Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

quản lý lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (fdi) ở kcn yên phong, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 131 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI VĂN PHONG

QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (FDI) Ở KCN
YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI VĂN PHONG

QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (FDI) Ở KCN
YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Quyền Đình Hà

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng


dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Bùi Văn Phong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc PGS.TS Quyền Đình Hà đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và

hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức cơ quan Liên đoàn
Lao động tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận
văn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Bùi Văn Phong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .......................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................ iii
Mục lục ..................................................................................................................iv
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................vii
Danh mục bảng.................................................................................................... viii
Danh mục hình .......................................................................................................ix

Danh mục sơ đồ ....................................................................................................... x
PHẦN I: MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2

1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 3
1.3

Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 5
2.1

Cơ sở lý luận................................................................................................. 5

2.1.1. Các khái niệm ............................................................................................... 5
2.1.2 Đặc điểm quản lý lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ............ 6
2.1.3 Sự cần thiết quản lý lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ......... 7
2.1.4 Các chủ thể tham gia quản lý lao động trong các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài......................................................................................... 8
2.1.5 Các phương thức chủ yếu của quản lý lao động .......................................... 10
2.1.6 Nội dung quản lý lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài........... 12
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý lao động trong doanh nghiệp FDI.......... 21
2.2

Cơ sở thực tiễn về quản lý lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài ................................................................................................. 22

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


2.2.1 Kinh nghiệm quản lý lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài ở một số nước đang phát triển ........................................................... 22
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý lao động trong doanh nghiệp FDI ở một số địa
phương trong nước ..................................................................................... 24
2.2.3 Một số bài học kinh nghiệp cho khu công nghiệp Yên Phong tỉnh Bắc Ninh ..... 28
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 32
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 32

3.1.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 32
3.1.2 Về kinh tế - xã hội ...................................................................................... 33
3.1.3 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ........................................................ 35
3.2

Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 36


3.2.1 Thu thập tài liệu thứ cấp ............................................................................. 36
3.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp ............................................................................... 36
3.2.3 Phương pháp xử lý phân tích số liệu. .......................................................... 37
3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu. ..................................................................... 38
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 39
4.1

Thực trạng quản lý lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài ở Khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ................................. 39

4.1.1 Các chủ thể và các mối quan hệ của các chủ thể trong quản lý lao động ở
Khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh .............................................. 39
4.1.2 Khái quát thực trạng doanh nghiệp và đặc điểm lao động trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh .................................................................................................... 42
4.1.3 Quản lý lao động trong các doanh nghiệp FDI ở KCN Yên Phong tỉnh
Bắc Ninh .................................................................................................... 48
4.1.4 Đánh giá của người sử dụng lao động về sự chấp hành kỷ luật lao động
và năng suất lao động của người lao động .................................................. 67
4.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý lao động trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài ở Khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ....... 69

4.2.1 Những yếu tố bên trong doanh nghiệp......................................................... 69
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v



4.3

Một số giải pháp tăng cường quản lý lao động trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài ở Khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ....... 83

4.3.1 Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách của Nhà nước ................................... 83
4.3.2 Nhóm giải pháp ở cấp tỉnh .......................................................................... 89
4.3.3 Nhóm giải pháp về phía doanh nghiệp ........................................................ 98
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 104
5.1

Kết luận .................................................................................................... 104

5.2

Kiến nghị .................................................................................................. 105

5.2.1 Đối với Nhà nước ..................................................................................... 105
5.2.2 Với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Ninh ........................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 108

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CĐCS

Công đoàn cơ sở

CNLĐ

Công nhân lao động

CNVCLĐ

Công nhân viên chức lao động

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước


DNNNN

Doanh nghiệp ngoài Nhà nước

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

KCN

Khu công nghiệp

KTTT

Kinh tế thị trường

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

QHLĐ


Quan hệ lao động

QLLĐ

Quản lý lao động

SEV

SamSung Electronics Việt Nam

SLĐ

Sức lao động

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

TƯLĐTT

Thỏa ước lao động tập thể

VCA

Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1:

Các doanh nghiệp tiến hành khảo sát ..................................................... 37

4.1:

Số lượng doanh nghiệp ở KCN Yên Phong ........................................... 44

4.2:

Số lượng và cơ cấu lao động chia theo khu vực ..................................... 45

4.3:


Số lượng lao động và cơ cấu lao động theo giới tính, trong tỉnh và ........ 46

4.4:

Số lượng và cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn ......................... 47

4.5:

Số lượng và cơ cấu lao động theo hình thức làm việc ............................ 47

4.6:

Số lượng lao động và sự biến động lao động trong doanh nghiệp FDI
ở KCN Yên Phong tỉnh Bắc Ninh .......................................................... 49

4.7:

Tổng hợp một số ý kiến của NLĐ trong các doanh nghiệp..................... 51

4.8:

Tình hình ký kết HĐLĐ của các doanh nghiệp ở KCN Yên Phong tỉnh
Bắc Ninh ............................................................................................... 52

4.9:

Tình hình ký Hợp đồng lao động và thực hiện thử việc ở một số doanh nghiệp .. 53

4.10:


Tiền lương bình quân của các doanh nghiệp (gồm cả phụ cấp) .............. 54

4.11:

Mức độ hài lòng của người lao động về lương ....................................... 55

4.12:

Nội dung chấm công cho NLĐ ............................................................. 58

4.13:

Tình hình thực hiện quy chế dân chủ trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài ở Khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
(2011 – 2015) ........................................................................................ 62

4.14:

Phân loại các bản Thỏa ước lao động tập thể ......................................... 64

4.15

Ngừng việc tập thể trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh....................................... 65

4.16 :

Kết quả điều tra cán bộ quản lý doanh nghiệp........................................ 68

4.17:


Số doanh nghiệp và lao động chia theo quy mô lao động ....................... 69

4.18:

Mức độ hiểu biết pháp luật lao động của NLĐ....................................... 75

4.19:

Số doanh nghiệp FDI ở KCN Yên Phong có tổ chức CĐCS .................. 77

4.20:

Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý lao động ................................ 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

3.1:

Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh……………………………………… 33


3.2:

Bản đồ vệ tinh KCN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh………………………. 35

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ
4.1:

Tên sơ đồ

Trang

Các chủ thể quản lý lao động trong các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài
ở Khu công nghiệp……………………………………………………….. 39

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế sản xuất xã hội của bất kỳ một quốc gia nào, quản lý lao
động luôn là một vấn đề “thời sự nóng bỏng”. Nó hàm chứa trong đó nhiều mối

quan hệ giữa sản xuất và phân phối trao đổi, giữa người lao động và người sử
dụng lao động. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) để tồn
tại và phát triển thì họ phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Muốn vậy thì công tác quản lý lao động phải được chú ý và đặt lên hàng đầu.
Những việc làm khác sẽ không phát huy được tác dụng, thậm chí không có hiệu
quả nếu công tác quản lý lao động không được quan tâm đúng mức và không
thường xuyên được củng cố. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quản lý lao
động là nội dung quan trọng trong công tác quản trị kinh doanh của doanh
nghiệp, nó là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định số lượng, chất
lượng sản phẩm hàng hóa. Thực hiện tốt công tác quản lý lao động giúp hoạt
động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động hăng say làm
việc, chấp hành tốt kỷ luật lao động nhằm tăng năng suất và hiệu quả công việc.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ 16, 17 và 18 đã ra Nghị
quyết phấn đấu đến năm 2020 Bắc Ninh là một trong những tỉnh, thành dẫn đầu
trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
Bắc Ninh đang là điểm đến hấp dẫn, thu hút vốn đầu tư của các doanh
nghiệp trong cũng như ngoài nước. Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay có 15
khu công nghiệp tập trung, trong đó 10 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động.
Theo báo cáo của Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh về tình hình hoạt
động của các Khu công nghiệp năm 2014, khu công nghiệp Yên Phong Bắc
Ninh, được đầu tư xây dựng từ năm 2005 với tổng diện tích 658,7ha được chia
làm 2 giai đoạn: Giai đoạn I là 344,8ha và Giai đoạn II là 313,9ha.Với vị trí địa
lý thuận lợi nằm sát Quốc lộ 18 (tuyến đường sân bay quốc tế Nội Bài-Thành
phố Hạ Long). Giao thông thuận lợi cách sân bay Nội Bài 15km, cách cửa khẩu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Việt Trung (Lạng Sơn), cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân (Quảng Ninh) khoảng

130 km. Chính vì vậy KCN Yên Phong đã thu hút được rất nhiều công ty, tập
đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới đến đầu tư như công ty TNHH SamSung
Electronis Việt Nam, Công ty thực phẩm Orion Vina... và nhiều công ty vệ tinh
khác. Tính đến nay KCN Yên Phong có 48 doanh nghiệp FDI và có khoảng
60.000 người lao động trong đó lao động địa phương chiếm khoảng 17.24%.
Việc cung cấp lao động cho các doanh nghiệp trong KCN đang gặp mâu thuẫn,
đó là tình trạng thiếu lao động kỹ thuật, có tay nghề trong khi số lao động phổ
thông chưa qua đào tạo còn thiếu việc làm còn thừa. Để giải quyết tình trạng này,
các chủ doanh nghiệp phải tuyển dụng lao động ngoại tỉnh (chiếm khoảng
82.76%), phải tổ chức đào tạo người lao động để đáp ứng yêu cầu công việc.
Điều này vừa gây khó khăn cho doanh nghiệp vừa là yếu tố phát sinh những vấn
đề phức tạp từ việc di cư lao động từ địa phương này sang địa phương khác. Hơn
nữa tại các doanh nghiệp FDI việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao
động còn chưa nghiêm đặc biệt là trong vấn đề về ký kết hợp đồng lao động, thời
gian thử việc, làm thêm giờ, xử lý kỷ luật, sa thải công nhân một cách tuỳ tiện,
vấn đề tiền lương… đã gây ảnh hưởng không nhỏ cho người lao động và gia đình
họ (Sở Lao động Thương binh và Xã hội, 2015).
Qua việc nghiên cứu tình hình thực tế tại các doanh nghiệp FDI ở KCN
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, tôi đã chọn đề tài “Quản lý lao động trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) ở Khu công nghiệp Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh”. Nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý lao động tại
các doanh nghiệp FDI tại KCN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ra sao? Cần những
giải pháp chủ yếu nào để giải quyết vấn đề này?
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý lao động trong các doanh nghiệp
FDI ở KCN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh thời gian qua để đề xuất các giải pháp
tăng cường quản lý lao động trong các doanh nghiệp FDI ở KCN Yên Phong thời
gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý lao động
trong các doanh nghiệp FDI;
- Đánh giá thực trạng quản lý lao động trong các doanh nghiệp FDI ở
KCN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý lao động trong các doanh
nghiệp FDI ở KCN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh thời gian qua;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện công tác quản lý lao
động tại các doanh nghiệp FDI ở KCN Yên Phong tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau:
Ý nghĩa của việc quản lý lao động tại các doanh nghiệp FDI ở KCN Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh?
Thực trạng việc thực hiện quản lý lao động của các doanh nghiệp FDI ở
KCN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh hiện nay như thế nào?
Có yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý lao động trong các doanh nghiệp
FDI ở KCN Yên Phong? Nguyên nhân nào dẫn tới mâu thuẫn trong việc quản lý
lao động trong các doanh nghiệp FDI?
Cần có những chính sách gì, giải pháp nào để các doanh nghiệp FDI vừa
thực hiện tốt các nội dung liên quan đến quản lý lao động theo quy định của Pháp
luật Việt Nam vừa mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số chính sách về quản lý lao
động trong các doanh nghiệp FDI ở KCN Yên Phong tỉnh Bắc Ninh;
- Đối tượng khảo sát chính của đề tài là:

+ Các doanh nghiệp FDI ở KCN Yên Phong, bao gồm: Người sử dụng lao
động (NSDLĐ), người lao động (NLĐ) và Công đoàn cơ sở (CĐCS);

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


+ Chính quyền các cấp của tỉnh, các sở ban ngành liên quan (Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công
nghiệp tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh).

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng quản lý lao
động trong các doanh nghiệp FDI ở KCN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh;
Đề xuất một số giải pháp giúp các cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh
(UBND tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Lao động Thương binh
và Xã hội tỉnh) tăng cường quản lý lao động trong các doanh nghiệp FDI ở KCN
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh bằng cách:
• Có ý kiến để các doanh nghiệp FDI quản lý lao động đúng luật pháp và
chính sách, bảo đảm quyền lợi của người lao động;
• Tuyên truyền, vận động người lao động chấp hành đúng các quy định
quản lý lao động của doanh nghiệp và tự bảo vệ quyền lợi của mình (thông qua
các tổ chức Công đoàn và các cơ quan có trách nhiệm của Nhà nước);
Góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đồng thời góp phần ổn định
tình hình kinh tế - xã hội, an ninh – chính trị trong khu công nghiệp cũng như
trong toàn tỉnh.
- Phạm vi về không gian

Luận văn nghiên cứu trên phạm vi KCN Yên Phong tỉnh Bắc Ninh. Trong
đó tập trung vào một số doanh nghiệp FDI có số lượng người lao động lớn.
- Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2010 đến nay. Số liệu sơ cấp khảo sát
năm 2014 và 2015.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài nói chung là hoạt động di chuyển vốn từ nước này sang
nước khác nhằm thực hiện những mục đích nhất định. Vốn đầu tư nước ngoài
được thể hiện dưới dạng tiền mặt, vật thể hữu hình, các giá trị vô hình hoặc các
phương tiện đầu tư khác như trái phiếu, cổ phiếu, các chứng khoán cổ phần khác.
Người bỏ vốn đầu tư gọi là nhà đầu tư hay chủ đầu tư. Nhà đầu tư có thể là một
cá nhân, một doanh nghiệp hay một tổ chức trong đó kể cả Nhà nước.
Có hai hình thức đầu tư nước ngoài chủ yếu là đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp. Trong đó, đầu tư trực tiếp của nước ngoài là hình thức phổ biến và
quan trọng.
Có nhiều khái niệm khác nhau về doanh nghiệp FDI, có ý kiến cho rằng
doanh nghiệp FDI và việc các công ty đa quốc gia tiến hành đầu tư ở nước sở tại
thông qua việc thiết lập liên doanh với các công ty của nước sở tại, mua các công
ty của nước sở tại, và có thể thông qua việc thiết lập chi nhánh của mình tại nước
sở tại.

Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF – Internationnal Monery Fund) đưa ra năm
1997 thì doanh nghiệp FDI là: “Đầu tư trực tiếp nhằm đạt được quyền lợi lâu dài
trong một doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác với nền kinh tế
nhà đầu tư”. Định nghĩa này chỉ nghiêng về quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài,
không quan tâm đến lợi ích của nước chủ nhà tiếp nhận đầu tư. (Ngô Dương
Minh, 2013)
Còn theo cách hiểu theo Luật Đầu tư của Việt Nam như sau: “Doanh nghiệp
FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài (là tổ chức, cá nhân) đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư được
chính phủ Việt Nam chấp nhận”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


- Quản lý lao động, quản lý lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI)
Quản lý lao động là hoạt động quản lý con người trong một tổ chức nhất
định trong đó chủ thể quản lý tác động lên khách thể bị quản lý nhằm mục đích
tạo ra lợi ích chung của tổ chức. (Nguyễn Ngọc Quân, 2009)
Quản lý lao động trong doanh nghiệp FDI đối với các doanh nghiệp FDI
việc họ quan tâm đầu tiên là mong muốn khoản đầu tư đó đem lại lợi ích hoặc lợi
nhuận cho họ. Vì thế họ phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tổ chức quản lý lao động là nội
dung quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nó là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định số lượng, chất
lượng sản phẩm hàng hóa. Thực hiện tốt công tác quản lý lao động giúp hoạt
động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động hăng say làm
việc, chấp hành tốt kỷ luật lao động nhằm tăng năng suất và hiệu quả công việc.
Nhiệm vụ của quản lý lao động là điều hành chính xác trọn vẹn các mối quan

hệ giữa NSDLĐ và NLĐ để cho sản xuất được tiến hành nhịp nhàng, liên tục và
đem lại hiệu quả cao. Vì vậy vai trò của quản lý lao động đối với doanh nghiệp là rất
quan trọng. Bởi lẽ quản lý lao động là bộ phận không thể thiếu được của quản trị sản
xuất kinh doanh, nó nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng người
làm việc cần thiết cho doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra, tìm kiếm và phát
triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất để con người có thể đóng nhiều
sức lực cho các mục tiêu của doanh nghiệp đồng thời cũng tạo cơ hội để phát triển
không ngừng chính bản thân con người. Sử dụng có hiệu quả nguồn lực của con
người là mục tiêu của quản lý lao động. (Nguyễn Thị Hường, 2011)

2.1.2 Đặc điểm quản lý lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Mọi doanh nghiệp FDI ở mức tối thiểu đều yêu cầu đội ngũ công nhân
viên của mình hoàn thành nhiệm vụ, đạt tiêu chuẩn định mức đặt ra, chấp hành
những chính sách, những quy định của doanh nghiệp. (Nguyễn Thị Hường, 2011)
Tuy nhiên, trong thực tế kinh doanh, các doanh nghiệp FDI ngày càng yêu
cầu đội ngũ nguồn nhân lực của mình nhiều hơn mức tối thiểu. Doanh nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


FDI không chỉ yêu cầu nhân viên hoàn thành công việc mà phải biết sáng tạo, cải
tiến tìm ra những giải pháp, phương pháp mới, không chỉ chấp hành quy chế mà
còn phải nhiệt huyết, gắn bó với doanh nghiệp, có trách nhiệm với kết quả chung
của doanh nghiệp. Không phải chỉ có những đòi hỏi từ phía doanh nghiệp đối với
người lao động mà ngược lại đội ngũ người lao động cũng có những đòi hỏi nhất
định đối với doanh nghiệp mà họ đang làm việc. Ở một mức độ tối thiểu, NLĐ
yêu cầu doanh nghiệp phải trả lương đầy đủ, đúng hạn, hợp lý và các điều kiện
lao động an toàn. Người lao động yêu cầu tham gia vào quá trình xây dựng chiến
lược, chính sách của doanh nghiệp. Người lao động muốn phát triển năng lực cá

nhân bằng cách nâng cao và tiếp thu những kiến thức, những kỹ năng mới. Họ
muốn cống hiến, muốn vận động đi lên trong hệ thống các vị trí, chức vụ công
tác của doanh nghiệp, được chủ động tham gia đóng góp quan trọng vào kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp FDI luôn có chính
sách thích hợp đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của người lao động, tạo nên một
môi trường làm việc có hiệu quả để doanh nghiệp đạt được mục đích lợi nhuận
tối đa. Chủ các doanh nghiệp FDI luôn biết cách khuyến khích người lao động
làm việc sáng tạo, lao động hăng say, cống hiến hết mình cho doanh nghiệp....

2.1.3 Sự cần thiết quản lý lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp FDI phải thường xuyên tìm cách
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp dù có điều kiện thuận
lợi trong kinh doanh, có đầy đủ điều kiện vật chất kỹ thuật để kinh doanh có lãi,
một đội ngũ công nhân viên đủ mạnh nhưng quản lý lao động không khoa học,
quản lý lao động không được áp dụng một cách có hiệu quả thì doanh nghiệp đó
cũng không tồn tại và phát triển được. Ngược lại một doanh nghiệp đang có nguy
cơ sa sút, yếu kém để khôi phục hoạt động của nó, NSDLĐ phải sắp xếp, bố trí
lại đội ngũ lao động của doanh nghiệp, sa thải những nhân viên yếu kém, thay
đổi vị trí và tuyển nhân viên mới nhằm đáp ứng tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với khả năng làm việc của từng người.
Vì vậy vai trò của quản lý lao động đối với doanh nghiệp là rất quan trọng
đặc biệt là trong doanh nghiệp FDI. Bởi lẽ quản lý lao động là một bộ phận
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


không thể thiếu được của quản trị sản xuất kinh doanh, nó nhằm củng cố và duy
trì đầy đủ số lượng và chất lượng người làm việc cho doanh nghiệp để đạt được
mục tiêu đề ra, tìm kiếm và phát triển những hình thức, những phương pháp tốt

nhất để con người có thể đóng góp nhiều sức lực cho các mục tiêu của doanh
nghiệp đồng thời cũng tạo cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân con
người. Sử dụng có hiệu quả nguồn lực của con người là mục tiêu của quản lý lao
động trong doanh nghiệp FDI. (Nguyễn Thị Hường, 2011)
2.1.4 Các chủ thể tham gia quản lý lao động trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
Có ba chủ thể chính tham gia quản lý lao động
1. NLĐ và tổ chức đại diện cho họ (Công đoàn, nghiệp đoàn);
2. NSDLĐ và tổ chức đại diện cho họ (hiệp hội doanh nghiệp, các liên
minh...);
3. Nhà nước.
Mối quan hệ giữa các chủ thể được thể hiện qua sơ đồ 2.1

Nhà nước
Quy định, hướng
dẫn, kiểm soát

Quy định, hướng
dẫn, kiểm soát

Phản hồi
thông tin

Phản hồi
thông tin
Người sử dụng

Người Lao động

Lao động

Thương lượng
Ký kết HĐLĐ cá
nhân, tập thể

Sơ đồ 2.1: Các chủ thể trong quản lý lao động
(Nguồn: Chu Thanh Hưởng, 2008)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Mối quan hệ này, NLĐ và NSDLĐ thương lượng với nhau để đạt tới mục
tiêu của mỗi bên, còn Nhà nước thiết lập hệ thống luật pháp và áp dụng các biện
pháp để hai chủ thể trên phải tuân thủ và tôn trọng luật. Trong quá trình thực hiện
các quy định pháp luật của Nhà nước, NLĐ và NSDLĐ có thể phát hiện những
điểm bất hợp lý hoặc không còn phù hợp, phản hồi lại để Nhà nước xem xét và
kịp thời điều chỉnh.
- NLĐ và tổ chức đại diện cho quyền lợi của họ
NLĐ là những người tham gia vào một thỏa thuận mà theo đó họ phải
thực hiện một công việc nhất định, được cung cấp các phương tiện vật chất cần
thiết để làm và được nhận một số tiền nhất định. Công đoàn (CĐ) là tổ chức đại
diện cho NLĐ trong trường hợp xảy ra tranh chấp lao động hoặc đình công. CĐ
hoạt động với các chức năng chủ yếu: bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp
cho NLĐ; tuyên truyền, giáo dục và giúp NLĐ phát triển ý thức nghề nghiệp, ý thức
kỷ luật; tham gia quản lý doanh nghiệp, quản lý Nhà nước để góp phần cải tạo xã
hội tốt đẹp hơn.
- NSDLĐ và đại diện cho quyền lợi của họ
NSDLĐ là một khái niệm phức tạp, đôi khi mơ hồ và dễ làm nhầm lẫn.
Theo cách suy nghĩ cổ điển, NSDLĐ là người sở hữu vốn, là người chủ hợp

đồng. Nhưng hiện nay lại có quan niệm rằng: không nhất thiết NSDLĐ phải là
chủ sở hữu DN, mà chỉ cần họ có quyền tuyển dụng, sa thải lao động hay họ là
những người làm cho người khác phải làm việc. Theo một quan điểm khác,
NSDLĐ không phải là những con người cụ thể theo nghĩa đen mà lại đại diện
cho đơn vị hay tổ chức tham gia vào các cuộc thương lượng tập thể với công
đoàn. Trong lịch sử, trước kia NSDLĐ chưa có xu hướng liên kết mà thường chỉ
cạnh tranh với nhau. Tuy nhiên khi các cấp chính quyền được tổ chức chặt chẽ
hơn, CĐ ngày càng có kinh nghiệm hơn trong hoạt động chính trị thì các chủ
doanh nghiệp thấy cần phải hợp sức lại. Các hiệp hội giới chủ ra đời và đảm nhận
các vai trò: bảo vệ quyền lợi của hội viên; đào tạo cho NSDLĐ về khía cạnh
nghề nghiệp; đối thoại với Nhà nước và các phương tiện truyền thông đại chúng;
tạo đối trọng với CĐ. Sự đối đầu giữa CĐ và NSDLĐ luôn khá gay gắt và không
chỉ mới bắt đầu hôm qua. Tuy nhiên tình hình này đang được cải thiện, CĐ đang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


tìm cách tiếp cận thích hợp hơn trong thương lượng, còn DN để nâng cao sức
cạnh tranh cũng cần đến sự hỗ trợ tích cực của CĐ.
- Nhà nước
Trong hệ thống quản lý lao động, Chính phủ được hiểu như một bên đối
tác đại diện cho lợi ích của quốc gia và toàn thể cộng đồng. Chính phủ tham gia
quản lý lao động nhằm điều hòa mối quan hệ đối tác giữa NLĐ và NSDLĐ.
Trong buổi sơ khai, quản lý lao động chỉ mới diễn ra giữa NSDLĐ và NLĐ trong
thời kỳ đó NLĐ luôn ở vào thế yếu, phải chịu thiệt thòi và luôn luôn phải phục
tùng mệnh lệnh. Dần dần, vì sự ổn định xã hội, Nhà nước nhận thấy cần phải
tham gia vào với những can thiệp, ban đầu là quy định các mức lương tối thiểu,
thời gian làm việc tối đa trong ngày, tuần... Mối quan hệ ba bên dần dần được
hình thành và Nhà nước có chức năng chủ yếu là:

+ Đại diện cho lợi ích quốc gia và cộng đồng trong quản lý lao động;
+ Đảm bảo khuôn khổ pháp lý để quản lý lao động trong các doanh nghiệp
vận hành, thông qua các điều luật cụ thể về quyền và nghĩa vụ của hai bên, các
quy định về thủ tục, trình tự giải quyết các tranh chấp, xung đột;
+ Tham gia giải quyết tranh chấp dưới các hình thức thanh tra, hòa giải và
xét xử.
2.1.5 Các phương thức chủ yếu của quản lý lao động
Nhà nước có các phương thức quản lý lao động trên cả ba mặt: ban hành
cơ chế, chính sách, pháp luật về lao động; tổ chức thực hiện pháp luật lao động;
theo dõi, kiểm tra, giám sát NSDLĐ trong việc tuân thủ pháp luật lao động trong
quá trình lao động; xử lý các hành vi, vi phạm pháp luật lao động của các bên
tham gia QHLĐ. Đây là hoạt động quản lý lao động của Nhà nước nhằm tạo lập
môi trường pháp lý thuận lợi cho các bên tham gia QHLĐ bằng việc quy định cụ
thể các quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia QHLĐ cũng như các thiết chế thực
thi quyền và nghĩa vụ đó trong thực tiễn; quy định cụ thể nội dung, phương thức
QLNN về lao động, các biện pháp xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật
lao động của các bên tham gia QHLĐ. Đến nay, hệ thống các văn bản pháp luật

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


về quản lý lao động ở nước ta có thể nói là tương đối đầy đủ, ở nhiều cấp độ văn
bản pháp luật khác nhau. Cụ thể là:
- Hiến pháp năm 2013 đã tạo cơ sở để xác định các nguyên tắc, nội dung
định hướng cơ bản của pháp luật lao động như: quyền – nghĩa vụ cơ bản của
công dân (người lao động và chủ sử dụng lao động cũng là công dân), quyền –
nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh (doanh nghiệp là
tổ chức sản xuất, kinh doanh), tổ chức và hoạt động công đoàn và của tổ chức đại

diện NSDLĐ... Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động. Nhà
nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ
bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm công ăn lương;
khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao
động (Điều 57).
- Bộ luật Lao động hiện hành điều chỉnh một lĩnh vực rộng lớn có tác
động sâu rộng tới toàn bộ đời sống xã hội, tất cả các thành phần kinh tế, mọi
doanh nghiệp, các tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và mọi người lao
động. Cùng với Bộ luật Lao động, Nhà nước còn ban hành một số luật liên quan
đến lĩnh vực lao động, như Luật Công đoàn năm 2012, Luật Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, Luật Bảo hiểm xã hội
năm 2006; Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, Luật Dạy nghề năm 2006…
- Cụ thể hóa Bộ luật Lao động và các đạo luật trên, Chính phủ đã ban
hành hơn 40 Nghị định, các Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao
động Việt Nam... cũng ban hành hoặc phối hợp ban hành khoảng 100 Thông tư,
Thông tư liên tịch quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể việc thi hành các quy định
về pháp luật lao động như Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm;
Nghị định 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề; Nghị định
126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;...

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


NSDLĐ có các phương thức QLLĐ của mình thông qua các hoạt động cơ
bản là tuyển chọn, sắp xếp, bố trí lao động; ban hành nội quy, quy chế, mệnh

lệnh, quyết định nhằm bảo đảm việc sắp xếp, bố trí lao động; tổ chức, điều hành
các hoạt động của người lao động; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ
đã giao cho người lao động; xử lý vi phạm của người lao động… Thông qua các
hình thức này, hoạt động QLLĐ của NSDLĐ có liên quan trực tiếp đến việc tạo
lập môi trường lao động cho người lao động. Các phương thức thực hiện QLLĐ
của NSDLĐ phải thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật. Trong quá trình
QLLĐ nếu NSDLĐ có hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý.

2.1.6 Nội dung quản lý lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Nội dung của quản lý lao động rất rộng bao gồm mọi vấn đề liên quan đến
quan hệ của NLĐ và NSDLĐ như tuyển dụng, đào tạo, trả lương, các chế độ,
chính sách trong sử dụng lao động… Tuy nhiên đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu
thực trạng quản lý lao động trên một số nội dung sau:
* Tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp FDI
Tuyển dụng lao động là quá trình tìm kiếm, thu hút ứng viên từ những
nguồn khác nhau đến tham dự tuyển vào các vị trí còn trống trong tổ chức và lựa
chọn trong số họ những người đáp ứng tốt yêu cầu công việc đặt ra.
Các yêu cầu đối với tuyển dụng lao động:
Tuyển dụng lao động phải gắn chặt với nhu cầu về nguồn nhân lực phù
hợp với chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tiến hành tuyển
dụng trong những trường hợp cần thiết.
Tuyển dụng được những NLĐ thực sự phù hợp với yêu cầu của công việc
đảm bảo cho doanh nghiệp có đội ngũ lao động tốt đáp ứng được yêu cầu công
việc (giảm bớt chi phí đào tạo, giúp NLĐ phát huy được năng lực của mình trong
quá trình lao động).
Tuyển được NLĐ có kỷ luật, trung thực gắn bó với công việc của
doanh nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 12


Tuyển được NLĐ có sức khỏe, làm việc lâu dài trong doanh nghiệp với
nhiệm vụ được giao. (Nguyễn Ngọc Quân, 2009)
* Đào tạo lao động trong doanh nghiệp FDI
Đào tạo lao động trong doanh nghiệp được hiểu là các hoạt động để duy trì
và nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp, là điều kiện để các doanh nghiệp
có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong các tổ chức,
công tác đào tao cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và có kế hoạch.
Đào tạo: (hay còn được gọi là các hoạt động đào tạo kỹ năng) được hiểu là
các hoạt động nhằm giúp người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức
năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động
nắm vững hơn về công việc của mình, là hoạt động học tập để nâng cao trình độ,
kĩ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn. (Đỗ
Thanh Bình, 2002)
* Sử dụng lao động trong doanh nghiệp FDI
Sử dụng lao động là sự phân công công việc thành những phần việc khác
nhau theo số lượng và tỷ lệ nhất định phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó bố trí NLĐ cho từng công việc phù hợp với khả
năng và sở trường của họ. (Nguyễn Thị Hường, 2011)
Sử dụng lao động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: cơ cấu sản xuất, loại
hình sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, trình độ kỹ thuật... Do đó, khi sử dụng lao
động phải chú ý các nhân tố trên để phân công lao động hợp lý.
Các hình thức sử dụng lao động:
Sử dụng lao động theo công nghệ: là sử dụng lao động theo loại công việc,
theo tính chất quy trình công nghệ, ví dụ: điện tử, cơ khí, thực phẩm... Hình thức
này cho phép xác định nhu cầu lao động theo nghề tạo điều kiện nâng cao trình
độ chuyên môn của NLĐ;

Sử dụng lao động theo trình độ: là sử dụng lao động theo mức độ phức tạp
của công việc, hình thức này phân công thành công việc giản đơn và phức tạp
(chia theo bậc). Hình thức này tạo điều kiện kèm cặp giữa các loại lao động trong
quá trình sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ lành nghề của NLĐ;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Sử dụng lao động theo chức năng: là phân chia công việc cho mỗi cá nhân
NLĐ của doanh nghiệp trong mối quan hệ với chức năng mà họ đảm nhận.
Ví dụ: Công nhân chính, công nhân phụ, công nhân viên quản lý kinh tế,
kỹ thuật, hành chính...
Hình thức này xác định mối quan hệ giữa lao động gián tiếp, lao động trực
tiếp và tạo điều kiện cho NLĐ chính được chuyên môn hóa cao hơn nhờ không
làm công việc phụ.
* Hợp đồng lao động cá nhân
Hợp đồng lao động cá nhân là sự thỏa thuận giữa người lao động và người
sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ
của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Mặt khác HĐLĐ cá nhân là hình thức pháp lý để xác lập quan hệ giữa
người có sức lao động và người muốn thuê lao động. HĐLĐ tạo điều kiện cho
NLĐ thực hiện quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn công việc và nơi làm việc
cho phù hợp với khả năng của bản thân, đồng thời là cơ sở để NSDLĐ tuyển
chọn lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Thông
thường có hai loại hợp đồng lao động đó là: Hợp đồng xác định thời hạn và hợp
đồng không xác định thời hạn (Quốc hội, 2012).
* Tiền lương, phụ cấp và tiền thưởng
- Tiền lương:
Tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử

dụng lao động thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ
đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội; (Đỗ Thanh Bình, 2002)
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao
động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng
người lao động. Để bù đắp phần hao phí lao động đó họ cần có một lượng nhất
định các vật phẩm tiêu dùng cho nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại… và người sử dụng
lao động phải đáp ứng nhu cầu đó đúng mức hao phí mà người lao động đã bỏ ra
thông qua tiền lương. Do đó sức lao động có thể là hàng hoá phụ thuộc vào sự
biến động cung cầu và chất lượng hàng hoá sức lao động trên thị trường tức là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


×