Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phân Lập, Xác Định Vai Trò Gây Bệnh Của Escherichia Coli Trong Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Tại Một Số Huyện Của Tỉnh Bắc Giang Và Biện Pháp Phòng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.62 MB, 124 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN DƯƠNG

PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH VAI TRÒ GÂY BỆNH CỦA
ESCHERICHIA COLI TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở
LỢN CON TẠI MỘT SỐ HUYỆN CỦA TỈNH BẮC GIANG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: Thú Y
Mã số: 60 62 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. NGUYỄN QUANG TUYÊN
PGS.TS. CÙ HỮU PHÚ

THÁI NGUYÊN - 2010


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN DƯƠNG

PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH VAI TRÒ GÂY BỆNH CỦA


ESCHERICHIA COLI TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở
LỢN CON TẠI MỘT SỐ HUYỆN CỦA TỈNH BẮC GIANG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2010


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho một bảo vệ học vị nào. Mọi thông
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn

Lê Văn Dương


4

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban lãnh đạo Viện Thú y Quốc gia, khoa Sau
Đại học, khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Chi cục
Thú y tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện và giúp tôi hoàn thành tập luận văn này.
Hoàn thành tập luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã luôn
nhận được sự hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm và hết lòng vì khoa học của
các thầy, cô:

- GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên
- PGS.TS. Cù Hữu Phú
- TS. Đỗ Ngọc Thúy
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Hoàng Đăng Huyến- Chi cục trưởng và
toàn thể cán bộ công chức, viên chức Chi cục Thú y tỉnh Bắc Giang và tập thể
cán bộ Bộ môn vi trùng- Viện Thú y Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho tôi hoàn thành tập luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí trạm Thú y các huyện Hiệp Hòa,
Tân Yên, Việt Yên; cảm ơn các đồng nghiệp Thú y viên cơ sở, các hộ chăn
nuôi thuộc 9 xã Ngọc Sơn, Bắc Lý, Hoàng Lương, Việt Ngọc, Ngọc Châu,
Cao Xá, Tăng Tiến, Bích Sơn, Việt Tiến.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt biết ơn
gia đình đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn

Lê Văn Dương


5

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................12
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................13
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................14
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................15
1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy ....................................15
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy .................................................15

1.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con ...........................................16
1.1.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con................................................16
1.1.2.2. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con...............................17
1.1.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn .......................................18
1.1.3.1. Do môi trường ngoại cảnh ......................................................18
1.1.3.2. Nguyên nhân do vi sinh vật ....................................................19
1.1.3.3. Tiêu chảy do ký sinh trùng......................................................21
1.1.4. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy.....................................23
1.1.4.1. Cơ chế sinh bệnh.....................................................................23
1.1.4.2. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ............................23
1.1.4.3. Hậu quả trong hội chứng tiêu chảy .........................................24
1.1.5. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ................................25
1.1.6. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn ...........................................26
1.1.6.1. Phòng bệnh..............................................................................26
1.1.6.2. Điều trị bệnh............................................................................29
1.2. Một số nghiên cứu về vi khuẩn E.coli gây bệnh đường tiêu hoá .........32
1.2.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn E.coli ..........................32
1.2.1.1. Đặc điểm hình thái ..................................................................32
1.2.1.2. Đặc điểm cấu trúc ...................................................................33
1.2.2. Đặc tính nuôi cấy, sinh vật, hoá học ..............................................34
1.2.2.1. Đặc tính nuôi cấy ....................................................................34
1.2.2.2. Đặc tính sinh hoá.....................................................................35
1.2.3. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E.coli ..........................................36


6

1.2.3.1. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E.coli......................................36
1.2.3.2. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli...............................36
1.2.4. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn E.coli................41

1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về vai trò của vi khuẩn
E.coli trong hội chứng tiêu chảy ..................................................................43
1.3.1. Những nghiên cứu trong nước .......................................................43
1.3.2. Những nghiên ở nước ngoài...........................................................45
1.4. Tình hình dịch bệnh đàn lợn của tỉnh Bắc Giang .................................47
1.4.1. Một số đặc điểm tự nhiên ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy của lợn ......47
1.4.2. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn ...................................................48
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................50
2.1. Nội dung nghiên cứu.............................................................................50
2.1.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn
con dưới 2 tháng tuổi tại một số huyện của tỉnh Bắc Giang....................50
2.1.2. Nghiên cứu xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong
hội chứng tiêu chảy ở lợn con ..................................................................50
2.1.3. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con .................51
2.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................51
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................51
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................51
2.2.3. Thời gian nghiên cứu .....................................................................51
2.3. Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu......................................................52
2.3.1. Mẫu bệnh phẩm..............................................................................52
2.3.2. Các loại môi trường, hoá chất ........................................................52
2.3.3. Động vật thí nghiệm.......................................................................52
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................52
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ....................................................52
2.4.1.1. Chọn mẫu điều tra ...................................................................53
2.4.1.2. Phương pháp ...........................................................................53
2.4.1.3. Nội dung điều tra, theo dõi......................................................53



7

2.4.1.4. Các phương pháp đo lường trong dịch tễ................................53
2.4.1.5. Phương pháp phân tích dịch tễ................................................54
2.4.2. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn ...............................................55
2.4.2.1. Thu thập mẫu...........................................................................55
2.4.2.2. Phân lập và giám định vi khuẩn..............................................56
2.4.3. Xác định số lượng vi khuẩn E.coli trong 1 gam phân lợn tiêu
chảy và lợn bình thường.................................................................58
2.4.4. Phương pháp xác định serotype kháng nguyên O của các chủng
vi khuẩn E.coli phân lập được.......................................................58
2.4.5. Phương pháp xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi
khuẩn E.coli phân lập được............................................................60
2.4.5.1. Phương pháp xác định khả năng dung huyết của các chủng
vi khuẩn phân lập được ..........................................................60
2.4.5.2. Xác định các yếu tố gây bệnh (độc tố và yếu tố bám dính)
của vi khuẩn E.coli bằng phản ứng PCR (Polymerase
Chain Reaction)......................................................................60
2.4.6. Phương pháp xác định độc lực của các chủng vi khuẩn E.coli......62
2.4.7. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của
các chủng vi khuẩn E.coli phân lập được ......................................63
2.4.8. Xây dựng phác đồ điều trị tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi .64
2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................65
Chương 3.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................67
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở
lợn con dưới 2 tháng tuổi tại tỉnh Bắc Giang...............................................67
3.1.1. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi tiêu chảy và chết do tiêu chảy
tại một số huyện của tỉnh Bắc Giang .............................................67
3.1.2. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết do tiêu
chảy theo mùa vụ tại một số huyện của tỉnh Bắc Giang................70

3.1.3. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy
theo phương thức chăn nuôi tại một số huyện của tỉnh Bắc Giang...73


8

3.1.4. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết do tiêu
chảy theo lứa tuổi tại một số huyện của tỉnh Bắc Giang ...............77
3.1.5. Các triệu chứng ở lợn tiêu chảy .....................................................80
3.2. Kết quả nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn E.coli trong hội chứng
tiêu chảy lợn con dưới 2 tháng tuổi..................................................................81
3.2.1. Kết quả xác định số lượng vi khuẩn E.coli có trong phân của
lợn tiêu chảy và lợn bình thường ...................................................81
3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli từ các mẫu phân và phủ tạng
lợn con tiêu chảy tại tỉnh Bắc Giang..............................................84
3.2.3. Kết quả giám định đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn
E.coli phân lập được.......................................................................86
vi khuẩn E.coli phân lập được ....................................................................86
3.2.4. Kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi
khuẩn E.coli phân lập được............................................................87
3.2.5. Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn
E.coli phân lập được.......................................................................91
3.2.6. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E.coli trên
chuột bạch ......................................................................................94
3.2.7. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các
chủng vi khuẩn E.coli phân lập được.............................................96
3.3. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con ............99
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................101
1. Kết luận ..................................................................................................101
2. Đề nghị ...................................................................................................102

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................103


9

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
AEEC
BHI
cs
CPU
ED
EDP
EHEC
EMB
EPEC
ETEC
HEM
KN
LT
NBX
PCR
RR
SLT
SLT1
SLT2
ST (a,b)
ST1
Stx2e
tr
TSI

TT
VP
VT2e
VTEC

: Adhenicia Enteropathogenic Escherichia coli
: Brain-heart infusion
: Cộng sự
: Colinial Forming Unit
: Endema disease
: Eudema disease pathogenic
: Entero haemarrhagic
: Eosin Methylene Blue Agar
: Enteropathogenic Escherichia coli
: Enterotoxigenic Escherichia coli
: Heamolysin
: Kháng nguyên
: Heat-Labile toxin
: Nhà xuất bản
: Polymerase Chain Reaction
: Relative Risk
: Shiga-like toxin
: Shiga-like toxin 1
: Shiga-like toxin 2
: Heat- Slable toxin (a,b)
: Heat- Slable 1
: Shiga toxin 2e
: trang
: Triple Sugar Iron
: Thể trọng

: Voges Pros Kaver
: Verotoxin 2e
: Verotoxigenic Escherichia coli


10

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện .......67
Bảng 3.2. So sánh nguy cơ mắc tiêu chảy ở lợn giữa các huyện.....................69
Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ ............70
Bảng 3.4. So sánh nguy cơ lợn mắc tiêu chảy giữa các mùa..........................72
Bảng 3.5. Tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảytheo phương thức
chăn nuôi...........................................................................................74
Bảng 3.6. So sánh nguy cơ lợn tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi...........77
Bảng 3.7. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi ......78
Bảng 3.8. So sánh nguy cơ mắc tiêu chảy giữa các lứa tuổi lợn .....................79
Bảng 3.9. Tổng hợp các triệu chứng ở lợn con mắc tiêu chảy.........................81
Bảng 3.10. Kết quả xác định số lượng vi khuẩn E.coli có trong 1gam
phân của lợn bị tiêu chảy và lợn khỏe mạnh bình thường................82
Bảng 3.11. Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli từ các mẫu phân và phủ
tạng lợn con tiêu chảy (n=270)........................................................84
Bảng 3.12. Kết quả giám định đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn
E.coli phân lập được ...........................................................................86
Bảng 3.13. Kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các chủng
vi khuẩn E.coli phân lập được ..........................................................88
Bảng 3.14. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E.coli mang các gen quy định
sinh tổng hợp các yếu tố gây bệnh....................................................91
Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E.coli
trên chuột bạch..................................................................................95

Bảng 3.16. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các
chủng vi khuẩn E.coli phân lập được ...............................................96
Bảng 3.17. Kết quả điều trị thực nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy
cho lợn con......................................................................................100


11

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình phân lập và xác định các yếu tố gây bệnh của
vi khuẩn E.coli (Bộ môn Vi trùng, Viện Thú y) .......................... 46
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ lợn con mắc và chết do tiêu chảy giữa các
huyện............................................................................................68
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh tỷ lệ lợn con mắc và chết do tiêu chảy theo
mùa vụ .........................................................................................72
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh tỷ lệ lợn con mắc và chết do tiêu chảy theo
phương thức chăn nuôi ................................................................76
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh tỷ lệ lợn mắc và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi....79
Hình 3.5. Biểu đồ kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các
chủng vi khuẩn E.coli phân lập được ..........................................90
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ các chủng vi khuẩn E.coli mang các gen quy định
sinh tổng hợp các yếu tố gây bệnh ..............................................93
Hình 3.7. Biểu đồ kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các
chủng vi khuẩn E.coli phân lập được ..........................................98


12

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Bắc Giang là tỉnh có nghề chăn nuôi phát triển đem lại nguồn thu nhập
cao cho nhiều hộ gia đình, ngày 17/08/2005 chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang
đã ban hành Quyết định số 61/2005/QĐ- UB về việc ban hành Quy định một
số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển Chăn nuôi - Thú y thời kỳ 2006 - 2010
trên địa tỉnh Bắc Giang. Do vậy, tỉnh Bắc Giang đã thực hiện nhiều dự án nạc
hoá đàn lợn, hỗ trợ con giống, đưa nái ngoại vào chăn nuôi ở các nông hộ.
Theo báo cáo thống kê chăn nuôi năm 2009 của Sở Nông nghiệp và PTNT
tổng đàn lợn của tỉnh đạt 1.133.188 con; trong đó, đàn lợn nái là 191.957 con
và đàn lợn thịt là 939.809 con. Trên địa bàn tỉnh có 430 trại chăn nuôi lợn tập
trung với quy mô trang trại 20 nái và 100 lợn thịt trở lên. Đây thực sự là một
bước tiến mới trong chăn nuôi lợn của tỉnh, góp phần phát triển chăn nuôi lợn
bền vững, tạo ra sản phẩm an toàn có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Tuy nhiên, song song với sự phát triển chăn nuôi thì tình hình dịch bệnh
cũng đang diễn biến hết sức phức tạp, hàng năm làm chết nhiều đầu lợn của
tỉnh. Theo báo cáo dịch tễ của Chi cục Thú y[5] năm 2007 toàn tỉnh có 79.430
con lợn bị ốm trong đó 7.620 con chết; năm 2008 có 71.671 con lợn bị ốm và
5.100 con chết; năm 2009 có 88.036 con lợn bị ốm và 5.970 con chết, gây
thiệt hại lớn về kinh tế, hay gặp và phổ biến là hội chứng tiêu chảy ở lợn con
dưới 2 tháng tuổi, trong đó vi khuẩn E.coli được đánh giá là nguyên nhân gây
bệnh phổ biến và quan trọng nhất. Cù Hữu Phú và cs (1999)[41] khi tiến hành
phân lập vi khuẩn E.coli từ các mẫu phân của lợn từ 35 ngày đến 4 tháng tuổi
bị tiêu chảy đã xác định được 60/70 mẫu có vi khuẩn E.coli, chiếm tỷ lệ
85,71%. Lý Thị Liên Khai (2001)[22] cũng phân lập được 42 mẫu phân có vi
khuẩn E.coli trong tổng số 50 mẫu phân lợn con bị tiêu chảy, chiếm tỷ lệ
84%. Trịnh Quang Tuyên và cs (2004)[73] khi tiến hành phân lập vi khuẩn


13

E.coli từ các mẫu phân của lợn bị tiêu chảy, đã xác định được 259/325 mẫu có

vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ 79,69%. Trong khi đó, Nguyễn Thị Kim Lan (2004)[23]
phân lập E.coli từ các mẫu phân lợn bị bệnh phù đầu ở 2 tỉnh Bắc Giang và
Thái Nguyên, đã thông báo có 100% mẫu phân của lợn bị tiêu chảy và phù
đầu phân lập được vi khuẩn E.coli.
Bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhưng cao nhất
từ tháng 5 đến tháng 8 (Hoàng Văn Tuấn và cs, 1998)[70]. Trong năm, lợn
nuôi ở mùa xuân và mùa hè mắc tiêu chảy cao hơn so với hai mùa còn lại
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b)[25]. Đặc biệt lợn con thường bị tiêu chảy
khi thời tiết thay đổi đột ngột (lạnh, ẩm, mưa phùn…) kết hợp với điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng không đảm bảo vệ sinh; lợn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
stress; lợn con sinh ra không được bú sữa kịp thời hoặc do sữa đầu của lợn mẹ
thiếu, không đảm bảo chất lượng dinh dưỡng.
Tổng hợp báo cáo dịch tễ hàng năm của Trạm thú y các huyện, thành
phố trong tỉnh cho thấy bệnh tiêu chảy ở lợn hai năm 2007 và 2008 xảy ra phổ
biến chiếm tỷ lệ 60% so với tổng số các ca bệnh thường gặp ở lợn, riêng năm
2009 số lợn mắc bệnh tiêu chảy là 62.151 con / 88.036 con mắc các ca bệnh
thông thường (chiếm tỷ lệ 71%). Khi áp dụng các phác đồ điều trị bệnh tiêu
chảy ở lợn do tính kháng thuốc của vi khuẩn cao nên kết quả điều trị rất thấp.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài:
“Phân lập, xác định vai trò gây bệnh của Escherichia coli (E.coli)
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại một số huyện của tỉnh Bắc Giang
và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới
hai tháng tuổi tại một số huyện thuộc tỉnh Bắc Giang.
- Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu
chảy ở lợn.


14


- Xây dựng và đề xuất phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con đạt
hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài là một công trình nghiên cứu có hệ thống, lý luận gắn liền với
thực tiễn sản xuất, chứng minh vai trò của vi khuẩn E.coli trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi tại tỉnh Bắc Giang.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học phục vụ cho các
nghiên cứu tiếp theo như phục vụ cho công tác bào chế các chế phẩm sinh
học phòng bệnh (vác xin, kháng thể…), đồng thời đóng góp thêm tư liệu
tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy, cho cán bộ thú y cơ sở và người
chăn nuôi.
- Kết quả nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con có hiệu
quả cao sẽ giúp cho thú y cơ sở, người chăn nuôi trong phòng trị bệnh, góp
phần giảm thiệt hại và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn.


15

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CHUNG VỀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY

1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô
tả phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu, mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu
hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều
nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch

(Phạm Ngọc Thạch, 1996)[58]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm
thời của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay
đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không
phải là bệnh đặc thù (Arche.H, 2000)[2].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác
nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó
tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về
nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E.coli gây ra, bệnh phó thương hàn lợn do vi khuẩn Samonella
Cholerae Suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra …
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể
tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ
75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây
ra đồng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân
nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện


16

giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn.
Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn
thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây
thiệt hại lớn về kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con
1.1.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Ở gia súc non sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể
nhất là cơ quan tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, nồng độ HCl và các men tiêu hóa

chưa đảm nhiệm đầy đủ chức năng tiêu hóa, rất dễ gây rối loạn trao đổi chất,
hậu quả dễ nhận biết là rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, còi cọc, thiếu máu và
chậm lớn. Trong dịch vị của gia súc non chưa có đủ axit HCl tự do nên không
hoạt hóa được men pepsin vì vậy không tiêu hóa hết sữa mẹ, trong khi đó sữa
mẹ lại là môi trường phát triển tốt của nhiều loại vi khuẩn.
Cù Xuân Dần và cs (1996)[7] cho rằng trong dịch vị của lợn con dưới 1
tháng tuổi không có HCl tự do, vì lúc này axit tiết ra ít và nhanh chóng liên
kết với dịch nhầy. Do vậy, vi sinh vật có điều kiện phát triển và gây bệnh
viêm dạ dày, viêm ruột ở lợn con.
Ở lợn con có giai đoạn không có HCl trong dạ dày, đây được coi là giai
đoạn thích ứng cần thiết tự nhiên. Chính nhờ sự thích ứng này, cơ thể lợn con
mới có khả năng hấp thu được kháng thể miễn dịch qua sữa đầu. Trong giai
đoạn này thì dịch vị lại không có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có hoạt
tính làm vón sữa đầu và sữa nên albumin và globulin được chuyển xuống ruột
và thẩm thấu vào máu, nhưng khi lợn trên 15 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở
dạ dày không còn là sự cần thiết sinh lý bình thường nữa. Việc tập ăn cho lợn
con sớm và cai sữa sớm đã rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl, hoạt hóa hoạt
động tiết dịch, giúp tăng khả năng tạo các đáp ứng miễn dịch của cơ thể.
Giai đoạn sau cai sữa sẽ là một giai đoạn khó khăn đối với lợn con khi
chuyển từ sữa mẹ sang thức ăn tổng hợp (dạng rắn). Điều đó có thể gây mất


17

cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát
triển và cũng là nguyên nhân gây ra bệnh, dẫn đến kết quả là lợn con chậm
lớn và có thể chết.
Ngoài ra, lợn con còn chịu nhiều tác động của lợn mẹ, sự thay đổi
ngoại cảnh cũng góp phần làm tăng stress của lợn con.
1.1.2.2. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con

Là khả năng của cơ thể đáp ứng lại các kích thích của mầm bệnh khi
xâm nhập vào cơ thể. Ở gia súc non, mầm bệnh có nhiều thuận lợi khi xâm
nhập vào cơ thể. Trong hệ thống tiêu hóa của lợn con lượng enzym tiêu hóa và
lượng HCl tiết ra còn ít nên chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hóa, gây rối
loạn trao đổi chất, tiêu hóa kém, hấp thu kém. Chính vì vậy, ở giai đoạn này
mầm bệnh như Salmonella, E.coli… dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường
tiêu hóa và gây bệnh cho lợn con.
Ngoài ra, ở gia súc non các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu như bổ
thể, protein liên kết, lysozym được tổng hợp còn ít, phản ứng của đại thực bào
rất yếu, vì thế ở gia súc non không những chưa có kháng thể đặc hiệu mà
kháng thể không đặc hiệu cũng rất yếu. Chính vì vậy lợn con bú sữa đầu là rất
cần thiết để tăng sức bảo vệ cơ thể, chống lại mầm bệnh.
Do cấu tạo đặc biệt của gia súc non nên tiêu chảy thường xảy ra ở giai
đoạn lợn con tập ăn và cai sữa. Bên cạnh đó còn một yếu tố quan trọng nữa là
sự phát triển của hệ vi sinh vật trong đường ruột của gia súc non, việc cân
bằng hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột như thế nào để khắc phục, hạn chế
sự loạn khuẩn trong quá trình phát triển và trưởng thành của cơ thể gia súc
non là rất quan trọng.
Để nuôi dưỡng tốt và hạn chế được hội chứng tiêu chảy ở lợn con cần
tiêm phòng cho lợn mẹ và tạo cho gia súc non điều kiện sống tốt, tránh các
yếu tố bất lợi tác động vào cơ thể như chế độ ăn uống không hợp lý, khẩu


18

phần thức ăn không đảm bảo dinh dưỡng, ăn không đúng giờ, thời tiết thay
đổi đột ngột, chế độ chăm sóc không thích hợp sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh
xâm nhập vào cơ thể gây bệnh.
1.1.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
Theo Lê Minh Chí (1995)[6], Phạm Ngọc Thạch (1996)[58] tiêu chảy

là một hiện tượng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên
nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy việc phân biệt
rạch ròi giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn .
Phạm Sỹ Lăng (2009)[31] tiêu chảy ở lợn là biểu hiện lâm sàng của
nhiều tác nhân gây bệnh khác nhau như virut, vi khuẩn, ký sinh trùng, thời
tiết, môi trường ngoại cảnh, độc tố.
1.1.3.1. Do môi trường ngoại cảnh
Môi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây bệnh dịch, mối
quan hệ giữa Cơ thể - Mầm bệnh - Môi trường là nguyên nhân của sự không
ổn định sức khoẻ, đưa đến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh, 2001)[57].
Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, các điều
kiện về chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn,
nước uống…
Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch,
giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh
(Hồ Văn Nam và cs, 1997)[32].
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không
tốt, thức ăn kém chất lượng như mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh
vật có hại dễ dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc
(Trịnh Văn Thịnh, 1985a [64], Hồ Văn Nam, 1997 [32]).
Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về
thức ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển… làm giảm sức đề kháng của


19

con vật, vi khuẩn thường trực sẽ tăng độ độc và gây bệnh (Bùi Quý Huy,
2003)[20].
Như vậy nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy không
mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống

điều hoà trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất,
làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đường tiêu hoá
có thời cơ tăng cường độc lực và gây bệnh.
1.1.3.2. Nguyên nhân do vi sinh vật
Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn, nấm mốc... chúng vừa là
nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy.
* Tiêu chảy do vi khuẩn
Trong đường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn
đường ruột, được chia thành 2 loại, trong đó vi khuẩn có lợi lên men phân giải
các chất dinh dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá được thuận lợi và vi khuẩn
có hại, khi có điều kiện thì sẽ phát triển nhanh và gây bệnh cho vật chủ.
Theo Lê Văn Tạo (1997)[55] cho biết họ vi khuẩn đường ruột gồm
những vi khuẩn cộng sinh thường trực trong đường ruột. Những vi khuẩn này,
muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành gây bệnh phải có 3 điều kiện:
- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được
chức năng bám dính.
- Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là
sản sinh độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đường ruột Enterotoxin.
- Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ
đó phát triển nhân lên.
Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E.coli, Salmonella spp,
Shigella, Klebsiella, Cl.perfringens… là những vi khuẩn quan trọng gây ra rối
loạn tiêu hoá, viêm ruột tiêu chảy ở người và nhiều loại động vật.


20

Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996)[14] cho biết chiếm tỷ lệ cao nhất
trong số các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là E.coli (45,6%). Cũng theo
tác giả, vi khuẩn yếm khí Cl.perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi

và khi nó trở thành vai trò chính.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997)[32], Archie. H (2001)[2] đều cho biết vi
khuẩn đường ruột có vai trò không thể thiếu được trong hội chứng tiêu chảy.
Theo Nguyễn Như Pho (2003)[40] cho rằng khả năng gây bệnh của
các loại vi khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn sau cai sữa hoặc
giai đoạn đầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; giai
đoạn từ lúc sơ sinh đến sau khi cai sữa thường do E.coli; lứa tuổi 6 - 12 tuần
thì thường do xoắn khuẩn Treponema hyodysenterriae; còn vi khuẩn yếm khí
Cl.perfringens thường gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1
tuần tuổi đến cai sữa.
Theo Phạm Sỹ Lăng (2009)[31] cho biết bệnh tiêu chảy ở lợn do vi
khuẩn chủ yếu có những bệnh sau:
- Bệnh do vi khuẩn E.coli.
- Bệnh hồng lỵ do Treponema hyodysenteriae
- Bệnh do Campylobacter.
- Bệnh do Salmonella.
- Bệnh do Clostridium perfringens.
* Tiêu chảy do virus
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996)[58] virus cũng là tác nhân gây bệnh
tiêu chảy ở gia súc. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc ruột,
làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính
với tỷ lệ chết cao.
Archie. H (2000)[2] cho biết Rotavirus và Coronavirus là những virus
gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh như nghé, dê, cừu con, lợn


21

con, ngựa con và đặc biệt là bê do những virus này có khả năng phá huỷ màng
ruột và gây tiêu chảy nặng.

Các nghiên cứu trong nước của Lê Minh Chí (1995)[6] và Nguyễn Như Pho
(2003)[40], cũng đã cho thấy Rotavirus và Coronavirus gây bệnh tiêu chảy
chủ yếu cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ, với các triệu chứng tiêu chảy
cấp tính, nôn mửa, mất nước với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006)[28] cho rằng bệnh tiêu chảy ở lợn do
Rotavirus thường chỉ xảy ra ở lợn con bú sữa mẹ lứa tuổi 1-3 tuần lễ và lợn
con sau cai sữa khoảng 6 tuân lễ. Bệnh tiêu chảy ở lợn do Rotavirus sẽ trở nên
trầm trọng, nếu lợn con bị nhiễm kế phát các chủng E.coli có độc lực và các
loài cầu trùng gây bệnh.
* Tiêu chảy do nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm
mốc. Một số loài như Aspergillus, Penicillium, Fusarium… có khả năng sản
sinh nhiều loại độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin
(Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1).
Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm
nhất cho con người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và
thần kinh. Aflatoxin gây độc cho nhiều loại gia súc, gia cầm và mẫn cảm nhất
là vịt, gà, lợn.
Lợn khi nhiễm độc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy, ỉa chảy
ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500 - 700µg Aflatoxin/ kg thức ăn sẽ làm cho
lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng với các bệnh truyền nhiễm khác
(Lê Thị Tài, 1997)[52].
1.1.3.3. Tiêu chảy do ký sinh trùng
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như cầu trùng
(Eimeria), Isospora suis, Crytosporidium... hoặc một số loài giun tròn lớp
Nematoda (Ascaris suum, Trichuris suis, Strongyloides, Haemonchus, Mecistocirrus…).


22


Bệnh do Isospora, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn lợn
con từ 5 đến 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được
miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất
hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003)[40].
Cầu trùng, một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một
trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ
gia đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006a)[24].
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở
lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại
giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ
cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009)[26].
Cầu trùng một số loại giun tròn là một trong những nguyên nhân gây tiêu
chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia đình tại Hà Nội (Thân Thị Đang
và cs, 2010)[11]. Qua nghiên cứu tác giả nhận xét lợn nuôi bình thường
nhiễm cầu trùng là 35,54%, giun đũa là 31,82%, giun lươn là 41,32%, giun
tóc là 23,14%. Lợn chủ yếu nhiễm nhẹ, không có lợn nào nhiễm nặng. Trong khi
đó, lợn tiêu chảy nhiễm cầu trùng là 56,93%, giun đũa là 35,77%, giun lươn là
60,58%, giun tóc là 28,47%. Tỷ lệ nhiễm nặng biến động từ 7,83- 13,46%.
Đặc điểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh
bị tiêu chảy nhưng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và phân bình
thường, cơ thể thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sa sút.
Như vậy có thể thấy, có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy, nhưng
theo một số nhà khoa học nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở lợn như Nguyễn
Thị Nội (1985)[37], Lê Văn Tạo (1993)[53], Hồ Văn Nam và cs (1997) [32]
thì dù nguyên nhân nào gây tiêu chảy cho lợn đi nữa, cuối cùng cũng là quá
trình nhiễm khuẩn, vi khuẩn kế phát làm viêm ruột, tiêu chảy nặng thêm, có
thể dẫn đến chết hoặc viêm ruột tiêu chảy mãn tính.


23


1.1.4. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
1.1.4.1. Cơ chế sinh bệnh
Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức
phận bộ máy tiêu hoá và nhiễm khuẩn. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng
thời hoặc cũng có thể quá trình này trước, quá trình này sau và ngược lại,
song không thể phân biệt được từng quá trình.
Vũ Văn Ngũ và cs (1975)[33], Trịnh Văn Thịnh (1985b)[64] cho rằng
do một tác nhân bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi khuẩn
đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ
gây hiện tượng loạn khuẩn, gây ra sự biến động ở nhóm vi khuẩn đường ruột,
cũng như ở nhóm vi khuẩn vãng lai, các vi khuẩn gây bệnh có cơ hội tăng
mạnh cả về số lượng và độc lực, các vi khuẩn có lợi cho quá trình tiêu hóa do
không cạnh tranh nổi nên giảm đi, cuối cùng loạn khuẩn xảy ra, hấp thu bị rối
loạn, gây tiêu chảy.
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996)[58] khi thiếu mật thì tới 60% mỡ
không tiêu hoá được, gây ra chứng đầy bụng, khó tiêu và tiêu chảy hoặc việc
giảm hấp thu cũng dẫn đến tiêu chảy.
1.1.4.2. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở gia súc đó là sự biến đổi
về chức năng, tình trạng mất nước và chất điện giải, trạng thái trúng độc của
cơ thể bệnh.
Khi nghiên cứu về tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E.coli, Nguyễn Như Pho
(2003)[40] cho rằng ruột của lợn tiêu chảy do vi khuẩn E.coli chỉ xung
huyết, không thấy xuất huyết, không có loét hoặc hoại tử như trong bệnh
phó thương hàn.
Sự mất nước kéo theo mất các chất điện giải trong dịch thể, đặc biệt là
các ion như HCO3-, K+, Na+, CL- … Đồng thời khi gia súc bị rối loạn tiêu hoá



24

thì cũng làm cản trở đến khả năng tái hấp thu nước. Ở gia súc bị tiêu chảy,
nếu lượng dịch mất đi trong đường ruột vượt quá lượng dịch đưa vào khi ăn
hoặc uống, thận sẽ cố gắng bù lại bằng cách cô đặc nước tiểu để giảm lượng
nước thải ra. Nếu thận không bù được, mức dịch thể trong tổ chức bị giảm và
máu bị đặc lại. Hiện tượng này gọi là mất nước và triệu chứng lâm sàng là
con vật yếu, bỏ ăn, thân nhiệt thấp và có thể trụy tim mắt bị hõm sâu, nhìn lờ
đờ, da khô, khi véo da lên, nếp da chậm trở lại vị trí cũ (Archie.H, 2000)[2].
Lợn bị tiêu chảy gầy sút nhanh, da nhăn, tính đàn hồi da kém; nếu tiêu chảy
lâu ngày, lợn gầy nhô xương sống, da thô, lông dựng ngược. Mặt khác, khi cơ
thể mất nước và chất điện giải sẽ kéo theo sự biến đổi của hàng loạt các bệnh
lý khác nhau.
Hiện tượng trúng độc xảy ra do thức ăn lên men phân giải sinh độc tố,
hệ vi khuẩn đường ruột sinh sôi, sản sinh ra nhiều độc tố. Các độc tố đó cùng
với các sản phẩm của viêm, tổ chức phân huỷ, ngấm vào máu, tác động vào
gan làm chức năng gan rối loạn, gia súc bị trúng độc, đồng thời tác động cản
trở quá trình tiêu hoá tiếp tục gây tiêu chảy nặng hơn, tăng nguy cơ nhiễm độc
máu và gây tử vong.
1.1.4.3. Hậu quả trong hội chứng tiêu chảy
Hậu quả trực tiếp và nặng nề của hiện tượng tiêu chảy là sự mất nước
và mất các chất điện giải của cơ thể, kéo theo hàng loạt các biến đổi bệnh lý
(Lê Minh Chí, 1995)[6].
Lợn bị tiêu chảy giảm khả năng tiêu hoá, chuyển hoá và hấp thụ các
chất dinh dưỡng, nên lợn gầy còm, chậm tăng trọng, dễ dàng mắc các bệnh
khác (Phạm Sỹ Lăng và cs, 1997)[27].
Hiện tượng mất nước rất nghiêm trọng và có thể gây chết nếu không
được điều chỉnh. Gia súc non dự trữ dịch thể tương đối thấp nên đặc biệt mẫn
cảm với sự mất nước. Chính vì vậy, biện pháp phòng chống và bù nước trong
điều trị tiêu chảy luôn luôn phải đặt ra (Arche.H, 2000)[2].



25

Ở lợn hiện tượng tiêu chảy thường có quá trình nhiễm khuẩn. Khi tiêu
chảy do nhiễm khuẩn, các triệu chứng trầm trọng hơn và hậu quả để lại nặng
nề hơn. Bệnh có thể lây lan và kế phát nhiều bệnh khác, gây thiệt hại cho
ngành chăn nuôi.
Như vậy, với mỗi một nguyên nhân gây tiêu chảy khác nhau thì cũng
để lại những hậu quả khác nhau.
1.1.5. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra. Chính vì
vậy, sự xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự
tương tác giữa nguyên nhân với cơ thể gia súc. Các yếu tố như tuổi gia súc,
mùa vụ, thức ăn, chuồng trại, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng... đều có ảnh
hưởng đến bệnh tiêu chảy ở gia súc.
Fairbrother.J.M (1992)[84] cho rằng khi bệnh tiêu chảy xảy ra, thường
gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Bệnh thường xuất hiện ở 3 giai đoạn
phát triển của lợn con:
- Giai đoạn sơ sinh (1- 4 ngày tuổi).
- Giai đoạn lợn con theo mẹ (5 - 21 ngày tuổi).
- Giai đoạn lợn sau cai sữa (trên 21 ngày tuổi).
Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy trong một số cơ sở chăn nuôi lợn phụ thuộc
vào điều kiện chăm sóc, vệ sinh thú y ở đó, còn tỷ lệ chết, mức độ trầm trọng
của bệnh ở một đàn phụ thuộc vào giai đoạn mắc bệnh (Hoàng Văn Tuấn,
1998 [59], Đoàn Thị Kim Dung, 2004 [8]).
Về mùa vụ, bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhưng
cao nhất là tháng 5- 8 (Hoàng Văn Tuấn và cs, 1998)[70]. Trong năm, lợn
nuôi ở mùa xuân và mùa hè mắc tiêu chảy cao hơn (13,67 - 14,75%) so với
hai mùa còn lại (9,18- 9,68%) (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b)[25].

Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006b)[25] khi nghiên cứu một
số đặc điểm dịch tễ học hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau cai sữa của các hộ


×