Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phân tích chính sách cổ tức của các công ty ngành tài chính ngân hàng bảo hiểm niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH TÀI CHÍNH
– NGÂN HÀNG – BẢO HIỂM NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.
HỒ CHÍ MINH

SINH VIÊN THỰC HIỆN: HOÀNG MINH PHƢƠNG LINH
MÃ SINH VIÊN
: A19613
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH TÀI CHÍNH –
NGÂN HÀNG – BẢO HIỂM NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.


HỒ CHÍ MINH

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.S Trịnh Trọng Anh
: Hoàng Minh Phƣơng Linh
: A19613
: Tài chính

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, với tình cảm chân thành em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo
Thạc sĩ Trịnh Trọng Anh đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa
luận tốt nghiệp vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý, trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt các năm học tập tại
trường. Với vốn kiến thúc được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho
quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang để em bước vào môi trường làm
việc một cách vững chắc hơn.
Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm khóa luận, do trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các
Thầy, Cô bỏ qua. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô để em
học thêm được nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức em trong lĩnh vực này được

hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Minh Phƣơng Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Hoàng Minh Phƣơng Linh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ TỨC VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ........ 1
1.1. Tổng quan về Thị trƣờng Chứng khoán và công ty cổ phần ............................ 1
1.1.1. Tổng quan về Thị trường Chứng khoán ............................................................ 1
1.1.2. Tổng quan về Công ty cổ phần............................................................................ 2
1.2. Tổng quan về Cổ tức và chính sách cổ tức ......................................................... 2
1.2.1. Tổng quan về Cổ tức............................................................................................ 2
1.2.2. Tổng quan về Chính sách cổ tức ........................................................................ 8
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách cổ tức ................................................... 13
1.3.1. Quy mô Hội đồng quản trị (BS - Boarding Size) ............................................. 13
1.3.2. Hội đồng quản trị độc lập (BI – Boarding Independence) .............................. 13

1.3.3. Sự kiêm nhiệm của giám đốc điều hành (CD – CEO Duality of Firm) .......... 14
1.3.4. Quy mô doanh nghiệp (FS – Firm Size) ........................................................... 14
1.3.5. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity) ................... 14
1.3.6. Đòn bẩy tài chính (LEV – Financial leverage of firm).................................... 15
1.3.7. Tốc độ tăng trưởng (FG – Firm Growth) ......................................................... 15
1.4. Lý thuyết về chính sách cổ tức ........................................................................... 16
1.4.1. Chính sách cổ tức và giá trị công ty.................................................................. 16
1.4.2. Tâm lý của các cổ đông về chính sách cổ tức .................................................. 17
1.4.3. Thuế ảnh hưởng tới chính sách cổ tức ............................................................ 18
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY
HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GDCK TP.HCM................................................................... 21
2.1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, Sở GDCK Tp.HCM và các
công ty trong ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên Sở GDCK
Tp.HCM........................................................................................................................ 21
2.1.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................ 21
2.1.2. Tổng quan về Sở GDCK Tp.HCM (Hose – Ho Chi Minh Stock Exchange) .. 25
2.1.3. Tổng quan hoạt động của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo
hiểm trong những năm qua ......................................................................................... 26
2.2. Thực trạng chính sách cổ tức của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng Bảo hiểm niêm yết trên sàn HOSE ............................................................................ 29
2.2.1. Hình thức trả cổ tức .......................................................................................... 30


2.2.2. Cách thức chi trả cổ tức .................................................................................... 32
2.2.3. Đánh giá chính sách cổ tức qua các năm ........................................................ 34
2.3. Phân tích các yếu tố tác động lên chính sách cổ tức của các công ty ngành
Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên HOSE.......................................... 44
2.3.1. Các yếu tố về Cơ cấu công ty............................................................................. 45
2.3.2. Các yếu tố Quy mô và Tốc độ tăng trưởng ....................................................... 46
2.3.3. Các yếu tố Chỉ tiêu tài chính ............................................................................. 48

2.4. Những kết luận về chính sách cổ tức của các công ty ngành Tài chính - Ngân
hàng - Bảo hiểm niêm yết trên HOSE ....................................................................... 49
CHƢƠNG 3. NHỮNG BẤT CẬP TRONG LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 53
3.1. Những bất cập trong lựa chọn chính sách cổ tức............................................. 53
3.1.1. Sử dụng chính sách cổ tức để thu hút các nhà đầu tư .................................... 53
3.1.2. Tập trung vào mục tiêu ngắn hạn thay vì phát triển bền vững ....................... 54
3.1.3. Lợi ích nhóm ...................................................................................................... 55
3.1.4. Phụ thuộc nhiều vào yếu tố bên ngoài ............................................................. 56
3.1.5. Quan điểm sai lầm của nhà đầu tư với cổ tức.................................................. 56
3.1.6. Chưa có khung pháp lý rõ ràng, chặt chẽ ........................................................ 56
3.2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 57
3.2.1. Các nguyên tắc cơ bản....................................................................................... 58
3.2.2. Nhận thức của Ban quản lý .............................................................................. 60

Thang Long University Library


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Giải thích

BCTC

Báo cáo tài chính

CTCP

Công ty cổ phần


ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

SGDCK

Sở Giao dịch chứng khoán

TNCN

Thu nhập cá nhân

TTLKCK

Trung tâm lưu ký chứng khoán

UBCKNN


Ủy ban chứng khoán nhà nước

VNĐ

Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1. Hình thức cổ tức tiền mặt và cổ tức cổ phiếu .................................................3
Bảng 2.1. Tóm tắt quy định niêm yết trên HOSE và HNX ...........................................25
Bảng 2.2. Danh sách các công ty cổ phần ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
niêm yết trên Sở GDCK HOSE (tính từ năm 2009) ...................................................... 30
Bảng 2.3. Tỷ lệ cổ tức năm 2012 của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam ......38
Bảng 2.4. DPS của các công ty niêm yết trên HOSE giai đoạn 2009 – 2011(VNĐ) ....40
Bảng 2.5. Tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE năm 2009 - 2011.41
Bảng 2.6. Tỷ suất cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE năm 2009 -2011 .........43
Bảng 2.7. Tỷ lệ cổ tức của một số CTCP ......................................................................49
Bảng 2.8. Một số số liệu cổ phiếu của MSN .................................................................50
Bảng 3.1. Quan điểm của Ban quản lý về chính sách cổ tức ........................................60
Biểu đồ 2.1. Số công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.................................... 21
Biểu đồ 2.2. Tổng giá trị vốn hóa TTCK Việt Nam giai đoạn 2004-2014 ...................22
Biểu đồ 2.3. Tổng giá trị vốn huy động TTCK giai đoạn 2004-2014 ........................... 23
Biểu đồ 2.4. Tăng trưởng VN-Index giai đoạn 2000 – 30/6/2014 ................................ 24
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ tín dụng nền kinh tế so với GDP của Việt Nam (%) ....................... 27
Biểu đồ 2.6. Thị phần thị trường bảo hiểm năm 2013...................................................28
Biểu đồ 2.7. Tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ giai đoạn 2011-2013 ............28
Biểu đồ 2.8. Tỷ trọng các Công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm ngành Tài
chính - Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên sàn HOSE trước năm 2009 ....................29
Biểu đồ 2.9. Tỷ trọng hình thức cổ tức của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng Bảo hiểm niêm yết trên sàn HOSE giai đoạn 2009-2013..............................................30

Biểu đồ 2.10. Hình thức trả cổ tức của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo
hiểm niêm yết trên sàn HOSE giai đoạn 2009-2013 .....................................................31
Biểu đồ 2.11. Số lần trả cổ tức trong năm và tỷ lệ cổ tức trung bình của các công ty
trong nghiên cứu giai đoạn 2009 - 2013 ........................................................................32
Biểu đồ 2.12. Các tháng trả cổ tức của các công ty trong nghiên cứu .......................... 33
Biểu đồ 2.13. Giá cổ phiếu BMI tháng 5/2013 (Đơn vị: Nghìn đồng) ......................... 34
Biểu đồ 2.14. Tăng trưởng tỷ lệ cổ tức ..........................................................................35
Biểu đồ 2.15. Tăng trưởng tín dụng ngành ngân hàng giai đoạn 2001-2012 ................35
Biểu đồ 2.16. Lợi nhuận 4 ngân hàng được nghiên cứu năm 2009 - 2013 ...................36
Biểu đồ 2.17. Tỷ lệ bồi thường Bảo hiểm của BVH và BMI giai đoạn 2011 - 2012....37

Thang Long University Library


Biểu đồ 2.18.Tổng doanh thu phí Bảo hiểm của BVH và BMI giai đoạn 2011-2013 ..37
Biểu đồ 2.19. DPS trung bình của các công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo
hiểm niêm yết trên HOSE từ năm 2009 giai đoạn 2009-2013(VNĐ) ........................... 39
Biểu đồ 2.20. Tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình của các công ty ngành Tài chính – Ngân
hàng - Bảo hiểm niêm yết trên HOSE từ năm 2009 (%) ..............................................40
Biểu đồ 2.21. Tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty ngành Tài chính (%) ...................... 42
Biểu đồ 2.22. Tỷ suất cổ tức trung bình các ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
niêm yết trên HOSE (%)................................................................................................ 43
Biểu đồ 2.23. Giá cổ phiếu trung bình các ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
của các công ty niêm yết trên HOSE vào ngày 31/12 năm 2009 – 2013 (VNĐ) ..........44
Biểu đồ 2.24. Quy mô của HĐQT và tỷ lệ cổ tức ......................................................... 45
Biểu đồ 2.25. HĐQT độc lập, sự kiêm nhiệm của CEO và tỷ lệ cổ tức ........................ 46
Biểu đồ 2.26. Quy mô công ty và tỷ lệ cổ tức ............................................................... 46
Biểu đồ 2.27. Tăng trưởng công ty và tỷ lệ cổ tức ........................................................ 47
Biểu đồ 2.28. ROE, LEV và tỷ lệ cổ tức .......................................................................48



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Mỗi nhà quản trị doanh nghiệp luôn phải đưa ra ba quyết định cốt lõi: quyết định
đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định cổ tức. Cả 3 đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa
giá trị của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần đầu tư vào lĩnh vực nào, ngắn hạn hay dài
hạn, lợi nhuận làm ra có nhiều không? (quyết định đầu tư); Doanh nghiệp cần huy
động tiền cho đầu tư như thế nào, ở đâu và vào thời điểm nào (quyết định tài trợ); Lợi
nhuận của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào (quyết định phân chia cổ tức).
Trên thực tế, các quyết định trên có mối quan hệ cơ hữu với nhau. Cụ thể, chính
sách cổ tức có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận giữ lại và sự thu hút vốn tiềm năng –
đây là 2 nguồn chính, chi phí ít tốn kém để huy động vốn cho quyết định tài trợ và
quyết định đầu tư. Ở TTCK Việt Nam hiện nay, các công ty niêm yết nói riêng và các
công ty cổ phần nói chung vẫn chưa có một chiến lược cụ thể, rõ ràng về chính sách cổ
tức và chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của chính
sách cổ tức lên công ty. Việc chi trả cổ tức còn mang tính tự phát, chưa có chiến lược
dài hạn. Do tầm quan trọng và tính ảnh hưởng sâu rộng của ngành Tài chính – Ngân
hàng – Bảo hiểm đến toàn nền kinh tế và tầm quan trọng của chính sách cổ tức, khóa
luận này sẽ tập trung làm rõ chính sách cổ tức, cách thức xây dựng và những yếu tố
xung quanh nó; để giúp các công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm nói
riêng và các công ty niêm yết nói riêng có thể đưa ra quyết định cổ tức hợp lý, hiệu
quả hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:


Tổng quát hóa lý thuyết về cổ tức nói chung và chính sách cổ tức nói riêng.




Xem xét thực trạng chi trả cổ tức và đánh giá các yếu tố tác động đến chính
sách cổ tức theo những tiêu chí cụ thể, áp dụng cho các công ty ngành Tài
chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên HOSE.



Đưa ra những khuyến nghị nhằm khắc phục hoặc hạn chế, giảm thiểu những
tác hại mà chính sách cổ tức gây ra.

Câu hỏi nghiên cứu:
Khóa luận sẽ tập trung trả lời các câu hỏi: Chính sách cổ tức là gì? Nó có ảnh
hưởng đến giá trị công ty như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chính sách cổ
tức? Những chính sách đó có tối đa hóa lợi ích công ty, hay gia tăng tài sản cho cổ
đông? Trước các thay đổi của nền kinh tế, các nhà quản trị sẽ quyết định chính sách cổ
tức như thế nào?

Thang Long University Library


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các công ty ngành Tài chính – Ngân hàng
– Bảo hiểm niêm yết trên HOSE từ năm 2009. Lý do em chọn các công ty ngành này
vì ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm có tầm quan trọng và tính ảnh hưởng
xuyên suốt đến toàn nền kinh tế; lại chịu ảnh hưởng rất nhiều trước các biến động về
kinh tế. Hơn thế nữa, các công ty ngành này thường xuyên có các báo cáo tài chính và
các văn bản công bố cổ tức thường xuyên và khá đầy đủ, lại có trang web riêng, tiện
lợi cho việc thu thập số liệu chính xác, nhanh chóng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Khóa luận này chỉ tổng hợp, quan sát, phân tích các số liệu đã được công bố trên

phương tiện thông tin đại chúng; và sử dụng các nghiên cứu trước đây để làm cơ sở
nền tảng phân tích, đánh giá và hoàn thiện chính sách cổ tức của các công ty ngành Tài
chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên HOSE. Từ đó, suy rộng ra, ta có được
định hướng cho các công ty niêm yết trên HOSE trên tất cả các ngành trong quyết định
chính sách cổ tức.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của
các công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên HOSE. Thu thập
thông tin, lý luận cơ bản từ các sách chuyên đề, sách kinh tế, giáo trình, internet… kết
hợp với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và
các tài liệu tham khảo khác…
Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân tích
các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu. So sánh, phân tích, tổng hợp các
biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực trạng chính sách cổ tức trong
những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận được
chia thành ba phần chính:
-

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cổ tức và chính sách cổ tức;

-

Chƣơng 2: Phân tích chính sách cổ tức của các công ty hoạt động trong
ngành Tài chính – Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên Sở GDCK Tp.Hồ
Chí Minh;

-


Chƣơng 3: Những bất cập trong lựa chọn chính sách cổ tức và một số
khuyến nghị.


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ TỨC VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
1.1. Tổng quan về Thị trƣờng Chứng khoán và công ty cổ phần
1.1.1. Tổng quan về Thị trường Chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm Thị trường Chứng khoán1
Thị trường Chứng khoán (TTCK) là một thị trường mà ở đó người ta mua bán,
chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Các tổ chức kinh
doanh trên TTCK gồm có: Chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư, các tổ chức kinh doanh
trên TTCK, các tổ chức có liên quan đến thị trường. Các loại hàng hóa trên TTCK bao
gồm: Cổ phiếu, Trái phiếu, Chứng chỉ quỹ, Chứng khoán phái sinh và Chứng khoán có
thể chuyển đổi. Trong đó, Cổ phiếu là loại chứng khoán được quan tâm nhất trên
TTCK do tính chất chứng minh quyền sở hữu Công ty và tính thanh khoản cao hơn các
loại chứng khoán khác trên Thị trường.
TTCK hoạt động dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước, quản lý và giám sát hoạt
động trên TTCK, nhằm đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư, đảm bảo cho TTCK được
minh bạch, thông suốt, ổn định và phát triển trong dài hạn. Ở Việt Nam, cơ quan này
là Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước. Ngoài ra, TTCK Việt Nam còn chịu sự quản lý
của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. TTLKCK có nhiệm vụ hỗ trợ và bù lấp những
khiếm khuyết trong hoạt động của toàn bộ TTCK.
TTCK gồm: Thị trường phi tập trung (OTC – Over counter market) và Thị
trường tập trung (Sở giao dịch Chứng khoán). Tuy nhiên, trên thị trường phi tập trung,
toàn bộ thông tin của Công ty và các giao dịch không được công bố đại chúng; còn
toàn bộ thông tin trên Thị trường tập trung sẽ được thông báo đại chúng. Do đó, các
nghiên cứu chỉ có thể tiếp cận với Thị trường tập trung. Ngoài ra, TTCK còn được
chia thành Thị trường sơ cấp và Thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất
mà chứng khoán được phát hành lần đầu tiên, đem lại vốn cho người phát hành. Thị
trường thứ cấp là nơi giao dịch chứng khoán nhiều lần, không trực tiếp mang lại trực

tiếp mang lại vốn cho nhà đầu tư sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Vai trò của Thị trường Chứng khoán
TTCK có vai trò quan trọng với nền kinh tế. Những chức năng cơ bản của TTCK
giúp toàn bộ nền kinh tế có cơ sở, điểm tựa để hoạt động. Những chức năng đó bao
gồm: TTCK là nơi huy động vốn cho nền kinh tế, là nơi cung cấp môi trường đầu tư
cho công chúng, tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán. Ngoài ra, các thông tin về
giá cổ phiếu, thông tin giao dịch, thông tin của Doanh nghiệp cũng là cơ sở đánh giá
hoạt động của Doanh nghiệp. Cuối cùng, TTCK là môi trường cho Chính Phủ thực
1

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị
trường chứng khoán, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2002

1

Thang Long University Library


hiện các Chính sách Kinh tế vĩ mô như: Phát hành Trái phiếu chính phủ, tăng cường
vốn huy động, nâng cao tính minh bạch, trong sạch của nền kinh tế, giúp nền kinh tế
hoạt động lành mạnh và bền vững. Có thể nói, TTCK là thước đo sức khỏe của toàn bộ
đất nước. Mỗi một biến động nhỏ về kinh tế - xã hội đều thể hiện trên các chỉ số trên
TTCK như VN-Index, VN30…
TTCK là một bộ phận của Thị trường vốn, là nơi để các CTCP huy động vốn.
Tuy nhiên hiện nay, TTCK còn có vai trò trên Thị trường Tiền tệ. Trên TTCK, không
những các doanh nghiệp, tổ chức, nhà nước huy động được vốn mà nó còn giúp Thị
trường hối đoái và Liên ngân hàng được hoạt động.
1.1.2. Tổng quan về Công ty cổ phần
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:



Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;



Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;



Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;



Cổ đông có thể là tổ chức; cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa;



Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;



Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại ra công chúng để
huy động vốn.

1.2. Tổng quan về Cổ tức và chính sách cổ tức
1.2.1. Tổng quan về Cổ tức

1.2.1.1. Khái niệm cổ tức
Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần được chia cho các cổ
đông (hay chủ sở hữu) của công ty đó theo quyết định của Hội đồng Quản trị.2
1.2.1.1. Các hình thức chi trả cổ tức
Có 2 hình thức trả cổ phiếu cơ bản trên thị trường: Cổ tức bằng tiền mặt, Cổ tức
bằng cổ phiếu. Ngoài ra còn có 2 hình thức chi trả cổ tức khác là hình thức cổ tức tài
sản và mua lại cổ phần. Sau đây là bảng tóm tắt 2 hình thức chi trả cổ tức chính:

2

GS.TS. Phạm Quang Trung, Giáo trình “Quản trị Tài chính Doanh nghiệp” - Tác Giả:, NSX
- NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân (2012)

2


Bảng 1.1. Hình thức cổ tức tiền mặt và cổ tức cổ phiếu

Hình thức trả
Cách trả cổ
tức
Mục đích
Ảnh hưởng

Cổ tức tiền mặt

Cổ tức cổ phiếu

Tiền mặt


Cổ phiếu (cổ phần thường)

Cổ tức = Mệnh giá x tỷ lệ chia cổ
tức

Phát hành cổ phiếu bổ sung

Thu hút các nhà đầu tư

Giữ lại vốn để đầu tư

Giảm tiền mặt => giảm tài sản => Gia tăng số cổ phần đang lưu hành
giảm vốn cổ phần
=> giảm giá trị mỗi một cổ phần
Nguồn: Tự tổng hợp

(i)

Cổ tức tiền mặt (cash dividend)
Công ty thường trả cổ tức dưới dạng tiền mặt, có thể trả mỗi năm 1 lần hoặc

nhiều lần trong một năm. Cổ tức tiền mặt được phân bổ theo một lượng tiền cố định
trên mỗi một cổ phần thường (DPS -Dividend per share: cổ tức trên một cổ phần
thường), các cổ đông nhận được lượng cổ tức theo số cổ phần mình nắm giữ. Cổ tức
được tính theo công thức sau:
Cổ tức = Mệnh giá x tỷ lệ cổ tức
Trong đó, mệnh giá là giá trị được ấn định trong giấy chứng nhận cổ phiếu được
ghi trong điều lệ của công ty. Ở Việt Nam, theo quy định của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, mệnh giá một cổ phần là 10.000 VNĐ3. Tỷ lệ cổ tức được HĐQT quyết
định.

Ví dụ, tỷ lệ cổ tức của công ty A năm 2014 là 15%. Cổ tức trên mỗi cổ phần là
(DPS): 10.000 x 15% = 1.500 VNĐ. Một cổ đông có 5.000 cổ phần sẽ nhận được
5.000 x 1.500 = 7.500.000 VNĐ tiền cổ tức.
Cổ tức tiền mặt là khoản phân phối lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần. Do
đó, cổ tức tiền mặt không phải chi phí và không xuất hiện trên báo cáo tài chính của
công ty. Về mặt pháp lý, các công ty không được chia cổ tức tiền mặt vượt quá lợi
nhuận sau thuế trong kỳ. Sau khi công bố, chia cổ tức tiền mặt trở thành khoản phải trả
của công ty, được thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Sau khi thanh toán cổ tức, lượng
tiền của công ty giảm xuống, dẫn đến Tài sản của công ty giảm, và giảm vốn cổ phần.
Trong thực tế, một công ty cổ phần muốn chia cổ tức tiền mặt phải có một lượng
tiền mặt đủ lớn để trả cổ tức và vẫn đáp ứng được nhu cầu sắp tới, như việc đảm bảo
tốc độ tăng trưởng tài sản và thanh toán khoản nợ hiện tại, tạo ra nguồn vốn bù đắp
3

Quyết định số 313/QĐ-UBCK ngày 12/11/2004 về việc ban hành Quy chế xét duyệt đăng ký
phát hành chứng khoán ra công chúng; cấp phép niêm yết, cấp phép hoạt động kinh doanh và
dịch vụ chứng khoán.

3

Thang Long University Library


cho việc trả cổ tức. Do đó, trả cổ tức tiền mặt còn là tín hiệu cho thấy công ty đang
hoạt động tốt, thu hút các nhà đầu tư mua cổ phiếu của công ty.
Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, việc trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm giảm
lượng tiền của công ty, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và khả năng tài trợ cho các
nhu cầu đầu tư trong tương lai. Khi cần vốn kinh doanh, công ty phải huy động vốn
bằng 2 nguồn: một là đi vay ngân hàng, hai là phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Cả 2
đều gây ra áp lực trả nợ rất lớn cho công ty, làm tăng chi phí tài chính, và tăng rủi ro

trong các dự án đầu tư hay kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh.
(ii) Cổ tức cổ phiếu (stock dividend)
Ngoài trả cổ phiếu bằng tiền, các công ty có thể trả cổ tức bằng cổ phiếu. “Thực
ra, trả cổ tức bằng cổ phiếu không phải là chi trả cổ tức đúng nghĩa, vì nó không làm
cho tài khoản tiền mặt của công ty giảm đi”4. Công ty cổ phần sẽ phát hành bổ sung cổ
phiếu theo tỷ lệ do Đại hội đồng Cổ đông thông qua, làm gia tăng số cổ phần đang lưu
hành, khiến giá trị của mỗi cổ phần bị giảm xuống. Số cổ phiếu này được phát cho các
cổ đông theo tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Chia cổ tức bằng cổ phiếu được thực
hiện khi công ty muốn giữ lại nguồn vốn để tái đầu tư mà có thể hạn chế đi vay thêm
nguồn bên ngoài.
Ví dụ công ty tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 15%. Một cổ đông có 1000
cổ phần sẽ nhận được thêm 1000 x 15% = 150 cổ phiếu nữa. Tuy nhiên, không có
nghĩa cổ đông nhận được thêm một khoản tiền mà giá trị mỗi một cổ phẩn đã giảm đi
và tổng giá trị cổ phần mà cổ đông đó nắm giữ không đổi. Hình thức này không làm
cho Tài sản và Nguồn vốn thay đổi.
Việc chia cổ tức bằng cổ phiếu vừa thoả mãn được yêu cầu vốn đầu tư, vừa đáp
ứng kỳ vọng được trả cổ tức bằng tiền trong tương lai của các cổ đông. Hơn thế nữa,
việc phát hành cổ phiếu bổ sung còn tiết kiệm chi phí phát hành so với phát hành cổ
phiếu mới.
Tuy nhiên, phát hành cổ phiếu bổ sung để trả cổ tức sẽ tạo áp lực lợi nhuận, áp
lực trả cổ tức bằng tiền mặt rất lớn cho công ty. Do áp lực quá lớn, công ty có thể giảm
tỷ lệ chia cổ tức, khiến cho lợi nhuận trên 1 cổ phần bị giảm xuống (EPS – Earning per
Share). Ngoài ra còn có thể gây nên hiện tượng loãng giá cổ phiếu, khiến cho giá cổ
phiếu sụt giảm trong khi số lượng cổ phần lưu hành tăng lên.
(iii) Các hình thức khác
Ngoài hai hình thức phổ biến là cổ tức bằng tiền và cổ tức cổ phiếu, còn có hình
thức trả cổ tức bằng tài sản và hình thức mua lại cổ phần.
4

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright – Niên khóa 2006-07 – Tiến sĩ Nguyễn Minh

Kiều

4


Trả cổ tức bằng tài sản:
Công ty cổ phần có thể trả cổ tức bằng hàng hóa, bất động sản, hay cổ phiếu, trái
phiếu… mà công ty nắm giữ. Trả cổ tức bằng tài sản cũng khiến công ty bị giảm Tài
sản, giảm nguồn vốn. Tuy nhiên trường hợp này rất hiếm khi xảy ra trong thực tế. Nó
phản ánh hoạt động kinh doanh không tốt của công ty, và cổ đông cũng không dễ dàng
chấp nhận được trả cổ tức bằng tài sản vì lý do thanh khoản và định giá tài sản. Hơn
thế nữa, Việt Nam chưa có khung pháp lý quy định trả cổ tức bằng hình thức này.
Mua lại cổ phần:
Thay vì trả cổ tức tiền mặt, công ty có thể mua lại các cổ phần đang lưu hành của
các cổ đông với mức giá thỏa thuận. Cổ phần được mua lại được gọi là cổ phần ngân
quỹ. Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một
phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán (theo Điều 91, Mục 2, Chương IV,
Luật Doanh nghiệp).
Công ty chỉ mua lại cổ phần khi kết quả hoạt động kinh doanh tốt và có lượng
tiền lớn. Khi mua lại cổ phần, công ty làm giảm số cổ phần đang lưu hành, tăng cường
tính tự chủ trong việc kiểm soát công ty. Mặt khác, việc mua lại cổ phần sẽ hạn chế cổ
phần được chia cổ tức, khiến cho tỷ lệ chia cổ tức sẽ tăng lên trong tương lai, mang lại
lợi nhuận kỳ vọng cao cho cổ đông, hay EPS tăng lên. Nhìn từ góc độ các chỉ tiêu tài
chính, lượng tiền giảm khiến cho Tài sản giảm, thu nhập sau thuế không đổi khiến cho
Tỷ suất sinh lợi trên Tài sản (ROA – Return on Assets) tăng lên đáng kể. Ngoài ra,
mua lại cổ phần còn làm giảm áp lực loãng giá cổ phiếu do nguồn cung giảm đột ngột,
giá trị của cổ phiếu sẽ tăng lên, tạo nên sự thu hút với các nhà đầu tư.
1.2.1.2. Cách thức chi trả cổ tức
(i)


Quy trình chi trả cổ tức

Cả 2 hình thức trả cổ tức cơ bản đều tuân theo một quy trình duy nhất. Các công
ty cổ phần tại Việt Nam thường trả cổ tức 2 lần/năm hoặc 1 lần/năm. Dựa vào kết quả
hoạt động kinh doanh, chính sách cổ tức mục tiêu năm trước, kế hoạch kinh doanh
trong tương lai, HĐQT sẽ quyết định việc trả cổ tức của năm đó và đề ra mục tiêu trả
cổ tức năm sau. Quy trình chi trả cổ tức được chia ra tuần tự theo các mốc thời gian cụ
thể được thông báo bằng văn bản. Sau khi công bố, trả cổ tức trở thành trách nhiệm tài
chính với công ty và không dễ dàng thay đổi được. Cổ đông được nhận cổ tức thông
qua tài khoản lưu ký tại công ty. Quy trình trả cổ tức tuân theo các mốc thời gian
như sau:

5

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.1. Quy trình trả cổ tức

Ngày công bố
Ngày xác lập hưởng
(Declareation date) quyền cổ tức (Ex-

Ngày ghi nhận
(Record date)

Ngày chi trả cổ tức
(Payment date)

dividend date)

Nguồn: Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright – Niên khóa 2006-07 – Tiến
sĩ Nguyễn Minh Kiều – Chính sách Cổ tức
Ngày công bố (Declaration date): là ngày HĐQT công bố trả cổ tức cho các cổ
đông và toàn bộ thị trường. Các nội dung cơ bản được công bố bao gồm: hình thức trả
cổ phiếu, tỷ lệ trả cổ phiếu, phương thức thanh toán, nguồn chi trả cổ phiếu, ngày xác
lập hưởng quyền cổ tức, ngày khóa sổ, ngày chi trả. Trong ngày này, khi thông tin
được công bố, các cổ đông và thị trường sẽ lập tức phản ứng với chính sách trả cổ tức
và đánh giá, phân tích các tín hiệu mà công ty phát ra.
Ngày xác lập quyền hưởng cổ tức (Ex–dividend date): Trong (hoặc sau) ngày
này, các cổ phần được giao dịch sẽ không được nhận cổ tức của công ty. Nếu nhà
đầu tư mua cổ phiếu trước ngày này, họ vẫn được nhận cổ tức; sau ngày này thì
không nhận được cổ tức. Ngược lại, nếu cổ đông muốn bán cổ phần mà vẫn muốn
nhận được cổ tức thì phải bán trong (hoặc sau) ngày này. Vào ngày xác lập quyền
hưởng cổ tức, giá cổ phiếu sẽ giảm xuống một khoảng xấp xỉ với giá trị phần cổ tức
được chia. Ngày ngày xác lập quyền hưởng cổ tức trước ngày ghi nhận 2 ngày làm
việc theo quy chế T+3.
Ngày ghi nhận (Record date) hay ngày khóa sổ (Book closing date): là ngày
chốt danh sách các cổ đông được nhận cổ tức. Tất cả các cổ đông có tên trong sổ đăng
ký cổ phần của công ty vào ngày đó sẽ được chia cổ tức. Nhưng để có tên trong sổ
đăng ký cổ phần vào ngày đó, các nhà đầu tư phải mua cổ phiếu từ ít nhất là 3 ngày
làm việc trước đó theo quy định T+3.
Ngày trả cổ tức (Payment date): là ngày cổ đông nhận được cổ tức. Ngày chi trả
thường sau ngày khóa sổ ít nhất 15 ngày (theo quy định của UBCKNN)
Tại Việt Nam, theo quy định của TTLKCK, Sở GDCK và UBCKNN, các công
việc phải làm được quy định như sau.

6


Bảng 1.1. Nội dung công việc trả cổ tức của các CTCP tại Việt Nam

Nội dung công việc
Bƣớc
1
Gửi hồ sơ cho Sở GDCK gồm: công văn thông báo đăng ký chốt danh sách cổ
đông để trả cổ tức; Nghị quyết ĐHĐCĐ; Biên bản họp ĐHĐCĐ; BCTC kiểm
toán để Sở GDCK xác nhận nguồn chi trả cổ tức của Công ty.
2
Nhận Công văn trả lời của Sở GDCK về việc xác nhận nguồn chi trả của Công
ty
Ngày công bố
3
Gửi hồ sơ cho TTLKCK gồm: công văn thông báo đăng ký chốt danh sách CĐ
để trả cổ tức; Nghị quyết ĐHĐCĐ; Biên bản họp ĐHĐCĐ và Công văn của Sở
GDCK xác nhận nguồn chi trả.
Ngày xác lập quyền hƣởng cổ tức
Ngày ghi nhận
(Cách ngày TTLKCK nhận được thông báo chính thức ít nhất 10 ngày làm việc)
Ngày chi trả cổ tức
(Cách ngày ghi nhận ít nhất 15 ngày làm việc)
Nguồn: Tự tổng hợp
(ii) Sự giảm giá của cổ phiếu vào ngày xác lập quyền hưởng cổ tức
Vào ngày xác lập quyền hưởng cổ tức (Ex-dividend date), giá cổ phiếu sẽ giảm
xuống 1 lượng bằng cổ tức. Sự giảm giá này ngăn ngừa chênh lệch giá, đảm bảo quyền
bình đẳng giữa các cổ đông. Cổ đông nào nhận được cổ tức thì sẽ không được hưởng
lãi do chênh lệch giá khi giao dịch. Nếu nhà đầu tư mua cổ phần của công ty trước
ngày này, thì cổ đông đó sẽ nhận được 1 đồng cổ tức. Nhưng vào và sau ngày, giá cổ
phiếu sẽ giảm xuống 1 đồng. Do đó khi cổ đông này bán cổ phiếu thì sẽ không được
hưởng lãi từ chênh lệch giá.
Sơ đồ 1.2. Sự giảm giá của cổ phiếu vào ngày xác lập quyền hưởng cổ tức (ngày 0)
-2

Giá CP = P + D

-1

0

+1

+2

Giá CP giảm 1 lượng bằng cổ tức D
Giá CP = P
Nguồn: Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright – Niên khóa 2006-07 – Tiến
sĩ Nguyễn Minh Kiều – Chính sách Cổ tức
Hơn thế nữa, cổ tức là thu nhập chịu thuế. Do đó, sau ngày xác lập quyền hưởng
cổ tức, nhà đầu tư sẽ mua được cổ phiếu của công ty với giá thấp hơn mà không phải
chịu thuế cho phần chênh lệch đó.

7

Thang Long University Library


1.2.2. Tổng quan về Chính sách cổ tức
1.2.2.1. Khái niệm chính sách cổ tức
Chính sách cổ tức là chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế cho các cổ đông.5
Phân phối bao nhiêu phần lợi nhuận? Phân phối dưới hình thức nào? Phân phối theo tỷ
lệ bao nhiêu? Phân phối cho ai? Là những câu hỏi công ty trả lời trong chính sách
cổ tức.
Chính sách cổ tức gắn liền với quản trị tài chính công ty cổ phần. Mục đích cuối

cùng của chính sách cổ tức là làm sao đem lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư, thu hút
các nhà đầu tư nắm giữ cổ phần của công ty để công ty có thể gia tăng nguồn vốn, mở
rộng sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2. Vai trò của chính sách cổ tức
Thứ nhất, chính sách cổ tức có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cổ đông
công ty, mỗi một sự thay đổi của chính sách cổ tức có thể lập tức ảnh hưởng đến quan
điểm đầu tư của cổ đông (hay các nhà đầu tư mới). Thứ hai, chính sách cổ tức dung
hòa nhu cầu nhận được lợi nhuận của các cổ đông và nhu cầu nguồn vốn tái đầu tư của
công ty. Khi trả cổ tức càng nhiều, công ty cổ phần phải tìm cách huy động vốn từ các
nguồn khác tốn kém hơn, phức tạp hơn, tính tự chủ thấp hơn, gây ra rủi ro lớn hơn.
Thứ ba, chính sách cổ tức có ảnh hưởng đến tài sản, nguồn vốn, lợi nhuận… của công
ty, khiến các chỉ tiêu tài chính bị thay đổi. Mỗi chính sách cổ tức đều có ảnh hưởng tốt
cũng như không tốt đến các chỉ tiêu tài chính của công ty. Vì những lý do trên, chính
sách cổ tức không chỉ ảnh hưởng đến công ty thể hiện qua các con số, các chỉ tiêu mà
còn có tính ảnh hưởng tới tâm lý của các nhà đầu tư. Do đó, chính sách cổ tức như thế
nào cho hợp lý là bài toán khó cho các nhà quản trị.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đo lường trong chính sách cổ tức
Các chỉ tiêu đo lường dưới đây đều xét trong trường hợp công ty không có cổ tức
ưu đãi, trái phiếu để tối giản công thức tính toán. (Cổ tức ưu đãi: là cổ tức trả cho cổ
đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi, với tỷ lệ trả cố định hàng năm). Nếu công ty có phát
hành cổ tức ưu đãi, trái phiếu, công ty phải có nghĩa vụ trả lãi trái phiếu, sau đó đến cổ
tức ưu đãi, với tỷ lệ thực hiện cố định hàng năm. Cuối cùng công ty mới quyết định
đến việc có trả cổ tức cho cổ phần thường hay không.

5

GS.TS. Phạm Quang Trung , Giáo trình “Quản trị Tài chính Doanh nghiệp” -, NSX - NXB
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân (2012)

8



(i)

Tỷ lệ cổ tức – Dividend ratio
Tỷ lệ trả cổ tức cho biết tỷ lệ cổ tức được trả trên mệnh giá mỗi cổ phần.
DPS

Trong đó:

Tỷ lệ cổ tức =

DPS: Cổ tức trên cổ phần

F

F: Mệnh giá
(ii) Cổ tức trên một cổ phần thường – DPS
Chỉ tiêu DPS cho biết lượng cổ tức mà cổ đông nhận được từ mỗi cổ phần
thường. DPS lớn hơn 0 khi công ty quyết định chia cổ tức và bằng 0 nếu công ty dùng
toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư. Do đó, DPS không có ý nghĩa nhiều khi dùng nó để
đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty trong năm.
Tổng cổ tức
DPS =
Số cổ phần đang lưu hành
Tỷ lệ cổ tức * F * Số cổ phần đang lưu hành

=

= Tỷ lệ cổ tức * F


Số cổ phần đang lưu hành
Tổng cổ tức sẽ phụ thuộc vào quan điểm đẩu tư của CTCP và kết hợp chính sách cổ
tức của CTCP (Các kết hợp chính sách cổ tức sẽ được trình bày sau)
(iii) Tỷ lệ chi trả cổ tức – Dividend payout ratio
Là tỷ lệ giữa cổ tức và thu nhập sau thuế trong kỳ. Chỉ tiêu này đo lường công ty
dành bao nhiêu thu nhập để trả cổ tức và giữ lại bao nhiêu thu nhập để tái đầu tư.
Công thức:
DPS

Tổng cổ tức
=

Tỷ lệ trả cổ tức =

EPS
EPS =

(*)

EAT

EAT

Số cổ phần thường đang lưu hành
Trong đó: DPS: Cổ tức trên cổ phần thường
EAT: Thu nhập sau thuế
EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phần thường

9


Thang Long University Library


Một số trường hợp, DPS = EPS khi công ty dùng toàn bộ lợi nhuận để trả cổ tức.
Nhìn vào công thức (*) ta thấy: Về mặt lý thuyết, tỷ lệ này cao khi Cổ tức trả cao hoặc
EAT thấp, hoặc cả hai. Ngược lại, tỷ lệ này thấp khi công ty trả cổ tức thấp hoặc EAT
cao hoặc cả hai. Thực tế, một công ty có EAT thấp sẽ ít khi có ý định trả cổ tức cao.
Tuy nhiên, công ty có EAT cao chưa chắc đã trả cổ tức cao. Nó còn phụ thuộc vào kế
hoạch giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư của công ty. Trung bình nếu tỷ lệ này vượt quá
75% có nghĩa là công ty không tái đầu tư lợi nhuận một cách hợp lý6. Một tỷ lệ trả cổ
tức cao thường hàm ý là thu nhập của công ty được sử dụng phần lớn để trả cho
cổ đông và có nghĩa là công ty đang cố gắng thu hút các nhà đầu tư mua cổ phiếu
của mình.
(iv) Tỷ suất cổ tức – Dividend yeild
Tỷ suất cổ tức là tỷ lệ giữa cổ tức và thị giá cổ phiếu. Chỉ tiêu này đo lường dòng
tiền nhận được từ mỗi một đồng mua cổ phiếu. Tỷ suất cổ tức được tính như sau:
DPS
Tỷ suất cổ tức =
Giá cổ phiếu
Tỷ suất cổ tức cao có thể thể hiện công ty trả cổ tức cao hoặc giá cổ phiếu vào
thời điểm đầu tư thấp hoặc cả hai. Ngược lại, tỷ suất cổ tức thấp có thể do công ty trả
cổ tức thấp hoặc giá cổ phiếu vào thời điểm mua cao, hoặc cả hai. Tuy nhiên, với các
nhà đầu tư mong muốn có thu nhập ổn định từ cổ tức, họ thường tìm kiếm các công ty
có tỷ suất cổ tức ổn định hàng năm hơn là công ty trả cổ tức cao. Lý do là khi hứa hẹn
tỷ suất trả cổ tức cao, nhiều trường hợp công ty đang đánh bóng hình ảnh của mình và
thu hút nhà đầu tư mua cổ phiếu của mình, điều đó sẽ đẩy giá cổ phiếu tăng lên trong
ngắn hạn. Khi đó, áp lực giữ mức tỷ suất như kế hoạch rất cao, nhiều khi công ty sẽ
không thực hiện được kế hoạch đó và giảm mức trả cổ tức, hoặc không trả cổ tức.
Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập và tâm lý của nhà đầu tư.

1.2.2.4. Các kết hợp chính sách cổ tức
Có 4 kết hợp của chính sách cổ tức mà nhà quản trị có thể chọn tùy theo tình hình
hoạt động của công ty trong kỳ và kế hoạch kinh doanh, đầu tư trong tương lai. Mỗi
một kết hợp chính sách, công ty có thể gửi tín hiệu khác nhau đến cho thị trường và tác
động đến quan điểm và quyết định đầu tư của các cổ đông và nhà đầu tư mới.

6

/>
10


(i)

Chính sách lợi nhuận giữ lại
Chính sách lợi nhuận giữ lại là chính sách công ty chỉ trả cổ tức sau khi đã ưu

tiên giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Các trình tự được áp dụng như sau:
Bước 1: Xác định ngân sách vốn tối ưu;
Bước 2: Xác định lượng vốn chủ sở hữu sẽ đem đi đầu tư;
Bước 3: Xác định cổ tức chi trả cho cổ đông.
Theo đó, cổ tức sẽ được tính như sau:
Cổ tức = EAT – Thu nhập giữ lại để tái đầu tư
= EAT – (Tỷ lệ vốn chủ sở hữu x Tổng ngân sách vốn) (**)
Thực tế, công ty sẽ giữ lại lợi nhuận để đầu tư cho các dự án có tỷ suất sinh lợi
(ROI – Return on Investment) cao hơn tỷ suất kỳ vọng của các cổ đông. Khi dự án đầu
tư thành công, công ty vừa đáp ứng được kỳ vọng của các cổ đông, vừa nhận thêm
được lợi nhuận. Hơn thế nữa, việc mang lại doang thu lớn cho công ty còn khiến tốc
độ tăng trưởng của công ty tăng lên, cải thiện các chỉ số tài chính. Nếu công ty không
giữ lại mà vẫn chia cổ tức cho các cổ đông thì công ty có 2 lựa chọn: một là từ bỏ cơ

hội đầu tư, hai là đi huy động vốn bằng cách vay ngoài hoặc phát hành chứng khoán.
Cả 2 lựa chọn đều có những lợi ích cũng như gây ra tổn thất tài chính cho công ty:
 Với lựa chọn 1: công ty mất đi chi phí cơ hội rất lớn, nhưng lại làm hài lòng cổ
đông và thu hút các nhà đầu tư mới nắm giữ cổ phần của công ty. Nhưng để
duy trì mức trả cổ tức cao như vậy thì công ty sẽ ngày càng mất cơ hội đầu tư
và mất thị trường kinh doanh.
 Với lựa chọn 2: công ty mất nhiều thời gian vào thủ tục và phải chi trả các chi
phí tài chính liên quan, và giảm tự chủ về tài chính. Tuy nhiên, chi phí lãi vay
lại là lá chắn thuế cho công ty.
Công ty có thể kết hợp cấu trúc vốn đầu tư thành 2 nguồn: lợi nhuận giữ lại và vay
vốn. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay có thể linh hoạt để đảm bảo chi phí vốn là thấp
nhất cho công ty (như công thức (**)). Tuy nhiên, với chính sách này, cổ tức hàng
năm sẽ không ổn định, không phù hợp với kỳ vọng của nhóm cổ đông thích thu nhập
ổn định.
(ii) Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định
Các công ty theo đuổi chính sách cổ tức tiền mặt ổn định sẽ trả một lượng cổ tức
bằng tiền mặt ổn định hàng năm, không hoặc rất ít khi thay đổi, và thay đổi một lượng
rất nhỏ, không phụ thuộc vào sự thay đổi của lợi nhuận.
Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định được áp dụng khi nhà quản trị có quan điểm
các cổ đông ưa thích sự ổn định của cổ tức. Nhà quản trị sẽ cố gắng duy trì một lượng
cổ tức không đổi mà không quan tâm đến cơ hội đầu tư hay cơ hội đem lại dòng cổ tức
11

Thang Long University Library


cao hơn cho cổ đông. Ngay cả khi tăng trưởng lợi nhuận của công ty tăng cao thì chính
sách cổ tức tăng chậm hơn và tăng một lượng rất ít so với gia tăng lợi nhuận vì họ
thường xem xét tính bền vững của tăng trưởng lợi nhuận trước khi tăng cổ tức.
Tổng cổ tức trong chính sách này được xác định trước lợi nhuận giữ lại. Tổng số

cổ tức được tính với tỷ lệ cổ tức trên mệnh giá cố định.
Tổng cổ tức = Mệnh giá x Tỷ lệ cổ tức x Số cổ phần đang lưu hành
Đối với CTCP, chính sách cổ tức tiền mặt ổn định là công cụ hữu hiệu phát tín
hiệu sự ổn định trong hoạt động của công ty tới thị trường. Hơn thế nữa, công ty còn
thông báo ngầm cho các cổ đông và nhà đầu tư rằng công ty đang bảo vệ lợi ích của
họ, đặc biệt là các cổ đông và nhà đầu tư cá nhân. Điều này làm tăng sự trung thành
của các cổ đông với công ty, là tăng uy tín của công ty và làm cơ sở cho giá cổ phiếu
của công ty ổn định hơn hoặc tăng trưởng bền vững. Đối với các cổ đông, họ sẽ nhận
được dòng tiền đều qua các năm. Mục tiêu đầu tư của họ không bị xáo trộn.
Tuy nhiên, chính sách cổ tức tiền mặt ổn định cũng sẽ gây áp lực lợi nhuận cho
công ty, hạn chế vốn mở rộng kinh doanh hoặc đầu tư. Do đó, chính sách này phù hợp
hơn với các công ty đã hoạt động ổn được lâu năm hơn là các công ty mới thành lập.
(iii) Chính sách tỷ lệ chi trả cổ tức không đổi
Khi công ty áp dụng chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi, công ty sẽ luôn
duy trì một tỷ lệ chia cổ tức trên lợi nhuận từ năm này qua năm khác. Công thức xác
định tổng cổ tức được tính như sau:
Tổng cổ tức = EAT x Tỷ lệ chi trả cổ tức
Theo công thức trên, khi EAT thay đổi, tổng cổ tức sẽ thay đổi theo với một tỷ lệ
bằng tỷ lệ chi trả cổ tức. Do đó, CTCP thường áp dụng chính sách này khi họ nhận
thấy sự ổn định của lợi nhuận qua các năm và hướng đến mục tiêu dài hạn là phát triển
ổn định và bền vững. Các công ty này thường là các công ty hoạt động công ích, hoặc
trong các ngành không mang tính chu kỳ hoặc đã bão hòa. Ngoài ra thì chi trả cổ tức
với tỷ lệ không đổi cũng làm công tác tài chính trở nên đơn giản hơn.
Thế nhưng thị trường luôn có nhiều biến động, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của
công ty và kế hoạch đầu tư trong tương lai. Khi thị trường không thích hợp để đầu tư,
việc chi trả theo chính sách này sẽ làm công ty dư thừa một lượng tiền mặt, làm mất đi
chi phí cơ hội. Ngược lại, khi cơ hội đầu tư lớn, nhiều khi công ty không có đủ vốn để
thực hiện và phải đi vay nguồn bên ngoài.
(iv) Chính sách DPS nhỏ, không đổi và cổ tức thưởng
Công ty thực hiện chính sách luôn duy trì một lượng cổ tức nhỏ, không đổi và

thực hiện chi trả cổ tức thưởng (hay cổ tức bổ sung, cổ tức phụ trội) vào bất cứ thời
điểm nào trong kỳ kinh doanh khi công ty có được dòng tiền vào lớn mà chưa thích
12


hợp để đầu tư. Chính sách cổ tức này đặc biệt phù hợp với các công ty có dòng tiền
vào dao động mạnh, nhu cầu tiền mặt thay đổi liên tục qua các kỳ kinh doanh. Đối với
các cổ đông, khi lợi nhuận thấp hoặc nhu cầu tiền mặt cao, họ vẫn chắc chắn nhận
được một khoản cổ tức ổn định; khi lợi nhuận cao hoặc nhu cầu tiền mặt không lớn,
các cổ đông sẽ nhận được cổ tức thưởng, phụ trội thêm so với dòng cổ tức ổn định.
Chính sách này thường mang lại ảnh hưởng tích cực đến tâm lý của các nhà đầu tư.
Chính sách này cũng khiến công tác tài chính của CTCP trở nên phức tạp hơn.
Câu hỏi đặt ra là: xác định cổ tức ổn định nhỏ bằng bao nhiêu, cổ tức thưởng như thế
nào để không ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của công ty. Ngoài ra việc xác
định chính sách này cũng tốn kém nguồn lực và các chi phí tài chính của CTCP.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách cổ tức
Các yếu tố được nêu ra dưới đây là các yếu tố bên trong của doanh nghiệp, ảnh
hưởng trực tiếp đến quyết định chính sách cổ tức của công ty, ứng dụng mô hình hồi
quy Tobit của Mansourinia (2013) và dùng yếu tố Tỷ suất sinh lợi trên Vốn chủ sở hữu
thay vì Tỷ suất sinh lời trên Tổng tài sản để phù hợp hơn với thị trường của Việt Nam.
Các yếu tố bên ngoài (CTCP không thể chi phối được) đã được trình bày trong phần
1.2.3. Lý thuyết về chính sách cổ tức.
1.3.1. Quy mô Hội đồng quản trị (BS - Boarding Size)
Theo luật Doanh nghiệp, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra nên mỗi thành viên trong HĐQT đại diện cho một nhóm cổ đông. Quy mô
HĐQT càng lớn thì quyền lợi của các nhóm cổ đông càng được cân bằng. Do đó,
chính sách cổ tức được quyết định sẽ phụ thuộc vào mục tiêu và lợi ích của các nhóm
cổ đông này, mà đại diện là thành viên trong HĐQT.

1.3.2. Hội đồng quản trị độc lập (BI – Boarding Independence)
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 121/2012/TT-BTC thì Thành viên
Hội đồng quản trị độc lập là thành viên Hội đồng quản trị đáp ứng điều kiện cơ bản
nhất là: Là thành viên Hội đồng quản trị không điều hành và không phải là người có
liên quan với Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó Tổng giám đốc), Kế toán
trưởng và những cán bộ quản lý khác được Hội đồng quản trị bổ nhiệm... Như quy
định trên, tính độc lập của HĐQT là các thành viên trong HĐQT không kiêm nhiệm
điều hành, không nắm giữ cổ phần và không làm một vị trí quản lý nào trong CTCP.
Yếu tố này sẽ tách bạch lợi ích của công ty, lợi ích của cổ đông, hạn chế tình trạng ưu
tiên lợi ích của một hay một số cá nhân hoặc một hay một số nhóm cổ đông khi quyết

13

Thang Long University Library


định chính sách cổ tức. Nhưng thức tế, hầu hết thành viên của HĐQT đều giữ chức vụ
Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc trong CTCP.
1.3.3. Sự kiêm nhiệm của giám đốc điều hành (CD – CEO Duality of Firm)
Yếu tố Sự kiêm nhiệm của giám đốc điều hành là một trường hợp của yếu tố Hội
đồng quản trị Độc lập. Yếu tố này xem xét Chủ tịch HĐQT có kiêm nhiệm vị trí Tổng
Giám đốc trong CTCP hay không. Về mặt lý thuyết, Sự kiêm nhiệm của Giám đốc
điều hành sẽ ảnh hưởng đến chính sách cổ tức khi họ ưu tiên lợi ích của mình hơn lợi
ích công ty hay ngược lại.
1.3.4. Quy mô doanh nghiệp (FS – Firm Size)
Thực tế cho thấy uy tín của doanh nghiệp được đánh giá phần lớn dựa trên quy
mô. Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì uy tín càng lớn và ngược lại. Doanh nghiệp có
uy tín lớn sẽ dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn hơn. Do đó, các CTCP có uy tín lớn sẽ dễ
dàng hơn trong việc vay vốn các tổ chức tín dụng, huy động vốn bằng chứng khoán….
Ngoài ra thì chi phí huy động cũng sẽ ít hơn các CTCP vừa và nhỏ. Nên mức chi trả cổ

tức có thể sẽ cao hơn và ổn định hơn.
1.3.5. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity)
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu thể hiện có bao nhiêu đồng lợi nhuận được
tạo thành từ mỗi một đồng vốn chủ sở hữu. Tỷ suất này càng lớn cho thấy doanh
nghiệp hoạt động càng hiệu quả. Các nhà đầu tư ngoài việc xem xét cổ tức được trả
khi nắm giữ cổ phần CTCP, họ còn rất quan tâm đến mức độ sinh lời trên Vốn chủ sở
hữu mà chính họ đã góp vào. Do việc chia cổ tức là phân phối lợi nhuận sau thuế nên
khả năng sinh lợi cao thường đi kèm với kỳ vọng cổ tức sẽ cao và ngược lại, khi lợi
nhuận giảm, kỳ vọng vào dòng thu nhập từ cổ tức cũng sẽ giảm xuống. Thực tế, AlMalkawi (2007) 7đã nghiên cứu các yếu tố quyết định chính sách cổ tức của công ty tại
Jordan trong một thời gian từ năm 1989 đến năm 2000. Nghiên cứu chỉ ra rằng lợi
nhuận của các công ty yếu tố quyết định đến chính sách cổ tức của các công ty tại
Jordan. Cụ thể là các công ty có lợi nhuận cao thường trả cổ tức cao cho các cổ đông
và ngược lại. Ngoài ra, mức độ ổn định của ROE cũng có tác động đến mức cổ tức và
tăng trưởng cổ tức của công ty. ROE có mức độ tăng trưởng đều hàng năm sẽ có xu
hướng tăng trưởng cổ tức tương đương với ROE. Khi ROE biên độ giao động lớn qua
các năm thì cổ tức có thể không thay đổi theo ROE.

7

Husam‐Aldin Nizar Al‐Malkawi, (2007) "Determinants of Corporate Dividend Policy in
Jordan: An Application of the Tobit Model", Journal of Economic and Administrative
Sciences, Vol. 23 Iss: 2, pp.44 - 70

14


×