Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng vt hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG V&T HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: LÊ NGÂN HÀ

MÃ SINH VIÊN

: A19632

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤNĐẦU TƯ XÂY DỰNG V&T HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn

: Ths.Trịnh Trọng Anh

Sinh viên thực hiện

: Lê Ngân Hà

Mã sinh viên

: A19632

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ths. Trịnh Trọng Anh là giáo viên
hướng dẫn trực tiếp và đã t ận tình giúp đ ỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa
luận. Nhờ có những hướng dẫn của thầy, em đã nhận ra những hạn chế của mình trong
quá trình viết khóa luận và sửa chữa kịp thời để khóa luận được hoàn thiện một cách
tốt nhất.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản lý của trường
Đại học Thăng Long đã truyền đạt kiến thức trong thời gian em học tập tại trường. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình em
hoàn thiện khóa luận mà còn là những hành trang quý báu cho em trong công việc tiếp
tới.
Em xin chân thành cám ơn các cô, chú, anh, chị tại công ty CP tư vấn đầu tư xây
dựng V&T Hà Nội đã su ốt thời gian em hoàn thành khóa luận đã giúp đ ỡ em trong
việc cung cấp tài liệu, số liệu và chỉ bảo em trong thời gian em thực tập tại đây.
Sinh viên
Lê Ngân Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Lê Ngân Hà

Thang Long University Library



MỤC LỤC
Trang
L ỜI M Ở ĐẦ U ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP .............................. 4
1.1. Tổng quan chung về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..............................4
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp ................................................................................4
1.1.2. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .........................................4
1.1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn ................................................................................4
1.1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn .................................................................................4
1.1.2.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp..............................................5
1.1.2.4. Phân loại tài sản ngắn hạn.................................................................................6
1.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...................................7
1.2.1. Quản lý tiền mặt...................................................................................................7
1.2.2. Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn .............................................................11
1.2.3. Chính sách quản lý hàng tồn kho .....................................................................13
1.3. Hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn ....................................................................17
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tài sản ngắn hạn ..............................................................17
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .............................17
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..........18
1.3.4. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ................................................................23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tài sản ngắn hạn ........................................23
1.4.1. Các yếu tố chủ quan ..........................................................................................23
1.4.2. Các yếu tố khách quan ......................................................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DựNG V&T HÀ NỘI ........ 25
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng V&T Hà Nội .........25
2.1.1. Khái quát về Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng V&T Hà Nội ............25
2.1.2. Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng V&T Hà Nội .26
2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng V&T

Hà Nội giai đoạn năm 2011− 2013 ..............................................................................29


2.1.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...........................................................29
2.1.3.2. Quy mô tài sản – nguồn vốn giai đoạn năm 2011 – 2013................................35
2.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công
ty CP tư vấn đầu tư xây dựng V&T Hà Nội. ............................................................43
2.2.1. Thực trạng quản lý tiền mặt..............................................................................43
2.2.2. Thực trạng quản lý các khoản phải thu ...........................................................45
2.2.3. Quản lý hàng tồn kho ........................................................................................46
2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ....................47
2.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán .............................................................47
2.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động ...............................................................48
2.2.4.3. Khả năng sinh lời .............................................................................................52
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần tư vấn
đầu tư xây dựng V&T Hà Nội giai đoạn năm 2011 – 2013 ......................................53
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................53
2.3.2. Hạn chế ..............................................................................................................54
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................55
C H Ư ƠNG 3. M ỘT SỐ G I Ả I PH Á P NÂ NG C A O H I Ệ U QUẢ SỬ DỤNG T À I
SẢ N NG Ắ N H Ạ N T Ạ I C ÔNG T Y C Ổ PH Ầ N T Ư V Ấ N ĐẦ U T Ư X Â Y DỰ NG
V & T H À NỘI ............................................................................................................ 57
3.1. Thuận lợi và khó khăn trong môi trường kinh doanh của công ty ................57
3.1.1. Thuận lợi ............................................................................................................57
3.1.2. Khó khăn ............................................................................................................57
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần
tư vấn đầu tư xây dựng V&T Hà Nội ........................................................................58
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tiền mặt ................................................59
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho ........................................61
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả khoản phải thu khách hàng .............................63

3.3. Kiến nghị về phía Nhà nước...............................................................................63
K Ế T L UẬ N .................................................................................................................. 65

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CK

Chứng khoán

CP

Cổ phần

HTK

Hàng tồn kho

KH

Khách hàng

KPT

Khoản phải thu


NVL

Nguyên vật liệu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSNH

Tài sản ngắn hạn


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ,HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng V&T Hà
Nội giai đoạn năm 2011 – 2013 ....................................................................................29
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán giai đoạn năm 2011 – 2013 ........................................35
Bảng 2.3. Tiền và các khoản tương đương tiền .............................................................44
Bảng 2.4. Các khoản phải thu giai đoạn năm 2011 -2013.............................................45
Bảng 2.5. Tình hình hàng tồn kho giai đoạn năm 2011 – 2013 ....................................46
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn năm 2011 – 2013 ....................47
Bảng 2.7. Hiệu quả hoạt động tài sản ngắn hạn ............................................................49
Bảng 2.8. Chỉ tiêu khả năng sinh lời .............................................................................52
Bảng 3.1. Phí giao dịch chứng khoán ngắn hạn của công ty Chứng khoán Bảo Việt thời
hạn áp dụng 20/05/2013 ................................................................................................59
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn năm 2011 – 2013............................38
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn ........................................40
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn Công ty giai đoạn năm 2011 – 2013 ...........................42
Hình 1.1. Mô hình dự trữ tiền mặt Baumol .....................................................................9

Hình 1.2. Mô hình dự trữ tiền mặt Miller-Orr ...............................................................10
Hình 1.3. Mô hình phân loại hàng hoá tồn kho A-B-C .................................................14
Hình 1.4. Mô hình chu kỳ đặt hàng dự trữ EOQ ...........................................................15
Hình 1.5. Đồ thị chi phí theo EOQ ................................................................................16
Hình 3.1. Mô hình giả định dự trữ tiền mặt tối ưu Miller-Orr năm 2013 .....................60
Hình 3.2. Mô hình phân loại Xi măng, Thép, Gạch bê tông dựa theo mô hình tồn kho
A-B-C ............................................................................................................................62
Sơ đồ 1.1. Sự thay đổi hình thái của tài sản ngắn hạn trong chu kỳ sản xuất kinh doanh
.........................................................................................................................................5
Sơ đồ 1.2. Các CK có tính thanh khoản cao giữ cân bằng tiền mặt ở mức mong muốn.8
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ...............................................26

Thang Long University Library


L ỜI M Ở ĐẦ U
1. Đặt vấn đề
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam hiện đang theo
đuổi cho đến nay đã xoá b ỏ đi hình thức bao cấp, cơ chế kinh doanh độc quyền được
chuyển đổi sang thành kinh doanh trong thị trường có sự tham gia cạnh tranh của
nhiều nhà cung cấp. Điều này đã làm thay đ ổi diện mạo của hầu hết các ngành nghề tại
Việt Nam. Việc có khá nhiều doanh nghiệp cùng tham gia vào một ngành đã khiến cho
các thị trường ngành tại Việt Nam trở nên cạnh tranh khốc liệt hơn bao giờ hết. Trong
xu thế hội nhập khu vực và quốc tế như hiện tại, thành bại của doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động quản lý tài chính. Bất kì ai liên kết
hay hợp tác với doanh nghiệp cũng sẽ được hưởng lợi nếu như quản lý tài chính của
doanh nghiệp có hiệu quả và ngược lại. Quản lý tài chính trong doanh nghiệp gồm: cơ
chế quản lý tài sản; cơ chế huy động vốn; cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi
nhuận; cơ chế kiểm soát tài chính của doanh nghiệp. Ở đây em chi xin đề cập tới việc
quản lý tài sản ngắn hạn. Vậy câu hỏi đặt ra là“Làm thế nào để doanh nghiệp có thể sử

dụng tối đa hiệu quả tài sản?” hay “Doanh nghiệp quản lý tài sản làm sao cho hợp lý?”
Việc sử dụng hiểu quả tài sản cũng như nguồn vốn nếu không được doanh nghiệp chú
trọng thì sẽ rất khó để doanh nghiệpthành công trong kinh doanh. Tăng cường hoàn
thiện công tác quản lý tài sản không những giúp doanh nghiệp tránh mất mát một
lượng lớn khách hàng, mà có thể phục vụ khách hàng được tốt hơn, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp đối với khách hàng. Có thể nói, quản lý hiệu quả tài sản ngắn hạn là
một trong những yếu tố quan trọng góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng V&T Hà Nội là một công ty hoạt động trong
ngành xây dựng, thị trường ngành mà công ty đang hoạt động hiện nay là một trong
những thị trường cạnh tranh gay gắt cùng với đó là những khó khăn đang gặp phải của
ngành nói chung và của bản thân công ty nói riêng. Vì vậy có thể nói Công ty CP tư
vấn đầu tư xây dựng V&T Hà Nội đã và đang đứng trước những thách thức lớn cần
giải quyết, trong đó phải kể đến việc nâng cao hiệu quả quản lý tài sản – một trong
những vấn đề cần chú trọng hơn cả để hoàn thiện năng lực sản xuất kinh doanh của
công ty. Tài sản của công ty bao gồm tài sản ngắn hạn và dài hạn, nâng cao hiệu quả
quản lý của cả hai hay một trong hai khoản mục này đều giúp doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả hơn
Để đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty CP tư
vấn đầu tư xây dựng V&T Hà Nội, chỉ ra được những điểm tốt và chưa tốt và trên cơ
1


sở đó đề xuất một số giải pháp mang tính hệ thống và khả thi nhằm hoàn thiện công
tác quản lý tài sản ngắn hạn, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng V&T Hà Nội” làm đề tài khoá
luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
− Về mặt lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về
công tác quản lý tài sản ngắn hạn.

− Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý tài sản ngắn hạn
tại công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng V&T Hà Nội. Căn cứ vào tình hình
quản lý các khoản mục trong tài sản ngắn hạn của công ty như tiền, khoản
phải thu, hàng tồn kho,… trong thời điểm từ năm 2011 đến năm 2013 để
thấy được những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục trong công tác quản lý
tài sản ngắn hạn của công ty. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số giải
pháp mang tính hệ thống và khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản
ngắn hạn trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng
V&T Hà Nội.
4. Ý nghĩa và mục đích của đề tài
− Trình bày trên phương di ện lý luận vai trò và nội dung của công tác quản lý
tài sản ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
− Phân tích thực trạng công tác quản lý tài sản ngắn hạn và đánh giá hiệu quả
của công tác này tại công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng V&T Hà Nội.
5. Phương pháp thực hiện đề tài
Trong phạm vi khóa luận này, chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp thống kê, mô tả
+ Phương pháp thu thập số liệu
+ Phương pháp phân tích kinh tế
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận được kết
cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn và công tác quản lý tài sản
ngắn hạn trong doanh nghiệp.
2

Thang Long University Library



Chuơng 2: Thực trạng tài sản ngắn hạn và công tác quản lý tài sản ngắn hạn
tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng V&T Hà Nội.
Chương 3: Mội số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng V&T Hà Nội.
Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm, những vấn đề trình bày trong khoá luận
không tránh khỏi những sai sót em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô
giáo và các cô chú đồng nghiệp trong công ty.

3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan chung về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học phương tây, có hai ình
h th ức sở hữu
trong hoạt động kinh doanh là sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân. Ở Việt Nam, các
nhà kinh tế cho rằng có ba hình thức sở hữu trong hoạt động kinh doanh là: sở hữu
công cộng, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, ngoài ra còn có rất nhiều hình thức kết hợp.
Theo các hình thức sở hữu, các doanh nghiệp được hình thành và đư ợc pháp luật thừa
nhận.
Có rất nhiều quan điểm về doanh nghiệp, đứng trên mỗi quan điểm khác nhau thì
có một định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp.
Theo Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29/11/2005: “Doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.

1.1.2. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn
Theo Giáo trình “Tài chính – Tiền tệ – Ngân hàng” của PGS.TS Nguyễn Văn
Tiến, tài sản ngắn hạn là tài sản chỉ tham gia một chu kỳ SXKD như nguyên vật liệu…
đến chu kỳ sản xuất kinh doanh sau lại phải dung tài sản mới, toàn bộ giá trị của tài
sản ngắn hạn được chuyển dịch một lần vào sản phẩm và được bù đắp toàn bộ khi sản
phẩm được tiêu thụ. TSNH của doanh nghiệp được biểu hiện trên bảng cân đối kế toán
bao gồm: Tiền mặt, chứng khoán thanh khoản cao, khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,
các khoản phải thu KH và khoản dự trữ HTK.
1.1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn (trừdụng cụ lao động) qua quá trình sản xuất hợp thành thực thể
của sản phẩm nên mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh luôn thay đổi hình thái biểu
hiện theo một vòng khép kín như sau:

4

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.1. Sự thay đổi hình thái của tài sản ngắn hạn trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh
Tiền
5

1

Các khoản phải thu

Nguyên vật liệu


4

2
Bán thành phẩm

Thành phẩm
3

[6, tr.155]
Sau mỗi chu kỳ SXKD, doanh nghiệp thu được một số tiền lớn hơn tiền mua
nguyên vật liệu ban đầu, do phát sinh them chi phí nhân công, chi phí khấu hao, lãi
kinh doanh… được tính vào giá trị sản phẩm tiêu thị. Để đảm bảo quá trình SXKD
được liên tục thì phải luôn dự trữ TSNH ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, tài sản dưới dạng các khoản phải thu,
tiền; và đây cũng là hình thái tồn tại của tài sản ngắn hạn tại mỗi thời điểm.
Đặc điểm thứ hai là TSNH có tính thanh khoản cao, có thể dễ dàng chuyển hoá
từ dạng vật chất sang tiền tệ nhằm đáp ứng khả năng thanh toán của doanh nghiệp
nhưng cũng chính vì thế mà nó vận động phức tạp và khó quản lý.
1.1.2.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn là bộ phận trực tiếp hình thành nên các tài sản khác trong doanh
nghiệp và đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho quá trình SXKD diễn ra trơn
tru và liên tục. Vì vậy có thể nói tài sản ngắn hạn là điều kiện về vật chất không thể
thiếu trong quá trình tái sản xuất.
Việc kiểm tra đánh giá quá tr
ình mua vào và tiêu th ụ vật tư của doanh nghiệp
cũng được đánh giá thông qua thước đo là tài sản ngắn hạn. Dựa vào tốc độ luân
chuyển của TSNH có thể đánh giá được hiệu quả của khâu sản xuất hay khâu tiêu thụ

5



sản phẩm... Tốc độ luân chuyển của TSNH nhanh thì chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt
động có hiệu quả.
Không phải bỗng nhiên mà các nhà quản lý doanh nghiệp chú ý tới việc sử dụng
một cách hợp lý và tối đa hiệu quả TSNH, nguồn tài sản này đã và đang đóng vai trò là
mối quan tâm cấp thiết của các doanh nghiệp hiện nay. Quy mô của doanh nghiệp
được thể hiện qua quy mô của tài sản ngắn hạn, tài sản ngắn hạn với quy mô lớn nghĩa
là khả năng luân chuyển nguồn vốn của doanh nghiệp đó cao đáp ứng quy mô kinh
doanh lớn.
1.1.2.4. Phân loại tài sản ngắn hạn
− Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
+ Tài sản ngắn hạn dự trữ: là tất cả những tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự
trữ của doanh nghiệp, bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng mua đang
đi đường, nguyên vật liệu tồn, công cụ dụng cụ trong xưởng, hàng gửi gia
công... Các loại TSNH này luôn phải có sẵn để có thể chủ động sử dụng cho
khâu sản xuất, lưu thông.
+ Tài sản ngắn hạn sản xuất: là tất cả những tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu
sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: bán thành phẩm, các chi phí phục vụ quá
trính sản xuất... Cá loại TSNH này cần thiết để đảm bảo cho quá trình sản xuất
không bị đứt quãng nhưng c ần tính toán tỷ lệ sự trữ phù hợp tránh dư thừa sẽ
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Tài sản ngắn hạn lưu thông: là tất cả những tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu
lưu thông, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi đi bán, các khoản phải thu
KH... ngoài doanh thu chính từ hoạt động kinh doanh, TSNH trong khâu này
còn kể đến tài sản của hoạt động đầu tư tài chính, doanh nghiệp sử dụng một
phần vốn ngắn hạn của mình để đầu tư ra các hạng mục bên ngoài.
− Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: là tiền mặt sẵn có tại doanh nghiệp hay
tiền gửi trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp tại ngân hàng, các khoản
tương đương tiền khác dùng để chi trả các khoản mua sắm tài sản, trả lương

cho công nhân viên, trả nợ...
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: là các khoản bên ngoài mà doanh nghiệp trích một
phần vốn ngắn hạn đầu tư nhằm mục đích sinh lời, thường là khoản góp vốn
liên doanh hay đầu tư chứng khoán ngắn hạn vì CK có khả năng thanh khoản
cao và ít rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền
6

Thang Long University Library


+ Các khoản phải thu ngắn hạn: là các khoản hình thành từ việc doanh nghiệp
bán chịu cho KH, sau một thời gian mới có thể thu hồi hay việc trả trước cho
người bán. Đây là khoản mục quan trọng trong tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp
cần chú trọng cân đối.
+ Hàng tồn kho: trong doanh nghiệp hàng tồn kho bao giờ cũng là một trong
những tài sản có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó.
Việc dự trữ hàng hoá, vật tư là điều cần thiết để đảm bảo cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều cần duy trì một lượng hàng
tồn kho an toàn tránh gây thiếu hụt trong sản xuất hay thừa thãi sẽ gây lãng
phí trong việc quản lý, tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà lượng dự trữ
này thay đổi.
+ Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các loại thuế giá trị gia tăng được khấu trừ,
các khoản phải thu Nhà nước, giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ...
1.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Do đặc diểm của tài sản ngắn hạn là luân chuyển không ngừng trong quá trình
sản xuất kinh doanh nên việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là rất cần
thiết, có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh chung của doanh nghiệp. Quản lý tài
sản ngắn hạn chính là quản lý từng chỉ tiêu trong phần tài sản ngắn hạn thể hiện rõ
ràng trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
1.2.1. Quản lý tiền mặt

Theo Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” đồng chủ biên PGS.TS Lưu Thị
Hương và PGS.TS. Vũ Duy Hào, quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và
tiền gửi ngân hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản
gắn liền với tiền mặt như các loại CK có khả năng thanh khoản cao.
Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền
mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả
năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có th ể chuyển đổi chúng sang sang
tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kémchi phí. Như vậy, trong quản lý tài chính người
ta sử dụng CK có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn .
Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:

7


Sơ đồ 1.2. Các CK có tính thanh khoản cao giữ cân bằng tiền mặt ở mức mong
muốn
Các chứng khoán
thanh khoản cao

Đầu tư tạm thời bằng

Bán những chứng khoán

cách mua chứng khoán
có tính thanh khoản cao

thanh khoản cao để bổ

Dòng thu tiền
mặt


sung cho tiền mặt

Tiền mặt

Dòng chi tiền
mặt
[3, tr.277]

Các mô hình quản lý tiền mặt
Mô hình quản lý tiền mặt Baumol
William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quy ết định lượng tồn quỹ tiền
mặt tối ưu kết hợp giữa chi phí cơ hội và chị phí giao dịch. Chi phi cơ hội ở đây chính
là chi phí của việc doanh nghiệp đánh đổi lợi nhuận của việc đầu tư sinh lời để lưu trữ
tiền mặt. Chi phí giao dịch là chi phí cho việc chuyển đổi tài sản đầu tư sang tiền mặt.
Giả định mô hình như sau:
− Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp ổn định.
− Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn.
− Doanh nghiệp chỉ có 2 phương án dự trữ: tiền mặt và chứng khoán khả thị.
− Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán

8

Thang Long University Library


Hình 1.1. Mô hình dự trữ tiền mặt Baumol
Chi phí

TC


OC = C/2 x K

TrC = T/C x F

C* (Dự trữ tối đa)

Tiền mặt (C)
[3, tr.222]

Theo mô hình, cần xem xét đến chi phí giao dịch (TrC), chi phí cơ hội (OC), tổng
chi phí (TC) và xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu (C*). Cụ thể:
− Chi phí cơ hội (OC) = C/2 x K
Trong đó:

C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: Lãi suất đầu tư

− Chi phí giao dịch (TrC) = T/C x F
Trong đó:

T: Tổng nhu cầu về tiền trong kỳ.
C: Quy mô 1 lần bán chứng khoán.
F: Chi phí cố định 1 lần bán chứng khoán.
T/C: Số lần doanh nghiệp bán chứng khoán trong kỳ

Tổng chi phí (TC) gồm cả 2 loại chi phí là chi phí cơ hội và chi phí giao dịch.
 (TC) = TrC + OC = (T/C x F) + (C/2 x K)
 Mức dự trữ tiền mặt tối ưu (C*) =√(
9


2TF
K

)


C*
Thời gian dự trữ tiền mặt tối ưu (T*) =
Số tiền sử dụng trong ngày
Mô hình Baumol cho thấy nếu lãi suất cao, doanh nghiệp càng giữ ít tiền mặt và
ngược lại nếu chi phí cho việc bán CK thanh khoản càng cao thì doanh nghiệp lại càng
giữ nhiều tiền mặt. Mô hình Baumol có số dư tiền mặt không thực tiễn ở chỗ giả định
rằng nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định, điều này không luôn đúng trong
thực tế. Doanh nghiệp cần thận trọng tham khảo để chọn được mô hình phù hợp với
qúa trình sản xuất kinh doanh của mình.
Mô hình quản lý tiền mặt Miller-Orr
Mô hình của Miller-Orr được xem là tiêu biểu trong các mô hình quyết định
lượng dự trữ tiền mặt tối ưu., đây là mô hình k ết hợp chặt chẽ giữa mô hình đơn gi ản
và thực tế.
Hình 1.2. Mô hình dự trữ tiền mặt Miller-Orr
Lượng
tiền
mặt
A

Giới hạn trên

Mức tiền mặt
Theo thiết kế

Giới hạn dưới

B

0

Thời gian
[4, tr.169]

Dựa theo mô hình này, doanh nghiệp sẽ xác định mức giới hạn trên và giới hạn
dưới của tiền mặt, đó là các điểm mà doanh nghiệp bắt đầu tiến hành nghiệp vụ mua
hoặc bán CK có tính thanh khoản cao để cân đối mức tiền mặt dự kiến. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh , mức tiền mặt dao động chạm giới hạn dưới là lúc doanh
nghiệp cần bổ sung tiền để đáp ứng cho mọi hoạt động, lúc này doanh nghiệp sẽ bán
10

Thang Long University Library


một lượng CK để đáp ứng nhu cầu tiền của mình. Ngược lại, khi mức tiền mặt đạt giới
hạn trên nghĩa là lượng tồn quỹ thực tế lớn hơn lượng tồn quỹ thiết kế quá mức, doanh
nghiệp cần can thiệp bằng cách sử dụng số tiền vượt quá đó đầu tư vào các CK hay
khoản đầu tư ngắn hạn để mức tiền mặt trờ về trạng thái cân đối.
Khoảng dao động của mức cân đối tiền mặt phụ thuộc vào ba yếu tố như mô hình
Miller-Orr được chỉ ra trong công thức sau:
Sp = 3 (3/4 x Tv/4r)1/3
Trong đó:

Sp: Khoảng dao động tiền mặt (khoảng cách giữa giới hạn trên và
giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ).


T : Chi phí mỗi lần giao dịch bán chứng khoán thanh khoản.
v : Phương sai của thu chi ngân quỹ
r : Lãi suấ t ngày

Mức tiền mặt theo thiết kế = Giới hạn dưới + (Sp/3)
Trên thực tế mô hình Miller -Orr có thể ứng dụng để thiết l ập tồn quỹ tối ưu khá
dễ dàng. Tuy nhiên nhà quả lý khi sử dụng mô hình này cần chú ý:
− Thiết lập giới hạn dưới cho tồn quỹ . Giới hạn này liên quan đến mức đ ộ an
toàn chỉ tiêu do ban quản lý quyế t định.
− Ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiề n mặt thu chi hàng ngày.
− Quyết định mức lãi suấ t để xác định chi phí giao dịch hàng ngày.
− Ước lượng chi phí giao dịch liên quan đến vi ệc mua bán chứng khoán ngắn
hạn.
1.2.2. Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn
Hầu hết mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động SXKD đều phát sinh các
khoản phải thu. Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có giá trị các khoản phải thu khác
nhau. Độ lớn KPT của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tốc độ thu hồi nợ
cũ, tốc độ tạo ra nợ mới và sự tác động của các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của
doanh nghiệp như chu kỳ suy thoái của nền kinh tế, khủng hoảng tiền tệ. Doanh
nghiệp cần đặc biệt chú ý tới các yếu tố mà mình có thể kiểm soát được nhằm tác động
tới độ lớn và chất lượng của KPT.
Hiện nay, khoản phải thu là yếu tố quan trọng để tạo nên uy tín của doanh nghiệp
đối với các đối tác của mình và trở thành sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, quản lý các khoản phải thu luôn là mối quan tâm lớn của các doanh
11


nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần phải có biện pháp để quản lý các KPT một cách hiệu
quả.

Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng
Khi phân tích tín dụng công ty dựa vào các nguồn báo cáo tài chính của KH, báo
cáo tín dụng của các tổ chức tín dụng và kinh nghiệm làm việc của công ty mìnhđ ể
phân tích khách hàng này là KH mới hay là KH quen thuộc, lịch sử giao dịch trước
đây với công ty như thế nào? Với các tổ chức tín dụng khác có xảy ra nợ xấu hay
không? Khả năng thanh toán trên báo cáo tài chính có tốt không? Uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường như thế nào từ đó quyết định cấp tín dụng hay không?
Phân nhóm khách hàng dựa vào các tiêu chuẩn tín dụng:
− Phẩm chất, tư các tín dụng: Tiêu chuẩn ày nói lên tinh thần trách nhiệm của
KH trong việc trả nợ. Điều này cũng ch ỉ phán đoán trên cơ sở việc thanh
toán các khoản nợ trước đ ây đối với doanh nghiệp hoặc đối với các doanh
nghiệp khác.
− Năng lực trả nợ: Tiêu chuẩn này được dựa vào hai cơ sở là chỉ tiêu về khả
năng thanh toán nhanh và bảng dự trữ ngân quỹ của doanh nghiệp…
− Vốn của khách hàng: Đây là tiêu chuẩn đánh giá về tiềm năng tài chính.
− Thế chấp: Xem xét KH dước giác độ các tài sản riêng mà họ có thể sử dụng
để đảm bảo cho các khoản nợ
− Điều kiện kinh tế: Đề cập đến khả năng phát triển của KH, xu thế phát triển
về ngành nghề kinh doanh của họ..
Phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị
Cũng như rất nhiều sự phân tích lựa chọn khác, việc phân tích đánh giá khoản tín
dụng thương mại được đề nghị để quyết định có nên cấp hay không được dựa vào việc
tính giá trị hiện tại thuần (NPV) của luồng tiền.
Mô hình nền tảng:
NPV = CFt /k – CF0
CFo = VC x S x (ACP/365)
CFt = [ S*(1-VC) – S*BD - CD ] x (1 – T)
Trong đó:

CFo : Giá trị DN đầu tư vào khoản phải thu KH

CFt : Dòng tiền sau thuế mỗi giai đoạn
k : Tỷ lệ thu nhập yêu cầu
VC : Chi phí biến đổi tính theo tỷ lệ % dòng tiền vào
12

Thang Long University Library


S/365: Dòng tiền vào (doanh thu) dự kiến mỗi ngày
ACP : Thời gian quay vòng khoản phải thu trung bình
BD : Tỷ lệ nợ xấu/doanh thu
CD : Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng
T : Thuế suất thuế TNDN
Sau khi tính toán DN đưa ra kết luận về cấp tín dụng như sau:
NPV < 0: Không cấp tín dụng
NPV = 0: Bàng quan
NPV > 0: Cấp tín dụng
Theo dõi khoản phải thu
Để quản lý các KPT, nhà quản lý cần nắm được cách theo dõi các khoản phải
thu, trên cơ sở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời. Thông
thường người ta dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp sau:
− Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân: khi kỳ thu tiền bình quân tă ng lên mà doanh
số bán và lợi nhuận không tăng thi cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị
ứ đọng ở khâu thanh toán.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày
− Phương pháp sắp xếp “tuổi” của các khoản phải thu: nhà quản lý sắp xếp các
khoản phải thu theo độ dài thời gian dể theo dõi và có biện pháp giải quyết
thu nợ khi tới hạn.

− Phương pháp xác định số dư khoản phải thu: theo phương pháp này khoản
phải thu sẽ hoàn toàn không chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thay đổi theo mùa vụ
của doanh số bán. Sử dụng phương pháp này doanh nghiệp hoàn toàn có thể
thấy được nợ tồn đọng của KH nợ doanh nghiệp.
1.2.3. Chính sách quản lý hàng tồn kho
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể tiến hành sản
xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu
dự trữ không trưc tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn đểncho quá trình sản
xuất kinh doanh không bị ngừng trệ. Quản lý HTK hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu
qua sử dụng tài sản ngắn hạn. Do vậy, doanh nghiệp tính toán dự trữ một lượng hợp lý
13


vật liệu, nếu dự trữ nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn còn nếu dự trữ ít sẽ làm quá
trình sản xuất kinh doanh gián đoạn.
Các mô hình quản lý hàng tồn kho
Mô hình phân loại hàng hoá tồn kho A-B-C
Hàng hoá tồn kho mỗi loại đều có vai trò riêng biệt, để công tác quản lý HTK đạt
hiệu quả doanh nghiệp cần phân loại hàng hoá dự trữ thành các nhóm khác nhau tuỳ
theo mức độ quan trọng trong dự trữ. Mô hình đư ợc dử dụng để phân loại là mô hình
A-B-C phát triển dựa trên một nguyên lý của Pareto. Theo mô hình A-B-C, giá trị
hàng tồn kho hàng năm được xác định bằng tích số giữa nhu cầu dự trữ hàng năm với
chi phí tồn kho đơn vị. Tiêu chuẩn xếp loại cụ thể như sau:
− Nhóm A: Bao gồm các loại hàng hoá chiếm giá trị hàng năm từ 70% - 80%
tổng giá trị hàng hoá tồn kho, nhưng về mặt số lượng chỉ chiếm 15% - 20%
tổng số hàng tồn kho.
− Nhóm B: Bao gồm các loại hàng hoá có giá trị hàng năm ở mức trung bình,
chiếm từ 25% - 30% tổng giá trị tồn kho nhưng về mặt số lượng chiếm từ
30% - 35% tổng số hàng tồn kho.
− Nhóm C: Bao gồm các loại hàng hoá có giá trị hàng năm nhỏ, chỉ khoảng 5%

- 10%. Tuy nhiên về mặt số lượng lại chiếm khoảng 50% - 55% trên tổng số
hàng tồn kho.
Hình 1.3. Mô hình phân loại hàng hoá tồn kho A-B-C
%
Giá trị
hàng năm

Nhóm A

60
Nhóm B
40
Nhóm C
20

0

10

20

30

40

50

60 %

Tổng số hàng tồn kho


14

Thang Long University Library


Mô hình A-B-C được áp dụng vào công tác quản lý hàng tồn kho có tác dụng
như sau:
− Giúp doanh nghiệp đầu tư có trọng tâm khi mua hàng. Chẳng hạn, phải dành
để mua hàng thuộc nhóm A nhiều hơn hàng thuộc nhóm C.
− Xác định thời gian kiểm tra khác nhau theo các nhóm: Nhóm A cần được
kiểm tra kiểm soát thường xuyên cụ thể là 1 tháng/1 lần, nhóm B sẽ tính toán
trong chu kỳ dài hơn cụ thể là 3 tháng/1 lần, nhóm C thường tính toán
6tháng/ 1 lần.
− Doanh nghiệp có được các báo cáo tồn khi chính xác hơn.
Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản EOQ
Đây là một trong những mô hình kiểm soát HTK phổ biến và lâu đời nhất, do
ông Ford. W. Harris đề xuất. Trong mô hình EOQ, việc phân tích dự trên những giá
định. Tuy nhiên trong thực tế hầu hết các vấn đề phát sinh trong quản lý HTK, những
giả định này lúc nào cũng diễn ra đúng như vậy. Giả định mô hình như sau:
− Nhu cầu về vật tư trong năm không đổi
− Thời gian chờ hàng (kể từ khi đặt hàng tới khi nhận hàng) phải được biết
trước và không đổi
− Sự thiết hụt dự trữ là có không có nếu đơn hàng được thực hiện lien tục
− Toàn bộ lượng hàng đặt mua được nhận cùng một lúc
− Không chiết khấu theo số lượng
Hình 1.4. Mô hình chu kỳ đặt hàng dự trữ EOQ
Q
Lượng hàng cung ứng


Q/2

Dự trữ trung bình

Thời gian
[4, tr.161]
15


Theo mô hình EOQ, có 2 loại chi phí thay đổi theo lượng đặt hàng là chi phí lưu
kho và chi phí đặt hàng, mục tiêu của mô hình là nhằm tối thiểu hoá tổng 2 loại chi phí
này để tổng chi phí tồn kho là nhỏ nhất.
Chi phí lưu kho: là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hoá bao gồm
chi phí hoạt động ( bốc xếp hàng hoá, bảo hiểm,…) và chi phí tài chính (lãi vay, khấu
hao,…)
Chi phí đặt hàng (chi phí hợp đồng): là những chi phí quản lý giao dịch và vận
chuyển hàng hoá. Chi phí này không phụ thuộc vào lượng hàng được mua nên ổn định.
 Tổng chi phí tồn kho = CLK + CĐH = C1 . Q/2 + C2 . D/Q
Trong đó:

CĐH: Tổng chi phí đặt hàng hàng năm
CLK: Tổng chi phí lưu kho hàng năm
D: nhu cầu hàng năm
Q: số lượng đặt mua trong 1 đơn hàng
C1: chi phí lưu kho cho 1 đơn vị hàng hoá
C2: chi phí đặt hàng cho 1 đơn hàng

Từ công thức trên, có đồ thị biểu diễn như sau:
Hình 1.5. Đồ thị chi phí theo EOQ


Chi phí
Chi phí lưu kho
C1 . Q/2

Chi phí đặt hàng
C2 . D/Q
0

Q*

Lượng hàng cung ứng
[4, tr.162]
16

Thang Long University Library


Dựa vào mô hình phân tích, doanh nghiệp sẽ quyết định được lượng đặt hàng tối
ưu Q* cho loại HTK sao cho tổng chi phí lưu kho là thấp nhất.
Q* = √(2DC2 / C1)

Về mặt lý thuyết, người ta giả định khi nào lượng hàng kỳ trước hết mới nhập
kho lượng hàng mới nhưng thực tế hầy như không bao giờ vậy. Nhưng nếu đặt hàng
quá sớm sẽ làm tăng lượng NVL tồn kho, do vậy cần thiết phải xác định thời điểm đặt
hàng mới.
Thời điểm đặt hàng mới = Số lượng NVL sử dụng mỗi ngày x Thời gian giao hàng
1.3. H iệu quả quản lý tài sản ngắn hạn
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiên nay đều cần
quân tâm tới hiệu quả kinh tế. Mỗi doanh nghiệp tồn tài vì các mục tiêu khác nhau: tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu,… nhưng suy cho cùng tất cả các mục tiêu đó

đều nhằm tối đa hoá giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu cuối cùng
này, các doanh nghiệp đều đã và đang n ỗ lực khai thác triệt để và sử dụng tài sản một
cách hiệu quả.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tài sản ngắn hạn
Hiệu quả quản lý tài sản trong doanh nghiệp phản ảnh trình đ ộ, năng lúc khai
thác và sử dụng tài sản doanh nghiệp vào hoạt động SXKD nhằm tối đa hoá lợi ích và
tối thiểu hoá chi phí.
Với mỗi doanh nghiệp có sự cân đối về tài sản riêng, với các doanh nghiệp trong
lĩnh vực thương mại thì tài sản ngắn hạn thường chiếm đa số trong tổng giá trị tài sản.
Hiệu quả quản lý TSNH là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà doanh nghiệp đã
đặt ra.
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Thực tế nhiều năm trở lại đây, tài sản ngắn hạn trong các doanh nghiệp đang
được sử dụng chưa hợp lý. Trong mỗi doanh nghiệp, tài sản có thể được ví như xương
sống của toàn bộ bộ máy quản lý và sả n xuất, nó đảm bảo cho doanh nghi ệp có thể tồn
tại và hoạt đ ộng một cách ổn định và hi ệu quả. Tài sản được hình thành từ nguồn vốn
của doanh nghi ệp, quản lý tài sả n hi ệu quả chính là sử dụng hợp lý và tố i u
nguồn vốn kinh doanh, tránh lãng phí và thấ t thoát vốn.

̛u hóa

Công tác nâng cao hiệu quả quản lý TSNH góp ý nghĩa nghĩa quan tr ọng trong
quản lý tài chính doanh nghiệp, mang tính cấp thiết đối với thành công và phát triển
của doanh nghiệp bởi chỉ khi có chính sách quản lý hợp lý mới có thể đảm bảo cho
hoạt động SXKD diễn ra thuận lợi có hiệu quả.
17


×