo kết quả nghiên cứu của S.V.Belop (1976) cho thấy: Mỗi năm sinh
vật quang tổng hợp trên trái đất đồng hóa khoảng 170 tỷ tấn dioxitcarbon (CO2)

để tạo ra khoảng 100 tỷ tấn chất hữu cơ, 115 tỷ tấn O2 tự do - tạo điều kiện cho
sự tồn tại và tiến hóa của các dạng sống, các quần thể và các hệ sinh thái trên
cơ sở các mối liên kết bởi các quá trình sinh - địa - hóa. Và nếu như tất cả thực
vật trên trái đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở dạng khô tuyệt đối là 67%) thì
rừng tạo ra 37 tỷ tấn (chiếm gần 70%). Cùng với đó các cây rừng sẽ thải ra
52,2 tỷ tấn (hay 44%) dưỡng khí để phục vụ cho hô hấp của con người, động
vật và sâu bọ trên trái đất trong khoảng 2 năm. Mỗi người một năm cần 4.000
kg O2 tương ứng với lượng oxy do 1.000 - 3.000 m2 cây xanh tạo ra trong một
năm[23].
Mặt khác, một ha rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500
kg, 16 tấn oxy (rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn)[24].
Vì vậy, trong các hệ sinh thái của sinh quyển thì hệ sinh thái rừng có
năng suất cao hơn cả và có một vai trò vô cùng quan trọng với con người,
nhưng do nhiều thế kỷ qua do thiếu ý thức, kiến thức, thiếu kinh nghiệm
hoặc vì những lợi ích trước mắt, việc khai thác các giá trị của rừng một


5

cách “không nghĩ tới tương lai” đã làm cho rừng bị tàn phá, hủy hoại
nghiêm trọng, đồng thời cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước đã là một trong những nguyên nhân chính là biến đổi khí
hậu[25].
Trong những năm gần đây nhận thức về vai trò của rừng, đặc biệt là giá trị
to lớn của dịch vụ môi trường do rừng mang lại đã và đang được thừa nhận
trên phương diện quốc tế và ở Việt Nam. Nhằm duy trì những giá trị dịch vụ
môi trường của rừng và đảm bảo sự công bằng cho người làm rừng, các cơ chế
tài chính về chi trả dịch vụ môi trường rừng đang trở thành một giải pháp hiệu
quả ở nhiều quốc gia nhằm đảm bảo nguồn tài chính bền vững cho quản lý bền
vững tài nguyên rừng.

Bản chất của hoạt động chi trả dịch vụ môi trường là tạo cơ chế khuyến
khích và mang lại lợi ích cho những người hiện đang sử dụng các hệ sinh thái
có ý nghĩa môi trường để đổi lấy việc họ sử dụng các hệ sinh thái này theo cách
bảo vệ hoặc tăng cường các dịch vụ môi trường để phục vụ lợi ích của phần
đông dân số.
Với cách làm này thì từng người dân của cộng đồng có thể được hưởng lợi
trực tiếp từ dịch vụ họ mang lại. Nói cách khác, những người cung cấp dịch vụ
môi trường cần phải được chi trả hoặc bồi hoàn cho những gì họ làm để duy trì
chức năng của hệ sinh thái, và những người sử dụng dịch vụ môi trường nên
chi trả cho những dịch vụ này [26].
Một số khái niệm cơ bản
Ở Việt Nam, thuật ngữ dịch vụ hệ sinh thái được sử dụng phổ biến hơn
thuật ngữ dịch vụ môi trường bởi vì dịch vụ môi trường đang được hiểu là theo
nghĩa bảo vệ môi trường như các vấn đề ô nhiễm. Thuật ngữ dịch vụ hệ sinh
thái được sử dụng trong dự thảo Luật Đa dạng sinh học và khung chính sách
thí điểm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.


6

Hơn 10 năm qua, khái niệm chi trả dịch vụ môi trường và các ứng dụng
của nó đã và đang nhận được sự quan tâm đáng kể của các nhà nghiên cứu môi
trường, các nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách trong toàn khu vực
Đông Nam Á. Gần đây sự thành công của Chương trình ‘Chi trả dịch vụ môi
trường cho người dân vùng cao về dịch vụ môi trường mà họ cung cấp RUPES’ tại Việt Nam. Đây là kết quả của sự quan tâm của chính phủ Việt Nam,
cụ thể là của Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng (RCFEE)
Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam (FSIV), Bộ Tài nguyên và Môi trường
(MONRE), và là đóng góp đáng kể của đối tác RUPES, trong đó có Tổ chức
Winrock Quốc tế, Trung tâm Nông Lâm nghiệp thế giới (ICRAF), Trung tâm
Nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế (CIFOR), Quỹ Quốc Tế Bảo Vệ Thiên Nhiên

(WWF), Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) trong 5 năm qua [34].
Trong quyết định 380 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách thí điểm
chi trả dịch vụ môi trường cũng đã nêu một số định nghĩa như sau:
Dịch vụ MTR là việc cung ứng và sử dụng bền vững các giá trị sử dụng
của môi trường rừng. Trong đó dịch vụ MTR bao gồm: Điều tiết nguồn nước,
bảo vệ đất, chống bồi lắng lòng hồ, ngăn chặn lũ lụt, lũ quét, cảnh quan, đa
dạng sinh học….
Chi trả dịch vụ MTR là quan hệ kinh tế giữa người sử dụng các dịch vụ
MTR trả tiền cho người đó, các loại dịch vụ MTR được sử dụng trong chính
sách thí điểm này, gồm:
1. Dịch vụ về điều tiết và cung ứng nguồn nước;
2. Dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, chống bồi lắng lòng hồ;
3. Dịch vụ về du lịch.
Chi trả dịch vụ MTR trực tiếp: là việc người sử dụng dịch vụ MTR (người
phải chi trả) trả tiền trực tiếp cho người cung ứng dịch vụ MTR (người được
chi trả);


7

Chi trả dịch vụ MTR gián tiếp: là việc người sử dụng dịch vụ MTR chi trả
gián tiếp cho người cung ứng dịch vụ MTR thông qua một tổ chức và thực hiện
theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 Quyết định này [21].
Ngày 24-9-2010, Chính phủ ra nghị định số 99/2010/ND-CP. Nghị định
đưa ra các khái niệm tương đối đầy đủ. Trong đó chỉ rõ:
Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: Thực vật,
động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường
rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá
trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: Bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng
hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp

thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ
và lâm sản khác.
Dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của
môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân,
bao gồm các loại dịch vụ:
+ Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối.
+ Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội.
+ Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và
phát triển rừng bền vững.
+ Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh
thái phục vụ cho du lịch.
+ Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng
nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản[18].
Theo công văn về chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam của Vụ
trưởng Vụ Nông Nghiệp, Văn phòng Chính phủ Nguyễn Tuấn Phú ngày
01-4-2008 :


8

Môi trường rừng là giá trị sử dụng trừu tượng (còn gọi là giá trị sử dụng
gián tiếp) do rừng tạo ra và rừng bảo vệ mà có được, bao gồm:
- Điều hòa nguồn nước, cung cấp nước cho thuỷ điện, thuỷ lợi, các hoạt
động sản xuất và đời sống của xã hội.
- Dự trữ sinh quyển, tạo môi trường không khí trong lành.
- Bảo vệ, cải tạo đất, chống rửa trôi xói mòn đất.
- Bảo vệ các công trình kinh tế quan trọng không bị lũ quét, sóng thần,
vùi lấp, phá huỷ.
- Ngăn chặn lũ lụt.

- Tạo môi trường cảnh quan thiên nhiên (phục vụ Du lịch sinh thái, văn
hoá, nghỉ dưỡng…).
- Bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là bảo tồn những nguồn gen động,
thực vật quý hiếm của thiên nhiên phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của đất
nước...
Dịch vụ môi trường rừng là các giá trị sử dụng trừu tượng được tạo
thành từ môi trường rừng (nêu trên) được cung ứng (dịch vụ) cho xã hội (hay
người hưởng lợi).
Nói cách khác: dịch vụ môi trường rừng là việc cung ứng và sử dụng
bền vững các giá trị sử dụng trừu tượng của rừng, giữa bên cung ứng dịch vụ
và bên sử dụng dịch vụ.
Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ kinh tế (trao đổi) giữa người
sản xuất cung ứng dịch vụ môi trường rừng (người bán) cho người hưởng thụ
dịch vụ môi trường rừng (người mua, người phải chi trả)
Các hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng cũng gần như tại QĐ 380
của Thủ tướng Chính phủ, gồm:
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng trực tiếp: là hoạt động giao dịch trao
đổi giữa người bán và người mua. Người lao động lâm nghiệp (các chủ rừng)


9

tạo được hoặc bảo vệ, giữ gìn được môi trường cảnh quan thiên nhiên trong
rừng; những người muốn vào khu rừng để thăm quan, chiêm ngưỡng, thưởng
thức cảnh quan thiên nhiên, thậm chí nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học, vv...
phải trả tiền mua vé để được đến với khu rừng, đấy là giao dịch chi trả dịch vụ
môi trường rừng trực tiếp.
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng gián tiếp: Một khi giao dịch (mua, bán)
giữa người bán và người mua không thể thực hiện trao đổi được trực tiếp, thì
cần thiết phải thông qua một bên trung gian làm đại diện cho cả hai phía ; xét

về thực tế thì người lao động lâm nghiệp (các chủ rừng) khi tạo ra môi trường
rừng không thể đi bán cho từng người hưởng lợi (các đối tượng hưởng lợi có
thể là dân cư của một thành phố, của một vùng đồng bằng được hưởng thụ môi
trường sinh quyển sạch, an toàn ; hoặc được sử dụng nước phục vụ đời sống,
và sản xuất, vv...).
Với quy mô số lượng người hưởng lợi là một số đông trong xã hội thì
Nhà nước phải là người đại diện để thu tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng từ
người mua «người hưởng lợi» để thanh toán cho người bán «là người sản xuất
và cung cấp dịch vụ môi trường rừng». Hoạt động của Nhà nước như vậy gọi
là Chi trả dịch vụ môi trường rừng gián tiếp[27].
Wunder (2005, p. 9) đã đưa ra một định nghĩa hẹp về chi trả dịch vụ môi
trường là “một giao dịch trên cơ sở tự nguyện mà ở đó dịch vụ môi trường
được xác định cụ thể (hoặc hoạt động sử dụng đất để đảm bảo có được dịch vụ
này) đang được người mua (tối thiểu một người mua) mua của người bán (tối
thiểu một người bán) khi và chỉ khi người cung cấp dịch vụ môi trường đảm
bảo được việc cung cấp dịch vụ môi trường này”[41].
Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường được sử dụng phổ biến: Là cam
kết tham gia hợp đồng trên cơ sở tự nguyện có ràng buộc về mặt pháp lý và với
hợp đồng này thì một hay nhiều người mua chi trả cho dịch vụ hệ sinh thái xác


10

định bằng cách trả tiền mặt hoặc các hỗ trợ cho một hoặc nhiều người bán và
người bán này có trách nhiệm đảm bảo một loại hình sử dụng đất nhất định cho
một giai đoạn xác định để tạo ra các dịch vụ hệ sinh thái thoả thuận.
Nhóm Đồng tác giả, Hà Nội, Việt Nam 31/01/2008, trong cuốn sách Pes
khẳng định bản chất của hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng (Dịch vụ
môi trường hiện được chia làm 4 loại dịch vụ là chức năng phòng hộ đầu
nguồn, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan và hấp thụ các bon) là tạo cơ

chế khuyến khích và mang lại lợi ích cho những người hiện đang sử dụng các
hệ sinh thái có ý nghĩa môi trường [ Dịch vụ hệ sinh thái là các lợi ích mà con
người hưởng thụ từ các hệ sinh thái được mô tả trong tài liệu Đánh giá hệ sinh
thái thiên niên kỷ năm 2003 và bao gồm các chức năng cung cấp (cung cấp
hàng hoá) và chức năng điều tiết + văn hoá + hỗ trợ (hay dịch vụ môi
trường).Các dịch vụ hệ sinh thái - việc cung cấp tài nguyên thiên nhiên và các
chức năng của hệ sinh thái nhằm tạo ra các hàng hoá và dịch vụ có giá trị về
kinh tế và môi trường (Hướng dẫn tài chính cho hoạt động bảo tồn, 2002).] để
đổi lấy việc họ sử dụng các hệ sinh thái này theo cách bảo vệ hoặc tăng cường
các dịch vụ môi trường để phục vụ lợi ích của phần đông dân số. Với cách làm
này thì từng người dân của cộng đồng có thể được hưởng lợi trực tiếp từ dịch
vụ họ mang lại. Nói cách khác, những người cung cấp dịch vụ môi trường nên
được chi trả hoặc bồi hoàn cho những gì họ làm để duy trì chức năng của hệ
sinh thái, và những người sử dụng dịch vụ môi trường nên chi trả cho những
dịch vụ này[20].
Tóm lại, với tầm quan trọng của rừng trong việc duy trì và cung cấp các
dịch vụ môi trường rừng cho cuộc sống và sản xuất, nhiều quốc gia đã và đang
tiến hành xây dựng các cơ chế khác nhau nhằm quản lý dịch vụ môi trường
rừng trên quan điểm coi dịch vụ môi trường là một loại hàng hoá. Cơ chế này
được gọi phổ biến là “Cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường”. Đây được coi là


11

cơ chế mang tính đột phá nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho việc bảo vệ và
phát triển rừng, hướng tới phát triển bền vững của mỗi quốc gia và toàn cầu
1.2. Tình hình nghiên cứu PES trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu PES trên thê giới
Mặc dù PES là một khái niệm mới, được đưa vào tư duy và thực tiễn bảo
tồn gần một thập kỷ trở lại đây, tuy nhiên, nó đã nhanh chóng trở nên phổ biến

ở một số nước. Sự phát triển của PES ngày càng được lan rộng và ở một số
nước PES còn được thể chế hoá trong các văn bản pháp luật. Hiện nay, PES đã
nổi lên như một giải pháp chính sách để khuyến khích, chia sẻ các lợi ích trong
cộng đồng và xã hội.
Các nước phát triển ở Mỹ La Tinh đã sử dụng các mô hình PES sớm
nhất. Ở châu Âu, Chính phủ một số nước cũng đã quan tâm đầu tư và thực hiện
nhiều chương trình, mô hình PES. Ở châu Úc, Australia đã luật pháp hoá
quyền phát thải cácbon từ năm 1998, cho phép các nhà đầu tư đăng ký quyền
sở hữu hấp thụ cácbon của rừng. PES cũng đã được phát triển và thực hiện thí
điểm tại châu Á như Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal và
Việt Nam. Đặc biệt là Indonesia và Philippines đã có nhiều nghiên cứu điển
hình về PES đối với quản lý lưu vực đầu nguồn.
Cho đến nay, hàng trăm sáng kiến mới về PES đã được xây dựng trên
khắp toàn cầu. Costa Rica, Mexico và Trung Quốc đã xây dựng các chương
trình PES quy mô lớn, chi trả trực tiếp cho các chủ đất để thực hiện các biện
pháp sử dụng đất nhằm tăng cường cung cấp các dịch vụ thuỷ văn, bảo tồn đa
dạng sinh học, chống xói mòn, hấp thụ cácbon và vẻ đẹp cảnh quan.
Trong khuôn khổ hỗ trợ của Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp
(IFAD), Trung tâm Nông - Lâm thế giới (ICRAF) đã đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao nhận thức về khái niệm PES bằng Chương trình chi trả cho
người nghèo vùng cao dịch vụ môi trường (RUPES) ở châu Á. RUPES đang


12

tích cực thực hiện các chương trình thí điểm ở Indonesia, Philippines và Nepal.
Từ năm 2001-2006, nhiều nhà tài trợ cũng đã khảo sát khả thi các chương trình
PES ở châu Á.
Từ các mô hình PES ở các nước cho thấy, quản lý và bảo vệ đầu nguồn
đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên và đa dạng

sinh học. Dịch vụ bảo vệ đầu nguồn được hầu hết các nước thí điểm áp dụng,
nhằm tạo nguồn tài chính bền vững và chia sẻ lợi ích cho cộng đồng trong công
tác bảo tồn đa dạng sinh học [16].
Từ năm 2002, Quỹ phát triển Nông nghiệp quốc tế (IFAD) đã hỗ trợ đền
đáp cho người nghèo vùng cao các dịch vụ môi trường mà họ cung cấp
(RUPES) tại 6 điểm nghiên cứu hành động gồm: Sumberjaya, Bungo và
Singkarak ở Indonesia; Bakun và Kalahan thuộc Philippines; Kulekhani ở
Nepal và 12 điểm học tập tại khu vực Châu Á. Mục đích của RUPES là “xây
dựng cơ chế mới để cải thiện sinh kế và an ninh tài nguyên cho cộng đồng
nghèo vùng cao ở Châu Á” thông qua xây dựng các cơ sở về các cơ chế nhằm
đền đáp người nghèo vùng cao về các dịch vụ môi trường họ cung cấp cho các
cộng đồng trong nước và trên phạm vi toàn cầu[28].
Bài học kinh nghiệm từ dự án RUPES có thể được chia ra thành 5 hợp
phần như sau:
+ Hiểu được rằng chi trả dịch vụ môi trường nhằm xoá đói giảm nghèo;
Dự án RUPES cho thấy hiệu quả xoá đói giảm nghèo thể hiện rõ rệt nhất
tại điểm mà dự án sử dụng giải pháp “hưởng dụng có điều kiện” tại vùng
“phòng hộ đầu nguồn”.
Tại điểm nghiên cứu ở Sumberjaya, dự án RUPES giúp nhân rộng từ 5
cam kết lâm nghiệp cộng đồng đầu tiên (Huttan Kemasyarakatan hay HKM)
lên đến khoảng 70% diện tích rừng đã được ký cam kết. Đến nay, các kết quả
cho thấy các cam kết này là sự thành công đối với tất cả các bên liên quan. Dự


13

án RUPES đã giảm đáng kể chi phí giao dịch của các cam kết thông qua việc
đơn giản hoá thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ lâm nghiệp tại
địa phương. Tiêu chí sử dụng để đánh giá các cam kết HKM sau 5 năm đầu là
cơ sở cho tiêu chuẩn quốc gia mới về các phương thức canh tác tốt tạo được

tiềm năng ảnh hưởng quan trọng [29].
Trong khi các công cụ “ hưởng dụng có điều kiện” tỏ ra có hiệu quả với
các hoạt động thiết lập như hoạt động di cư gần đây thì người dân bản địa vùng
cao cần có quyền được sở hữu đất đai do ông cha để lại. Tại Philippines, chính
vấn đề này lại là cơ sở của sự tự tôn trọng và độc lập về kinh tế. Các cam kết
liên quan đến bảo vệ rừng hay bảo vệ nguồn nước và việc đòi quyền được chi
trả cho dịch vụ phòng hộ đầu nguồn có thể ít hơn dự kiến ban đầu. Tuy nhiên,
việc duy trì chất lượng môi trường (thường xảy ra ở các khu vực do chính phủ
quản lý) là rất quan trọng nhưng cần xem xét thoả đáng các nhu cầu của người
dân bản địa.
+ Xây dựng các chính sách và thể chế để thúc đẩy hoạt động chi trả dịch vụ
môi trường ở cấp địa phương, quốc gia và quốc tế
Để việc chi trả cho cộng đồng vùng cao một cách có hệ thống thì phải
xác định và giải quyết được các hạn chế, khó khăn phát sinh trong quá trình
thực hiện. Các hạn chế và khó khăn này gồm thiếu năng lực thể chế, chính trị,
khung pháp lý và tài chính và thậm chí quyền lợi và cam kết của cộng đồng bị
hạn chế. Dự án RUPES cũng đã kiểm nghiệm các hạn chế về mặt thể chế như
xung đột và tranh giành quyền lực của các cơ quan chính phủ trong việc quản
lý các dịch vụ môi trường do người dân địa phương mang lại.
Tại Indonesia và Philippines, dự án RUPES đã thúc đẩy việc thiết lập
hai mạng lưới độc lập trên phạm vi toàn quốc để hỗ trợ việc ra các quyết định
liên quan đến vấn đề dịch vụ môi trường. Tác động của hoạt động đối thoại
chính sách của cấp tỉnh và trung ương này tại các khu vực nghiên cứu là rất rõ


14

ràng. Ví dụ, các khái niệm mà dự án RUPES đưa ra đã giúp các bên liên quan
tại địa phương thay đổi từ “mệnh lệnh và kiểm soát” và theo cách tiếp cận “từ
trên xuống” trong quản lý môi trường sang thảo luận các mối quan hệ bình

đẳng về liên hệ giữa thượng nguồn và hạ nguồn, quyền và công bằng môi
trường.
+ Liên kết người cung cấp dịch vụ môi trường với người mua dịch vụ môi
trường trong các cơ chế chi trả dịch vụ môi trường thử nghiệm
Dự án RUPES hoạt động giúp làm rõ khái niệm dịch vụ môi trường là gì
và ai là đối tượng hưởng lợi từ các dịch vụ này, dịch vụ này được lấy từ đâu và
tạo ra bằng cách nào. Dự án RUPES có được nhiều bài học kinh nghiệm thông
qua các hoạt động nghiên cứu hành động. Liên quan đến các chức năng phòng
hộ đầu nguồn, các kế hoạch chi trả đã thu được những kết quả to lớn mặc dù
thiếu hỗ trợ tài chính liên quan đến vấn đề biến đổi khí hậu trên quy mô toàn
cầu.
Một bài học khác từ dự án RUPES là thay vì bắt đầu bằng con số không
với những sắp xếp hoàn toàn mới, thì việc tăng cường chia sẻ lợi ích giữa các
thành viên và phương thức chi trả mang tính thực tế, có điều kiện, có sự tự
nguyện và vì người nghèo, sẽ tăng cường cơ hội thành công. Tại Nepal[30],
Philippines[31] và Indonesia[32], các quy định về việc phân bổ số tiền thu
được từ các nhà máy thuỷ điện nằm trong chương trình để trả cho chính quyền
địa phương được cải tiến theo thời gian. Các nhà máy này phần lớn được nước
ngoài viện trợ và tiền vay đầu tư. Do chưa có phương án rõ ràng trong việc sử
dụng tiền như thế nào nên dự án RUPES đã giúp vấn đề này trở nên thực tế hơn,
có điều kiện và tập trung vào vì người nghèo (tham khảo Tiêu chí và chỉ số của
kế hoạch RES công bằng và hiệu quả dưới đây). Minh chứng của sự hiệu quả
có thể, về phương diện lâu dài, góp phần làm cho việc chi trả này được tiến
hành một cách tự nguyện trên cơ sở “từng hoạt động kinh doanh cụ thể” của


×