BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ 17
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ HỮU THUẬN
MÃ SINH VIÊN
: A20605
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ 17
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện
: Đỗ Hữu Thuận
Mã sinh viên
: A20605
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.s Ngô Thị Quyên người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận
tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Kinh tế Quản lý và tất cả các thầy, cô đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long đã luôn
tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em có một môi trường học tập và phát triển tốt trong
suốt quá trình học tại trường.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các anh, chị nhân viên phòng kế
toán của công ty TNHH một thành viên cơ khí 17 đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo
đồng thời còn giúp đỡ em thu thập số liệu trong suốt thời gian thực tập tại Công ty, để
em có đầy đủ số liệu phục vụ nghiên cứu, phân tích và hoàn thành tốt bài khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Sinh viện thực hiện
Đỗ Hữu Thuận
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không có sao chép công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên thực hiện
Đỗ Hữu Thuận
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP .........................................................................1
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .....................................1
1.1.1. Khái niệm về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ....................................1
1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................ 2
1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp..........................................2
1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ....................................6
1.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ..................................6
1.2.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ........................................................6
1.2.2. Chính sách quản lý tPiền và các khoản tương đương tiền.......................8
1.2.3. Chính sách quản lý khoản phải thu ......................................................... 11
1.2.4. Chính sách quản lý hàng tồn kho ............................................................ 12
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ............................... 14
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ........14
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ....................15
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .......16
1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ..................................................16
1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động ....................................................17
1.3.3.3. Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời ........................................................... 21
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 23
1.4.1. Các nhân tố chủ quan...............................................................................23
1.4.2. Các nhân tố khách quan...........................................................................24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ 17 ....................................26
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH một thành viên cơ khí 17 ...................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên
cơ khí 17 ...................................................................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng trong từng bộ phận của công ty ..............27
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty .......................30
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm
2012 – 2014 ............................................................................................... 30
2.1.4.1. Kết quả kinh doanh ................................................................................30
2.1.4.2. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn ............................................................. 36
2.1.4.3. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản .................................................................41
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH một
thành viên cơ khí 17 .......................................................................................43
2.2.1. Quy mô - Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty......................................43
2.2.2. Phân tích thực trạng quy mô và cơ cấu từng tài sản ngắn hạn của
Công ty .......................................................................................................46
2.2.2.1. Tài sản tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty .....................46
2.2.2.2. Tài sản các khoản phải thu của Công ty ...............................................48
2.2.2.3. Tài sản hàng tồn kho của Công ty ......................................................... 52
2.2.2.4. Tài sản ngắn hạn khác của Công ty ......................................................56
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
Công ty .......................................................................................................57
2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ..................................................58
2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động ....................................................60
2.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời .......................................................66
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH một thành viên
cơ khí 17 (2012 – 2014) ...................................................................................68
2.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................68
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại ...................................................................................69
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ 17 ...............72
3.1. Định hƣớng phát triển và mục tiêu chiến lƣợc của công ty TNHH một
thành viên cơ khí 17 .......................................................................................72
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
TNHH một thành viên cơ khí 17 ...................................................................73
3.2.1. Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn cho Công ty ....................................73
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tiền và các khoản tương
đương tiền..................................................................................................74
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho ............................... 75
3.2.4. Giải pháp tiết kiệm chi phí – Nâng cao khả năng sinh lời .....................76
3.2.5. Một số giải pháp khác ...............................................................................77
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Tình hình kết quả kinh doanh của công ty TNHH một thành viên
cơ khí 17 ........................................................................................................................31
Bảng 2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty TNHH một thành viên
cơ khí 17 ........................................................................................................................37
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ................41
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .......................44
Bảng 2.5. Cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền giai đoạn 2012 – 2014 .............47
Bảng 2.6. Quy mô các khoản phải thu giai đoạn 2012 – 2014 ......................................49
Bảng 2.7. Quy mô các bộ phận cấu thành hàng tồn kho giai đoạn 2012 – 2014 ..........52
Bảng 2.8. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty và các công ty cùng ngành
giai đoạn 2012 - 2014 ....................................................................................................58
Bảng 2.9. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ..61
Bảng 2.10. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của các công ty cùng ngành sản xuất
giai đoạn 2012 – 2014 ...................................................................................................62
Bảng 2.11. Nhóm chỉ tiêu sinh lời trên TSNH của Công ty và các công ty cùng ngành
giai đoạn 2012 – 2014 ...................................................................................................66
Bảng 2.12. Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn của Công ty .....................................67
Bảng 3.1. Tỷ lệ TSNH và NV chiếm dụng ngắn hạn trên DTT ....................................73
Bảng 3.2. Dữ liệu xây dựng mô hình Miller – Orr ........................................................74
Bảng 3.4. Dữ liệu xây dựng mô hình EOQ ...................................................................75
Biểu đồ 2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ........36
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ..............38
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ....................45
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền giai đoạn 2012 - 2014 .......47
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu các khoản phải thu giai đoạn 2012 - 2014 ....................................49
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2012 - 2014 .............................................53
Hình 1.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến ..................................................7
Hình 1.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng ..............................................7
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển các khoản đầu tư ngắn hạn ..............................................4
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH một thành viên cơ khí 17 .....................27
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
DN ............................Doanh nghiệp
DTT ..........................Doanh thu thuần
GTGT .......................Giá trị gia tăng
GVHB ......................Giá vốn hàng bán
HTK .........................Hàng tồn kho
LNST .......................Lợi nhuận sau thuế
NVL .........................Nguyên vật liệu
TB ............................Trung bình
TG ............................Thời gian
TSCĐ .......................Tài sản cố định
TSDH .......................Tài sản dài hạn
TSNH .......................Tài sản ngắn hạn
TNHH ......................Trách nhiệm hữu hạn
SXKD .......................Sản xuất kinh doanh
VLĐ .........................Vốn lưu động
VND .........................Việt Nam đồng
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển, hội nhập vô cùng mạnh mẽ, điển
hình như gia nhập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) năm 1996, tham gia Tổ
chức thương mại thế giới WTO năm 2007, và đặc biệt là đang trong quá trình đàm
phán ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương TPP trong
năm 2015 này. Đây là những cơ hội rất lớn để các doanh nghiệp trong nước có thể
cạnh tranh, mở rộng thị trường của mình sang các nước khác trong khu vực cũng như
trên thế giới, tuy nhiên đó cũng sẽ là những thách thức không hề nhỏ bởi chúng ta
cũng sẽ phải mở cửa cho các doanh nghiệp nước bạn được thâm nhập vào thị trường
Việt Nam. Những cơ hội và thách thức đó đòi hỏi các doanh nghiệp Việt phải luôn
năng động, sáng tạo, nắm bắt thông tin nhanh nhạy, đón đầu cơ hội để trụ vững và phát
triển mạnh mẽ hơn không chỉ thị tại trường trong nước mà còn tại các thị trường quốc
tế, nếu không rất có thể chúng ta sẽ thua ngay trên sân nhà.
Vậy để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược trên các doanh nghiệp
trong nước có rất nhiều việc cần phải làm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công
ty, giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, đó là tiền đề để củng cố
khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong nước cũng như nước ngoài. Một trong
những công việc quan trọng và cấp thiết hàng đầu trong chuỗi công việc trên là phải
quản lý tốt các nguồn lực của doanh nghiêp, đặc biệt là tài sản ngắn hạn – một bộ phận
không thể tách rời trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, luôn đóng vài trò quan trọng
trong sự phát triển chung của doanh nghiệp. Với đặc điểm là có tính thanh khoản cao
và có khả năng chuyển đổi dễ dàng, tài sản ngắn hạn đã trở thành một trong những mắt
xích không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, lưu chuyển hàng hóa và luôn
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên cơ khí 17 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc
Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng – Bộ Quốc Phòng đã có nhiều năm hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất hàng cơ khí bởi vậy quy mô và tỷ trọng tài sản ngắn hạn của
Công ty là rất lớn đòi hỏi cần có công tác quản lý hoàn thiện để chu trình sản xuất kinh
doanh đạt được hiệu quả. Với nhận thức đó cùng với những kiến thức về tài chính
doanh nghiệp đã tích lũy trong quá trình học tập tại trường Đại học Thăng Long và
thời gian thực tập tại công ty TNHH một thành viên cơ khí 17 em đã chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH một thành
viên cơ khí 17” làm để tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: đề tài làm rõ cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn, hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn và các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Về mặt thực tiễn:
Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH một
thành viên cơ khí 17 trong giai đoạn từ năm 2012 - 2014 để nhận thấy những
thành quả đạt được từ công tác quản lý, sử dụng tài sản ngắn hạn, cũng như
những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những vấn đề đó.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ khóa luận, phạm vi nghiên cứu là công
ty TNHH một thành viên cơ khí 17 qua các năm 2012 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trong khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau,
trong đó có một số phương pháp chính như:
Thu thập số liệu sơ cấp do Công ty cung cấp và tổng hợp số liệu thứ cấp từ
một số nguồn tin cậy như sách, báo chí, luận văn…
Phương pháp phân tích số liệu: Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, thống
kê, so sánh đối chiếu theo chiều ngang và chiều dọc, sau đó sẽ phân tích và
đánh giá thực trạng từ những số liệu thu thập được, từ đó đề xuất các giải pháp
để giải quyết những tồn tại.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết
cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
TNHH một thành viên cơ khí 17
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty
TNHH một thành viên cơ khí 17
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có ba
yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho xã
hội. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, TSNH luôn vận
động không ngừng làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Vậy
TSNH là gì? Có nhiều quan điểm định nghĩa TSNH khác nhau, một số định nghĩa tiêu
biểu như:
Theo PGS.TS Trần Ngọc Thơ – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp hiện đại –
NXB Thống kê (2007) “Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu động là
một khoản mục trong bảng cân đối kế toán gồm tất cả các loại tài sản có thể
dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt trong vòng một năm hay trong một chu kì
sản xuất kinh doanh”.
Theo Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư - Cục Phát Triển Doanh Nghiệp “Tài sản ngắn
hạn là những tài sản có đơn vị thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi giá
trị trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp”.
Hay theo PGS.TS Lưu Thị Hương – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp –
NXB Giáo dục (2002) có định nghĩa thêm “Tài sản ngắn hạn là những tài sản
thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền
mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn
kho”.
Vậy tóm lại, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở
hữu và quản lý của DN, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ
kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại
dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các
khoản nợ phải thu. Trong lĩnh vực sản xuất TSNH thường được thể hiện dưới hình thái
nguyên vật liệu, vật đóng gói, phụ tùng thay thế. Trong lĩnh vực lưu thông nó tồn tài
thay chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
được tiến hành liên tục.
1
1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của
một chu kỳ kinh doanh bao gồm dự trữ, sản xuất và lưu thông, ba giai đoạn này hợp
nhất tạo thành quá trình tuần hoàn và chu chuyển của TSNH. Giai đoạn sản xuất của
DN luôn gắn liền với giai đoạn lưu thông. TSNH dùng cho sản xuất và TSNH dùng cho
lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh được liên tục. Do đó TSNH có các đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, TSNH lại thay đổi hình thái
biểu hiện, TSNH chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và thay đổi hình thái vật chất
ban đầu để cấu tạo nên thực thể sản phẩm, giá trị của nó cũng được chuyển dịch toàn
bộ một lần vào giá trị sản phẩm và thu hồi qua doanh thu bán hàng. Điều này có nghĩa
là mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sẽ được tính hết vào giá thành đưa ra
thị trường.
Thứ hai, tài sản ngắn hạn được hình thành từ nguồn vốn kinh doanh của DN,
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình DN sẽ lấy nguồn vốn của mình để mua
sắm hàng hóa, sản xuất thành phẩm, đầu tư tài chính ngắn hạn… Do vậy tài sản ngắn
hạn cũng giống như nguồn vốn trực tiếp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
tạo ra lợi nhuận cho DN. Chính đặc điểm này đòi hỏi DN phải duy trì một lượng vốn
ngắn hạn nhất định để đầu tư, mua sắm TSNH.
Thứ ba, tài sản ngắn hạn là loại tài sản dễ dàng chuyển đổi, dễ dàng thay đổi quy
mô, số lượng hơn so với tài sản cố định và việc này tốn ít chi phí hơn hoặc không tốn
chi phí. Ví dụ như chứng khoán có thể chuyển đổi thành loại chứng khoán khác (trái
phiếu đổi thành cổ phiếu thường) hoặc chuyển đổi thành tiền thông qua việc bán lại
cho các nhà đầu tư khác trên thị trường chứng khoán. Hay như việc bán được hàng tồn
kho giúp DN tăng doanh thu, tăng lượng tiền thu về, giảm bớt gánh nặng chi phí quản
lý, lưu kho và giúp tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa.
1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại TSNH của doanh nghiệp, tùy theo từng yêu cầu quản lý
và dựa trên tính chất vận động của TSNH ta có thể phân loại TSNH theo những cách
sau:
1.1.3.1. Phân loại tài sản ngắn hạn theo vai trò của TSNH đối với quá trình sản xuất,
kinh doanh
Căn cứ vào vai trò trong quá trình sản xuất kinh doanh TSNH được chia thành:
2
Thang Long University Library
Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu dự
trữ của DN mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường,
nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công,
trả trước cho người bán.
Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu
sản xuất của DN, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí
khác phục vụ cho quá trình sản xuất…
Tài sản ngắn hạn trong khâu lƣu thông: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu
lưu thông của DN, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ
phải thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý DN xác định được các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của TSNH để đưa ra biện pháp quản lý thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
1.1.3.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán TSNH bao gồm: tiền, các
khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và TSNH khác. Cụ thể:
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn
sản xuất kinh doanh, được hình thành trong quá trình bán hàng và trong các
mối quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển và đá quý, vàng bạc... Tiền là loại tài sản có tính
thanh khoản cao nhất, có thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc
thanh toán các nghĩa vụ tài chính cho DN, vì vậy nó cho phép DN duy trì khả
năng chi trả và phòng tránh rủi ro thanh toán. Đây cũng là loại tài sản không
hoặc gần như không sinh lợi nên việc nắm giữ tiền mặt ở mức độ nào đó để
vừa đảm bảo an toàn, vừa tiết kiệm vốn là một câu hỏi quan trọng cần nhà
quản trị tài chính DN giải quyết, không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh
toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến lãng phí, ứ đọng vốn của DN.
Các khoản đầu tƣ ngắn hạn: Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng
các loại tài sản sao cho hiệu quả nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt
giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều DN
có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần
thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn
kém chi phí. Do đó trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có
3
khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Ta có thể
thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển các khoản đầu tư ngắn hạn
Các chứng khoán thanh khoản cao
Đầu tư tạm thời bằng cách
mua chứng khoán có tính
thanh khoản cao
Dòng thu tiền mặt
Bán những chứng khoán
thanh khoản cao để bổ
sung cho tiền mặt
Tiền mặt
Dòng chi tiền mặt
(Nguồn: PGS.TS Lưu Thị Hương – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp –
NXB Giáo dục)
Ta thấy tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt - một tài sản có
tính lỏng nhất. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần một lượng tiền mặt và phải dùng
nó để trả cho các hóa đơn một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt này hết, DN phải bán
các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để có lượng tiền như ban đầu.
Các khoản phải thu: Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một
việc không thể thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận
được ngay tiền hàng lúc bán mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên
thoả thuận hình thành nên các khoản phải thu của DN. Việc cho các DN khác
nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương mại. Với hình thức này có thể
làm cho DN đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng không
tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của DN. Khoản phải thu
giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối giữa các
khoản phải thu thì DN sẽ gặp phải những khó khăn thâm chí dễ dẫn đến tình
trạng mất khả năng thanh toán.
Hàng tồn kho: Trong quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn phục vụ cho
sản xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những
bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành
4
Thang Long University Library
sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật
liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình
sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp dự trữ
quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng tài sản thậm chí nếu sản phẩm khó bảo quản có
thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị
gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng thời với việc không
hoàn thành được kế hoạch sản xuất.
Hàng tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công
đoạn của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các DN được chia
thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán
thành phẩm, đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây
truyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản
xuất sẽ càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các DN chưa thể tiêu thụ hết sản phẩm, phần
thì do có “độ trễ” nhất định giữa các sản xuất và tiêu dùng, phần phải có đủ lô hàng mới
xuất được... Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo
tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn. Do đó để đảm bảo cho sự ổn
định sản xuất, DN phải duy trì một lượng HTK dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại
hình DN mà mức dự trữ an toàn khác nhau.
Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, TSNH khác.
Chi phí trả trước ngắn hạn phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà
chưa nhận được sản phẩm tại thời điểm báo cáo. Thường doanh nghiệp trả
trước trong hai trường hợp: (1) cần ổn định nguồn nguyên vật liệu hàng hóa;
(2) doanh nghiệp đặt mua máy móc, thiết bị sản xuất kinh doanh. Số tiền trả
trước để đảm bảo thực hiện hợp đồng của bên mua.
1.1.3.3. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu thức phân loại này, TSNH của doanh nghiệp được chia thành 2 loại là
TSNH hữu hình và TSNH vô hình:
Tài sản ngắn hạn hữu hình: Là những tài sản ngắn hạn có hình thái vật chất
cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn vô hình: Là những tài sản ngắn hạn không có hình thái vật
chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong
các hoạt động sản xuất - kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản vô hình.
5
1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn là yếu tố quan trọng số một của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, có TSNH các DN có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết
bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu đặt ra đối với các DN
là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng có hiệu quả TSNH có hiệu quả nhằm bảo toàn
và phát triển TSNH, đảm bảo cho các DN ngày càng phát triển và vững mạnh.
Trước tiên, tài sản ngắn hạn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động
của vật tư, TSNH nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, sử dụng ở
các khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông nhiều hay ít. Tài sản ngắn hạn luân chuyển nhanh
hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Bởi vậy, thông
qua tình hình vận chuyển TSNH có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời với các
mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của DN.
Tài sản ngắn hạn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào gái trị sản phẩm. Giá trị hàng hóa bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận,
do vậy, TSNH đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
Một vai trò khác của TSNH là đảm bảo cho quá trình sản xuất của DN được tiến
hành thường xuyên, liên tục. Quy mô của TSNH có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh, với một quy mô TSNH hợp lý sẽ giúp DN giảm đươc chi phí,
tăng hiệu qua hoạt động và từ đó tăng sức cạnh trạnh trên thị trường.
Tóm lại, tài sản ngắn hạn là bộ phận không thể thiếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN. Tài sản ngắn hạn tồn tại ở tất cả các khâu, các lĩnh vực trong quá
trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp dù đó
là DN sản xuất hay DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Tài sản ngắn hạn
là điều kiện để DN đi vào hoạt động, do đó việc quản lý và sử dụng hiệu quả các
TSNH là rất quan trọng đối với việc hoàn thành mục tiêu chung của DN.
1.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn là việc DN đầu tư vào tài sản ngắn hạn nhiều
hay ít so với tài sản dài hạn, chính sách này được chia thành 3 trường phái là: cấp tiến,
thận trọng, dung hòa và được đo lường bằng tỷ trọng của TSNH trên tổng tài sản.
Đơn vị tính: %
6
Thang Long University Library
Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách cấp tiến
Hình 1.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến
TS ngắn hạn
TS dài hạn
Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phái cấp tiến việc là doanh
nghiệp sẽ đầu tư cho tài sản ngắn hạn ít hơn tài sản dài hạn. Chính sách này có nhiều
đặc điểm mang đến rủi ro cho doanh nghiệp bởi vì chúng ta đều biết TSNH là những
tài sản có tính thanh khoản cao (Tiền, hàng tồn kho….), có thể dễ dàng chuyển đổi
thành tiền trong những trường hợp DN cần tiền mặt để thực hiện các nghĩa vụ thanh
toán mà khi DN đầu tư quá ít cho TSNH sẽ dẫn đến tình trạng không an toàn, mất cân
đối và có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Tuy nhiên chính sách này cũng có 1 số ưu điểm đáng chú ý với nhà quản trị đó là
sẽ ít có tình trạng ứ đọng vốn trong tài sản ngắn hạn như dự trữ quá nhiều hàng tồn
kho cho mục đích dự phòng, dự trữ quá nhiều tiền mặt để đảm bảo an toàn cho khả
năng thanh toán…. Nếu nhà quản trị có thể quản lý tốt các bộ phận của tài sản ngắn
hạn như: thời gian quay vòng kho và thời gian quay vòng tiền chính xác, không để xảy
ra các trường hợp chậm trễ trong khâu lưu thông thì đây lại là 1 chính sách hiệu quả và
DN sẽ có thêm tiền nhàn rỗi để đầu tư sang các tài sản dài hạn khác có khả năng sinh
lời tốt hơn.
Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách thận trọng
Hình 1.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng
TS ngắn hạn
TS dài hạn
7
Quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phái thận trọng là việc doanh nghiệp sẽ đầu
tư vào tài sản ngắn hạn nhiều hơn tài sản dài hạn. Chính sách này có đặc điểm nổi bật
là tạo ra độ an toàn cho DN vì khi đầu tư nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản cao
sẽ giúp DN dễ dàng chuyển đổi chúng thành tiền để thực hiện chi trả cho những nghĩa
vụ thanh toán bất thường.
Việc doanh nghiệp đầu tư nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản cao cũng
đồng nghĩa với việc các tài sản này sẽ có khả năng sinh lời kém, do vậy DN có thể mất
đi những cơ hội kiếm lời từ các tài sản dài hạn khác.
1.2.2. Chính sách quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền đề cập đến vấn đề quản lý tiền mặt
trong két, các khoản tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có tính thanh lỏng cao. Các
loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò quan trọng vì nếu số dư tiền mặt nhiều,
DN có thể đầu tư vào các chứng khoán này do chúng vẫn có một tỷ suất sinh lời nhất
định và lúc cần vẫn có thể dễ dàng chuyển sang tiền mặt để sử dụng. Vì thế, doanh
nghiệp cần phải quản lý tốt tiền mặt và các chứng khoản khả thị để có thể thực hiện
giao dịch, đối phó với các biến cố bất thường xảy đến với DN hoặc đầu tư sinh lời. Khi
thực hiện tốt công tác quản lý các loại tài sản này, DN sẽ đảm bảo được khả năng
thanh toán, phòng tránh rủi ro từ đó cải thiện được uy tín và vị thế của DN trên thị
trường, ngoài ra còn có thể sử dụng tiền nhàn rỗi để đầu tư sinh lời. Ngược lại, nếu
không quản lý tốt DN có thể gặp phải rủi ro thanh toán khi dự trữ tiền mặt quá ít, hoặc
nếu dự trữ nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng
thời DN phải duy trì một khoản chi phí cho việc quản lý cho số tài sản này. Quản lý
tiền và chứng khoán có tính thanh khoản cao chủ yếu tập trung vào các quyết định về
xác định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu.
Xác định mức dự trữ tiền tối ƣu
Việc xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp cho doanh
nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được
những rủi ro mất khả năng thanh toán. Nếu như doanh nghiệp dự trữ lượng tiền mặt
quá nhiều có thể gây ra tình trạng ứ đọng tài sản do tiền không được đầu tư vào các tài
sản sinh lời, làm mất đi khoản lợi nhuận thu về cho DN. Vì vậy, ngoài việc dự trữ tiền
mặt DN có thể chuyển sang nắm giữ các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản
cao trên thị trường. Qua đó, doanh nghiệp giữ được uy tín với nhà cung cấp và tạo điều
kiện cho DN chớp được cơ hội kinh doanh tốt.
8
Thang Long University Library
Hiện nay có 2 phương pháp xác định mức dự trữ tiền phổ biến là mô hình
Baumol và mô hình Miller – Orr, cụ thể:
Mô hình Baumol: Để sử dụng mô hình này ta cần giả định:
Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định
Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn
DN chỉ có hai phương thức dự trữ tiền: tiền mặt và chứng khoán khả thị
Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Xây dựng mô hình:
Chi phí giao dịch (TrC):
rC
C
Trong đó:
T là tổng nhu cầu tiền trong năm
C là quy mô 1 lần bán chứng khoán
F là chi phí cố định của 1 lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội (OC):
C
2
C
Trong đó
C/2 là mức dự trữ tiền mặt trung bình
K là lãi suất đầu tư chứng khoán/năm
Tổng chi phí (TC):
C
rC
C
C
C
2
Từ đó ta tính được mức dự trữ tối ưu:
√
Theo mô hình Baumol, khi tài sản bằng tiền xuống thấp, doanh nghiệp bán chứng
khoán để thu tiền về, từ đó DN phải mất chi phí giao dịch cho mỗi lần bán chứng
khoán. Ngược lại, khi doanh nghiệp dự trữ tài sản bằng tiền thì DN sẽ mất khoản tiền
thu được do không đầu tư chứng khoán hay gửi tiết kiệm. Do mô hình Baumol áp
9
dụng với những giả định nhất định nên không phù hợp với các DN mang tính chất thời
vụ, có lượng tài sản bằng tiền phát sinh không đều.
Đồ thị 1.1. Mức dự trữ tiền mặt tối ưu theo mô hình Baumol
Chi phí
giữ tiền mặt
TC
OC
TrC
Tiền mặt (C)
C*
(Nguồn: PGS.TS Lưu Thị Hương – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – NXB
Giáo dục)
Mô hình Miller – Orr: Trong mô hình Baumol, các dòng thu chi tiền mặt
được xác định là cố định, điều này không phù hợp với thực tế hiện nay, các
dòng thu chi tiền mặt thay đổi thường xuyên. Vì vậy, mô hình Miller Orr được
chọn để khắc phục những hạn chế đó, đây là một mô hình quản lý tiên tiến và
khoa học, áp dụng cho những doanh nghiệp có nhu cầu tiền không ổn định
hoặc những DN không dự đoán chính xác được các khoản thực thu và thực chi
ngân sách.
Công thức xác định mức tiền mặt tối ưu (C*):
C
3
Trong đó:
Gd là giới hạn dưới
Gt là giới hạn trên
d là khoảng dao động tiền mặt
Gt
Gd
d
với
d
3
3 √
3
4
V là phương sai của luồng tiền hàng ngày
K là lãi suất đầu tư chứng khoán/ngày
F là chi phí giao dịch mỗi lần bán chứng khoán
10
Thang Long University Library
Đồ thị 1.2. Mức dự trữ tiền mặt theo mô hình Miller - Orr
Mức cân đối
tiền mặt
Giới hạn trên (Gt)
Khoảng
cách (d)
Mức tiền mặt (C*)
Giới hạn dưới (Gd)
Thời gian
(Nguồn: PGS.TS Lưu Thị Hương – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp –
NXB Giáo dục)
Đồ thị trên cho thấy tài sản bằng tiền vận động không theo một quy luật nào cho
đến khi đạt được một giới hạn. Khi tài sản bằng tiền vận động cho tới khi đạt giới hạn
trên doanh nghiệp sẽ dùng tiền mua chứng khoán nhằm làm giảm số dư tài sản bằng
tiền mục tiêu. Còn khi đạt giới hạn dưới, thì DN sẽ bán lượng chứng khoán đủ để đưa
tài sản bằng tiền lên mức mục tiêu. Cứ như vậy, mức tài sản bằng tiền dao động một
cách tự do cho tới khi đạt giới hạn trên hoặc giới hạn dưới. Khi đó, DN mua hoặc bán
chứng khoán để tái lập mức số dư tài sản bằng tiền mong muốn.
1.2.3. Chính sách quản lý khoản phải thu
Một doanh nghiệp có rất nhiều các khoản phải thu nhưng trong đó khoản phải thu
quan trọng nhất là phải thu khách hàng (cấp tín dụng thương mại cho khách hàng).
Khoản phải thu này xuất hiện khi DN cho khách hàng nợ tiền hàng khi bán hàng hoặc
cung cấp dịch vụ, hai bên sẽ thỏa thuận thanh toán tiền trong tương lai với các điều
kiện tín dụng thương mại do bên bán đưa ra. Quản lý khoản phải thu khách hàng rất
quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn DN sẽ thiếu một khoản thu, tốc độ
quay vòng vốn chậm lại, DN lại phải phát sinh thêm chi phí quản lý, chi phí thu hồi
nợ,... Nói cách khác, đây cũng chính là một rủi ro trong thanh toán mà DN phải đối
mặt. Chính vì vậy, để đảm bảo giảm thiểu rủi ro thấp nhất có thể, DN cần quản lý các
khoản phải thu một cách hợp lý và linh hoạt. Để quản lý tốt các khoản phải thu khách
hàng DN cần chú ý một số biện pháp sau:
Xác định chính sách tín dụng thƣơng mại
Nợ phải thu từ khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào khối lượng
hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng và thời hạn bán chịu. Vì vậy, để quản lý
11
khoản phải thu trước hết cần xem xét, đánh giá các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến
chính sách bán chịu của DN như:
Mục tiêu mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm (thời hạn bán
chịu rất ngắn trong các ngành thực phẩm tươi sống và kỳ thu tiền bình quân rất
cao trong các ngành kiến trúc, sản xuất cơ giới và ở những DN lớn…).
Tình trạng cạnh tranh: cần xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ cạnh
tranh để có đối sách bán chịu thích hợp và có lợi.
Tình trạng tài chính của doanh nghiệp: không thể mở rộng việc bán chịu cho
khách hàng khi DN đã có nợ phải thu vở mức cao và có sự thiếu hụt lớn tài
sản bằng tiền trong cân đối thu chi bằng tiền.
Phân tích khả năng trả nợ của khách hàng
Trước khi quyết định cấp tín dụng thương mại cho khách hàng, doanh nghiệp cần
có sự thậm định, phân tích, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai,
nhất là những khách hàng tiềm năng mà DN chưa nắm rõ thông tin. Trên cơ sở các số
liệu đã phân tích mới ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng.
Phân tích tín dụng thƣơng mại
Sau khi thẩm định, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, doanh nghiệp cần
xem xét các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị cấp thông qua chỉ tiêu NPV. Nhằm
tránh cung cấp tín dụng cho các đơn hàng không mang lại hiệu quả cho DN.
1.2.4. Chính sách quản lý hàng tồn kho
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ HTK là yếu
tố rất quan trọng. Hàng tồn kho giúp cho chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN được
hoạt động liên tục, không bị gián đoạn, hơn nữa những biến động ngày một gia tăng
của thị trường thì hàng hóa dự trữ, tồn kho giúp cho DN giảm thiệt hại một cách đáng
kể. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản và
gây ra ứ đọng vốn. Vì vậy, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý trong
từng thời điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cho doanh nghiệp, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình quản lý hàng lưu kho EOQ
(The economic Order Quantity Model) giúp xác định được dự trữ hàng tối ưu trên cơ
sở tối thiểu hóa chi phí. Để sử dụng mô hình này ta cần giả định:
Nhu cầu về hàng lưu kho là ổn định.
Không có biến động giá, mất mát trong khâu dự trữ.
12
Thang Long University Library
Chỉ phát sinh 2 loại chi phí: dự trữ và đặt hàng.
Thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng là cố định.
Không xảy ra thiếu hụt kho nếu đơn đặt hàng đúng hạn.
Xây dựng mô hình:
Chi phí dự trữ là chi phí về nhà kho (các chi phí thuê mặt bằng, người trông coi,
điện, nước,….) và chi phí về hàng hóa (chi phí về biến chất, lỗi thời. mất cắp, ứ đọng
vốn). Chi phí dự trữ có thể được tính toán theo hai cách: một giá trị cụ thể hoặc một tỷ
lệ phần trăm của giá mua đơn vị.
Chi phí ự tr kho
C
2
Trong đó:
Q là lượng hàng dự trữ trong 1 kỳ
Q/2 là mức dự trữ kho trung bình
C là chi phí dự trữ kho cho 1 đơn vị hàng lưu kho
Chi phí đặt hàng là các chi phí về vận chuyển, kiểm tra hàng hóa về chất lượng
và số lượng, bốc xếp hàng vào kho. Chi phí này thường là một con số cố định trên mỗi
đơn hàng, không phụ thuộc vào số lượng hàng mua/lần là nhiều hay ít. Khi doanh
nghiệp tự sản xuất các yếu tố đầu vào thì chi phí đặt hàng chính là chi phí thiết đặt lại
chế độ máy móc, dừng việc, chuẩn bị dụng cụ và không phu thuộc vào số sản phẩm
tạo ra sau lần thiết đặt đó là ít hay nhiều.
Chi phí đặt hàng
Trong đó:
S là số lượng hàng cần đặt/năm
S/Q là số lần đặt hàng
O là chi phí một lần đặt hàng
Tổng chi phí là tổng của chi phí dự trự kho và chi phí đặt hàng
ổng chi phí
2
C
Vậy doanh nghiệp có thể xác định được mức sản lượng tồn kho tối ưu dựa trên
cơ sở tổng chi phí là nhỏ nhất theo công thức sau:
√
ức ự tr tối ưu
13
2
C
Đồ thị 1.3. Mô hình EOQ
Chi phí
Q*
Số lượng đặt hàng
(Nguồn: PGS.TS Lưu Thị Hương – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp –
NXB Giáo dục)
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một
thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi
phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả
phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và
hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được
xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Hiệu quả
Kết quả đạt được
Chi phí bỏ ra
Cách đánh giá này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và được sử dụng rộng
rãi trong thực tế. Nó cho phép đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh được hiệu quả của các năm hoặc giữa các DN với
nhau.
Sử dụng tài sản hiệu quả có nghĩa là với một số lượng tài sản nhất định đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp
nhất. Điều này được hiểu trên hai khía cạnh:
Với số tài sản hiện có, doanh nghiệp có thể sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn
hơn với chất lượng tốt hơn, giá thành hạ để tăng lợi nhuận.
Đầu tư thêm tài sản một cách thích hợp nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn
tốc độ tăng của tài sản.
14
Thang Long University Library
Như vậy, có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng TSNH là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng TSNH trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và mục tiêu tăng trưởng với chi phí tối
thiểu trong một khoảng thời gian nhất định.
Hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp được lượng hóa thông qua hệ thống
các chỉ tiêu về lợi nhuận, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển, khả năng thanh toán,
hiệu quả hoạt động. Thông qua các chỉ tiêu đó có thể phản ánh mối quan hệ giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra ban đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí bỏ ra
càng ít so với kết quả đạt được thì hiệu quả sử dụng TSNH càng cao.
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tầm quan trọng của việc phải nâng cao hiểu quả sử dụng TSNH trong doanh
nghiệp là rất lớn, chúng ta có thể kể đến một số vai trò sau:
Làm giảm tình trạng ứ đọng vốn của doanh nghiệp: Tài sản ngắn hạn được
biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình
sản xuất kinh doanh, nếu DN nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cũng giúp DN nhanh
chóng luân chuyển hết vòng quay của TSNH, thu hồi về bằng tiền tài trợ cho kỳ kinh
doanh tiếp theo, điều này giúp làm giảm tình trạng ứ đọng vốn của DN.
iúp đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử
dụng TSNH giúp doanh nghiệp gia tăng tốc độ luân chuyển vốn, nhanh chóng thu hồi
vốn về bằng tiền, bên cạnh đó gia tăng lại lượng tiền, điều này sẽ giúp đảm bảo khả
năng thanh toán cho DN.
ăng khả năng luân chuyển vốn lưu động từ đó giúp gia tăng khả năng sinh
lời: Hiệu quả sử dụng tài sản cao tức là sự luân chuyển của TSNH gia tăng, lượng
hàng hóa, hàng tồn kho được bán ra nhiều giúp gia tăng khả năng sinh lời cho DN.
iúp lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các định hướng kinh doanh hợp lý: Do tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu
thông. Quá trình vận động của TSNH bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự
trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất song DN tổ chức tiêu thụ để thu về
một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. DN sử dụng vốn đó
càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy
nhiêu, tạo điều kiện cho lãnh đạo DN đưa ra các chiến lượng, định hướng kinh doanh
hợp lý.
15