Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

giải pháp hoàn thiện các thủ tục hành chính về thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại cục thuế tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 147 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

---------

---------

ĐÀO THỊ HỒNG HUỆ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN LÝ KINH TẾ
: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN PHƯỢNG LÊ

HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn nghiên cứu là của cá nhân dựa trên cơ sở lý
thuyết được học tập và qua tham khảo tình hình thực tiễn tại Cục thuế tỉnh
Bắc Ninh.
Các số liệu, bảng biểu, sơ đồ và những kết quả trong luận văn là trung
thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu.


Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và kết
quả nghiên cứu chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào tại Việt Nam.

Bắc Ninh, ngày

tháng 01 năm 2016

Tác giả luận văn

Đào Thị Hồng Huệ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng
các thầy cô giáo trong Học viện Nông ngiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Phượng Lê với cương vị
người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh, các
phòng ban liên quan tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, Sở KHĐT tỉnh Bắc Ninh, Cục
thống kê tỉnh Bắc Ninh, các ban, ngành cùng với các doanh nghiệp đã giúp tôi
trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy,

cô giáo và tất cả bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn !
Bắc Ninh, ngày

tháng 01 năm 2016

Tác giả luận văn

Đào Thị Hồng Huệ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt


vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục sơ đồ

viii

Danh mục biểu đồ

ix

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3


1.2.1

Mục tiêu chung

3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

3

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu

4

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

4


1.4

Câu hỏi nghiên cứu

4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ ĐỐI VỚI DNNVV

5

2.1

Cơ sở lý luận

5

2.1.1

Một số khái niệm

5

2.1.2

Bản chất của thủ tục hành chính thuế

14


2.1.3

Đặc điểm của thủ tục hành chính thuế

15

2.1.4

Vai trò của thủ tục hành chính thuế

16

2.1.5

Nội dung hoàn thiện thủ tục hành chính thuế

17

2.1.6

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoàn thiện thủ tục hành chính

23

2.2

Cơ sở thực tiễn của cải cách thủ tục hành chính thuế

25


2.2.1

Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

25

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.2.2

Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước

2.2.3

Bài học rút ra hoàn thiện thủ tục hành chính thuế ở Cục thuế tỉnh Bắc

2.3

30

Ninh

33

Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

33


PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

36

3.1.1

Đặc điểm tự nhiên

36

3.1.2

Đặc điểm kinh tế- xã hội

38

3.1.3

Một số thông tin về Cục thuế tỉnh Bắc Ninh

41

3.1.4


Tình hình SXKD của các DNNVV trên địa bàn tỉnh

44

3.2

Phương pháp nghiên cứu

47

3.2.1

Chọn điểm nghiên cứu

47

3.2.2

Phương pháp thu thập thông tin - số liệu

48

3.3

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

49

3.4


Phương pháp phân tích

50

3.4.1

Phương pháp thống kê mô tả

50

3.4.2

Phương pháp so sánh

50

3.4.3

Phương pháp phỏng vấn sâu

50

3.5

Hệ thống chỉ tiêu ngiên cứu

50

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


52

4.1

Thực trạng TTHC thuế đối với DNNVV tại cục thuế tỉnh Bắc Ninh

52

4.1.1

Khái quát các chính sách về CCTTHC thuế đối với DNNVV

52

4.1.2

Thủ tục Đăng ký thuế

53

4.1.3

Thủ tục Kê khai thuế

58

4.1.4

Thủ tục nộp thuế


66

4.1.5

Thủ tục hoàn thuế

72

4.1.6

Tuyên truyền hỗ trợ thuế

76

4.1.7

Thủ tục thanh tra, kiểm tra thuế

82

4.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoàn thiện thủ tục hành chính

89

4.2.1

Các yếu tố thuộc về cơ quan thuế


89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.2.2

Các yếu tố thuộc về đối tượng nộp thuế

94

4.2.3

Các yếu tố thuộc môi trường chính sách

94

4.3

Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện về cải cách thủ tục hành chính
thuế tại cục thuế tỉnh Bắc Ninh

4.3.1

95

Một số tồn tại, hạn chế trong công tác hoàn thiện thủ tục hành

chính thuế

97

4.3.2

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế

98

4.3.3

Một số giải pháp hoàn thiện thủ tục hành chính về thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại cục thuế tỉnh Bắc Ninh

101

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

107

5.1

Kết luận

107

5.2

Kiến nghị


108

5.2.1

Kiến nghị với Chính Phủ

108

5.2.2

Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế

109

5.2.3

Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Bắc Ninh

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO

111

PHỤ LỤC

113

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC

Bộ Tài chính

CCTTHC

Cải cách thủ tục hành chính

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng

HSKT

Hồ sơ khai thuế

HTX

Hợp tác xã

KK&KTT

Kê khai và kế toán thuế

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh


NSNN

Ngân sách Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QLT

Quản lý thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCT

Tổng cục thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tiêu chí đánh giá doanh nghiệp nhỏ và vừa

3.1

Số đơn vị hành chính, diện tích đất tự nhiên, dân số trung bình và

12

mật độ dân số


37

3.2

Kết quả sản xuất kinh doanh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012 – 2014

39

3.3

Tình hình sử dụng đất đai của tỉnh Bắc Ninh qua 3 năm 2012-2014

40

3.4

Số lượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động giai đoạn
2012-2014

3.5

46

Số lượng các DN nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo lĩnh
vực kinh doanh qua 3 năm 2012 - 2014

47

3.6


Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

48

3.7

Số lượng mẫu theo loại hình Doanh nghiệp

49

4.1

Số lượng doanh nghiệp được cấp MST

55

4.2

Thay đổi về thủ tục đăng ký thuế

56

4.3

Đánh giá của DNNVV về thủ tục đăng ký thuế

58

4.4


Tình hình nộp hồ sơ khai thuế của DNNVV

62

4.5

Thay đổi về thủ tục kê khai thuế

64

4.6

Đánh giá của DNNVV về thủ tục kê khai thuế

65

4.7

Chi tiết số giờ thực hiện nghĩa vụ thuế qua các năm

69

4.8

Bảng đánh giá của DNNVV về tủ tục nộp thuế

71

4.9


Số liệu hoàn thuế GTGT từ năm 2012 đến 2014

74

4.10

Thay đổi về thủ tục hoàn thuế

75

4.11

Đánh giá của DNNVV về thủ tục hoàn thuế

76

4.12

Đánh giá của DNNVV về thủ tục tuyên truyền hỗ trợ

81

4.13

Số ĐTNT được thanh tra qua 3 năm 2012-2014

84

4.14


Đánh giá của DNNVV về cải cách thủ tục thanh tra, kiểm tra thuế

89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

3.1

Mô hình tổ chức Cục thuế tỉnh Bắc Ninh

42

4.1

Các bước thực hiện Đăng ký thuế

54

4.2


Quy trình nộp hồ sơ khai thuế điện tử

61

4.3

Quy trình đăng ký, nộp thuế điện tử

68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

4.1

Tình hình tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế theo một số phương thức

80

4.2


Tỷ lệ hồ sơ khai thuế được kiểm tra tại trụ sở CQT từ năm 2012-2014

84

4.3

Tình hình truy thu thuế và tiền phạt qua kiểm tra tại trụ sở NNT

86

4.4

Tỷ lệ số NNT được kiểm tra tại trụ sở trên tổng số NNT

86

4.5

Tỷ lệ chuyên môn của công chức Cục thuế tỉnh Bắc Ninh

90

4.6

Cơ cấu công chức thực hiện chức năng quản lý thuế

91

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình phát triển, hội nhập vào thế giới và khu vực, có rất nhiều
vấn đề mang tầm chiến lược đang đặt ra đối với nước ta trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống kinh tế - chính trị, văn hoá - xã hội, quốc phòng - an ninh... Nhưng
vấn đề Cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC) đang là vấn đề được toàn xã hội
quan tâm, không chỉ là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước mà còn là
nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp. Bởi trong cuộc
sống hàng ngày, mỗi chúng ta đang phải tuân thủ rất nhiều quy định về TTHC,
trong số đó rất nhiều TTHC đang là rào cản đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân, gây tốn kém nguồn lực xã hội
và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Cải cách thủ tục hành chính được Đảng và Nhà nước ta xác định là một
trong những giải pháp quan trọng để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
và đổi mới từng bước hệ thống chính trị, trong đó lấy đổi mới kinh tế làm trọng
tâm (Văn kiện Đại hội Đảng VIII, 1996). Đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thuế nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản
xuất. Bên cạnh các giải pháp về ưu đãi tín dụng, đầu tư, Nhà nước cũng đã tăng
cường đơn giản hóa nhiều thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế giúp cho pháp
luật về thuế ngày càng được phổ biến, công khai, minh bạch để tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà nước.
Theo Báo cáo môi trường kinh doanh năm 2012 của Ngân hàng thế giới
thì ở Việt Nam các doanh nghiệp mất tới 872 giờ để hoàn thành thủ tục liên quan
đến thuế. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thì mất tới 1/3 số ngày làm việc chỉ
để thực hiện việc khai thuế và nộp thuế. Trong khi đó, số lượng doanh nghiệp

nhỏ và vừa ở nước ta lại chiếm tỷ lệ 96% trong tổng số doanh nghiệp, thì đây là
chi phí thời gian rất lớn. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, Nhà nước thực hiện
nhiều giải pháp giãn, giảm, miễn thuế nhưng doanh nghiệp còn phải dành nhiều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


thời gian cho việc kê khai, nộp thuế thì đó vẫn còn là một gánh nặng không
những của doanh nghiệp mà còn cả xã hội (WB, 2012).
Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước và của tỉnh. Ngành thuế Bắc
Ninh những năm qua đã đạt được những kết quả hết sức to lớn trong công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Với số thu NSNN năm sau luôn cao
hơn năm trước và năm 2015 này Cục thuế tỉnh Bắc Ninh gia nhập câu lạc bộ
10.000 tỷ đồng. Với số lượng doanh nghiệp ngày một tăng, tập trung chủ yếu vào
các khu công nghiệp, khu đô thị lớn, làng nghề, quy mô sản xuất kinh doanh
ngày càng mở rộng. Trong đó phải nói tới sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa (doanh nghiệp ngoài quốc doanh).
DNNVV là loại hình kinh tế khá phong phú, bao gồm mọi loại hình kinh
doanh cá thể, hợp tác xã , công ty TNHH, công ty Cổ phần… hoạt động trên tất
cả các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Với
lĩnh vực tham gia rộng rãi như vậy, DNNVV đã tạo một phần không nhỏ GDP,
thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế thu hút lao động xã hội, tận dụng, khai thác
tiềm năng của tỉnh… Ngoài ra, DNNVV còn có vai trò điều hoà thu nhập cũng
như đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Sự phát triển của các DNNVV đã góp
phần to lớn trong việc tăng thu ngân sách Nhà nước.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của khu vực kinh tế này, Cục thuế tỉnh Bắc
Ninh đã hết sức quan tâm, trú trọng đến nguồn thu từ các DNNVV, coi đây là
nguồn thu chủ yếu của Ngân sách tỉnh.
Công tác thu ngân sách muốn đạt hiệu quả phụ thuộc vào hai yếu tố quyết

định: Trước tiên là sự tự nỗ lực của các doanh nghiệp - Hiệu quả kinh tế quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp; Yếu tố thứ hai giữ vai trò quan trọng trong tiến
độ thu ngân sách là ngành thuế. Vì vậy, việc cải cách thủ tục hành chính thuế là
vấn đề hết sức quan trọng để hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển.
Trong những năm vừa qua, công tác này ở Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã
được đổi mới, có bước tiến dài, đạt được nhiều kết quả và ngày càng được hoàn
thiện theo hướng hiện đại, phù hợp với chuẩn mực, thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu
cầu về hội nhập, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp
phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, việc cải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


cách thủ tục hành chính thuế, vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại, như: Chưa đáp ứng
mục tiêu, yêu cầu đề ra và đòi hỏi của người dân, doanh nghiệp; quy trình, thủ
tục quản lý ở một số khâu còn phức tạp, thời gian (số giờ) làm thủ tục thuế còn
cao; cải cách thủ tục hành chính còn chậm; sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
trong quản lý thuế còn chưa tốt; tinh thần, trách nhiệm phục vụ nhân dân, doanh
nghiệp của một số cán bộ thuế còn chưa cao.
Để tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính, khắc phục những hạn
chế, tồn tại nêu trên, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh cần quyết liệt đổi mới mạnh mẽ hơn
nữa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, góp phần cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh góp phần phát triển nền
kinh tế của tỉnh nhanh và bền vững (Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, 2014).
Xuất phát từ thực tế đó tôi chọn đề tài: "Giải pháp hoàn thiện các thủ tục
hành chính về thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục thuế tỉnh Bắc
Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, góp phần thiết thực
triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2015 - 2020.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện các thủ tục hành
chính về thuế đối với DNNVV, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thủ tục
hành chính thuế nhằm giảm chi phí tuân thủ cho các DNNVV.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện thủ tục hành chính
thuế đối với DNNVV.
+ Đánh giá thực trạng sự tuân thủ các thủ tục hành chính thuế đối với
DNNVV ở Cục thuế tỉnh Bắc Ninh. Chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên
nhân của công tác này.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoàn thiện thủ tục hành chính thuế
đối với DNNVV.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục hành chính thuế đối
với DNNVV.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp hoàn thiện thủ tục hành
chính về thuế đối với DNNVV.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Một số thủ tục hành chính về thuế đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa như: Đăng ký thuế; Kê khai thuế; Nộp thuế; Hoàn thuế; Thanh tra kiểm
tra thuế; Tuyên truyền hỗ trợ NNT.
- Thời gian: Từ 2012-2014 và 10 tháng của năm 2015
- Không gian: Địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình thực hiện các thủ tục hành chính về thuế của các DNNVV ở
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đang diễn ra như thế nào?
- Những thuận lợi, khó khăn của DNNVV trong việc chấp hành các thủ
tục hành chính về thuế?
- Những giải pháp nào được đưa ra nhằm hoàn thiện thủ tục hành chính về
thuế đối với DNNVV tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THUẾ ĐỐI VỚI DNNVV
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1 Thuế và Quản lý thuế
a. Khái niệm Thuế:
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thống
nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan
điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra một
định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có
tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà
nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà
Nước” (Gaston Jèze, 1934).
Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý

tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước” (Nguyễn Thị Bất, 2002).
Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nước”
(Bùi Xuân Lưu, 2003).
Trên góc độ kinh tế học: "Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư
sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà
nước”(Lê Văn Ái, 2000).
Theo từ điển tiếng việt: "Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân
hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải
nộp cho nhà nước theo mức quy định.” (Từ điển tiếng việt, 1977).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của
thuế là:
- Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ
tiền tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
- Thứ hai, những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ỹ nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính
chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
- Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà
nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trưng trên của thuế, ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về
thuế là: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho

mục đích công cộng.”
b. Quản lý thuế:
Là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính Nhà
nước. Vì vậy, để tiếp cận khái niệm quản lý thuế, trước hết, cần tiếp cận khái
niệm quản lý. Theo Từ điển tiếng Việt, quản lý là “Tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. Ngoài ra, có rất nhiều khái niệm về
quản lý khác nhau như: “Quản lý là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều
phối hành động của những người khác nhàm thu được kết quả mong muốn”
(Nguyễn Ngọc Hiến, 2003).
Các khái niệm về quản lý đều thống nhất rằng, đã nói đến quản lý là nói
đến hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu đã định thông qua
các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và thúc đẩy
hoạt động của những con người trong tổ chức đó. Hay quản lý hành chính là sự
tác động của cơ quan hành chính Nhà nước đối với con người hoặc các mối quan
hệ xã hội để đạt được các mục tiêu của Chính phủ.
Từ những cách hiểu như trên về quản lý hành chính thì Quản lý thuế có
thể được hiểu là sự tác động và điều hành việc đóng thuế của người nộp thuế
thông qua “Một hệ thống những quá trình có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


mục tiêu đảm bảo thu thuế đúng, đủ và công bằng trên cơ sở quy định của pháp
luật thuế, bao gồm các hoạt động thu nhận hồ sơ khai thuế, tính toán số thuế phải
nộp, đôn đốc thu nộp thuế và cung cấp dịch vụ tư vấn cho người nộp thuế”.
Hoạt động tác động nói trên của Nhà nước được hiểu dưới ba góc độ sau:
- Là quá trình vận dụng bản chất, chức năng của thuế để hoạch định chính
sách, bao gồm cả chính sách điều tiết qua thuế và chính sách quản lý;
- Là quá trình xây dựng tổ chức bộ máy ngành Thuế và đào tạo nguồn

nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý thuế;
- Là việc vận dụng các phương pháp thích hợp tác động đến quá trình thực
hiện nghĩa vụ thuế của NNT phù hợp với quy luật khách quan, bao gồm các hoạt
động tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra thuế… Đây chính là
cách hiểu về quản lý thuế theo nghĩa rộng. Theo đó, quản lý thuế bao gồm cả
hoạt động xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp luật thuế và hoạt động tổ
chức hành thu.
2.1.1.2 Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính thuế
a. Thủ tục hành chính:
- "Thủ tục hành chính" là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý
hành chính nhà nước được quy định trong các quy phạm pháp luật hành chính
bao gồm trình tự, nội dung, mục đích, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể
trong quá trình giải quyết các công việc của quản lý hành chính nhà nước.
Ngoài ra, thủ tục hành chính còn được hiểu là trình tự, cách thức thực hiện,
hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để
giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
Thủ tục hành chính là cơ sở và là điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước
giải quyết công việc của công dân và các tổ chức theo pháp luật, bảo đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của người và cơ quan có công việc cần giải quyết.
Như vậy, thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình
tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ
máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan Nhà nước
trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Thủ tục hành chính nói chung và "thủ tục hành chính thuế" nói riêng là
cầu nối quan trọng giữa cơ quan Nhà nước với người dân và tổ chức. Là công cụ,

phương tiện để đưa pháp luật vào đời sống kinh tế, xã hội. (Chính Phủ, 2010).
Tuy nhiên, hiện nay thủ tục hành chính thuế ở nước ta còn những nhược
điểm: Quá nhiều giấy tờ, nhiều cửa, rườm rà, không phù hợp với yêu cầu của thời
kỳ mở cửa và hội nhập. Sự thiếu thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuỳ
tiện, thiếu công khai, minh bạch... Những hạn chế này gây cản trở cho việc thực
hiện quyền tự do, lợi ích và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp tác giữa nước ta với nước ngoài, gây ra tệ
cửa quyền, thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí phát sinh, hoành hành, gây
phiền hà cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
Thủ tục hành chính hợp lí sẽ tạo nên sự hài hoà, thống nhất trong bộ máy
nhà nước, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển. Chính vì vậy, việc cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu bức thiết của
nhân dân, doanh nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột
phá của tiến trình cải cách hành chính Nhà nước.
b. Cải cách thủ tục hành chính thuế:
- "Cải cách thủ tục hành chính" có thể được hiểu như là một quá trình
thay đổi nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ
và phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới
trong lĩnh vực quản lý của bộ máy hành chính Nhà nước. Cải cách thủ tục hành
chính là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước và
nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà nước của nhân dân. Cải cách thủ
tục hành chính được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành chính Nhà nước,
nghĩa là để tạo sự chuyển động của toàn bộ hệ thống nền hành chính quốc gia;
thủ tục hành chính là khâu được chọn đầu tiên, cải cách thủ tục hành chính sẽ
gây ra sự chuyển động của toàn bộ hệ thống khi bị tác động.
Cải cách thủ tục hành chính bao gồm cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ
tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành
chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp; cải cách thủ tục hành chính để tiếp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 8


tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của
đất nước phát triển nhanh, bền vững;
Cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu bức xúc của nhân dân, doanh nghiệp,
của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá của tiến trình cải cách
hành chính Nhà nước. Trong tiến trình phát triển và hội nhập, cải cách thủ tục hành
chính có một vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu thủ tục hành chính nói riêng, nền
hành chính nói chung không được hay chậm cải cách thì sẽ là một rào cản kìm
hãm sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước ta (Từ điển Luật học, 2006).
- “Thủ tục hành chính thuế” cũng đã có quá trình thay đổi phát triển song
hành cùng với những thay đổi về chính sách thuế cũng như phương thức quản lý
thuế. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ban hành ngày 29/11/2006 và có hiệu
lực từ 01/7/2007 được coi là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý thu
nộp ngân sách khi nó điều chỉnh thống nhất về mặt thủ tục đối với toàn bộ các
loại thuế từ thuế nội địa đến các loại thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, các
khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Có thể chia quá trình hình thành và phát
triển của thủ tục hành chính thuế thành các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn trước khi có Luật quản lý thuế: Ở giai đoạn này, các thủ tục
hành chính thuế nằm rải rác ở các văn bản quy phạm pháp luật của các loại thuế
khác nhau, hệ thống các mẫu đơn, mẫu tờ khai còn phức tạp, nhiều quy định bất
hợp lý, thậm trí còn trùng lắp nhiều thông tin giữa các loại thuế khác nhau gây
phiền hà cho người nộp thuế và tạo ra tình trạng nhũng nhiễu, cửa quyền của một
bộ phận cán bộ thuế.
+ Giai đoạn sau khi có luật quản lý thuế và triển khai thực hiện đề án 30:
Luật quản lý thuế ra đời đã thống nhất được về mặt thủ tục đối vơi tất cả các loại
thuế. Các thủ tục hành chính được quy định đơn giản, rõ ràng và minh bạch giúp
nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của NNT. Luật quy định rõ

các loại giấy tờ của từng loại hồ sơ khai thuế, hồ sơ miễn giảm thuế, hoàn
thuế,...để NNT tự xác định được trách nhiệm của mình và tránh sự tùy tiện của
công chức quản lý thuế trong thi hành công vụ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


+ Giai đoạn thực hiện đề án 30: Trong chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, nhằm cải cách thủ tục hành chính cho
người dân và doanh nghiệp, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 phê duyệt đề án đơn giải hóa thủ tục hành chính
trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 (gọi tắt là Đề án 30) và
Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án
30, đưa ra một hệ thống giải pháp tổng thể, công khai, minh bạch nhằm thống kê,
rà soát, đơn giải hóa thủ tục hành chính. Triển khai thực hiện Đề án 30 theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong giai đoạn 1, Tổng cục thuế đã thực hiện rà
soát, thống kê các thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế mà NNT phải thực hiện. Tổng cộng số thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
thuế, phí, lệ phí gồm 330 thủ tục (thuộc Danh mục đã công bố theo Quyết định
1902/QĐ-BTC ngày 10/8/2009 của Bộ Tài chính). Đây là một sự kiện quan trọng
vì đây là lần đầu tiên, ngành thuế đã tổng hợp, thống kê được một bộ cơ sở dữ
liệu tương đối đầy đủ, hoàn chỉnh về thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực
thuế để công bố công khai phục vụ người dân và doanh nghiệp. Bộ thủ tục hành
chính này đã tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông ở địa phương và
công khai trên trang thông tin điện tử của ngành thuế cũng như tại trụ sở của cơ
quan thuế các cấp, giúp cho người dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận
cũng như giám sát được quá trình thực thi công vụ của cán bộ thuế.
+ Giai đoạn triển khai thực hiện Đề án 30c đến nay: Tiếp tục đẩy mạnh
hơn công cuộc cải cách hành chính nhà nước, ngày 08/11/2011 Thủ tướng Chính

phủ đã ban hành quyết định 30c/Đ-CP ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Kế thừa và phát huy kết quả đã đạt
được khi triển khai thực hiện Đề án 30, các thủ tục hành chính thuế từng bước
được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với những thay đổi về chính sách theo hướng
đơn giản hóa, xóa bỏ các thủ tục rườm rà phức tạp hoặc trùng lắp, nhằm tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho NNT tự giác thực hiện tốt các quy định của pháp luật
thuế, đồng thời tiết kiệm được chi phí và nguồn lực trong quản lý của cơ quan
thuế. (Chính Phủ, 2011)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


2.1.1.3 Doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm
Trên thế giới ở mỗi quốc gia khác nhau thì tiêu chí phân biệt DNNVV
cũng khác nhau tùy theo từng ngành, từng thời kỳ và trình độ phát triển kinh tế
của từng nước. Nhưng nhìn chung các nước thường căn cứ vào 2 tiêu chí cơ bản
là số lao động thường xuyên và vốn sản xuất để phân biệt DNNVV với DN lớn.
DNNVV là những DN có quy mô nhỏ bé về vốn, lao động hay doanh thu, có thể
được phân chia thành 3 loại khác nhau căn cứ vào quy mô đó là loại siêu nhỏ
(micro), DN nhỏ và DN vừa.
Theo tiêu chí của tổ chức ngân hàng thế giới thì doanh nghiệp được chia
thành 4 loại tương ứng với số lượng vốn và lao động như sau: doanh nghiệp siêu
nhỏ (số lao động nhỏ hơn 10 người), doanh nghiệp nhỏ (số lao động từ 10 người
đến dưới 50 người, nguồn vốn 10 tỷ trở xuống), doanh nghiệp vừa (số lao động
từ 50 người đến 300 người), doanh nghiệp lớn (số lao động lớn hơn 300 người)
(WB, 2010).
Tại Việt Nam tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện
trong nghị định 90/2001/NĐ ngày 23/11/2001 của Chính Phủ. Theo quy định này

doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là
cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hành
năm không qua 30 người”.
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký
kinh doanh và thoả mãn một trong hai điều kiện trên đều được coi là doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Theo cách phân loại này ở Việt Nam có khoảng 93% trong
tổng số doanh nghiệp hiện có là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể là 80% các
doanh nghiệp nhà nước thuộc nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khu vực
kinh tế tư nhân doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng 97% xét về vốn và
99% xét về lao động so với tổng số doanh nghiệp của cả nước. Do vậy có thể
nói rằng hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam là doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế bởi nguồn vốn, tài
nguyên, đất đai và công nghệ. Sự hữu hạn về nguồn lực này là do tôn chỉ và
nguồn gốc hình thành doanh nghiệp. Mặt khác còn do sự hạn hẹp trong các quan
hệ với thị trường tài chính – tiền tệ, quá trình tự tích luỹ thường đóng vai trò
quyết định của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhận thức về vấn đề này các quốc gia đang tích cực hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ để họ có thể tham gia tốt hơn trong các tổ chức hỗ trợ để khắc
phục sự hạn hẹp này.
Theo quy định hiện nay thì: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp:
siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác định trong cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao

động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 2.1 Tiêu chí đánh giá doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô

D.nghiệp
siêu nhỏ

Khu vực

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số lao

Tổng

Số lao

Tổng

Số lao

động

nguồn vốn

động

nguồn vốn


động

I. Nông, lâm

10 người

20 tỷ đồng từ trên 10

nghiệp và thủy sản

trở xuống

trở xuống

người đến

từ trên 20

từ trên 200

tỷ đồng đến người đến

200 người 100 tỷ đồng 300 người
II. Công nghiệp và

10 người

20 tỷ đồng từ trên 10


xây dựng

trở xuống

trở xuống

người đến

từ trên 20

từ trên 200

tỷ đồng đến người đến

200 người 100 tỷ đồng 300 người
III. Thương mại và 10 người

10 tỷ đồng từ trên 10

dịch vụ

trở xuống

trở xuống

từ trên 10

từ trên 50

người đến


tỷ đồng đến người đến

50 người

50 tỷ đồng

100 người

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa)
b. Đặc điểm của DNNVV
Kinh tế tư nhân tuy rộng lớn nhưng về cơ bản là kinh tế hộ quy mô nhỏ và
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Trình độ công nghệ, kỹ thuật lạc hậu so với mức trung bình của thế giới, hơn
nữa tốc độ đổi mới lại quá chậm. Hạn chế về năng lực cán bộ và công tác nghiên
cứu trong doanh nghiệp, nghiên cứu để ứng dụng trong sản xuất – kinh doanh.
Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn hạn chế: tuy Việt Nam
có lực lượng lao động dồi dào, trình độ học vấn tương đối cao so với các nước có
cùng trình độ phát triển, nhưng chủ yếu là lao động làm việc giản đơn, tỷ lệ lao động
đã qua đào tạo nghề thấp, sức khỏe hạn chế, năng suất lao động không cao...
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ thấp:
- Yếu tố tư bản cấu thành trong sản phẩm thấp, hàm lượng tri thức và công
nghệ trong sản phẩm không cao, tính độc đáo không cao, giá trị gia tăng trong tổng
giá trị sản phẩm nói chung thấp;

- Khả năng hạn chế về vốn, khả năng tiếp cận nguồn thông tin... của các
DNNVV, sự bảo hộ của Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp nhà nước... đã
hạn chế năng lực cạnh tranh của các DNNVV (Nguyễn Đình Hương, 2002).
c. Vai trò của DNNVV
Hiện nay các DNNVV đang giữ vị trí chủ chốt trong nền kinh tế; luôn
nhận được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước; hàng loạt các chích sách,
chế độ đưa ra nhằm tạo khuôn khổ cho các DNNVV phát triển điển hình là Luật
doanh nghiệp 2005, Luật doanh nghiệp 2014. Vậy chúng ta thử đặt câu hỏi xem
vì sao các DNNVV lại được quan tâm như vậy? Để trả lời cho câu hỏi này chúng
ta cùng tìm hiểu vai trò của các DNNVV đối với nền kinh tế - xã hội.
Vai trò của các DNNVV đối với nền kinh tế - xã hội bao gồm:
- Tạo nguồn thu cho NSNN chủ yếu là thuế: DNNVV tham gia vào mọi
lĩnh vực, mọi ngành nghề của nền kinh tế, hàng năm các DNNVV đã mang lại
nguồn thu đáng kể cho NSNN. Nếu như cơ chế quản lý tốt thì mức động viên từ các
DNNVV sẽ ổn định và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu của NSNN.
- Các DNNVV với số lượng đông đảo lại năng động nhạy bén luôn tạo ra
nhiều sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng GDP của quốc gia, thúc đẩy nền kinh
tế phát triển mạnh mẽ hơn (GDP của các DNNVV thường chiếm khoảng 40%
GDP của cả nước).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


- Các DNNVV là các đơn vị trung gian; đại lý bán, tiêu thụ hoặc tham gia
sản xuất gia công một phần, một khâu, một giai đoạn trong quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp Quốc doanh: khi tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh các doanh nghiệp Quốc Doanh luôn cần đủ mọi đầu vào mà những
đầu vào này chủ yếu do các DNNVV cung cấp hoặc làm trung gian. Qua đây
chúng ta lại càng thấy rõ hơn mối quan hệ gắn bó khăng khít giữa các DNNVV

và các doanh nghiệp Quốc Doanh.
DNNVV được coi là nhân tố xúc tác quan trọng cho sự phát triển kinh tế
nói chung và sự phát triển, tồn tại của các doanh nghiệp Quốc Doanh nói riêng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay các DNNVV vàc các doanh
nghiệp Quốc Doanh thực sự là đối thủ của nhau, cạnh tranh gay gắt với nhau để
cùng tồn tại dẫu biết rằng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Các DNNVV còn có vai trò ổn định nền kinh tế, tạo thêm công ăn việc
làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nước, thực hiện mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh" (Nguyễn Đình Hương, 2002).
Tóm lại: các DNNVV có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế,
điều này đã trả lời cho câu hỏi vì sao Nhà nước lại ưu đãi các doanh nghiệp này
như vậy. Tuy nhiên các DNNVV là những doanh nghiệp nhỏ lẻ, hoạt động trên
địa bàn rộng, ý thức chấp hành pháp luật rất thấp nên việc quản lý các DNNVV
sẽ rất khó, nếu không quản lý tốt rất dễ dẫn tới thất thu thuế.
2.1.2. Bản chất của thủ tục hành chính thuế
Bản chất của thủ tục hành chính thuế là thuộc tính của hoạt động quản lý
nhà nước trong lĩnh vực kinh tế; là phương thức phục vụ của công quyền. Hình
thức của nó chính là quan hệ có tính trật tự công vụ, của mối quan hệ do con
người nhận thức và thiết lập (con người ở đây là những người thực thi công vụ,
từ người có nhiệm vụ đặt ra thủ tục, người vận hành nó và người kiểm tra nó).
Mối quan hệ diễn ra thủ tục giữa công quyền với người nộp thuế, giữa công
quyền với nhau (nội bộ cơ quan thuế hoặc giữa các cơ quan liên quan), giữa
những người nộp thuế với nhau trong giao dịch dân sự.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


Thủ tục hành chính thuế được xây dựng theo hướng phục vụ và tạo sự

thuận tiện doanh nghiệp và người nộp thuế. Trong mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với Cơ quan thuế: nhiều thủ tục và nội dung kiểm soát không hợp lý đã
được bãi bỏ, nâng cao ý thức tự chịu trách nhiệm trước pháp luật doanh nghiệp,
góp phần giải quyết bức xúc trong mối quan hệ giữa cơ quan thuế với doanh
nghiệp trong việc thực thi chính sách thuế.
Cải cách thủ tục thuế để thiết lập hệ thống thuế tối ưu, giảm nhẹ thủ tục
hành chính giúp thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, và phù hợp với yêu cầu
hội nhập quốc tế.
Về cơ bản đã xây dựng một hệ thống thuế thống nhất, được Luật hóa, và
áp dụng bình đẳng đối với các thành phần kinh tế. Tất cả các sắc thuế đều được
ban hành dưới hình thức Luật nên tính pháp lý của thuế được nâng cao, phù hợp
với yêu cầu phát triển của thể chế kinh tế thị trường.
Hệ thống thuế hiện hành cũng đã bước đầu cải thiện công bằng về thuế
giữa các tầng lớp xã hội. Xóa bỏ sự phân biệt về nghĩa vụ với Ngân sách Nhà
nước, tạo ra sự bình đẳng trước pháp luật giữa các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế.
Thủ tục hành chính minh bạch sẽ phù hợp với yêu cầu hội nhập, chủ động
thực hiện chính sách mở cửa để thu hút đầu tư. Trong điều tiết vĩ mô, cải cách
thủ tục hành chính thuế đã đưa thuế trở thành một trong các công cụ điều tiết vĩ
mô sắc bén đối với nền kinh tế - xã hội, tăng thu Ngân sách Nhà nước tạo nguồn
lực để giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ quốc phòng, an ninh.
Thủ tục hành chính thuế từng bước tiến tới rút ngắn thời gian, đơn giản, rõ
ràng, minh bạch, tạo điều kiện giảm chi phí hành chính thuế cho cả người nộp
thuế và cơ quan thuế, thúc đẩy tăng cường hạch toán kinh tế trong từng doanh
nghiệp cũng như tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp (Phan Thị Tuyết Hằng, 2004).
2.1.3. Đặc điểm của thủ tục hành chính thuế
- Thứ nhất: Thủ tục hành chính thuế là thủ tục được áp dụng trong quản lý
hành chính Nhà nước (lĩnh vực chấp hành và điều hành) được thực hiện bởi
nhiều cơ quan có thẩm quyền khác nhau với tư cách quản lý nhà nước. Quan hệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 15


×