Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý tại vườn quốc gia ba bể, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.1 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BẾ THIỆN TUÂN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NGUYÊN TẮC
VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG QUẢN LÝ TẠI VƢỜN
QUỐC GIA BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BẾ THIỆN TUÂN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NGUYÊN
TẮC VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG QUẢN LÝ TẠI
VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:



1. TS. Nguyễn Văn Thái
2. TS. Hồ Ngọc Sơn

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu đề xuất một số
nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý tại Vườn Quốc Gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn”
là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của TS.Nguyễn Văn Thái và TS. Hồ Ngọc Sơn các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn đều là trung thực.
Thái nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn

Bế Thiện Tuân

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii


LỜI CẢM ƠN
Luận văn

Thái

Nguyên theo chƣơng trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp kh
2011 - 2013.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng quản lý Đào tạo sau đại
học, các thầy giáo, cô giáo thuộc khoa Lâm Nghiệp - trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm
.
.
Nguyễn Văn Thái và TS. Hồ Ngọc Sơn - ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận
tình hƣớng dẫn và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, công chức viên chức, Ban Giám
đốc VQG Ba Bể, UBND xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và triển khai thu thập số
liệu ngoại nghiệp phục vụ đề tài luận văn.
, tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, động viên, giúp
đỡ của ngƣời thân trong gia đình và các bạn bè, đồng nghiệp trong suốt thời
gian học tập và thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn

Bế Thiện Tuân
Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4
1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý ...................................................................4
1.2. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới ..................................6
1.3. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam.................................10
1.4. Nhận xét đánh giá chung ...............................................................................13
1.5. Điều kiện tự nhiên của khu vực Vƣờn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ..........14
1.5.1.Vị trí địa lý, phạm vi ranh giới và diện tích ............................................14
1.5.2. Đặc điểm địa hình ...................................................................................14
1.5.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn ....................................................................15
1.5.4. Địa chất, đất đai ......................................................................................15
1.5.5. Thảm thực vật rừng ................................................................................16
1.5.6. Tài nguyên thực vật rừng........................................................................17
1.6. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................................18
1.6.1. Đặc điểm dân tộc, dân số và lao động ....................................................18
1.6.2. Đặc điểm kinh tế .....................................................................................18
1.7. Tình hình kinh tế xã hội xã Nam Mẫu ...........................................................19
1.7.1. Vị trí địa lý..............................................................................................19
1.7.2. Điạ hình ..................................................................................................19
1.7.3. Dân số .....................................................................................................19

1.7.4. Cơ sở hạ tầng ..........................................................................................19
1.7.5. Tình hình dân sinh ..................................................................................20
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iv
1.8. Đánh giá, nhận xét chung ..............................................................................21
1.8.1. Thuận lợi.................................................................................................21
1.8.2. Khó khăn ................................................................................................21
Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................23
2.1. Nội dung nghiên cứu......................................................................................23
2.2. Phạm vi và địa điểm nghiên cứu ....................................................................23
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................23
2.4.1. Cách tiếp cận và phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề ................................23
2.4.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................24
2.4.3. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu ..................................................................25
2.4.4. Thu thập tài liêu, thông tin ngoại nghiệp................................................25
2.4.5. Phân tích số liệu và viết báo cáo ............................................................27
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................28
3.1. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng tài nguyên rừng, những nguy cơ và
thách thức ..............................................................................................................28
3.1.1. Sự phụ thuộc của ngƣời dân vào rừng ....................................................28
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và lực lƣợng quản lý ......................................................31
3.1.3. Kết quả công tác quản lý bảo vệ rừng tại VQG Ba Bể ( 2010 – 2012) ..32
3.1.4. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong công tác quản lý bảo vệ
rừng tại Vƣờn Quốc Gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn ..................................................35
3.2. Phân tích thể chế, kiến thức bản địa của cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng
trong công tác bảo vệ và phát triển rừng ..............................................................37
3.2.1. Kiến thức và thể chế trong hoạt động hái lƣợm .....................................37

3.2.2. Kiến thức và thể chế trong săn bắt .........................................................37
3.2.3. Kiến thức và thể chế trong hoạt động sản xuất nƣơng rẫy .....................38
3.2.4. Tập quán canh tác lúa nƣớc và chăn nuôi ..............................................39
3.2.5. Trong khai thác sử dụng lâm sản ............................................................39
3.2.6. Kiến thức bản địa về nghề dệt thổ cẩm ..................................................40
3.2.7. Hệ thống quản lý thôn làng ....................................................................41

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

v
3.3. Cơ sở khoa học và thực tiễn đồng quản lý rừng tại Vƣờn quốc gia Ba Bể tỉnh
Bắc Kạn.................................................................................................................41
3.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn ...................................................................41
3.3.2. Cơ sở lý luận ...........................................................................................43
3.3.3. Cơ sở pháp lý về đồng quản lý ...............................................................45
3.4. Đánh giá vai trò tiềm năng hợp tác và những mâu thuẫn tiềm tàng của các
bên liên quan đến đồng quản lý TNR tại Vƣờn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ...47
3.4.1. Phân tích mối quan tâm của các bên liên quan.......................................47
3.4.2. Vai trò của các bên liên quan .................................................................49
3.4.3. Phân tích mâu thuẫn và khả năng hợp tác giữa các bên liên quan .........53
3.5. Nghiên cứu, đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý
rừng tại Vƣờn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .......................................................55
3.5.1. Đề xuất một số nguyên tắc thực hiện đồng quản lý rừng .......................55
3.5.2. Đề xuất một số giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng .........................58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................76

Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL

Ban quản lý

BVR

Bảo vệ rừng

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

KT- XH

Kinh tế - Xã hội

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KBT

Khu bảo tồn


LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vƣờn quốc gia

XTTS

Xúc tiến tái sinh

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân bổ diện tích thảm thực vật rừng VQG Ba Bể ..................................16
Bảng 1.2: Tài nguyên thực vật Vƣờn quốc gia Ba Bể ..............................................17

Bảng 1.3: Thống kê các lớp động vật Vƣờn quốc gia Ba Bể ....................................17
Bảng 3.1: Mức độ khai thác gỗ của các hộ gia đình .................................................28
Bảng 3.2: Mức độ khai thác một số loại lâm sản trong khu vực ..............................29
Bảng 3.3: Thu nhập từ nông nghiệp chăn nuôi dịch vụ bình quân hộ ......................30
Bảng 3.4: Tổng hợp nhu cầu chi phí của hộ trong năm ............................................30
Bảng 3.5: Thu nhập trung bình một hộ .....................................................................31
Bảng 3.6: Kết quả công tác quản lý bảo vệ rừng (2010 – 2012) ..............................33
Bảng 3.7: Kết quả điều tra số vụ vi phạm của các thôn 2010 - 2012 .......................34
Bảng 3.8: Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan ........................47
Bảng 3.9: Ma trận phân tích mâu thuẫn và hợp tác của các bên liên quan ...............53
Bảng: 3.10. Nguyên tắc thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng.............................56
Bảng 3.11: .So sánh một số mục tiêu bảo tồn và mối quan tâm của ngƣời dân ..............65
Bảng 3.12: .Khung giám sát đánh giá các hoạt động đồng quản lý ..........................71

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Các bƣớc tiến hành nghiên cứu .................................................................24
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy VQG Ba Bể ...........................................................31
Hình 3.2. Mô hình canh tác nƣơng rẫy của ngƣời dân xã Nam Mẫu ........................38
Hình 3.3. Chu trình sử dụng và bảo tồn kiến thức bản địa .......................................43
Hình 3.4 Tầm quan trọng giữa các đối tác trong đồng quản lý.................................48
Hình 3.5: Sơ đồ VENN các thành phần tham gia thôn Pác Ngòi .............................49
Hình 3.6: Các đối tác chính tham gia đồng quản lý ..................................................54
Hình 3.7: Nguyên tắc thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng ................................55
Hình 3.8: Cơ cấu tổ chức đồng quản lý VQG Ba Bể ................................................60


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn bốn thập kỷ hình thành và phát triển, đến nay hệ thống khu bảo
tồn thiên nhiên của Việt Nam gồm 164 khu rừng đặc dụng trong đó có 69 khu
dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo vệ cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa
học và 30 khu bảo tồn chứa đựng các hệ sinh thái, cảnh quan đặc trƣng với giá trị đa
dạng sinh học tiêu biểu cho hệ sinh thái trên cạn, đất ngập nƣớc và trên biển đã và
đang đƣợc xây dựng trên khắp các vùng, miền trong cả nƣớc [5]. Đây là những tài
sản thiên nhiên quý báu không chỉ có giá trị trƣớc mắt cho thế hệ hôm nay mà còn
là di sản của nhân loại mai sau.
Tuy nhiên diện tích rừng và đa dạng sinh học ở nƣớc ta trong những năm qua
vẫn đang bị suy giảm cả về số lƣợng và chất lƣợng, dẫn tới tình trạng hạn hán, lũ lụt
xảy ra thƣờng xuyên, gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp cũng
nhƣ đời sống của ngƣời dân. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên
là do công tác quản lý rừng còn nhiều hạn chế chƣa hiệu quả. Tài nguyên rừng ở
nƣớc ta trƣớc đây do Nhà nƣớc quản lý và quyết định mọi phƣơng án quản lý và sử
dụng. Một phần diện tích rừng đƣợc giao cho các chủ rừng quản lý nhƣng lại chƣa
có những cơ chế hƣởng lợi hợp lý giữa các bên tham gia và nhiều khi chính các chủ
rừng lại tham gia phá rừng, năng lực quản lý của các cán bộ vẫn còn rất hạn chế.
Để khắc phục tình trạng trên, các ngành, các cấp và ban quản lý vƣờn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đã và đang thay đổi cách tiếp cận trong quản
lý tài nguyên rừng, trao đổi kinh nghiệm, với những thông lệ, tiêu chí quản lý bảo
tồn thiên nhiên quốc tế. Vấn đề quản lý rừng bền vững đang đƣợc rất nhiều ngƣời
quan tâm và quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng đang là một hƣớng đi có

hiệu quả.
Vƣờn quốc gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn (VQG) đƣợc thành lập trên cơ sở từ khu
rừng cấm Ba Bể theo Quyết định số 83/1992/TTg ngày 10/11/1992, với tổng diện
tích ban đầu là 7.610ha và đã đƣợc điều chỉnh với diện tích là 10.048ha theo
Quyết định số 2766/QĐ-UB ngày 26/11/2004 của UBND tỉnh Bắc Kạn. VQG Ba
Bể nằm trên toàn bộ địa phận xã Nam Mẫu và một phần diện tích của các xã Khang
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

2
Ninh, Cao Thƣợng, Cao Trĩ, Quảng Khê, thuộc huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn. Địa
hình có sự chia cắt mạnh, vừa có núi đá vừa có núi đất, độ cao biến đổi từ 150m –
1000m so với mực nƣớc biển. Bao bọc xung quanh là các dãy núi có độ cao từ 800
– 1500 m. Phía Bắc có dãy núi Lung Nham, núi Án với các đỉnh núi có độ cao từ
689 - 829m. Phía Đông là núi Kháo Đạt và Kháo Vạy (cao từ 600 – 799m). Phía
Tây là dãy Pu Nộc Chấp, Pù Che (cao từ 677-1043m). Phía Đông Nam là dãy núi đá
Quảng Khê và vùng đất của dãy Phia Bjoóc với nhiều đỉnh núi cao nhƣ Phia Bjoóc
(1502 m), Hoa Sơn (1517m).
Do địa hình phức tạp nên vƣờn quốc gia Ba Bể có những khu vực còn tƣơng
đối nguyên vẹn, với nhiều quần thể sinh vật phong phú và đa dạng. Đây còn là nơi
sinh sống của một số đồng bào dân tộc thiểu số nhƣ: Tày, H’Mông, Dao, trình độ
dân trí chƣa cao, thu nhập chủ yếu dựa vào trồng trọt sống phụ thuộc vào rừng. Tình
trạng này gây ra những khó khăn và thách thức đối với công tác quản lý rừng của
VQG Ba Bể nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung. Ngoài ra, BQL rừng và các đối
tác có liên quan đến quản lý rừng VQG Ba Bể có nguyện vọng thiết lập đồng quản
lý TNR của VQG nhằm bảo tồn và phát triển nguồn TNR. Xuất phát từ thực tiễn đó,
đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý tại
Vườn Quốc Gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn” đƣợc tiến hành là rất cần thiết và có ý nghĩa
thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đồng quản lý rừng làm cơ sở đề
xuất các nguyên tắc đồng quản lý và giải pháp thích hợp thực hiện các nguyên tắc
đồng quản lý rừng tại Vƣờn quốc gia Ba Bể Tỉnh Bắc Kạn.
2.1. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tiềm năng đồng quản lý của các bên liên quan trong quản lý
bảo vệ rừng tại Vƣờn quốc gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất đƣợc các nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng tại Vƣờn quốc
gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

3
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Cơ chế, chính sách của các cấp có liên quan đến công tác đồng quản lý
rừng ở VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích thể chế, kiến thức bản địa của cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng
trong công tác bảo vệ và phát triển rừng ở VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Tổ chức quản lý tài nguyên thiên nhiên ở VQG Ba Bể.
- Tài nguyên thiên nhiên ở VQG Ba Bể.
4. ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học: Đề tài tiến hành điều tra, nghiên cứu có tính hệ thống
tiềm năng đồng quản lý tài nguyên rừng ở Vƣờn quốc gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn. Các
kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc đề xuất các nguyên tắc và giải pháp đồng
quản lý rừng, nhằm góp phần vào công tác quản lý bền vững tài nguyên rừng ở
vƣờn quốc gia Ba Bể.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm cơ sở
cho việc điều chỉnh các cơ chế chính sách quản lý tài nguyên thiên nhiên tại khu

vực nghiên cứu và các vùng lân cận có điều kiện tự nhiên tƣơng tự.
Đề xuất đƣợc một số nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng tại
VQG Ba Bể góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý bền vững TNR ở tỉnh.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý
Trong xu thế chung toàn cầu khi nền kinh tế phát triển song hành với nó là
sự cạn kiệt của nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên rừng nói
riêng. Vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia là nghiên cứu tìm ra giải pháp quản lý sử
dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững. Tác giả Rao và Geisler (1990) [35]
đã đƣa ra hàng loạt các giải pháp trong đó có sự hợp tác giữa các bên tham gia. Đây
là vấn đề rất quan trọng đối với sự thành công của việc quản lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên, trong đó vấn đề quan tâm nhất là việc giải quyết ổn thỏa quyền lợi của
ngƣời dân nơi có rừng và mục tiêu chung của quốc gia. Đây là một vấn đề còn khá
mới mẻ đối với nƣớc ta.
Ở đây thuật ngữ đồng quản lý đƣợc sử dụng để mô tả sự bố trí sắp xếp chính
thức hoặc không chính thức giữa Chính phủ, thành phần tƣ nhân hoặc tầng lớp dân
liên quan đến việc quản lý nguồn TNTN. Sự thịnh hành của hình thức quản lý này
đang tăng lên đáng kể trong 20 năm qua, có thể tìm thấy rất nhiều ví dụ ở các nƣớc
đang phát triển nơi mà tình trạng đói nghèo và sự suy thoái nguồn tài nguyên thiên
nhiên đang dẫn dắt xã hội và quốc gia đó vào việc thực hiện hình thức đồng quản lý.
Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên là bƣớc ngoặt mới về quản lý tài
nguyên, đó là một quy trình mang tính chính trị và đã có rất nhiều nghiên cứu đƣa
ra khái niệm về đồng quản lý.

Theo Rao và Geisler (1990) [35] đồng quản lý là sự chia sẻ việc ra quyết
định giữa những ngƣời sử dụng tài nguyên địa phƣơng với các nhà quản lý tài
nguyên về chính sách sử dụng các vùng bảo vệ. Các đối tác cần hƣớng tới mối quan
tâm chung là bảo tồn thiên nhiên để trở thành “đồng minh tự nguyện”.
Đồng quản lý là một quá trình hợp tác giữa các cộng đồng địa phƣơng với
các tổ chức nhà nƣớc trong việc sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên hoặc các
tài sản khác. Các bên liên quan, nhà nƣớc hay tƣ nhân, cùng nhau thông qua một

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

5
hiệp thƣơng xác định sự đóng góp của mỗi đối tác và kết quả là cùng nhau ký một
hiệp ƣớc phù hợp mà các đối tác đều chấp nhận đƣợc (Wild và Mutebi, 1996) [39].
Đồng quản lý cũng đã đƣợc hai nhà khoa học Andrew. Ingles, Arne Musch
and Helle Qwist-Hoffman (1999) [30] quan tâm nghiên cứu. Tác giả cho rằng đồng
quản lý đƣợc coi nhƣ sự sắp xếp quản lý đƣợc thƣơng lƣợng bởi nhiều bên liên
quan, dựa trên cơ sở thiết lập quyền và quyền lợi, hoặc quyền hƣởng lợi đƣợc nhà
nƣớc công nhận và hầu hết những ngƣời sử dụng tài nguyên chấp nhận đƣợc. Quá
trình đó đƣợc thể hiện trong việc chia sẻ quyền ra quyết định và kiểm soát việc sử
dụng tài nguyên.
Đồng quản lý các vƣờn quốc gia là tìm kiếm sự hợp tác, trong đó các bên
liên quan cùng nhau thoả thuận chia sẻ chức năng quản lý, quyền và nghĩa vụ trên
một vùng lãnh thổ hoặc một khu vực tài nguyên dƣới tình trạng bảo vệ. Khái niệm
này do Borrini - Feyerabend đƣa ra năm 1996 [31]. Đến năm 2000 [31] Borrini Feyerabend lại đƣa ra khái niệm chung “đồng quản lý nhƣ là một dạng hợp tác,
trong đó hai hoặc nhiều đối tác xã hội hiệp thƣơng với nhau xác định và thống nhất
việc chia sẻ chức năng quản lý, quyền và trách nhiệm về một vùng, một lãnh thổ
hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên đƣợc xác định” Borrini - Feyerabend giải thích
thêm đối với mục tiêu về văn hoá, chính trị nhằm tìm kiếm sự “công bằng” trong

quản lý tài nguyên thiên nhiên. Borrini - Feyerabend đƣa ra thuật ngữ tiếp cận “số
đông” trong quản lý tài nguyên, kết hợp giữa nhiều đối tác có vai trò khác nhau
nhằm mục tiêu chung là bảo tồn thiên nhiên, phát triển bền vững và chia sẻ công
bằng quyền lợi liên quan đến tài nguyên.
Trên cơ sở các khái niệm và định nghĩa đã nêu trên, căn cứ vào điều kiện cụ
thể ở Việt Nam cho một khu bảo tồn thiên nhiên có thể đi đến khái niệm chung
mang tính chất tƣơng đối về đồng quản lý tài nguyên rừng trong luận văn này nhƣ
sau: “Đồng quản lý là việc sắp xếp lại quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia
trong quản lý tài nguyên rừng. Hoạt động sắp xếp này liên quan đến việc chuyển từ
hình thức đưa ra quyết định từ trên xuống dưới và thiếu sự phối kết hợp giữa người
bản địa với việc quản lý nguồn tài nguyên của Nhà nước sang hình thức đưa ra
quyết định có sự chia sẻ, hợp tác và thoả thuận của các bên liên quan trong bảo tồn
tài nguyên thiên nhiên”.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

6
1.2. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới
Ấn Độ là quốc gia đầu tiên trên thế giới đặt nền móng cho phƣơng pháp tham
gia quản lý tài nguyên rừng. Đồng quản lý (hay hợp tác quản lý) bảo vệ rừng đƣợc
tiến hành trong thời gian này và nhanh chóng lan rộng tới các quốc gia thuộc các
nƣớc châu Phi, châu Mỹ La Tinh và châu Á {dẫn theo Lê Thu Thủy (2010) [21]}.
Thông qua việc chia sẻ nguồn lợi giữa các nhóm ngƣời dân địa phƣơng với
nhà nƣớc, các chƣơng trình dự án cũng đã giúp hoà giải sự tranh chấp nguồn tài
nguyên giữa ngƣời dân và nhà nƣớc. Các chƣơng trình đồng quản lý hoặc hợp tác
rừng đã đem lại những kết quả to lớn. Ở Ấn Độ có hơn 63.000 nhóm - tổ tham gia
tham gia vào các chƣơng trình trồng mới 14 triệu ha rừng {dẫn theo Lê Thu Thủy
(2010) [21]}.
Ở vƣờn quốc gia Richtersveld Nam Phi trong báo cáo khoa học về vấn đề

“Hợp tác quản lý với ngƣời dân ở Nam Phi trong phạm vi vận động” của hai nhà
khoa học Moenieba Isaacs và Majma Mohamed năm (2000) [32] đã nghiên cứu các
hoạt động hợp tác quản lý tại vƣờn quốc gia này. Tài nguyên thiên nhiên ở khu vực
này khá phong phú và đa dạng đặc biệt có mỏ kim cƣơng. Bởi vậy, ngƣời dân ở các
vùng khác di cƣ đến khai thác trái phép làm cho tài nguyên rừng, đa dạng sinh học ở
khu vực này bị suy giảm nghiêm trọng.
Năm 1991 ban quản lý vƣờn quốc gia đã nghiên cứu tìm ra phƣơng thức hợp
tác quản lý với cộng đồng dân cƣ. Phƣơng thức này chủ yếu dựa trên quy ƣớc,
hƣơng ƣớc quản lý bảo vệ rừng, trong đó ngƣời dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh
học trên địa phận của mình còn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ ngƣời dân xây
dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác [32].

Ở Nam Phi tại vƣờn quốc gia Kruger trƣớc đây ngƣời dân đã chuyển đến
Makuleke, khi chính phủ mới thành lập đã cho phép ngƣời dân trở lại vùng đất
truyền thống để sinh sống. Để đạt đƣợc quyền sử dụng đất đai cũ, ngƣời dân phải
xây dựng quy ƣớc bảo vệ môi trƣờng trong khu vực vƣờn quốc gia đồng thời họ
cũng đƣợc chia sẻ lợi ích thu đƣợc từ du lịch. Từ những kết quả đạt đƣợc về đồng
quản lý tài nguyên ở Nam Phi đã trở thành bài học kinh nghiệm cho các nƣớc đang
phát triển khác dẫn theo Reid H (2000) [36].
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

7
Ở Thái Lan là nƣớc đƣợc đánh giá đạt nhiều thành tựu trong công tác xây
dựng các chƣơng trình đồng quản lý bảo vệ rừng. Các cộng đồng dân cƣ có đời
sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng thƣờng có nhiều kinh nghiệm khi đóng vai trò
là ngƣời bảo vệ hoặc ngƣời tham gia quản lý khu bảo tồn.
Trong báo cáo “Liên minh cộng đồng” đồng quản lý rừng ở Thái Lan đã có
nghiên cứu điểm tại vƣờn quốc gia Dong Yai nằm ở Đông Bắc và khu rừng phòng

hộ Nam Sa ở phía Bắc Thái Lan. Đó là những vùng quan trọng đối với công tác bảo
tồn đa dạng sinh học, đồng thời cũng là những vùng có đặc điểm độc đáo về kinh tế
- xã hội, về thể chế truyền thống của cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng trong quản lý
và sử dụng tài nguyên { dẫn theo Poffenberger, M. và McGean, B, 1993) [34]}.
Tại Dong Yai, ngƣời dân đã chứng minh đƣợc khả năng của họ trong việc tổ
chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia xây
dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trƣờng sinh thái cũng nhƣ
phục vụ lợi ích của ngƣời dân trong khu vực. Tại Nam Sa, cộng đồng dân cƣ cũng
rất thành công trong công tác quản lý rừng phòng hộ. Họ khẳng định rằng chính phủ
khuyến khích và chuyển giao quyền lực thì họ chắc chắn sẽ thành công trong việc
kiểm soát các hoạt động khai thác quá mức nguồn tài nguyên rừng, các hoạt động
phá rừng và tác động tới môi trƣờng. Đồng quản lý ở Thái Lan có thể trở thành bài
học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam bởi vì Thái Lan cũng là một nƣớc trong
vùng Đông Nam Á, đặc biệt Việt Nam là quốc gia có một số đặc điểm tƣơng đồng
về điều kiện tự nhiên và văn hoá xã hội [34].
Ở Uganda khi tiến hành nghiên cứu về lĩnh vực đồng quản lý tại vƣờn quốc
gia Bwindi Impenetrable và MgaHinga Gorilla hai nhà nghiên cứu Winld và Mutebi
(1996) [39] Cho thấy hợp tác quản lý đƣợc thực hiện giữa ban quản lý vƣờn quốc
gia và cộng đồng dân cƣ. Hai bên thoả thuận ký kết quy ƣớc cho phép ngƣời dân
khai thác bền vững một số lâm sản, đồng thời có nghĩa vụ tham gia quản lý bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn của cộng đồng. Đồng quản lý chỉ có hai đối tác
là Ban quản lý và cộng đồng dân cƣ địa phƣơng.
Ở Canada kể từ khi ký hiệp định Northern Quebec và James Bay năm 1975,
việc sắp xếp công tác đồng quản lý ở Canada đã tăng lên nhanh chóng. Có rất nhiều
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

8
hình thức sắp xếp công tác đồng quản lý và nhiều ban chính thức liên quan đến

Tuần lộc, các sản phẩm lâm nghiệp và phi lâm nghiệp và các loại cá đƣợc đặt tên
nhƣng rất ít. Việc sắp xếp quyền đồng quản lý đối với chủ đề này là một chủ điểm
giữa tỉnh Saskatchewan, công ty quản lý lâm nghiệp Mistik và các cộng đồng ngƣời
dân thuộc Hội đồng bộ lạc Meadow {dẫn theo Lê Thu Thủy (2010)[21]}.
Khi viết về đồng quản lý rừng tại vƣờn quốc gia Vutut, tác giả Sherry (1999)
[38] cho rằng đây vừa là một khu bảo tồn thiên nhiên vừa là khu di sản văn hoá của
ngƣời thổ dân ở vùng Bắc Cực. Liên minh giữa chính quyền và thổ dân đã huy động
đƣợc lực lƣợng ngƣời dân và kết hợp với ban quản lý làm thay đổi chiều hƣớng bảo
tồn tự nhiên hoang dã và tăng các giá trị của vƣờn quốc gia. Đồng quản lý ở đây đã
kết hợp đƣợc giữa các mối quan tâm và kiến thức bản địa với mục tiêu bảo tồn. Ban
quản lý vƣờn quốc gia giúp về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn thiên nhiên
và phát triển kinh tế - xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mô hình đó. Hợp
tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hoà mâu thuẫn giữa chính sách của chính quyền
và bản sắc truyền thống của ngƣời dân, đảm bảo cho sự thành công của công tác
bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hoá. Đồng quản lý ở vƣờn quốc gia
Vutut đƣợc đánh giá rất thành công, theo tác giả thì nó đƣợc thiết kế để “kết hợp
giữa sự tốt đẹp nhất của hai thế giới” nhà nƣớc văn minh và thổ dân.
Ở Madagascar tác giả Schachenmann (1999) [37] đã đƣa ra một ví dụ ở
vƣờn quốc gia Andringitra là vƣờn quốc gia thứ 14 của nƣớc cộng hoà Madagascar.
Theo tác giả này vƣờn quốc gia là một vùng núi có mối liên hệ giữa các hệ sinh
thái, sinh cảnh, đa dạng sinh học và cảnh quan cũng nhƣ di tích văn hoá. Chính phủ
có nghị định đảm bảo các quyền của ngƣời dân nhƣ: Quyền chăn thả gia súc, khai
thác tài nguyên rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn những tập quán
truyền thống khác nhau nhƣ có thể giữ gìn các điểm thờ cúng thần rừng. Để đạt
đƣợc những thoả thuận trên, ngƣời dân phải đảm bảo tham gia bảo vệ sự ổn định
của các hệ sinh thái trong khu vực. Ngoài ra, có nhiều bên liên quan tham gia trong
đồng quản lý nhƣ du lịch, chính quyền.
Ở Brazil, nông dân đã giúp quản lý 2,2 triệu ha rừng phòng hộ, tham gia vào
chƣơng trình CAMPFIRE. Ở đó ngƣời dân có thể chia sẻ lợi nhuận từ du lịch trong
Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

9
các khu rừng bảo vệ động vật hoang dã, các chƣơng trình này giúp nhà nƣớc bảo vệ
đƣợc rừng, giúp ngƣời dân cải thiện đƣợc quyền tiếp cận với tài nguyên rừng. Tuy
nhiên đồng quản lý, chƣa giúp ngƣời nghèo cải thiện đáng kể kế sinh nhai {dẫn theo
Lê Thu Thủy (2010)[21]}.
Năm 1975 nhà nƣớc Nepal thực hiện quốc hữu hóa rừng, tập trung quản lý
bảo vệ rừng và đất rừng, kết quả là ngƣời dân ở đây đã ít quan tâm đến bảo vệ rừng
của nhà nƣớc dẫn đến trong vòng 20 năm hàng triệu ha rừng bị tàn phá. Từ năm
1978, Chính phủ đã giao quyền quản lý bảo vệ rừng cho ngƣời dân để thực hiện
chính sách phát triển lâm nghiệp. Tuy nhiên, sau một thời gian ngƣời ta nhận thấy
các đơn vị hành chính này không phù hợp với việc quản lý và bảo về rừng do các
khu rừng nằm phân tán, không theo đơn vị hành chính và ngƣời dân có nhu cầu, sở
thích sử dụng sản phẩm rừng khác nhau {dẫn theo Lê Thu Thủy (2010)[21]}.
Năm 1989, nhà nƣớc thực hiện chính sách lâm nghiệp mới đó là chia rừng và
đất rừng làm hai loại: Rừng tƣ nhân và rừng nhà nƣớc cùng với hai loại sở hữu rừng
tƣơng ứng là sở hữu rừng tƣ nhân và sở hữu rừng nhà nƣớc. Trong quyền sở hữu của
nhà nƣớc lại đƣợc chia theo các quyền sử dụng khác nhau nhƣ: Rừng cộng đồng theo
nhóm ngƣời sử dụng, rừng hợp đồng với các tổ chức, rừng tín ngƣỡng, rừng phòng hộ.
Nhà nƣớc công nhận quyền pháp nhân và quyền sử dụng cho các nhóm sử dụng.
Năm 1993, Nepal phát triển chính sách lâm nghiệp mới, nhấn mạnh đến các
nhóm sử dụng rừng, cho phép gia tăng quyền hạn và hỗ trợ cho các nhóm sử dụng
rừng, thay chức năng của các phòng lâm nghiệp huyện từ chức năng cảnh sát và chỉ
đạo sang chức năng hỗ trợ và thúc đẩy cho các bên liên quan, từ đó rừng đƣợc quản
lý và bảo vệ có hiệu quả hơn.
Theo báo cáo của nhà khoa học Oli Krishna Prasad (1999) [33], tại khu bảo
tồn Hoàng gia Chitwan ở Nepal, cộng đồng dân cƣ vùng đệm đƣợc tham gia hợp tác
với một số các bên liên quan quản lý tài nguyên vùng đệm phục hồi cho du lịch. Lợi

ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% - 50% thu đƣợc
từ du lịch hàng năm sẽ đầu tƣ trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
của cộng đồng. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở đồng quản lý tài nguyên rừng
phục vụ du lịch ở vùng đệm.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

10
1.3. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam
Năm 1997 tại vƣờn quốc gia Cát Tiên trong khoá tập huấn về “kết hợp bảo
tồn và phát triển” phƣơng pháp đồng quản lý TNR lần đầu tiên đƣợc đƣa vào giới
thiệu và thảo luận. Sau thời gian đó, đồng quản lý tiếp tục đƣợc giới thiệu trong một
số khoá tập huấn về bảo tồn thiên nhiên của các dự án nhƣng chƣa mang lại kết quả
đáng kể.
Tại khu BTTN Pù Luông, trong nghiên cứu về phối hợp quản lý và bảo tồn
Ulrich Apel, Oliver C. Maxwell (2002) [24] đã có đánh giá nghịch lý về sử dụng đất
đai và nhà ở, tình hình quản lý tài nguyên thiên nhiên ở một số thôn bản vùng đệm
khu BTTN Pù Luông. Trong kết quả nghiên cứu của các tác giả mới chỉ đánh giá
một số thể chế, chính sách hiện nay với công tác quản lý rừng đặc dụng, phân tích
sự phụ thuộc của ngƣời dân đối với tài nguyên rừng, chƣa đánh giá đƣợc đầy đủ
tiềm năng về đồng quản lý và không đƣa ra đƣợc nguyên tắc và giải pháp thực hiện.
Đòi hỏi thực tiến là cần có tiến trình, nguyên tắc và các giải pháp thích hợp
xây dựng kế hoạch đồng quản lý tài nguyên rừng. Đây là câu trả lời mà các dự án triển
khai trong thời gian gần đây đang lúng túng. Ngày 4/8/2003 hội thảo về “ý tƣởng thành
lập khu BTTN Phu Xai Leng do cộng đồng quản lý” đƣợc tổ chức tại thành phố Vinh,
Nghệ An đã đề xuất một số vấn đề đồng quản lý khu bảo tồn. Tuy nhiên, hội thảo cũng
chƣa thống nhất đƣợc các nguyên tắc quản lý và giải quyết triệt để vấn đề [13].
Hội thảo quốc gia về lâm nghiệp cộng đồng năm 2004 tại Hà Nội đƣợc tổ
chức với nội dung về khuôn khổ và thể chế quản lý rừng cộng đồng, chính sách

hƣởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng, đánh giá tài nguyên rừng và khai thác rừng
cộng đồng. Hội thảo kết luận, quản lý rừng cộng đồng hiện đang tồn tại nhƣ một xu
thế khách quan và ngày càng có vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý tài nguyên
rừng, nhiều diện tích đất lâm nghiệp có thể giao cho cộng đồng quản lý những diện
tích rừng xa khu dân, có địa hình phức tạp mà các tổ chức nhà nƣớc và hộ gia đình
không có khả năng quản lý và quản lý không có hiệu quả, các khu rừng giữ nguồn
nƣớc phục vụ trực tiếp cho cộng đồng, khu rừng giáp ranh giữa các thôn, xã.
Bên cạnh đó, vấn đề hƣởng lợi của cộng đồng quản lý rừng đƣợc nhiều nhà
khoa học quan tâm và nghiên cứu, đặc biệt là tác giả Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

11
Ngọc Lung. Tác giả Phạm Xuân Phƣơng với khảo sát đánh giá tình hình triển khai
tình chất hƣởng lợi đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng đƣợc giao nhận khoán
rừng năm 2003.
Kỹ thuật đánh giá thực trạng quản lý rừng cộng đồng của các tác giả Nguyễn
Hồng Quân, Vũ Long, Phạm Xuân Phƣơng đã đƣa ra khung định vị đánh giá hiện
trạng quản lý rừng cộng đồng. Tuy nhà nƣớc chƣa quy định quyền hƣởng lợi của
cộng đồng với những diện tích rừng cộng đồng hiện đang quản lý, song trên thực tế
cộng đồng đang quản lý có quyền hƣởng lợi, phân chia lợi ích từ rừng.
Bàn về hiệu quả đạt đƣợc từ quản lý bảo vệ rừng cộng đồng ở nƣớc ta cho
đến nay chƣa có đánh giá hiệu quả quản lý rừng cộng đồng ở quy mô toàn quốc.
Tuy nhiên, căn cứ vào 3 kết quả Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng ở
Việt Nam đƣợc tổ chức tại Hà Nội (tháng 6/2000, tháng 11/2001 và tháng 11/2004)
có thể đƣa ra một số nhận định sau:
Nhiều nơi rừng cộng đồng đƣợc bảo vệ và phát triển tốt hơn, những nơi rừng
do cộng đồng quản lý hầu nhƣ không bị chặt phá, do không có xâm hại nên rừng
ngày càng tăng trƣởng.

Đối với diện tích rừng do cộng đồng nhận khoán bảo vệ, hàng năm đƣợc Nhà
nƣớc hoặc chủ rừng trả tiền công khoán, đã góp phần giải quyết một phần khó khăn
về đời sống cho một bộ phận dân cƣ.
Đối với diện tích rừng và đất rừng chính quyền địa phƣơng giao, cộng đồng
có thể tận dụng khi rừng chƣa khép tán hoặc đất trống chƣa trồng rừng để canh tác
kết hợp cây nông nghiệp, chăn thả dƣới tán rừng, đƣợc các dự án đầu tƣ hỗ trợ vốn
để sản xuất, đƣợc hƣởng lợi sản phẩm từ rừng.
Đối với diện tích rừng cộng đồng quản lý theo truyền thống cho đến nay hầu
nhƣ cộng đồng có toàn quyền quyết định việc sử dụng tài nguyên rừng, trong đó
đáp ứng nhu cấu lâm sản cho các công trình chung của cộng đồng, giải quyết nhu
cầu gỗ làm nhà cho các hộ gia đình.
Tiết kiệm chi phí cho Nhà nƣớc: Hiện nay có nhiều cộng đồng đang quản lý
rừng không có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc về kinh phí, nhƣng rừng vẫn đƣợc bảo vệ tốt.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

12
Rừng cộng đồng đã góp phần bảo vệ nguồn nƣớc, giải quyết một phần
nhu cầu gỗ gia dụng cho cộng đồng và thành viên của cộng đồng, khai thác lâm
sản ngoài gỗ…, góp phần phát triển nghề thủ công truyền thống và tăng thu nhập
cho cộng đồng.
Góp phần khôi phục truyền thống văn hoá, phong tục tập quán tốt đẹp của
cộng đồng thông qua việc quản lý rừng cộng đồng, có sự giúp đỡ và hƣớng dẫn của
các tổ chức nhà nƣớc, đã góp phần thúc đẩy việc xây dựng và thực hiện quy chế
quản lý, bảo vệ rừng; Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; Khôi phục truyền thống
văn hoá tốt đẹp, hƣơng ƣớc của cộng đồng.
Nhìn chung, quản lý rừng và đất rừng trên cơ sở cộng đồng là một vấn đề
tổng hợp và phụ thuộc nhiều vào khuôn khổ thể chế, chính sách của từng quốc gia,

từng địa phƣơng. Do vậy, không thể sao chép nguyên vẹn một mô hình nào từ nơi
này sang nơi khác.
Tuy nhiên, việc chia sẻ kinh nghiệm, chia sẻ những bài học thành công hay
thất bại trong cả nƣớc và khu vực là rất cần thiết trong bối cảnh chính sách lâm
nghiệp đang cải cách và hoàn thiện nhƣ hiện nay. Điều đáng chú ý là phải có những
nghiên cứu tổng hợp đánh giá và đúc rút kinh nghiệm, bổ sung và xây dựng những
chính sách mới phù hợp cho mỗi vùng.
Vì vậy, quản lý rừng cộng đồng đƣợc xem nhƣ nền tảng của sự phát triển vì
nó đảm bảo đáp ứng đƣợc những nhu cầu lợi ích cho cộng đồng, góp phần xoá đói
giảm nghèo và phục vụ đƣợc tình trạng cạn kiệt tài nguyên trong những phƣơng
thức sử dụng kém bền vững.
Đồng quản lý tài nguyên rừng ở nƣớc ta tuy chƣa có những nghiên cứu toàn
diện, nhƣng trong điều kiện thực tế cho thấy phƣơng pháp này là một trong những
xu hƣớng phù hợp với điều kiện bảo tồn đa dạng sinh học trong các khu rừng đặc
dụng. Một số dự án với nội dung đồng quản lý đã đƣợc triển khai ở một số vùng.
Dự án quản lý vùng chiến lƣợc kết hợp với bảo tồn thiên nhiên (MOSAIC) do
USAID/WWF tài trợ triển khai ở phía tây tỉnh Quảng Nam, trong đó có nội dung
thử nghiêm đồng quản lý khu BTTN Sông Thanh tiến hành năm 2001.
Một dự án nhỏ khác vầ đồng quản lý khu BTTN Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên - Huế do tổ chức Catherine T.Macarthur Foundation tài trợ. Mục tiêu của dự
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

13
án nhằm xây dựng mô hình đồng quản lý khu bảo tồn giữa cộng đồng dân cƣ và các
tổ chức, cơ quan liên quan (bao gồm cả tổ chức chính phủ và phi chính phủ).
Các nghiên cứu gần đây về “đồng quản lý rừng” nhƣ (Khu bảo tồn thiên
nhiên Copia, tỉnh Sơn La của Vũ Đức Thuận (Luận văn thạc sỹ Lâm nghiêp năm
(2010); tại Vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh tỉnh Gia Lai của Lê Thu Thủy (Luận văn

thạc sỹ Lâm nghiêp năm (2011); tại khu bảo tồn Thần Sa - Phƣợng Hoàng, huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên của Điền Thị Hồng năm (2012) bƣớc đầu đã chỉ ra đƣợc
kinh nghiệm đồng quản lý rừng tại nơi nghiên cứu và cũng là những gợi ý cho
những nghiên cứu tiếp theo về đồng quản lý rừng ở các địa phƣơng khác.
1.4. Nhận xét đánh giá chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc về các vấn
đề liên quan đến đề tài nghiên cứu có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã đƣợc tiến hành khá đồng bộ trên
nhiều các khía cạnh khác nhau, từ việc đƣa ra các quan điểm, khái niệm về đồng
quản lý, nghiên cứu về sự hƣởng lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan và các
phƣơng thức hợp tác quản lý rừng. Những nghiên cứu này đã tạo ra cơ sở khoa học
cho việc thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng ở các nƣớc trên thế giới trong
những năm qua.
Ở Việt Nam, đồng quản lý hay hợp tác quản lý là một vấn đề mới, còn đang
trong giai đoạn thử nghiệm và gặp nhiều khó khăn trong thực tiễn do tính phức tạp
của các yếu tố xã hội. Việc đƣa vấn đề đồng quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng cần
phải thực hiện trên các cơ sở lý luận và thực tiễn; các bƣớc tiến hành về quản lý
phải phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn ở nƣớc ta và đặc biệt là sự hợp tác
nhiệt tình của địa phƣơng.
Vƣờn Quốc Gia Ba Bể có diện tích tƣơng đối rộng, rất đa dạng về sinh học.
Nhƣng cho đến nay chƣa có một nghiên cứu nào có tính hệ thống về quản lý rừng
cộng đồng và đồng quản lý tài nguyên rừng. Vậy làm sao để quản lý rừng bền
vững? Cần có những nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý nhƣ thế nào để giải
quyết đƣợc các mâu thuẫn trong quản lý tài nguyên tại Vƣờn quốc gia Ba Bể. Đây
là những yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn. Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

14

số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng tại Vườn quốc gia Ba Bể tỉnh Bắc
Kạn” đƣợc thực hiện nhằm góp phần cung cấp thêm những thông tin về đồng
quản lý rừng. Trên cơ sở đánh giá tiềm năng đồng quản lý rừng tại Vƣờn quốc gia
Ba Bể tỉnh Bắc kạn đƣa ra các nguyên tắc và biện pháp quản lý rừng hiệu quả nhất
tại địa phƣơng.
1.5. Điều kiện tự nhiên của khu vực Vƣờn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
1.5.1.Vị trí địa lý, phạm vi ranh giới và diện tích
+ Tọa độ địa lý Vƣờn Quốc Gia Ba Bể: Từ 22005’72’’ đến 22008’14’’ độ Vĩ
Bắc 105009’07’’ đến105011’82’’ độ Kinh Đông
+ Ranh giới VQG:
- Phía Bắc giáp xã Cao Thƣợng, huyện Ba Bể.
- Phía Đông giáp xã Cao Trĩ, Khang Ninh, huyện Ba Bể.
- Phía Nam giáp xã Quảng Khê, huyện Ba Bể.
- Phía Tây giáp xã Nam Cƣờng , Xuân lạc huyện Chợ đồn tỉnh Bắc Kạn và xã
Đà Vị, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.Tổng diện tích tự nhiên là 10.048 ha.
1.5.2. Đặc điểm địa hình
Vƣờn quốc gia Ba Bể là một phức hệ bao gồm hồ - sông – suối – núi đá vôi từ
dốc mạnh đến dốc đứng với nhiều hang động. Địa hình có sự chia cắt mạnh, vừa có
núi đá vừa có núi đất, độ cao biến đổi từ 150m – 1000m so với mực nƣớc biển. Bao
bọc xung quanh là các dãy núi có độ cao từ 800 – 1500 m. Phía Bắc có dãy núi
Lung Nham, núi Án với các đỉnh núi có độ cao từ 689 - 829m. Phía Đông là núi
Kháo Đạt và Kháo Vạy (cao từ 600 – 799m). Phía Tây là dãy Pu Nộc Chấp, Pù Che
(cao từ 677-1043m). Phía Đông Nam là dãy núi đá Quảng Khê và vùng đất của dãy
Phia Bjoóc với nhiều đỉnh núi cao nhƣ Phia Bjoóc (1502 m), Hoa Sơn (1517m).
Trung tâm VQG Ba Bể là hồ Ba Bể rộng 500 ha. Hồ là một thung lũng đã vôi
thấp trũng đƣợc bao bọc bởi các vách núi đá hiểm trở. Trên hồ Ba Bể có các đảo đá
vôi nhỏ nhƣ An Mã, Pò Gia Nải, Khẩu Cúm, đáy hồ không bằng phẳng có nhiều
đỉnh đá ngầm, độ sâu bình quân từ 15- 35 m. Các sông, suối chính đổ nƣớc vào hồ
là sông Lèng ở phía Tây Nam, suối Tà Han, Bó Lù ở phía Tây. Nƣớc trong hồ Ba
Bể đổ vào sông Năng, con sông bắt nguồn từ dãy Phia Bjoóc chảy qua VQG bắt đầu

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

15
từ động Puông chảy theo hƣớng Tây sang Đông qua thác Đầu Đẳng đổ vào sông
Gâm ở Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
1.5.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn
* Khí hậu: VQG Ba Bể mang đặc điểm khí hậu của vùng núi phía Bắc Việt Nam.
Trung tâm của Vƣờn là hồ Ba Bể với diện tích lớn, sự bốc hơi liên tục tạo nên vi khí
hậu vùng hồ mát mẻ, giảm bớt sự khắc nghiệt của các mùa.
- Nhiệt độ trung bình năm 220C; Nhiệt độ trung bình hàng tháng từ 14,10C
vào tháng 1 cho đến 27,50C vào tháng 7; Nhiệt độ không khí trung bình cao nhất là
390C; Nhiệt độ trung bình thấp nhất là 60C.
- Độ ẩm tƣơng đối trung bình năm 83%.
- Lƣợng mƣa trung bình từ 18,2 mm vào tháng 1 đến 249,4mm vào tháng 7.
Tổng lƣợng mƣa hàng năm là 1.343mm.
- Số ngày mƣa phùn trung bình năm 33,3 ngày.
- Số ngày có dông, mƣa trung bình năm tại thị trấn Ba Bể 41,2 ngày.
* Thuỷ văn: Hệ thống thuỷ văn VQG bao gồm 4 con sông, suối chính nối với hồ Ba
Bể, phía Nam và Tây Nam có sông Chợ Lèng, suối Bó Lù và Tả Han đổ nƣớc vào
hồ với tổng diện tích lƣu vực là 420 km2 (sông chợ Lèng, suối Bó Han, Tả Han) 3
con sông này đổ nƣớc vào hồ sau khi đƣợc điều tiết, một phần nƣớc hợp lƣu với
sông Năng ở phía Bắc hồ tiếp tục chảy về sông Gâm.
Mức nƣớc tích lại trong hồ có thể đạt tới 8 – 9 triệu m3, có tác dụng phân lũ
sông Năng, sông Gâm và sông Hồng, điều hoà lƣu lƣợng và mực nƣớc cho một
vùng rộng lớn. Hồ Ba Bể là hồ tự nhiên nằm ở độ cao 150 m so với mực nƣớc biển,
diện tích 500 ha, đƣợc cung cấp bởi các sông Chợ Lèng, Tan Han, các suối Tả Han,
Bó Lú...tốc độ dòng chảy 0,5 m/giây. Hồ có chiều dài 8 km, độ sâu trung bình 25m,
sâu nhất 35m. Điều kiện khí hậu mát mẻ rất tốt cho sức khỏe con ngƣời nên có thể

mở rộng khai thác du lịch theo loại hình nghỉ ngơi, an dƣỡng, nghỉ cuối tuần.
1.5.4. Địa chất, đất đai
Hồ Ba Bể nằm trong vùng Karst Chợ Rã - Ba Bể - Chợ Đồn, Chợ Điền thuộc
miền núi Karst vùng trũng của khối nâng Việt Bắc. Khối nâng này hình thành do sự
phá hủy khối lục địa Đông Nam Á vào cuối kỷ Cambri sớm, có các thành tạo
Proteroi nhô trực tiếp lên mặt, một số nơi mới bị trầm tích trẻ phủ lên mặt.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

×