Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hoàn kiếm thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ THU TRANG
MÃ SINH VIÊN

: A20193

NGÀNH

: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Giáo viên hướng dẫn

: Ths. Lê Thị Hà Thu

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thu Trang

Mã sinh viên

: A20193

Ngành

: Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp ngành Ngân hàng tại Trường

Đại học Thăng Long với đề tài “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm. Thực trạng và giải
pháp”, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ,
động viên từ phía thầy cô, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trường Đại học Thăng Long đã tạo điều
kiện để em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, đồng thời xin cảm ơn các thầy cô giảng
viên Khoa Quản lý - Trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt những kiến thức nền
tảng để tác giả có thể hoàn thành khóa luận. Em xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cô Lê
Thị Hà Thu – giảng viên trực tiếp hướng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ tôi rất nhiều trong
thời gian thực hiện khóa luận.
Đồng thời, em xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các Cô, Chú, Anh, Chị của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm đã
tận tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin và tạo điều kiện cho em thực hiện trong quá
trình nghiên cứu.
Đặc biệt, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khích lệ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Vì điều kiện thời gian và kiến thức chỉ trong một tầm hiểu biết nhất định, khóa
luận vẫn còn những sai sót, em hi vọng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô, bạn
bè và những người quan tâm tới đề tài trong khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giảng viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Trang

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................... 1
1.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại .............................................................. 1
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 1
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại ......................................................... 1
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng........................................................................ 2
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán .................................................................... 2
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền .......................................................................................... 3
1.1.3. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại .......................................................... 3
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại ............................. 4
1.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng ....................................................................... 4
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng....................................................................... 4
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng ............................................................................. 6
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích vay ................................................................................ 6
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả ................................................................... 7
1.2.3.3. Căn cứ theo hình thức đảm bảo tiền vay.......................................................... 7
1.2.3.4. Cho vay theo nguồn gốc của khoản nợ ............................................................ 8
1.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng ............................................................................. 8
1.2.5. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng........................................................ 11
1.3. Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.................................. 12
1.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại............... 12

1.3.2. Sự cần thiết của việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 13
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng ............................................. 14
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan .......................................................................................... 14
1.3.3.2. Nhân tố khách quan ...................................................................................... 17
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại ..................................................................................................... 19
1.3.4.1. Chỉ tiêu phản ánh số lượng khách hàng ........................................................ 19
1.3.4.2. Chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng .............................................................. 20
1.3.4.3. Chỉ tiêu doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng ................................................... 20


1.3.4.4. Chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng ................................................................... 21
1.3.4.5. Hạn mức cho vay tiêu dùng ........................................................................... 21
1.3.4.6. Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng ..................................................................... 22
1.3.4.7. Dư nợ cho vay tiêu dùng quá hạn .................................................................. 22
1.3.4.8. Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng ..................................................................... 23
1.3.4.9. Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng .................................................... 24
1.3.4.10. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng.................................................... 24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HOÀN KIẾM ....................................................... 26
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cố phần Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Hoàn Kiếm .................................................................................... 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam........................................................................................... 26
2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm ................................................................................... 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm ........................................ 27
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm trong giai đoạn 2012 – 2014 .... 33

2.1.4.1. Huy động vốn ................................................................................................ 34
2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn ................................................................................. 37
2.1.4.3. Hoạt động kinh doanh khác........................................................................... 39
2.1.4.4. Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm........................................................................ 42
Kết luận chương 1
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm ............................... 43
2.2.1. Quy định chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công Thương Việt Nam .................................................................. 43
2.2.1.1. Đối tượng và điều kiện cho vay ..................................................................... 43
2.2.1.2. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng ........................................................................ 44
2.2.1.3. Lãi suất cho vay tiêu dùng............................................................................. 44
2.2.1.4. Thời gian cho vay tiêu dùng .......................................................................... 45

Thang Long University Library


2.2.1.5. Phương thức cho vay tiêu dùng ..................................................................... 45
2.2.2. Một số sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm ........................................ 45
2.2.2.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm ................................................... 45
2.2.2.2. Tình hình triển khai các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ............... 47
2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm .................................................. 48
2.2.4. Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm ........................................ 51
2.2.4.1. Số lượng khách hàng ..................................................................................... 51
2.2.4.2. Doanh số cho vay tiêu dùng .......................................................................... 52

2.2.4.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng ............................................................................... 54
2.2.4.4. Nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay tiêu dùng.............................................. 60
2.2.4.5. Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng .................................................... 61
2.2.4.6. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng ...................................................... 62
2.3. Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.......................... 63
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................. 63
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân .................................................. 65
2.3.2.1. Một số hạn chế .............................................................................................. 65
2.3.2.2. Nguyên nhân ................................................................................................. 68
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HOÀN KIẾM ....................................................... 71
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm .................. 71
3.1.1. Định hướng chung cho sự phát triển tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công Thương Việt Nam ................................................................................. 71
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm ............................... 72
3.2. Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm ............................... 73


3.2.1. Xây dựng chiến lược cho vay khách hàng ..................................................... 73
3.2.2. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng .................................. 74
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng ........................................ 75
3.2.4. Cải thiện quy trình cho vay tiêu dùng ............................................................ 77
3.2.5. Hoàn thiện công tác thẩm định trước khi cho vay ......................................... 77
3.2.6. Tăng cường hoạt động marketing đối với hoạt động cho vay tiêu dùng ........ 78

3.2.7. Đổi mới công nghệ và mở rộng mạng lưới .................................................... 78
3.3. Một số kiến nghị .............................................................................................. 79
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................ 79
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước ............................................................. 79
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam .... 80
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

CBTD

Cán bộ tín dụng

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DN

Doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM


Ngân hàng Thương mại

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

Vietinbank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Sơ đồ 1.1. Chức năng trung gian tài chính của NHTM ................................................. 2
Sơ đồ 1.2. Quy trình cho vay tiêu dùng ........................................................................ 8
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức các phòng ban của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm ............................................................... 28
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Hoàn Kiếm ............................. 48
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012 – 2014 ................................................ 34
Bảng 2.2. oạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012 – 2014 ........................................................ 37
Bảng 2. . oạt động dịch vụ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012 – 2014 ........................................................ 39

Bảng 2.4. oạt động phát hành thẻ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012 – 2014 ................................................ 40
Bảng 2.5. oạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012 – 2014 ................................... 41
Bảng 2. . Tình hình mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012 – 2014 ................................... 41
Bảng 2. . Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012 – 2014 ........................................................ 42
Bảng 2. . Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012 – 2014 .......................... 51
Bảng 2. . oanh số cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012 – 2014 ................................... 52
Bảng 2.10. ư nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012 – 2014 ................................... 54
Bảng 2.11. ư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012 – 2014 ............ 55
Bảng 2.12. ư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012 – 2014 ................. 56
Bảng 2.1 . ư nợ cho vay tiêu dùng theo mức độ tín nhiệm tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012- 2014 ............. 59

Thang Long University Library


Bảng 2.14. Tình hình nợ xấu và nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam–Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012-2014
.................................................................................................................................. 60
Bảng 2.15. V ng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012 – 2014 ................. 62
Bảng 2.1 . Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012 – 2014 ................. 63


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, do những yêu cầu đặc thù của nền kinh tế có
sự nâng cao, các Ngân hàng Thương mại Việt Nam luôn phải đối mặt với những thách
thức, sự cạnh tranh thị phần đến từ các ngân hàng trong và ngoài nước. o đó, để có
thể phát triển được trong một thị trường khắc nghiệt như vậy, các ngân hàng Thương
mại Việt Nam cần phải có những kế hoạch đúng đắn, những chiến lược hợp lý để giữ
vững vị thế của mình. Mở rộng cho vay tiêu dùng - dịch vụ hiện đang thu hút được sự
quan tâm rất lớn từ phía các ngân hàng cung ứng và khách hàng sử dụng – là một
hướng đi tiềm năng cho các ngân hàng Thương mại Việt Nam.
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, cùng với mức sống của con người ngày càng
nâng cao, nhu cầu mua sắm, sinh hoạt cũng vì thế mà tăng theo, tuy nhiên mức lương
của họ không đủ để đáp ứng được những nhu cầu mua sắm đó. Nắm bắt được nhu cầu
trên, các chương trình cho vay tiêu dùng của các ngân hàng ngày càng được mở rộng.
Hình thức cho vay tiêu dùng không chỉ mang lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho ngân
hàng mà còn là công cụ quảng bá hình ảnh và truyền tải thông điệp “Nâng giá trị cuộc
sống” của ngân hàng đến với mỗi cá nhân, khách hàng. Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng
cũng là một dịch vụ cho vay chứa đựng nhiều rủi ro và tốn chi phí cao. Rủi ro đến từ
những thay đổi nhanh chóng xoay quanh người vay vốn cũng như của nền kinh tế vĩ mô.
Với lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công Thương Việt Nam đã đạt được không ít thành tựu. Đặc biệt với sự nhạy bén
trong việc nắm bắt được nhu cầu vay vốn tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn,
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam đã lên kế hoạch tìm giải
pháp để mở rộng việc cho vay tiêu dùng một cách hiệu quả nhất.
Nhận thấy được tầm quan trọng của nhu cầu vay vốn tiêu dùng cùng với những
kiến thức học tập tại nhà trường và tìm hiểu qua quá trình thực tập tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm, “Mở rộng

cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Hoàn Kiếm.Thực trạng và giải pháp” làm đề tài mà em lựa chọn.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về vấn đề cho vay tiêu dùng, các đối tượng, các
đặc điểm, vai trò và hiệu quả của cho vay tiêu dùng đối với nhóm khách hàng cá nhân
và hộ gia đình của Ngân hàng Thương mại.

Thang Long University Library


Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn kiếm, tìm ra các nguyên nhân, hạn
chế trong CVTD, từ đó đưa ra được các giải pháp để góp phần mở rộng CVTD tại
ngân hàng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm trong giai đoạn
2012-2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng 2 phương pháp chính là: phương pháp thu thập thông tin và phương
pháp phân tích
Phương pháp thu thập thông tin: qua các kênh như là quá trình thực tập tại ngân
hàng, thu thập từ các báo cáo tài chính, báo các tài chính…
Phương pháp phân tích: sử dụng các thông tin đã thu thập được cùng với các
phương pháp so sánh, tổng hợp thông tin để đưa ra những nhận định về tình hình phát
triển của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm từ năm 2012-2014.

5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại
Chương 2: Thực trạng về mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn
Kiếm


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn
và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng
hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM
cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
được. Cùng với sự phát triển đó có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về
Ngân hàng, chẳng hạn:
Luật Ngân hàng của Pháp (năm 1 41) đã đưa ra định nghĩa: “Ngân hàng là
những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình
thức kí thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Trong khi đó, theo Peter S.Rose thì: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán. Và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với

bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Theo quy định tại điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá 12 thông qua thì “Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt
động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ sau đây:
nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Từ những cách định nghĩa khác nhau trên về NHTM, có thể rút ra:
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm
với khu vực đầu tư của nền kinh tế với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay.
NHTM là một loại hình doanh nghiệp cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM
còn cung cấp nhiều dịch vụ tài chính khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm
dịch vụ tài chính của xã hội.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại
Hiện nay khi mà kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì NHTM là một yếu tố
không thể thiếu bởi các chức năng cơ bản của nó:
1

Thang Long University Library


1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
NHTM là cầu nối giữa những người có nguồn vốn dư thừa với những người có
nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng này, N TM vừa đóng vai là người đi
vay, vừa đóng vai tr là người cho vay và sẽ hưởng lợi nhuận từ khoản chênh lệch
giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên.
Sơ đồ 1.1. Chức năng trung gian tài chính của NHTM
Người có vốn


Gửi tiền

Ngân hàng
Thương mại

Cho vay

Người cần vốn

(Nguồn: Giáo trình Ngân hàng Thương mại)
Là trung gian tín dụng nên hoạt động của hệ thống NHTM có ảnh hưởng lan tỏa
đối với nền kinh tế, xã hội. Một khi cấu trúc của hệ thống ngân hàng có bất ổn sẽ làm
suy yếu hệ thống ngân hàng, nguy cơ mất an toàn của hệ thống ngân hàng sẽ có ảnh
hưởng lan truyền, đe dọa sự ổn định của nền kinh tế.
Ngân hàng huy động được nguồn vốn từ các chủ thể tiết kiệm có vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế: nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm cá nhân hoặc tổ
chức... Bên cạnh đó cũng cấp tín dụng đầu tư, đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể
trong nền kinh tế.
Chức năng trung gian tín dụng của NHTM góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: người gửi tiền, ngân hàng, người vay tiền và đồng thời thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế. Chức năng trung gian tín dụng được coi là chức năng quan trọng nhất
của NHTM vì nó phản ánh đúng nhất bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các
chức năng khác.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Với chức năng này, N TM đóng vai tr là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá
nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản
tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như

séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Nhờ đó mà
các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp
người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó
để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất
nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung

2


đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn,
từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền được thực hiện trên cơ sở của hai chức năng đó là trung gian
tín dụng và trung gian thanh toán. Thông qua trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng
vốn huy động được để cho vay, số tiền vay ra lại được khách hàng sử dụng để sản
xuất, tiêu dùng, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch. Với chức năng này,
N TM làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chi trả của xã hội. Chức năng này chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và
lưu thông tiền tệ. Một khối lượng lớn tín dụng mà N TM cho vay ra đã làm tăng khả
năng tạo tiền của ngân hàng, làm tăng lượng tiền cung ứng. Bên cạnh đó, quá trình tạo
tiền của ngân hàng còn chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ
vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Ngoài chức năng chính nêu trên, các N TM c n cung ứng các dịch vụ tài chính
đa dạng cho nền kinh tế xã hội như tư vấn tài chính, quản lý tài chính cá nhân, kinh
doanh ngoại hối, bảo lãnh... Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là cơ bản nhất
tạo cơ sở để thực hiện các chức năng tiếp sau. Đồng thời, khi thực hiện tốt các chức
năng sẽ làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng thêm hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.1.3. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại

Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn thông qua
nhiều hình thức khác nhau, sử dụng vốn đó cho vay lại những người thiếu vốn trong nền
kinh tế và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản ngân hàng cũng như những dịch vụ
tài chính khác, hoạt động kinh doanh của N TM hoàn toàn là vì mục tiêu lợi nhuận.
Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của cá nhân, tổ chức dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để cá nhân, tổ chức sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền thoe nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là việc cung ứng phương tiện thanh
toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm
3

Thang Long University Library


thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông
qua tài khoản của khách hàng.
Bên cạnh đó, trong môi trường kinh doanh hiện đại ngày nay,các ngân hàng còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác như môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ
bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý, dịch vụ ủy thác và tư vấn, cho thuê các thiết bị
trung và dài hạn, quản lý ngân quỹ, bảo quản vật có giá…
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Theo Điều 4 – Chương I của Luật các tổ chức tín dụng 2010: “Cho vay là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết cho khách hàng một khoản

tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”
Theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12: “Người tiêu
dùng là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của
cá nhân, gia đình, tổ chức như mua: xe máy, ô tô, nhà cửa, các vật dụng gia đình, giáo
dục…”
CVTD là một mối quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và cá nhân, người tiêu dùng.
Ngân hàng sẽ tài trợ cho sự tiêu dùng của cá nhân, người tiêu dùng bằng cách chuyển
giao tiền cho khách hàng với nguyên tắc khách hàng sẽ trả lại toàn bộ cả gốc và lãi vào
khoảng thời gian nhất định trong tương lai, nhằm giúp khách hàng có thể sử dụng các
hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng có cuộc sống tốt hơn. Nhìn dưới khía cạnh kinh tế thì CVTD là một sản phẩm tín
dụng rất cần thiết trong cuộc sống, nó giúp cho người tiêu dùng có thể chi trả cho các
khoản sinh hoạt, sử dụng các dịch vụ hàng hóa, mua sắm đồ dùng cho cá nhân và gia
đình…ngay cả khi mà khả năng tài chính không cho phép.
Như vậy, CVT ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Đây là
hình thức cấp tín dụng khá phổ biến ở các quốc gia phát triển. CVTD của NHTM là
hình thức cung cấp tín dụng của N TM trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách hàng
là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng theo nguyên
tắc có hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Từ đó, hình thức cho vay này sẽ
giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi
trả, tạo điều kiện cho họ hưởng một mức sống cao hơn.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Ngoài những đặc trưng chung của tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn dựa
trên cơ sở niềm tin, có thời hạn, có hoàn trả và tiền vay được cấp dựa trên cơ sở hoàn
trả vô điều kiện, CVTD có những đặc điểm riêng như sau:
4


Đối tượng vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình. Thu nhập và tiêu dùng có

mối quan hệ thuận chiều với nhau nên những người có thu nhập cao thường có xu
hướng vay tiền nhiều hơn những người có thu nhập thấp và thường có nhu cầu vay
nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Tương tự như vậy, những gia đình mà
chủ gia đình hay người tạo ra thu nhập chính có học vấn cao cũng thường có nhu cầu
sử dụng những hàng hóa hiện đại và đắt tiền hơn, do đó mà nhu cầu tiêu dùng cũng
cao hơn. Tuy nhiên, đối tượng vay tiêu dùng không cố định là người có thu nhập cao,
người có thu nhập thấp cũng có thể đi vay để phục vụ mục đích tiêu dùng.
Mục đích vay tiêu dùng thường là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân chứ
không phải mục đích kinh doanh. Các nhu cầu đó có thể liệt kê như mua nhà, xây
dựng nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình, chữa bệnh, đi học…
Nguồn trả nợ vay tiêu dùng thường được lấy từ lương hoặc thu nhập từ các hoạt
động khác doviệc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người tiêu dùng thường
không đem lại thu nhập. Vì vậy, việc sử dụng vốn vay của ngân hàng sẽ tạo cho người
vay một tâm lý tích lũy, tăng động lực làm việc của khách hàng.
Quy mô khoản vay ngoại trừ khoản vay bất động sản, hầu hết các khoản vay tiêu
dùng đều có giá trị nhỏ. Tuy nhiên đối tượng của tín dụng tiêu dùng là mọi tâng lớp
dân cư trong xã hội nên số lượng các khoản vay lại lớn. Khi khách hàng định mua bất
cứ vật dụng gì, họ đều đã có một khoản tích lũy từ trước bởi vì ngân hàng không bao
giờ cho vay 100% nhu cầu vốn. Vì thế, nhu cầu vốn của người tiêu dùng thường không
quá lớn đối với ngân hàng ngay cả khi vay để mua nhà, xây nhà,…
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Thật vậy, đối với người tiêu dùng, nhờ vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước
khi tích luỹ đủ tiền. Chính vì vậy khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, thu nhập của
người dân cũng tăng lên, họ cảm thấy lạc quan về tương lai, do đó họ có nhu cầu mua
sám nhiều, vì vậy nhu cầu về vay tiêu dùng có xu hướng tăng mạnh. Ngược lại khi nền
kinh tế suy thoái, thu nhập của người dân có xu hướng giảm, do giá cả tăng cao nên
người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn là chi tiêu, do đó nhu cầu vay tiêu dùng giảm
CVTD là khoản mục có rủi ro cao nhất do các nguyên nhân: nguồn trả nợ chủ
yếu từ thu nhập của người đi vay, mà tình hình tài chính của các cá nhân và hộ gia
đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc hay sức khỏe của họ

nên họ không dễ dàng vượt qua khó khăn về tài chính so với một hãng kinh doanh;
việc thẩm định và quyết định cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng thường gặp khó
khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ. Các thông tin cá nhân đưa ra thường không rõ
rang và minh bạch như các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong khi các doanh

5

Thang Long University Library


nghiệp có báo cáo kiểm toán thì các cá nhân lại dễ dàng giữ kín thông tin về triển vọng
công việc cũng như sức khỏe của mình.
Chi phí quản lý khoản vay tiêu dùng lớn do các ngân hàng thường mất nhiều
thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông tin cá nhân, hộ gia đình trước khi
phát tiền vay. Trong khi đó, số lượng các khoản CVTD lại lớn khiến chi phí để quản lý
các khoản tín dụng này của ngân hàng là rất lớn, không những vậy ngân hàng còn phải
chịu những chi phí khác như chi phí quản lý khoản vay, theo dõi với khách hàng
thường xuyên.
Lợi nhuận từ CVTD cao do rủi ro và chi phí cao nên ngân hàng thường đặt mức
lãi suất cao đối với các khoản CVTD. Lãi suất CVTD phải đáp ứng được phần lợi
nhuận mong đợi và phần bù rủi ro.
Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng thường không cao: đối với
những khách hàng là cá nhân, hộ gia đình thì thông tin làm cơ sở phân tích để ngân
hàng ra quyết định cho vay là tên, tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, nơi cư trú..những thông
tin này là thông tin chủ quan do khách hàng cung cấp, một chiều, không có sự kiểm
soát như đối với các doanh nghiệp. ó đó, thông tin này có thể không chính xác, tiềm
ẩn rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng không thể hoàn toàn kiểm tra được độ chính xác
của thông tin lúc lập hồ sơ cho vay.
Thêm một đặc điểm khác của CVT đó là người vay thường chỉ vay một lần, ít
khi có nhu cầu vay lại. o đó nếu không có các giải pháp mở rộng CVTD thì ngân

hàng sẽ dần mất đi nguồn khách hàng tiềm năng này.
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Sự phát triển các hình thức tín dụng, nhất là tín dụng ngân hàng cho đến nay
đã có nhiều thay đổi và phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Tác động như vũ bão
của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, toàn cầu hoá và khu vực hoá thông qua các
tổ chức tiền tệ quốc tế và khu vực đã tạo điều kiện cho tín dụng ngân hàng phát triển ở
trình độ cao. Thêm vào đó, mảng cho vay tiêu dùng ngày càng được chú trọng và xem là
một trong những mục tiêu phát triển hàng đầu của các NHTM. Do vậy, trên cơ sở những
đặc điểm riêng của cho vay tiêu dùng và sự phối hợp những hình thức tín dụng ngân
hàng nói chung ngày càng nhiều loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùngra đời với nhiều
tên gọi khác nhau. Tựu trung lại thì cho vay tiêu dùng có thể phân loại theo một số tiêu
thức như sau:
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích vay
Có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2 loại:

6


Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan): Là các khoản cho vay
nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc/và cải tạo nhà ở của khách hàng là
cá nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): Là các khoản cho vay tài trợ
cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải
trí và du lịch…
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Hoạt động cho vay tiêu dùng căn cứ theo phương thức hoàn trả có thể chia thành
3 loại như sau:
Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Noninstallment Consumer Loan): Tiền vay được
khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường khoản cho vay
tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay giá trị nhỏ với thời hạn vay

không dài (thường dưới 1 năm) và dành cho đối tượng khách hàng thu nhập khá cao.
Cho vay tiêu dùng trả góp (Installment Consumer Loan): Là hình thức vay mà
người đi vay trả nợ gốc hoặc nợ gốc và lãi cho ngân hàng với một số tiền bằng nhau
nhất định trên mỗi phân kỳ trả nợ (hàng tháng, quý hoặc tháng).Phương thức này
thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người
vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đây là hình thức cho vay
chủ yếu của các ngân hàng thương mại, loại hình vay này giúp cho khách hàng vay
không bị áp lực trả nợ vào cuối kỳ cao.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit): Là khoản vay mà
ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng được duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định, khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần mà không vượt
quá hạn mức tín dụng của mình. Loại vay tuần hoàn dễ áp dụng, thuận tiện cho khách
hàng trong việc chủ động sử dụng nguồn tiền linh hoạt. Thông thường đây là những
khoản vay nhỏ, khách hàng có tiền ra - vào thường xuyên. Theo phương thức này,
trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ
nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.2.3.3. Căn cứ theo hình thức đảm bảo tiền vay
Cho vay không có đảm bảo: Là loại tín dụng mà người vay không buộc phải sử
dụng tới tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay
chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Cho vay có đảm bảo: Là loại tín dụng mà người cho vay đ i hỏi người vay vốn
phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.

7

Thang Long University Library


1.2.3.4. Cho vay theo nguồn gốc của khoản nợ

Theo cách phân loại này, cho vay tiêu dùng có thể được phân thành 2 loại:
Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan): Đây là hình thức mà theo
đó ngân hàng và khách hàng sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành đàm phán, ký kết hợp
đồng tín dụng. Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, khách hàng sẽ nhận tiền vay từ ngân
hàng hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp mà họ sẽ mua hàng hóa, dịch vụ,
hoặc các chủ nợ của họ…
Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan): Là hình thức cho vay
trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Theo hình thức này, ngân hàng cho vay
thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng.
1.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình thực hiện một khoản CVTD cũng không khác gì với những món vay
thông thường khác của ngân hàng. Tuy nhiên, CVTD có lượng khách khá lớn, quy mô
của mỗi khoản vay lại nhỏ lẻ và tiềm ẩn nhiều rủi ro nên ngân hàng đã có những biện
pháp thẩm định khác nhau đối với từng nhóm khách hàng.
Sơ đồ 1.2. Quy trình cho vay tiêu dùng

1. Tiếp nhận và thiết lập hồ sơ tín dụng
2. Thu thập thông tin
3. Thẩm định tín dụng
4. Ra quyết định cấp tín dụng
5. Ký kết hợp đồng cho vay
6. Giải ngân
7. Kiểm tra, giám sát
8. Thanh lý hợp đồng tín dụng
(Nguồn: Giáo trình Ngân hàng Thương mại)
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay mượn vốn và thiết lập hồ sơ tín dụng

8



Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng, họ sẽ đến ngân hàng để xin
vay vốn. Ngân hàng sẽ giao cho CBTD tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng và
hướng dẫn khách hàng thiết lập hồ sơ vay vốn.
Hồ sơ do khách hàng chuẩn bị gồm tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng
lực hành vi dân sự, tài liệu phản ánh tình hình tài chính của khách hàng, mục đích vay
vốn kèm theo đó là những giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sở hữu tài sản mà khách
hàng dự định sẽ cầm cố, thế chấp tại ngân hàng.
Hồ sơ pháp lý: đơn xin vay do khách hàng lập. bản sao CMND cùng với hộ khẩu
gia đình, các giấy tờ liên quan khác như: giấy chứng minh nghề nghiệp, tình trạng sức
khỏe, học vấn, tình trạng gia đình….
Hồ sơ kinh tế: khách hàng sẽ phải chứng minh cho ngân hàng thu nhập hiện tại,
và mục đích vay vốn của mình. Bên cạnh đó, khách hàng c n phải lập ra các tài liệu
thuyết minh khoản vay: mức vốn tự có, nhu cầu chi phí…
Hồ sơ tài sản đảm bảo: khách hàng cần phải cung cấp cho ngân hàng giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hay giấy tờ chứng minh sở hữu tài sản mà khách hàng mang
ra bảo đảm khi ngân hàng thấy cần thiết phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay của
khách hàng.
Bước 2: Thu thập thông tin
CBTD của ngân hàng sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn tiêu dùng của
khách hàng sẽ thu thập thông tin về khách hàng thông qua các thông tin đã được lưu
trữ tại ngân hàng với trường hợp khách hàng đã từng vay vốn trước đó hay đi điều tra,
phỏng vấn ở các nguồn khác như trung tâm thông tin tín dụng của nhà nước và đơn vị,
tổ chức mà khách hàng hiện đang công tác.
Bước 3: Thẩm định cho vay tiêu dùng
Đây là khâu quan trọng trong quy trình CVTD, quyết định đến chất lượng cho
vay. Nếu CBTD thẩm định sai sẽ đưa ra quyết định sai, ảnh hưởng đến ngân hàng.
Trong quá trình thẩm định này, có rất nhiều mục cần phải được thẩm định kỹ càng:
Thẩm định mục đích sử dụng vốn: mục đích vay tiền của khách hàng phải rõ ràng

và phù hợp với quy định của ngân hàng. Ngân hàng sẽ đánh giá và kiểm tra xem khách
hàng có dấu hiệu đảo nợ không.
Thẩm định uy tín của khách hàng: đối với khách hàng vay vốn nhằm mục đích
tiêu dùng cá nhân sẽ dựa vào những tài liệu sau: hợp đồng lao động, bảng lương, sao
kê tài khoản, phương án sử dung vốn vay và trả nợ, phương thức trả nợ,… oạt động
đánh giá khách hàng CVTD cá nhân này đa dạng hơn so với CVTD kinh doanh, thể
hiện qua cách CBTD tiếp xúc với khách hàng, cách đối thoại, loại hình công việc, lĩnh
vực hoạt động của khách hàng.
9

Thang Long University Library


Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng: bao gồm
thẩm định mức thu nhập, việc làm, số dư tài khoản tiền gửi và nơi cư trú. Trong đó
việc khách hàng có nguồn thu nhập ổn định là một thuận lợi trong việc đi vay, nếu
nguồn thu nhập càng cao thì càng được ngân hàng đánh giá cao. CBTD sẽ phối hợp
với cơ quan nơi khách hàng làm việc để đánh giá chính xác thu nhập của khách hàng.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng sẽ kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng qua các ngân
hàng liên quan. Những khách hàng có sự ổn định trong công việc hay nơi cư trú sẽ
được đánh giá cao, sẽ thuận lợi hơn trong việc vay vốn so với những khách hàng chỉ
mới đi làm ở chỗ làm hiện tại trong thời gian ngắn hay như thay đổi chỗ ở liên tục.
Cuối cùng, năng lực hoàn trả của khách hàng c n được đánh giá trên tiêu chí: tuổi đời
nghề nghiệp, sức khỏe, năng lực làm việc…
Thẩm định tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo của khách thường được lấy từ nhiều
nguồn khác nhau như bất động sản hay tài sản có giá trị lớn… CBTD sẽ kiểm tra
quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp tài sản của khách hàng, khả năng chuyển nhượng
để ph ng trường hợp không trả được nợ ngân hàng thì tài sản đảm bảo đem thanh lý
lại không mang lại nguồn bù lỗ tối thiểu cho ngân hàng.
Sau khi tiến hành hết các khâu thẩm định, CBTD sẽ lập tờ trình khái quát chung

về khách hàng và đưa ra những đánh giá có nên cho vay hay không. Nếu đồng ý cho
vay, CBTD sẽ ghi đầy đủ các thông tin: số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất, các
điều kiện kèm theo..
Bước 4: Quyết định cấp tín dụng
Sau khi lập tờ trình, CBTD sẽ đưa lên Trưởng phòng tín dụng, Trưởng phòng sẽ
xem xét lại và yêu cầu CBTD giải thích và bổ sung nếu thiếu sót. Sau đó báo cáo sẽ
được trình lên Hội đồng tín dụng xét duyệt. Nếu từ chối cho khách hàng vay tiền, ngân
hàng cần thông báo bằng văn bản ghi rõ lý do từ chối đề nghị vay vốn để khách hàng
tránh thắc mắc. Nếu đồng ý cho khách hàng vay vốn, ngân hàng sẽ cùng khách hàng
ký kết hợp đồng cho vay và hợp đồng đảm bảo tiền vay.
Bước 5: Ký kết hợp đồng cho vay
Nếu yêu cầu vay vốn của khách hàng được chấp nhận, đại diện ngân hàng và
khách hàng sẽ ký kết hợp đồng tín dụng cho vay tiêu dùng và hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Bước 6: Giải ngân
Ngân hàng chỉ giải ngân sau khi khách hàng hoàn thành thủ tục đảm bảo tiền vay
và chứng từ giải ngân. Ngân háng sẽ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở tiền cho vay
đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Quá trình giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận
động của tín dụng phải gắn với vận động của hàng hoá hoặc dịch vụ liên quan.

10


Ngân hàng có thể giải ngân trực tiếp cho khách hàng hoặc trả tiền cho các nhà
cung cấp các mặt hàng tiêu dùng của khách hàng.
Bước 7: Kiểm tra, giám sát
Giám sát và quản lý vốn vay được thực hiện từ khi tiền vay phát ra cho đến khi
khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những
cam kết thỏa thuận trong hợp đồng cho vay, phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân
hàng và mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Định kỳ cán bộ phải kiểm tra và phân
tích tình hình cụ thể của khách hàng để phát hiện nợ quá hạn, nợ khỏ đ i để đưa ra

những biện pháp xử lý thích hợp. Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro, ngân hàng nên chú
ý kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay như tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay vốn.
Bước 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng
CBTD của ngân hàng sẽ tiến hành xử lý những tình huống khác nhau của khoản
vay gồm trả nợ trước hạn, thu nợ trước hạn, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, khoanh
nợ… theo quy định cho vay cụ thể của ngân hàng trước khi tiến hành hành thanh lý
hợp đồng tín dụng. Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD sẽ tiến hành phối hợp với bộ
phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền nợ gốc, lãi và phí để tất toán khoản vay.
Sau khi kiểm tra và xác minh tính xác thực của các thông tin về việc khách hàng
đã hoàn thành các nghĩa vụ thanh toán toàn bộ phần nợ gốc và lãi, phí, ngân hàng sẽ
tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng với các khách hàng.
1.2.5. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng của các N TM đóng vai tr quan trọng đối với cả
nền kinh tế, bản thân các ngân hàng và các khách hàng vay vốn.
Đối với nền kinh tế
CVTD góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là
tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần
làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng hỗ trợ cho tiêu dùng đã kích
cầu cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất
kinh doanh… làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hoá dịch vụ làm
ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Và có sự tác
động trở lại là với năng suất, sản lượng tăng thì doanh nghiệp sẽ mở rộng lao động,
nâng cao tiền công, tiền lương tăng thu nhập cho người lao động chính là những khách
hàng vay tiêu dùng của ngân hàng. Chính nhờ đó, CVT góp phần làm ổn định thị
trường giá cả trong nước, là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội.
Đối với ngân hàng

11

Thang Long University Library



Xu thế hội nhập kinh tế trên toàn thế giới đã mở ra cho ngành ngân hàng nhiều
cơ hội phát triển. Ngày này, ngân hàng trở thành một ngành đầy tiềm năng và thử
thách, thu hút được nhiều lĩnh vực khác liên quan. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày
càng phong phú và đa dạng từ huy động vốn cho đến cách cấp tín dụng trong đó mức
sống người dân ngày càng cao là một thị trường hấp dẫn cho các ngân hàng thu hút
vốn (dưới dạng tiền gửi thanh toán, tiền tiết kiệm), thu phí dịch vụ thanh toán (chuyển
tiền, phí kiểm đếm tiền, phí giữ hộ…) và lợi nhuận từ cấp tín dụng. Tín dụng và dịch
vụ là hai nguồn thu chính của các ngân hàng thương mại.
Cho vay cá nhân là một kênh thuận lợi cho các ngân hàng tiếp cận khách hàng
giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng khách hàng sử dụng
các tiện ích của ngân hàng như: tiền gửi, tiền thanh toán, các dịch vụ chuyển tiền,
chuyển khoản, kiểm đếm, giữ hộ… từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện đa
dạng hoá hoạt động kinh doanh, nâng cao thu nhập đồng thời giúp ngân hàng phân tán
rủi ro tín dụng.
Đối với khách hàng vay
Nền kinh tế càng phát triển, khoa học – kỹ thuật càng hiện đại ngày nay thì càng
có nhiều hàng hóa được sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng, phong phú
trongxã hội. Khi đó, tín dụng tiêu dùng mở rộng sẽ hỗ trợ cho người dân trong việc
chitiêu (như mua, xây sửa chữa nhà, mua xe, tiêu dùng, du lịch, du học…)nhằm nâng
cao mức sống, trình độ dân trí của họ. Nhu cầu chi tiêu được đápứng sẽ giúp cho người
lao động được thỏa mãn, tái tạo sức lao động, kíchthích người dân lao động làm việc
tích cực, sáng tạo, năng suất cao.
Ngoài ra, mở rộng cho vay tiêu dùng qua các ngân hàng sẽ làm giảm đi các hiện
tượng cho vay nặng lãi, giúp những người nghèo giảm bớt gánh nặng trong việc trả lãi
tiền vay mượn. Qua hoạt động cho vay tiêu dùng, người dân có thể tiết kiệm tích lũy
để đầu tư, phát triển như: mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà ở, du học, mua xe, giải
trí… đời sống người dân được nâng cao.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng nói chung cho vay tiêu dùng nói riêng không những

là hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng mà
còn có vai trò to lớn và ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của cả kinh tế - xã hội.
1.3. Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Nói đến mở rộng tức là nói đến sự tăng trưởng về quy mô, chất lượng và số
lượng. Theo cách hiểu này, mở rộng CVTD tức là đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của
khách hàng về cả quy mô tín dụng tiêu dùng cũng như làm tăng tỷ trọng tín dụng tiêu
dùng trong tổng dư nợ tín dụng NHTM.
12


×