Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học Và Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Đối Với Giống Vải Chín Sớm Làng Chanh Tại Tam Đảo - Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.18 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

----------

----------

NGUYỄN TÚ OANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG VẢI CHÍN SỚM
LÀNG CHANH TẠI TAM ĐẢO - VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, tháng 10/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

----------

----------

NGUYỄN TÚ OANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG VẢI CHÍN SỚM
LÀNG CHANH TẠI TAM ĐẢO - VĨNH PHÚC


LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ: 60.62.01

Người hướng dẫn Khoa học: PGS. TS Đào Thanh Vân

Thái Nguyên, tháng 10/2011


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong luận văn chưa được ai công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Phú Thọ, ngày…tháng……năm 2011
Tác giả

(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Tú Oanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật
đối với giống vải chín sớm Làng Chanh tại Tam Đảo - Vĩnh Phúc” được thực
hiện từ năm 2010 đến 2011. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, công tác tại Bộ môn Rau - hoa - quả, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên; các cán bộ nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Rau quả;

các đồng nghiệp nơi tôi công tác.
Để bày tỏ lòng biết ơn, tôi xin trân trọng cảm Ban giám hiệu Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Tỉnh Đoàn Thanh niên Phú Thọ đã cho tôi cơ hội tham gia
khoá đào tạo thạc sĩ khoá k17 trồng trọt của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Đào Thanh Vân đã hướng dẫn tận tình
trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo công tác tại Bộ môn Rau - hoa quả, Khoa Nông học, Khoa sau Đại học đã giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh Đạo Viện Nghiên cứu Rau quả và toàn
thể cán bộ công nhân viên Bộ môn Cây ăn quả đã tạo điều kiện về vật chất và thời
gian cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp, anh em bè bạn và gia
đình đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất và tinh thần cho tôi trong thời gian học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Phú Thọ, ngày
tháng
năm 2011
Tác giả luận án

Nguyễn Tú Oanh


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn

i

ii

Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu

iii
vii
ix
1
2
2

3. Yêu cầu
4. Ý nghĩa
4.1. Ý nghĩa khoa học

2
2
2

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

2

5. Giới hạn của đề tài
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Giới thiệu chung về cây vải

2
3
3

1.1.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc, phân bố
1.1.2. Phân loại
1.1.3. Các giống vải chủ yếu trên thế giới và trong nước

3
4
5

1.2. Những nghiên cứu về tình hình sản xuất và tiêu thụ vải
1.2.1. Những nghiên cứu ngoài nước về tình hình sản xuất và tiêu thụ vải
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trong nước

7
7
9

1.3. Yêu cầu sinh thái của cây vải
1.3.1. Yêu cầu về nhiệt độ

13
13

1.3.2. Yêu cầu về ánh sáng
1.3.3. Mưa và độ ẩm

1.3.4. Yêu cầu về đất đai
1.4. Kỹ thuật trồng và thâm canh vải
1.4.1. Nghiên cứu về kỹ thuật bón phân
1.4.2. Nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá
1.4.3. Nghiên cứu về kỹ thuật cắt tỉa
1.4.4. Nghiên cứu về kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh
Chương 2: VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

14
15
16
17
17
21
22
24
26


iv

2.1. Vật liệu nghiên cứu

26

2.1.1. Giống vải nghiên cứu
2.1.2. Vật liệu, hóa chất sử dụng
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
2.3. Nội dung nghiên cứu


26
26
26
26
26

2.3.1. Đánh giá điều kiện sản xuất vải tại Tam Đảo - Vĩnh Phúc
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của giống vải Làng Chanh
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng

26
27
27

sinh trưởng, ra hoa, đậu quả và năng suất vải Làng Chanh
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra, đánh giá
2.4.2. Bố trí thí nghiệm

28
28
28

2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
2.5. Xử lý số liệu
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

30
33

34

3.1. Điều kiện khí hậu, đất đai và hiện trạng trồng vải tại Tam Đảo Vĩnh
Phúc
3.1.1. Điều kiện khí hậu

34

3.1.2. Điều kiện đất đai
3.2. Thực trạng trồng vải tại Tam Đảo Vĩnh Phúc
3.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng vải tại Vĩnh Phúc

35
36
36

3.2.2. Tình hình sâu bệnh gây hại trên vải tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc
3.2.3. Thực trạng áp dụng các biện pháp kỹ thuật sản xuất vải tại địa phương

41
42

3.2.4. Một số điều kiện liên quan đến sản xuất vải an toàn tại vùng nghiên
cứu
3.3. Một số đăc điểm nông sinh hoc của giống vải làng chanh
3.3.1. Đặc điểm sinh trưởng bộ khung tán giống vải Làng Chanh tại Tam
Đảo, Vĩnh Phúc
3.3.2. Đặc điểm sinh trưởng lộc hè và lộc thu của giống vải Làng Chanh
3.3.3. Đặc điểm ra hoa, đậu quả của giống vải Làng Chanh


44

47
48

3.3.4. Mối quan hệ giữa khả năng sinh trưởng của lộc thu với năng suất quả

49

3.3.5. Một số chỉ tiêu đánh giá phẩm chất quả Vải Làng Chanh

53

34

45
45


v

3.4. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa và sử dụng dinh dưỡng qua lá đền khả

53

năng sinh trưởng, ra hoa, đậu quả và năng xuất của vải làng Chanh
3.4.1. Ảnh hưởng của một số biện pháp cắt tỉa đến khả năng phát sinh các
đợt lộc

53


3.4.2. Ảnh hưởng của một số biện pháp cắt tỉa và sử dụng dinh dưỡng qua lá
đến khả năng sinh trưởng các đợt lộc
3.4.3. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa và sử dụng dinh dưỡng qua lá đến
khả năng ra hoa của vải Làng Chanh
3.4.4. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa và sử dụng dinh dưỡng qua lá đến
các yếu tố cấu thành năng suất và và năng suất quả
3.4.5. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa và sử dụng dinh dưỡng qua lá đến
một số chỉ tiêu về chất lượng quả
3.4.6. Hiệu quả của biện pháp cắt tỉa và sử dụng dinh dưỡng qua lá

55
56
58
59
60

3.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến khả năng sinh trưởng, năng suất,
chất lượng quả vải Làng Chanh tại Tam Đảo - Vĩnh Phúc
3.5.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến khả năng sinh trưởng của vải

61

chín sớm Làng Chanh
3.5.2. Ảnh hưởng của của tổ hợp phân bón đến các yếu tố cấu thành năng

62

61


suất và năng suất
3.5.3. Ảnh hưởng của của tổ hợp phân bón đến chất lượng quả vải chín sớm
Làng Chanh
3.5.4. Hiệu quả kinh tế của biện pháp bón phân
3.6. Hiệu quả của số lần phun thuốc Sherpa 25EC supracid 40EC + Score
250EC trong việc phòng trừ một số loại sâu bệnh hại chủ yếu trên vải chín

64
65
66

sớm Làng Chanh
3.6.1. Ảnh hưởng của số lần phun thuốc đến hiệu lực phòng trừ một số sâu bệnh
chủ yếu trên quả vải Làng Chanh
3.6.2. Ảnh hưởng của số lần phun thuốc đến việc giữ quả và năng suất vải Làng
Chanh
3.6.3. Ảnh hưởng của số lần phun thuốc đến tồn dư thuốc trong quả vải Làng
Chanh
3.6.4. Hiệu quả của số lần phun thuốc phòng trừ sâu bệnh trên vải Làng Chanh

67

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
KẾT LUẬN

73
73

69
71

71


vi

ĐỀ NGHỊ

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

75


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên Bảng
1.1
Các giống vải chủ lực của một số nước trên thế giới

Trang
6

1.2
1.3

Diện tích, sản lượng vải của một số nước chủ yếu trên thế giới

8
Diện tích và sản lượng vải qua các năm của một số tỉnh trồng vải chủ 10
lực

1.4
1.5
1.6
1.7
1.8

Sản lượng các sản phẩm chế biến vải năm 2007
Lượng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải 6 tháng đầu năm 2007
Quan hệ giữa nhiệt độ và tỷ lệ hoa cái của vải
Mức độ thích nghi của cây vải thiều đối với đất đai.
Hàm lượng dinh dưỡng thích hợp cho đất trồng vải
tính theo khối lượng

12
13
14
16
17

1.9
1.10
1.11

Hàm lượng dinh dưỡng thích hợp cho đất trồng vải tính theo tỷ lệ
Nhu cầu phân bón cho vải ở một số nước
Lượng phân bón thời kỳ chưa cho quả tính theo tuổi cây/năm


18
19
20

1.12
3.1
3.2

Lượng phân bón thời kỳ cho quả tính theo tuổi cây
Thành phần hoá học của đất tại vùng nghiên cứu
Diện tích trồng vải của Vĩnh Phúc năm 2010

21
36
37

3.3

Diện tích, năng suất, sản lượng vải của huyện Tam Đảo (năm 2008 - 39
2010)
Tình hình sâu bệnh và biện pháp phòng trừ
41
Thực trạng áp dụng các biện pháp kỹ thuật sản xuất vải tại Tam Đảo 42
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong đất trồng tại xã Tam Quan - 44

3.4
3.5
3.6
3.7

3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13

huyện Tam Đảo
Kết quả phân tích nước tưới
45
Khả năng sinh trưởng và năng suất của giống vải Làng Chanh qua 46
các độ tuổi.
Khả năng sinh trưởng lộc hè và thu của giống vải Làng Chanh
47
Đặc điểm ra hoa, đậu quả của giống vải Làng Chanh
48
Một số chỉ tiêu đánh giá phẩm chất quả Vải Làng Chanh
53
Ảnh hưởng của cắt tỉa đến quá trình ra lộc
54
Ảnh hưởng của cắt tỉa chất lượng lộc hè và lộc thu (năm 2010)
55


viii

3.14

Ảnh hưởng của cắt tỉa và sử dụng dinh dưỡng qua lá đến khả năng 57
ra hoa và thời gian thu hoạch của vải Làng Chanh (vụ quả 2010 2011)


3.15
3.16
3.17
3.18

Các yếu tố cấu thành năng suất và và năng suất quả
Ảnh hưởng của cắt tỉa và sử dụng dinh dưỡng qua lá đến các chỉ
tiêu chất lượng quả
Hiệu quả kinh tế đạt được khi áp dụng một số kết quả nghiên cứu
Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến khả năng sinh trưởng các đợt
lộc

58
59
60
61

3.20
3.21

Ảnh hưởng của của tổ hợp phân bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất
Ảnh hưởng của của tổ hợp phân bón đến chất lượng quả
Hiệu quả kinh tế của biện pháp bón phân trên vải Làng Chanh

64
65

3.22

3.23
3.24

Kết quả điều tra tình hình sâu hại trên quả vải qua các giai đoạn
Kết quả điều tra tình hình bệnh hại trên quả vải qua các giai đoạn
Ảnh hưởng của số lần phun thuốc đến khả năng giữ quả

67
68
69

3.25
3.26

của vải Làng Chanh
Ảnh hưởng của số lần phun thuốc đến dư lượng hoạt chất trong quả
Hiệu quả của việc áp dụng các công thức phun thuốc

71
72

3.19

cho vải Làng Chanh

63


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên Hình
1.1
Diện tích vải qua các năm ở một số tỉnh trồng vải chủ lực

Trang
10

1.2
1.3
3.1

Diện tích vải ở một số tỉnh trồng vải chủ lực năm 2008
Sản lượng vải qua các năm ở một số tỉnh trồng vải chủ lực

11
11

Diện tích một số huyện trồng vải chính của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010

37

3.2

Diện tích của một số xã trồng vải chính của huyện Tam Đảo 2008 - 40
2010.
Sản lượng vải của của một số xã trồng vải chínhcủa huyện Tam 40

3.3

3.4
3.5
3.6
3.7

Đảo 2008 - 2010
Tương quan giữa số hoa cái và hoa lưỡng tính với năng suất quả 49
vải Làng Chanh
Tương quan giữa tuổi lộc thu với năng suất quả
51
Tương quan giữa đường kính lộc thu với năng suất quả
51
Tương quan giữa chiều dài lộc thu với năng suất quả
52

3.8
3.9

Tương quan giữa số lá kép/lộc với năng suất quả

3.10
3.11

Ảnh hưởng của biện pháp bón phân đến năng suất quả vải Làng 64
Chanh
Ảnh hưởng của số lần phun thuốc đến khả năng giữ quả vải Làng Chanh. 70

3.12

Ảnh hưởng của số lần phun thuốc đến năng suất vải Làng Chanh


52
Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa và sử dụng dinh dưỡng qua lá đến 59
năng suất vải Làng Chanh

70


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Tính đến năm 2008, diện tích vải nước ta là 86,9 ngàn ha với sản lượng
404,1 ngàn tấn, giống trồng chủ yếu là vải thiều Thanh Hà với 95% diện tích. Đáng
chú ý, chỉ có ở miền Bắc mới có điều kiện thuận lợi cho phát triển cây vải. Trong
đó, vùng vải tập trung lớn nhất là Bắc Giang với diện tích 39,3 ngàn ha, sản lượng
206,6 ngàn tấn. Tiếp đến là Hải Dương: 13,5 ngàn ha, sản lượng 68,5 ngàn tấn. Tiếp
đến là các tỉnh Lạng Sơn (6,2 ngàn ha) Quảng Ninh, Thái Nguyên (4,8 ngàn ha),
Hoà Bình (1,8 ngàn ha), Phú Thọ (1,5 ngàn ha). Còn lại, vải được trồng rải rác ở
nhiều tỉnh khác với diện tích một vài trăm ha.
Năm 2009, diện tích trồng vải Vĩnh Phúc là 2.418,1 ha. Tuy nhiên, cây vải
chủ yếu được trồng tập trung với diện tích 360 ha tại huyện Tam Đảo. Trong đó,
riêng xã Tam Quan đã có diện tích trên 126 ha gồm hai giống: vải thiều và vải chín
sớm. Giống vải chín sớm được trồng ở đây là giống địa phương được gọi là giống
vải Làng Chanh có diện tích trên 50 ha. Giống vải Làng Chanh ra hoa vào tháng 12,
thu hoạch vào đầu đến giữa tháng 5 nên hiệu quả kinh tế đạt được rất cao so với
giống vải thiều. Hiện nay, các giống vải này đang được người dân phát triển, mở
rộng diện tích, thay thế một phần diện tích vải thiều hiệu quả thấp.
Tuy nhiên, ngay tại các vùng trồng vải tập trung, đa số người dân vẫn còn

sản xuất theo kinh nghiệm. Việc áp dụng các quy trình sản xuất còn rất hạn chế.
Đặc biệt, vấn đề thực hành nông nghiệp tốt, ý thức về sản xuất đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ chính mình, bảo vệ môi trường
chưa được người dân quan tâm. Vấn đề lạm dụng phân bón, sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật không rõ nguồn gốc, không đúng chủng loại, liều lượng và không đảm bảo
thời gian cách ly còn phổ biến. Các vùng trồng rải rác, không tập trung như ở Tam
Đảo, Vĩnh Phúc, người dân gần như không được cập nhật các thông tin khoa học
cũng như các tiến bộ kỹ thuật mới. Do vậy, trong quá trình sản xuất, các kỹ thuật
cần phải được cải tiến và hoàn thiện cho phù hợp nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng và làm tăng hiệu quả sản xuất. Chính vì vậy, việc “Nghiên cứu đặc điểm
nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống vải chín sớm Làng
Chanh tại Tam Đảo - Vĩnh Phúc” là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.


2

2. MỤC TIÊU

Trên cơ sở đánh giá điều kiện sản xuất, nghiên cứu một số đặc điểm nông
sinh học cũng như một số biện pháp kỹ thuật tác động trên giống vải Làng Chanh
nhằm xác định những hạn chế trong sản xuất vải và góp phần hoàn thiện quy trình
kỹ thuật, phục vụ sản xuất vải chín sớm tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc.
3. YÊU CẦU

- Đánh giá được điều kiện sản xuất:
+ Xác định được diện tích, năng suất sản lượng tình hình sâu bệnh hại trên
giống vải chín sớm Làng Chanh.
+ Đánh giá được thực trạng áp dụng các kỹ thuật canh tác của người dân địa
phương.
+ Đánh giá được điều kiện đất trồng, nước tưới trên vùng sản xuất vải.

- Đánh giá được một số đặc điểm nông sinh học của giống vải Làng Chanh
tại Tam Đảo - Vĩnh Phúc.
- Xác định được biện pháp cắt tỉa, công thức bón phân và xác định số lần
phun thuốc thích hợp phòng trừ một số loại sâu, bệnh chủ yếu trên quả vải chín sớm
Làng Chanh.
4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học có giá trị
về thực trạng sản xuất vải nói chung, giống vải chín sớm Làng Chanh nói riêng và
ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển, năng suất,
chất lượng trên vải chín sớm tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung một số biện pháp kỹ thuật
về chăm sóc và quản lý giống vải chín sớm Làng Chanh vào quy trình thâm canh
cây vải tại địa phương.
5. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu được thực hiện trên giống vải chín sớm Làng Chanh tại xã Tam
Quan, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 8 năm 2011


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY VẢI
1.1. 1. Những nghiên cứu về nguồn gốc, phân bố

Cây vải có nguồn gốc ở vùng giữa miền Nam Trung Quốc, bắc Việt Nam và
bán đảo Malaysia và đã được trồng cách đây trên 3.000 năm [22], [32]. Một số nhà
nghiên cứu cho rằng, người đầu tiên trồng cây vải là người Malay cổ đại sau đó du
nhập vào Trung Quốc [26]. Có học giả vẫn ngờ rằng cây vải không bắt nguồn từ
Trung Quốc với lý do “chưa thấy có cây vải hoang dại” (A. De Candalle: origin of
cultivated plants, 1904, Đôn Thuần Bản pp 314-315) (trích theo Nghê Diệu Nguyên
và Ngô Tố Phần [14]). Nhưng thực tế, nhiều tài liệu Trung Quốc [18], [15], [19] cho
biết có nhiều nơi cây vải mọc dại như ở núi Tạ Hoài Sơn, huyện Liên Giang, tỉnh
Quảng Đông; Thạch Phương Sơn, huyện Bác Bạch, tỉnh Vân Nam. Từ Tường Hạo
và Cộng sự căn cứ điều tra thực địa và từ góc độ lịch sử, hình thái và đặc trưng quần
lạc sinh thái đã kết luận: Đảo Hải Nam có cây vải dại. Ngoài ra ở Dương Xuân, Hoá
Châu, Liêm Giang và trên sáu vạn núi lớn ở vùng giáp gianh huyện Bác Bạch và
huyện Hồ Bắc của Quảng Tây... đều có cây vải dại chứng tỏ cây vải có nguồn gốc
từ Trung Quốc [14].
Theo FAO (1989) [26], tài liệu đầu tiên viết về cây vải đã ghi lại thời gian
vào năm 100 trước công nguyên, Hoàng Đế Hán Vũ đã đem vải vào miền Nam
Trung Quốc và miền Bắc Indonexia. Cuối thế kỷ thứ 17, cây vải từ Trung Quốc đầu
tiên được đưa vào Mianma, cuối thế kỷ 18 đưa sang Ấn Độ (Singh và singh, 1954),
năm 1775 đưa sang quần đảo Tây Ấn, năm 1854 đưa sang Ôxtralia (Queens và
Anon, 1962), năm 1870 đưa sang Nam Phi (Meulen, 1957), năm 1873 đưa sang
Hawai của Mỹ (Grove, 1952), năm 1886 đưa vào Florida của Mỹ (Barley, 1916)...
Vào những năm 30 của thế kỷ 20, công nhân Hoa Kiều gốc Quảng Đông đưa giống
vải vượt qua xích đạo vào Công Gô (Cao Lệ Hoa, 1985) [14].


4

Ở Việt Nam, cây vải được trồng từ cách đây khoảng 2000 năm và phân bố từ
18 - 190 vĩ Bắc trở ra nhưng chủ yếu vẫn là vùng đồng bằng sông Hồng, trung du
miền núi phía Bắc và một phần khu 4 cũ [21]. Sử sách đã chép lại rằng cách đây 10

thế kỷ, dưới thời Bắc thuộc, vải (tiếng Hán là Lệ chi) là một trong những cống vật
hàng năm Việt Nam phải đem nộp cho Trung Quốc [10], [22]. Cây vải dại đã được
tìm thấy ở sườn núi Ba Vì - Hà Tây. Từ đó, miền Bắc Việt Nam cũng được coi là
nơi nguồn gốc của cây vải [10].
Hiện nay, vải được trồng ở trên 20 nước trên thế giới nhưng chủ yếu phân bố
ở Đông Nam Á, châu Đại Dương, các đảo ở Thái Bình Dương, miền Nam châu Phi.
Ở châu Á có các nước trồng vải như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam,
Mianma, Bănglades, Campuchia, Lào, Malaixia, Philippin, Srilanca, Indonexia và
Nhật Bản. Ở châu Phi có Nam Phi, Madagasca, Công Gô, GaBông, Mauriti và
Rêuyniong. Châu Đại Dương có Australia và Newzeland. Châu Mỹ có Hundurat,
Panama, Cu Ba, Tơrinidat, Puecto, Ricô và Braxin [14, 11-12], [22, 6-14].
1.1.2. Phân loại
Theo Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978) [4], Menzel (2002) [32, 8-13] và
Hoàng Thị Sản, 2003 [16, 150-151], cây vải có tên khoa học là Litchi chinensis
Sonn, là thành viên quan trọng trong họ bồ hòn (Sapindaceae) thuộc bộ bồ hòn
(Sapindales), phân lớp hoa hồng (Rosidae). Họ bồ hòn có 150 chi với trên 2000 loài
phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt là ở châu Á và châu Mỹ.
ở nước ta, họ bồ hòn được biết đến với 25 chi và trên 70 loài, phân bố trên khắp
lãnh thổ. Nhiều loài điển hình cho rừng thứ sinh ẩm nhiệt đới, một số cây trồng cho
quả ăn ngon như nhãn, vải, chôm chôm.
Về đặc điểm phân loại, cây vải là cây gỗ nhỡ, thường xanh, lá kép lông chim,
hoa nhỏ, không có cánh hoa, bầu có 2 ngăn, vỏ quả mỏng, màu đỏ hồng hay đỏ nâu,
mặt ngoài sần sùi, áo hạt ăn hơi chua hay ngọt.
Cây vải có 3 phân loài: chinensis ở phía Nam Trung Quốc, Philippennensis ở
Philippin và Papua New Guinea; và Javenensis ở Malaya Peninsula và Indonesia.
Phân loài chinensis và Phillipenensis, quả có hình elip nhọn. Khi quả chín, vỏ quả


5


tách ra, chỉ còn 1 màng mỏng bao phủ lấy hạt vải. Phân loài javenensis, quả của nó
cũng tương tự như quả của loài lychee, nhưng vỏ mỏng hơn [25].
Theo Menzel (1998)[31], Cây vải là cây lâu năm. Cây có thể cao tới 30m. Ở
một số giống, các cành bị uốn cong hoặc để thẳng vươn rộng tán cây, trong khi nhưng
giống khác các cành thường thẳng và vuông góc. Lá của nó thường nắm đối xứng
nhau và có khoảng tử 2 - 5 lá nhỏ. Mỗi lá nhỏ thường dài từ 5 - 15cm. Cụm hoa có
nhiều nụ hoa, mỗi cụm hoa có 1 hoặc nhiều hơn và có thể có tới 3.000 hoa. Các hoa
này nhỏ, có màu trắng vàng và có thể là hoa đực, hoa cái hoặc lưỡng tính. Các hoa
đực thường có từ 6 - 10 nhị hoa. Trong hoa đực có 2 nhị hoa nằm chồng lên vòng hoa
cái, đó là chức năng chính của hoa đực, ngoài ra hoa đực còn có nhiệm vụ mở cánh
hoa trong suôt thời gian hoa nở. Còn 1 loại hoa đực thứ 2 là hoa sơ khai, nó chỉ xuất
hiện trong giai đoạn đầu tiên của hoa. Hoa cái có từ 6 - 10 nhụy hoa. Số lượng quả thì
biến động, phù thuộc vào mùa vụ. Chúng có hình cầu, hình elip hoăc hình tim có
đường kính khoảng 3 - 3.5cm. vỏ quả có thể sần sùi hoặc trơn nhẵn, có thể mỏng
hoặc dày, có màu biến động từ màu đỏ hồng, đỏ sang hay đỏ thẫm. Phần thịt qủa nằm
ở phía ngoài vỏ bao hạt. Đối với những giống tốt thì phần này có thể chiếm từ 70 80% trọng lượng quả. Phần thịt quả có màu trắng, mềm hoăc rắn, có vị ngọt và thơm
nếu đó là giống vải tốt. Rất nhiều giống có thể phân biệt được thông qua mùi và vị
của thịt quả. Mỗi quả chứa 1 hạt duy nhất có màu nâu đậm và rộng từ 6 - 12mm, dài
từ 10 - 23 mm.
1.1.3. Các giống vải chủ yếu trên thế giới và trong nước
Hiện tại, Trung Quốc là quốc gia có số lượng giống vải nhiều nhất so với các
nước trồng vải khác trên thế giới. Tuy nhiên, trong số hơn 100 giống vải được trồng
ở Trung Quốc, chỉ có khoảng 15 giống quan trọng có khả năng sản xuất thương
mại. Mỗi một vùng sinh thái có một giống chủ lực. Ví dụ như giống Wai chee
chiếm đa số ở tỉnh Quảng Đông trong khi giống Souey Tung và Haak Yip lại là chủ
lực của tỉnh Fujian. Các giống quan trọng khác là Tai So, Chen Zi, Sum Yee Hong,
Kwai May và No Mai Chee (Menzel và Simpson, 1986 [30]. Ấn Độ có khoảng 50
giống vải được trồng ở các Bang khác nhau. Ở Bihar, nơi có diện tích vải lớn của



6

Ấn Độ, những giống

quan trọng là Shahi, Kasba, China, Deshi, Purbi và

Muzaffarpur. Giống được trồng phổ biến ở Uttar Pradesh là Dehra Dun. Các giống
thường trồng ở Punjap và Haryana là Saharanpur, Dehra Dun, Muzaffapur, Rose
Scented, Callcutta và Seedless Late. Những giống cho năng suất và chất lượng tốt
của Ấn Độ là West Bengal, Bombai, Elaichi, China và Bedana [24, 559-560].
Ở Australia, những vùng trồng vải tập trung nằm theo dải bờ biển phía
Đông từ Cairns, Atherton Tablelands, Ingham, Mackay, Bundaberg đến Coffs
Harbour. Các giống trồng chính là Bengal, Tai So, Wai Chee, Kwai may Pink,
Salathiel Gee Kee (S.K. Mitra [35, 6]). Các giống vải chủ yếu được trồng ở một số
nước trên thế giới được trình bày ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Các giống vải chủ lực của một số nước trên thế giới
TT
1

Tên nước
Trung Quốc

Giống chủ lực
Fay Zee Siu, Bah Lup, Wai chee, Haak Yip, Sum Yee Hong,
Kwai May và No Mai Chee, Souey Tung, Tai So và Brewster

2

Đài Loan


Haak Yip, Sah Keng

3

Thái Lan

Tai So, Wai chee, Baidum, Chacapat và Kom

4

Ấn Độ

Shahi, Rose Scented, Calcuttia, Bedana, Longia và China

5

Madagascar

Tai So

6

Nam Phi

Tai So, Bengal,

8

Mauritius


Tai So

9

Australia

Fay Zee Siu, Tai So, Bengal, Wai Chee, Kwai May Pink, và Salathiel

10

Mỹ

Tai So và Kaimana

Nguồn: Menzel ( 2002)[32]
Ở Việt Nam, sự phân chia các giống còn mang tính chất tương đối, xét theo
phẩm chất quả, có các nhóm: vải chua, vải nhỡ, vải thiều; xét theo thời gian thu
hoạch, có các nhóm vải chín sớm, chính vụ, chín muộn. Một giống có thể được biết
đến với vài tên khác nhau tuỳ theo cách gọi của từng địa phương (Menzel, 1991)
(dẫn theo Bose T.K, S.K. Mitra, D. Sanyal, 2001 [24, 559]). Tuy nhiên, hiện nay
theo Vũ Mạnh Hải và Nguyễn Văn Dũng (2002), Viện Nghiên cứu Rau quả đã thu


7

thập và mô tả 33 giống vải được trồng ở các vùng khác nhau, trong đó có 8 giống có
triển vọng, đã và đang được phát triển ngoài sản xuất như giống vải thiều Thanh Hà,
Hùng Long, Yên Hưng, Bình Khê…
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
VẢI

1.2.1. Những nghiên cứu ngoài nước về tình hình sản xuất và tiêu thụ vải
Trên thế giới, diện tích trồng vải năm 1990 là 183.700 ha, sản lượng
251.000 tấn [22, 9]. Năm 2000 là khoảng 780.000 ha với tổng sản lượng đạt tới 1,95
triệu tấn. Trong đó các nước Đông Nam Á chiếm khoảng 600.000 ha và sản lượng
1,75 triệu tấn [23] (chiếm 77% diện tích và 90% sản lượng vải của thế giới). Riêng
Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về diện tích và sản lượng vải. Năm 2001,
diện tích trồng vải của Trung Quốc là 584.000 ha với sản lượng thu được 958.700
tấn quả tươi [28]. Trong đó tỉnh Quảng Đông là tỉnh đứng đầu cả về diện tích và sản
lượng: 303.080 ha, 793.200 tấn với các giống chủ lực như: Fay zee siu, Bah Lup,
Baitang ying, Haak yip, Kwai May, No Mai Chee và Wai Chee [35], [32, 2].
Ấn Độ là nước đứng thứ 2 về diện tích và sản lượng vải. Theo Ghosh (2000)
[27, 5-6], Đến năm 2000 diện tích này đã là 56.200 ha, với sản lượng đạt 428.900
tấn. Vùng sản xuất vải chủ yếu của ấn Độ là Bihar (310.000 tấn), West Bengal
(36.000 tấn), Tripura (27.000 tấn) và Uttar Pradesh (14.000 tấn). Ngoài ra nó còn
được sản xuất ở một số nơi khác như Assam (17.000 tấn), Punjab (13.000 tấn),
Orissa, Himachal Pradesh, và Nilgiri. Các giống trồng chủ yếu là Shahi, China,
Cancuttia, Bendana, Late bendana và Longia.
Theo Minas (2002) [34, 6-7], năm 1999, diện tích vải ở Thái Lan là 22.200 ha,
sản lượng 85.083 tấn. Vùng sản xuất vải chủ yếu của Thái Lan là Phayao, Nan,
Lamphun, Phrae và Fang với các giống chính: Tai So (Hong Huay), Chacapat, Wai
chi (Kim Cheng), Haak Yip (O hia) và Kom.
Ở Đài Loan, năm 1999 diện tích trồng vải đạt 11.961ha trong đó diện tích cho
thu hoạch là 11.580 ha với sản lượng là 108.668 tấn. Năm 2001 diện tích trồng vải
của Đài Loan lên tới trên 12.000ha.


8

Bangladesh, vải được trồng tập trung ở các huyện Dinajpur, Rangpur và Rangshahi
với tổng diện tích trồng trọt năm 1998 đạt 4.750ha và sản lượng đạt 12.755 tấn.

Ở Australia, cây vải được trồng tại bang Queensland cách đây khoảng 130 năm,
sản xuất thương mại chỉ phát triển vào những năm 1970. Vào những năm1986, diện
tích vải của Australia khoảng 350ha, sản lượng 60 tấn. Hiện tại, Theo Mezel C.
(2000), Australia có khoảng 350 người trồng vải với tổng sản lượng khoảng
3.000tấn. Đến năm 2002, Australia có khoảng 250 hộ trồng vải với sản lượng lên
đến 6.000 tấn thu hoạch tử tháng 10/2001 đến tháng 4/2002.
Ở Nepal, vải là cây ăn quả á nhiệt đới quan trọng xếp sau xoài, dứa và ổi. Vải
đã được trồng ở Nepal cách đây 104 năm. diện tích vải của Nepal năm 1999 đạt
2.830ha với sản lượng là 13.875 tấn.
Bảng 1.2. Diện tích, sản lượng vải của một số nước chủ yếu trên thế giới
Tên nước

Năm

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

1999

580.000

1.260.000

2001

584.000

958.000


ấn Độ

2000

56.200

429.000

Thái Lan

1999

22.200

85.083

Đài Loan

1999

11.961

108.668

Bangladesh

1998

4.750


12.755

Astralia

1999

1.500

3.500

Florida

2000

240

Trung Quốc

Nguồn: Mitra (2002)
Ở châu Phi có 4 nước trồng vải theo hướng hàng hoá là: Nam Phi, Madagatca,
Renyniong, Moritiuyt trong đó Madagatca nằm ở phía Tây Ấn Độ Dương, sản
lượng hàng năm 3,5 vạn tấn, là nước có sản lượng vải lớn nhất ở châu Phi [22, 1112]. Theo số liệu của FAO (2002) [33], [34] và báo cáo của X. Huang, L. Zeng,
H.B. Huang [28], R. J. Knight (2000) [29], diện tích và sản lượng vải của một số
nước được thể hiện ở bảng 1.2.


9

Tình hình tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ vải lớn trên thế giới có thể nói đến thị trường Hồng Kông và

Singapore, trong tháng 6 và tháng 7, thị trường này tiếp nhận khoảng 12.000 tấn
vải từ Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan. Đức và Pháp nhập từ 10.000 - 12.000 tấn
vải từ Madagasca và Nam Phi trong tháng 10 đến đầu tháng 3 năm sau. Một lượng
nhỏ được nhập từ Israel từ tháng 7 đến tháng 8 và từ Australia trong tháng 5, tháng
6. Sau năm 1980, vải từ Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc được bán sang châu Âu
và năm 1990, một lượng nhỏ được xuất sang Ấn Độ. Vải đóng hộp chất lượng tốt
được xuất sang Malaixia, Singapore, Mỹ, Ausxtraylia, Nhật và Hồng Kông [18, 16].
Thị trường nội địa là thị trường mạnh tiêu thụ vải tươi của hầu hết các quốc gia
sản xuất vải trên thế giới đặc biệt như Trung Quốc, hàng năm chỉ xuất khẩu khoảng
trên dưới 2% [27], [32, 5].
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trong nước
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, và Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, đến năm 2000, diện tích vải của cả nước đạt 50.072 ha, trong
đó có 13.500 ha đang cho thu hoạch với sản lượng khoảng 74.331 tấn quả tươi [1],
[2]. Đến năm 2004, diện tích trồng vải của cả nước đạt đạt 86.396 ha, sản lượng đạt
309.153 tấn. Giống được trồng phổ biến là Thiều Thanh Hà (chiếm trên 95% diện
tích) [6], tập trung ở tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Quảng Ninh. Năm 2003, Bắc
Giang đã đạt 34.892 ha, trong đó 25.361 ha cho thu hoạch với sản lượng 57.296 tấn.
Hải Dương có 13.915 ha và 11.401 ha cho thu hoạch với 29.942 tấn. Quảng Ninh
diện tích ít hơn hai tỉnh trên nhưng cũng đạt 6.321 ha và có 3.681 ha cho thu hoạch
với sản lượng 8.130 tấn [23]. Trong quy hoạch, Quảng Ninh sẽ phát triển 3 vạn ha
cây ăn quả đến năm 2010, trong đó nhãn, vải chiếm 50% diện tích cây ăn quả của
toàn tỉnh [17].
Diện tích và sản lượng vải tăng cao nhanh chóng, đặc biệt trong giai đoạn từ
năm 1990 - 2003: Năm 2003, diện tích trồng vải mới có 5000 ha, sản lượng 10.200 tấn;
Năm 2003, diện tích vải cả nước đã đạt 86.500 ha (tăng 17 lần so với năm 1990), sản
lượng 158.687 tấn (tăng 15 lần so với năm 1990) với năng suất gần 3 tấn/ha.


10


Từ sau năm 2003, giá vải liên tục giảm thấp, tiêu thụ gặp nhiều khó khăn,
diện tích trồng vải tăng chậm và có xu hướng giảm bớt do một phần được chuyển
đổi sang cây trồng khác. Sau 3 năm, từ 2005 - 2007, diện tích trồng vải giảm 3,4%
(từ 92.000 ha xuống còn 88.900ha.
Bảng 1.3 : Diện tích và sản lượng vải qua các năm của một số tỉnh trồng vải
chủ lực
Năm
1996
2000
2004
2008

Tỉnh/chỉ tiêu

Quảng

Bắc

Hải

Các tỉnh

Ninh

Giang

Dương

khác


Tổng cộng

Diện tích (ha)

1.097

6.099

9.325

755

17.276

Sản lượng (tấn)

1.118

6.774

12.500

4.572

24.964

Diện tích (ha)

4.925


20.275

7.268

17.604

50.072

Sản lượng (tấn)

4.276

20.248

17.219

32.588

74.331

Diện tích (ha)

5.174

34.926

14.219

32.077


86.396

17.349 158.774

47.632

85.398

309.153

39.300

13.500

29.300

86.900

18.600 206.600

68.500

110.400

404.100

Sản lượng (tấn)
Diện tích (ha)
Sản lượng (tấn)


4.800

Nguồn: Cục trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2008 (số liệu đã được làm tròn số)
Diện tích vải qua các năm ở một số tỉnh trồng vải chủ lực

40,000
35,000
Quảng Ninh

30,000

Diện
25,000
tích (ha)

Bắc Giang
Hải Dương

20,000
15,000
10,000
5,000
0
1996

1997

2000


2002

2004

2007

Năm

Hình 1.1: Diện tích vải qua các năm ở một số tỉnh trồng vải chủ lực


11

Quảng Ninh
Bắc Giang
Hải Dương
Các tỉnh khác

Hình 1.2. Diện tích vải ở một số tỉnh trồng vải chủ lực năm 2008

Sản lượng (tấn)

Sản lượng vải qua các năm ở một số vùng chủ lục
240,000
220,000
200,000
180,000
160,000
140,000
120,000

100,000
80,000
60,000
40,000
20,000
0

Quảng Ninh
Bắc Giang
Hải Dương

1996

1997

2000

2002

2004

2007

Năm

Hình 1.3. Sản lượng vải qua các năm ở một số tỉnh trồng vải chủ lực
Năm 2008, diện tích trồng vải của 3 tỉnh chủ lực là Quảng Ninh, Bắc Giang
và Hải Dương là 57.600 ha (chiếm 66,3% diện tích vải cả nước), sản lượng đạt
293.700 tấn chiếm trên 73,2% sản lượng vải của cả nước. Đến nay, tỉnh trồng vải
nhiều nhất vẫn là tỉnh Bắc Giang với 39.300 ha, sản lượng 206.600 tấn.

Năng suất vải bình quân ở nước ta hiện nay ở mức thấp hơn so với các nước
trồng vải khác trong khu vực và không ổn định qua các năm: bình quân chỉ đạt 3 - 4
tấn/ha, năm 2004 bình quân hơn 4,5 tấn/ha, liên tiếp năm 2005, 2006 do điều kiện


12

thời tiết khô hạn kéo dài khi quả non mới đậu đã gây rụng quả hàng loạt, năng suất
bình quân cả nước chỉ đạt trên 2 tấn/ha, sản lượng giảm khoảng 40% so với năm
2004. Năm 2007, năng suất vải đạt hơn 5,5 tấn/ha, đạt sản lượng cao nhất với trên
420.000 tấn.
1.2.3. Tình hình tiêu thụ vải ở nước ta
Sản phẩm vải quả được tiêu thụ ở dạng quả tươi và dạng đã qua chế biến:
sấy khô, đóng hộp, vải nghiền (puree). Quả tươi được tiêu thụ chủ yếu trong nội địa,
còn một phần được xuất khẩu, còn vải đã qua chế biến chủ yếu phục vụ xuất khẩu.
Hiện nay, quả vải tiêu thụ tươi chiếm 50 - 55% (trong đó trên 80% được tiêu thụ
trong nước), vải sấy khô chiếm 35 - 40%, chế biến đồ hộp khoảng 5 - 10%. Hầu hết
sản phẩm vải sấy khô và một phần vải tươi được xuất sang thị trường Trung Quốc,
Hồng Kông, Singapo, Malaysia, Philipin, Nhật và một số nước châu Âu: Pháp, Đức,
Thụy Sĩ, Anh, Nga, Hà Lan… Khối lượng xuất khẩu năm 2004 khoảng 2000 tấn vải
hộp, giá trị 1,5 triệu USD và 100 tấn vải đông lạnh, giá trị 100 ngàn USD [8].

Hiện nay, thị trường châu Âu bắt đầu ưa chuộng mặt hàng cùi vải đóng
hộp của Việt Nam. Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu vải tươi còn rất hạn chế
do nhiều nguyên nhân như: khả năng bảo quản của quả vải ngắn, chất lượng
về sinh an toàn thực phẩm hạn chế, điều kiện vệ sinh cơ sở hạ tầng sau thu
hoạch kém…
Bảng 1.4. Sản lượng các sản phẩm chế biến vải năm 2007

TT


Loại sản phẩm

Sản lượng (tấn)

1

Vải hộp, lọ

2

Purê vải

600

3

Vải lạnh đông IQF

200

4

Vải lạnh đông Block

246

Tổng số
Nguồn: Tổng Công ty Rau quả Việt Nam - 2007


1.114

2.160


13

Bảng 1.5. Lượng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải 6 tháng đầu năm 2007

TT
1
2

3

Mặt hàng
Vải tươi
Vải hộp

Nước nhập khẩu

Sản lượng (tấn)

Giá trị (USD)

Hàn Quốc

-

34.000


Nhật Bản

17,35

14.700

Pháp

125,84

116.225

Hà Lan

46,00

51.750

Hàn Quốc

22,00

22.810

211,19

239,495

Vải đông lạnh

Tổng cộng

Nguồn: Tổng Công ty Rau quả Việt Nam - 2007
1.3. YÊU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY VẢI
1.3.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Theo Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần (1998) [14], năng suất vải
thường cao ở vùng lạnh, nhiệt độ thấp từ -1,1 đến 4,4oC nhưng không có sương
muối và có thời gian ngủ nghỉ trước phân hóa mầm hoa. Nhiệt độ thấp ức chế việc
sinh ra hooc môn sinh trưởng, từ đó làm giảm sự phát lộc và tăng khả năng ra hoa.
Về quan hệ giữa nhiệt độ và sinh trưởng dinh dưỡng: cây vải sinh trưởng tốt nhất ở
nhiệt độ bình quân là 21 – 25oC. Giống chín muộn ở nhiệt độ 0oC và giống chín sớm
ở nhiệt độ 4oC thì sinh trưởng dinh dưỡng bị ngừng trệ.
Thể nguyên thuỷ của hoa vải là mầm hỗn hợp, có hoa, có lá. Nhiệt độ cao ức
chế sự hình thành các cơ quan hoa mà thiên về sinh trưởng dinh dưỡng, thúc đẩy sự
phát triển của lá. Trái lại, nhiệt độ thấp thúc đẩy sự phân hoá cành hoa nhỏ và cơ
quan hoa, ức chế sự phát dục của thể nguyên thuỷ của lá, thiên hướng về sinh thực.
Nhiệt độ cũng liên quan đến tỷ lệ hoa cái và hoa đực của vải trong thời gian
phân hoá mầm hoa. Từ tháng 1 đến tháng 3, nhiệt độ bình quân trong ngày càng thấp
thì tỷ lệ hoa cái càng cao, nhiệt độ tăng cao thì tỷ lệ hoa cái lại giảm (bảng 1.6).


14

Bảng 1.6. Quan hệ giữa nhiệt độ và tỷ lệ hoa cái của vải
Số TT
Nhiệt độ ( oC)
Tỷ lệ hoa cái (%)
1
12,8
27,4

2
13,1
24,7
3
14,9
9,9
4
15,4
9,0
5
15,9
9,1
6
16,1
20,0
7
16,4
18,3
Nguồn: Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần - 1998
Quá trình phân hoá mầm hoa vải liên quan chặt chẽ tới nhiệt độ thấp của mùa
đông. Năm 1975, Bành Kính Ba theo dõi trên các giống vải Nếp, Hoài Chi... cho
thấy thời gian nhiệt độ từ 0 - 10oC thuận lợi cho chùm hoa phân nhánh và phân hoá
mầm hoa. Ở điều kiện 11 - 14oC cành hoa và lá đều có thể phát triển sớm trở thành
các chùm hoa có giá trị kinh tế. Nhiệt độ 18 - 19oC trở xuống vẫn có thể hình thành
chùm hoa nhỏ, nhiều lá nhưng không có giá trị về kinh tế. Giống vải Trần tử trong
những năm tích luỹ trên 200 giờ nhiệt độ dưới 7oC, quá trình hình thành hoa và đậu
quả tốt, những năm không đủ 150 giờ thì hình thành hoa và đậu quả kém (Nghê
Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần, 1998) [14].
Nhiệt độ còn ảnh hưởng tới tỷ lệ đực cái của hoa vải. ở Trung Quốc, qua
phân tích 8 năm liên tục từ 1978 - 1985 về quan hệ giữa nhiệt độ bình quân ngày

của tháng 1 - 2 và tỷ lệ phần trăm hoa cái trong năm đã phát hiện giữa chúng có mối
tương quan nghịch, R = - 0,86 có nghĩa là nhiệt độ càng thấp thì tỷ lệ hoa cái càng
cao. Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, nhiệt độ không khí bình quân thời kỳ ra
hoa có tương quan nghịch với thời gian ra hoa (hệ số tương quan R = - 0,9755).
Ngoài ra, nhiệt độ còn ảnh hưởng tới thời kỳ nở hoa và sự phát triển của quả. Nhiệt
độ bình quân hữu hiệu càng cao thì quả sinh trưởng, phát triển càng nhanh và ngược
lại (Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần, 1998) [14].
1.3.2. Yêu cầu về ánh sáng
Vải là cây ưa ánh sáng, vì vậy người Trung Quốc có câu: “Đương nhật lệ
chi, bối nhật long nhãn”, nghĩa là nhãn có thể chịu bóng râm, quay lưng về phía


×