HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGÔ THỊ LAN HƯƠNG
QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGÔ THỊ LAN HƯƠNG
QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số
: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN TUẤN SƠN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Ngô Thị Lan Hương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này em xin cảm ơn sự dạy dỗ, động viên của các
thầy giáo, cô giáo Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trong Bộ
môn Kế hoạch và Đầu tư, đặc biệt là thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Tuấn Sơn trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện Lạng Giang, BHXH
huyện Lạng Giang cùng toàn thể cán bộ BHXH huyện, cán bộ bưu điện các xã,
thị trấn, cán bộ quản lý nhân sự các công ty, đối tượng tham gia BHXH huyện
Lạng Giang đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần
thiết để làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Tôi xin được cảm ơn tất cả bạn bè đã chia sẻ, động viên tôi trong suốt quá
trình học tập cũng như trong quá trình làm luận văn này.
Cuối cùng con muốn dành lời cảm ơn đặc biệt nhất đến bố mẹ, anh em đã
động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Ngô Thị Lan Hương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................................... ii
Lời cảm ơn .................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................................ vi
Danh mục bảng.......................................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ.......................................................................................................................... ix
Danh mục đồ thị ......................................................................................................................... ix
Danh mục hộp ............................................................................................................................. x
PHẦN I MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung............................................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể............................................................................................................. 2
1.3
Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
1.4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN ...................................................................... 4
2.1
Cơ sở lý luận................................................................................................................. 4
2.1.1 Một số khái niệm.......................................................................................................... 4
2.1.2 Vai trò quản lý chi bảo hiểm xã hội .......................................................................... 14
2.1.3 Nguyên tắc quản lý chi bảo hiểm xã hội .................................................................. 19
2.1.4 Nội dung quản lý chi bảo hiểm xă hội ở huyện ....................................................... 20
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi bảo hiểm xã hội .......................................... 27
2.2
Cơ sở thực tiễn............................................................................................................ 30
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm xã hội trên thế giới ..................... 30
2.2.2 Quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm xã hội tại Việt Nam ................... 30
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................ 35
3.1
Khái quát về BHXH huyện Lạng Giang.................................................................. 35
3.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Lạng
Giang .......................................................................................................................... 35
3.1.2 Chức năng BHXH huyện Lạng Giang..................................................................... 36
3.1.3 Nhiệm vụ , quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện Lạng Giang............................ 36
3.1.4 Cơ cấu tổ chức BHXH huyện Lạng Giang.............................................................. 38
3.2
Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 41
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................................................ 41
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin ................................................................................ 41
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu .................................................................................. 43
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................... 44
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................. 45
4.1
Thực trạng quản lý chi BHXH tại huyện Lạng Giang giai đoạn 2012 2014 ............................................................................................................................ 45
4.1.1 Phân cấp thực hiện chi trả BHXH huyện Lạng Giang giai đoạn 2012 –
2014 ............................................................................................................................ 45
4.1.2 Quản lý đối tượng được hưởng BHXH ................................................................... 54
4.1.3 Lập và xét duyệt dự toán chi BHXH ........................................................................ 58
4.1.4 Tổ chức thực hiện chi trả BHXH.............................................................................. 59
4.1.5 Lập báo cáo, quyết toán chi BHXH.......................................................................... 77
4.1.6 Công tác kiểm tra, giám sát chi BHXH.................................................................... 80
4.1.7 Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ........................................................................ 85
4.2
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi BHXH tại BHXH huyện
Lạng Giang giai đoạn 2012 - 2014 ........................................................................... 86
4.2.1 Nhóm nhân tố pháp luật, chính sách, các quy định của Nhà nước về
BHXH ........................................................................................................................ 86
4.2.2 Yếu tố thuộc về đối tượng hưởng chế độ BHXH.................................................... 87
4.2.3 Nhóm các nhân tố thuộc về cán bộ BHXH ............................................................. 88
4.2.4 Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức chi trả BHXH ....................................................... 89
4.2.5 Yếu tố ảnh hưởng của nguồn tiếp cận thông tin ...................................................... 90
4.3
Giải pháp tăng cường quản lý chi BHXH trên địa bàn huyện Lạng Giang
đến năm 2020 ............................................................................................................. 90
4.3.1 Định hướng chi BHXH huyện Lạng Giang............................................................. 90
4.3.2 Giải pháp tăng cường quản lý chi BHXH trên địa bàn huyện Lạng
Giang ................................................................................................................ 91
4.3.3 Tăng cường công tác quản lý đối tượng chi trả BHXH .......................................... 92
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 97
5.1
Kết luận....................................................................................................................... 97
5.2
Kiến nghị .................................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 102
PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 104
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ Viết Tắt
Nghĩa đầy đủ
ASXH
An sinh xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHXH VN
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
BQ
Bình quân
BVMT
Bảo vệ môi trường
CB
Chế biến
CC
Cơ cấu
CN
Công nhân
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
DSPHSK
Dưỡng sức phục hồi sức khỏe
ĐSCB
Đời sống cán bộ
ĐSND
Đời sống người dân
ĐVT
Đơn vị tính
HQSXKD
Hiệu quả sản xuất kinh doanh
KCB
Khám chữa bệnh
KCN
Khu công nghiệp
MSLĐ
Mất sức lao động
NSNN
Ngân sách nhà nước
TNLĐ- BNN
Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Trình độ cán bộ BHXH huyện Lạng Giang giai đoạn 2012 - 2014....................... 40
3.2
Thu thập thông tin thứ cấp......................................................................................... 42
3.3
Đối tượng và số lượng mẫu điều tra ......................................................................... 42
4.1
Công tác thu BHXH, BHYT của huyện Lạng Giang giai đoạn 2012 – 2014 ...... 49
4.2
Công tác chi trả BHXH của huyện Lạng Giang giai đoạn 2012 – 2014 .............. 51
4.3
Công tác giải quyết chế độ ngắn hạn và một lần huyện Lạng Giang giai đoạn
2012 - 2014................................................................................................................. 53
4.4
Đối tượng hưởng chế độ BHXH hàng tháng huyện Lạng Giang giai đoạn
2012 – 2014 ................................................................................................................ 55
4.5
Đánh giá công tác quản lý đối tượng chi trả BHXH huyện Lạng Giang .......... 57
4.6
Kết quả chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng trên địa bàn huyện
Lạng Giang giai đoạn 2012 – 2014 .......................................................................... 61
4.7
Kết quả chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do NSNN đảm bảo
giai đoạn 2012 – 2014 ở huyện Lạng Giang............................................................ 62
4.8
Chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do quỹ BHXH đảm bảo ở
huyện Lạng Giang giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................... 63
4.9
Kết quả chi trợ cấp một lần trên địa bàn huyện Lạng Giang giai đoạn 2012 2014............................................................................................................................. 65
4.10
Kết quả chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn địa bàn huyện Lạng Giang, giai
đoạn 2012 – 2014....................................................................................................... 68
4.11
Đánh giá về công tác chi trả BHXH ......................................................................... 71
4.12
Đánh giá công tác chi trả BHXH huyện Lạng Giang ............................................. 75
4.13
Đánh giá mức độ hài lòng của đối tượng được hưởng về công tác chi trả
BHXH ........................................................................................................................ 76
4.14
Tổng hợp các chỉ tiêu dự toán thu - chi BHXH Lạng Giang năm 2014 ........... 78
4.15
Ý kiến đánh giá của cán bộ BHXH về công tác thẩm định, quyết toán.......... 80
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
4.16
Thực hiện kiểm tra của BHXH huyện năm 2014.................................................... 81
4.17
Công tác thanh tra, kiểm tra tại BHXH Lạng Giang ............................................... 83
4.18
Đánh giá về công tác chi trả BHXH của cán bộ BHXH và đại lý chi trả bưu
điện .............................................................................................................................. 84
4.19
Công tác giải quyết tố cáo, khiếu nại tại BHXH Lạng Giang 2012 – 2014 .......... 85
4.20
Nguồn tiếp cận thông tin về BHXH ......................................................................... 90
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
2.1
Quy trình chi trả các chế độ BHXH hàng tháng ..................................................... 22
2.2
Quy trình chi trả các chế độ BHXH 1 lần................................................................ 23
2.3
Quy trình chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức ...................................... 24
3.1
Bộ máy tổ chức của BHXH huyện Lạng Giang ..................................................... 39
4.1
Quy trình chi trả chế độ BHXH hàng tháng ............................................................ 45
4.2
Quy trình chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng .................................... 60
4.3
Quy trình chi trả chế độ trợ cấp một lần................................................................... 64
4.4
Quy trình chi trả trợ cấp BHXH ngắn hạn ............................................................... 66
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Số đồ thị
Tên đồ thị
Trang
4.1
Đánh giá của các đối tượng hưởng trợ cấp, BHXH hàng tháng ............................ 87
4.2
Số năm kinh nghiệm làm việc của cán bộ chi trả BHXH....................................... 88
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
DANH MỤC HỘP
Số hộp
Tên hộp
Trang
4.1
Chúng tôi rút kinh nghiệm, nhắc nhở đối tượng được hưởng ................ 58
4.2
Tiến hành thanh tra, kiểm tra các đơn vị, doanh nghiệp trên địa
bàn huyện ............................................................................................. 82
4.3
Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quý ........................... 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và
Nhà nước luôn quan tâm, coi trọng đến chính sách bảo hiểm xã hội. BHXH là trụ
cột chính trong hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Trải qua qúa trình thực
hiện, chính sách BHXH luôn được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với
sự phát triển của đất nước. Ban đầu đối tượng tham gia BHXH chỉ hạn hẹp là cán
bộ, công nhân, viên chức nhà nước, các chế độ BHXH cũ đan xen với các chính
sách xã hội khác. Để khắc phục những hạn chế của chính sách BHXH cũ, xây
dựng một chính sách BHXH mới phù hợp với sự phát triển của đất nước thời kỳ
đổi mới và hoà nhập với xu thế phát triển BHXH của các quốc gia trên thế giới,
đồng thời đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo người lao động và người sử
dụng lao động, Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006 có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2007 là cơ sở để tổ chức, triển khai, thực hiện nhằm
phát triển BHXH và đem lại lợi ích thiết thực cho người dân trong xã hội. Từ đây
phạm vi đối tượng chi trả các chế độ BHXH mang tính xã hội rộng lớn được áp
dụng với mọi người lao động thông qua các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế, người sử dụng lao động và người lao động được
hưởng các chế độ về BHXH cũng được mở rộng và được quan tâm hơn.
Huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang những năm gần đây có sự phát triển
cả về kinh tế, xã hội, một phần nhờ đóng góp của các thành phần kinh tế trên địa
bàn. Năm 2014, tốc độ phát triển giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu ước
đạt 17,3%. Trong đó, nông lâm thủy sản tăng 6,3%; công nghiệp – TTCN và xây
dựng tăng 21,6%; thương mại – dịch vụ tăng 22,6% (UBND huyện Lạng Giang,
2014). Năm 2014, BHXH Lạng Giang tổ chức chi lương hưu và trợ cấp BHXH
cho 6.278 đối tượng với số tiền đã chi là 230.501 triệu đồng, trong đó chi lương
hưu và các chế độ BHXH hàng tháng là 200.286 triệu đồng; chi các chế độ ngắn
hạn 10.000 triệu đồng, chi trợ cấp một lần 20.215 triệu đồng (BHXH Lạng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
Giang, 2014). Tuy nhiên, vấn đề tồn tại hiện nay là vẫn còn nhiều tổ chức, các
doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về chi trả các chế độ
BHXH. Tình trạng vi phạm xảy ra như lợi dụng tiền BHXH của Nhà nước; thanh
toán các chế độ ngắn hạn không kịp thời cho người lao động; việc quản lý đối
tượng hưởng các chế độ ngắn hạn còn chưa chặt chẽ. Việc xử lý những sai phạm
trong lĩnh vực chi BHXH còn nhiều bất cập như mức xử phạt hành chính còn
nhẹ, không đủ sức răn đe.
Hiện nay trên địa bàn huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang thực hiện công
tác quản lý chi như thế nào? Có những vi phạm gì? Nguyên nhân do đâu? Để tìm
câu trả lời cho những vấn đề này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Quản lý chi
BHXH trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang trong
những năm qua, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi BHXH ở
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi BHXH;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý chi BHXH trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2012-2014;
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý chi BHXH trên địa bàn huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn huyện Lạng Giang thời gian
qua như thế nào? Kết quả đạt được và bất cập hạn chế?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý chi BHXH thời gian
qua ở huyện Lạng Giang?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
- Những giải pháp nào cần đề xuất nhằm tăng cường công tác quản lý chi
BHXH ở huyện Lạng Giang thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi
BHXH.
Đối tượng khảo sát là các cán bộ cơ quan BHXH huyện Lạng Giang và các
đối tượng hưởng chế độ BHXH trên địa bàn huyện Lạng Giang.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung: Tập trung xem xét việc thực hiện quản lý chi BHXH
gắn với đối với người hưởng các chế độ và người lao động trên địa bàn huyện
Lạng Giang tỉnh Bắc Giang, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện
quản lý chi BHXH đối với người hưởng các chế độ và người lao động, từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH.
* Phạm vi không gian: huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang.
* Phạm vi thời gian:
+ Số liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm 2012-2014.
+ Số liệu sơ cấp thu thập năm 2015.
+ Đề tài được tiến hành từ 10/2014 – 10/2015.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội
a. Khái niệm
Theo Phạm Thị Định và CS. (2011), Bảo hiểm xã hội có lịch sử hình
thành và phát triển từ rất lâu và sự tồn tại của nó là tất yếu, có nhiều khái niệm về
BHXH do có nhiều cách tiếp cận BHXH khác nhau.
Bảo hiểm là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lao động khi họ gặp những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm
bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Khái niệm nêu trên đều có nội hàm tương đối thống nhất, thể hiện ở một
số điểm sau đây:
BHXH là sự bảo vệ của xã hội, của Nhà nước đối với người lao động.
Người lao động sẽ được BHXH trợ giúp vật chất và các dịch vụ y tế cần thiết để
ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình họ.
Chỉ trong các trường hợp có những rủi ro liên quan đến thu nhập của
người lao động thì mới được hưởng BHXH. BHXH được thực hiện trên cơ sở
một quỹ tiền tệ. Tuy nhiên, những khái niệm này đã thể hiện được nhận thức
chung về BHXH như sau:
Trước hết phải khẳng định, BHXH là một loại hình bảo hiểm mang
tính xã hội rất cao, bởi thế, tổ chức BHXH hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận. Đối tượng của BHXH là thu nhập của người lao động, còn diện bảo vệ của
BHXH lại bao gồm cả NLĐ và gia đình họ. Vì thế, suy cho cùng BHXH đã, đang
và sẽ bảo vệ cho mỗi thành viên trong cộng đồng xã hội.
Tham gia đóng góp để hình thành quỹ BHXH bao gồm cả người lao động
và Sử dụng lao động. Quỹ được hình thành và sử dụng luôn có sự hỗ trợ và bảo
hộ của Nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
Rủi ro và sự kiện trong BHXH đều liên quan đến thu nhập của người lao
động. Đó là các rủi ro như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, tàn phế… và các sự kiện như: tuổi già về hưu, sinh đẻ của lao động nữ…
Mục đích của BHXH là góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động
và gia đình họ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Khái niệm BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất trong Luật BHXH
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hóa IX, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 như sau: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đó đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”(Quốc hội 2006)
Như vậy, có thể thấy BHXH là một vấn đề kinh tế xã hội tổng hợp có thể
tiếp cận, nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau.
b. Bản chất của bảo hiểm xã hội
Theo Nguyễn Văn Định (2003), BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập
xã hội. Thực chất BHXH là một tổ chức đền bù hậu quả những rủi ro xã hội. Sự
đền bù này được thực hiện thông qua quá trình tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ
tập trung hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn
thu hợp pháp khác của BHXH. Phân phối trong BHXH là phân phối không đều,
nghĩa là không phải ai tham gia BHXH cũng được phân phối với số tiền giống
nhau. Phân phối trong BHXH vừa mang tính bồi hoàn vừa không mang tính bồi
hoàn. Những biến cố xảy ra mang tính tất nhiên đối với con người như thai sản
(đối với lao động nữ), tuổi già và chết, trong trường hợp này, BHXH phân phối
mang tính bồi hoàn vì người lao động BHXH chắc chắn được hưởng khoản trợ
cấp đó. Còn trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm, những rủi ro ngoài dự tính như ốm đau, TNLĐ-BNN, là sự phân phối
mang tính không bồi hoàn, có nghĩa là chỉ khi nào người lao động gặp phải
những tổn thất do trên thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó.
BHXH hoạt động theo nguyên tắc “cộng đồng – lấy số đông bù số ít” tức
là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để bù đắp, chia
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
sẻ cho một số ít nhười với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng người, khi
họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Tóm lại, BHXH là hệ thống những chính sách, chế độ do Nhà nước quy
định để đảm bảo quyền lợi vật chất cho người tham gia BHXH, BHXH là một
loại dịch vụ công, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. BHXH hoạt động
theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít, chia sẻ rủi ro, là quá trình phân phối lại thu
nhập giữa những người tham gia BHXH theo xu hướng có lợi cho đối tượng gặp
phải những rủi ro trong lao động và đời sống xã hội.
c. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Theo Phạm Thị Định và CS, (2011), Hoạt động BHXH là hoạt động sự
nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi thành viên trong xã hội không vì mục tiêu
lợi nhuận. Do đó, BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của
một quốc gia và được thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động. Người
tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị suy
giảm mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc chết. Mục đích lớn nhất của
BHXH là đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ. Người lao động
sẽ được thay thế một phần thu nhập bị mất hoặc giảm thu nhập, điều này sẽ động
viên người lao động yên tâm cống hiến và không phải lo lắng khi có rủi ro có thể
xảy ra. Đồng thời, BHXH góp phần hạn chế và điều hòa các mâu thuẫn có thể
xảy ra giữa người sử dụng lao động và người lao động, tạo môi trường làm việc
bình đẳng, ổn định,đảm bảo cho hoạt động sản xuất, công tác đạt hiệu quả cao, từ
đó góp phàn tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Đây là vai trò cơ bản
nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và phương hướng hoạt động
của BHXH (Phạm Thị Định và CS,2011).
Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa người sử dụng lao động, người
lao động và Nhà nước. BHXH không những đảm bảo ổn định cuộc sống cho
người lao động và gia đình họ mà còn góp phần bảo vệ lợi ích của người sử dụng
lao động khi có biến cố rủi ro xảy ra đối với người lao động trong đơn vị mình,
nó tạo điều kiện cho người sử dụng lao động nhanh chóng ổn định sản xuất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
Đồng thời, hoạt động BHXH còn thể hiện sự quan tâm của người sử dụng lao
động đối với người lao động thông qua việc đóng góp vào quỹ BHXH, do đó
người lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, tích cực, sáng tạo trong quá
trình lao động. Đối với Nhà nước, thông qua việc tổ chức hoạt động BHXH
nhằm đảm bảo cho mọi người lao động, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động sản xuất,
kinh doanh bình đẳng, công bằng trong lao động sản xuất, góp phần cho nền kinh
tế, chính trị và xã hội phát triển.
Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. BHXH dựa trên
nguyên tắc người lao động bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và thụ hưởng.
Mức hưởng BHXH phụ thuộc vào mức đóng, thời gian đóng theo nguyên tắc “có
đóng – có hưởng” và “đóng ít – hưởng ít, đóng nhiều - hưởng nhiều”, đối tượng
tham gia không chỉ trong khu vực nhà nước mà ở mọi thành phần kinh tế. Phân
phối trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối
lại giữa những người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho
người có thu nhập thấp, là sự chuyển dịch thu nhập của người khỏe mạnh, may
mắn có việc làm ổn định cho những người ốm yếu, gặp phải những biến cố rủi ro
trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm
bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo trong xã hội.
Thứ tư, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất
nước. Để có nguồn lực vật chất đảm bảo hoặc thay thế thu nhập cho người lao
động tham gia BHXH khi gặp rủi ro, các bên tham gia BHXH phải đóng góp tài
chính vào một quỹ tiền tệ tập trung, đó là quỹ BHXH. Quỹ được sử dụng để chi
trả các chế độ BHXH cho người lao động và gia đình họ, một phần để chi quản lý
sự nghiệp BHXH, Việc sử dụng quỹ BHXH không thực hiện cùng một lúc mà
dàn trải theo thời gian, vì vậy trong khoảng thời gian người lao động tham gia
BHXH chưa đến tuổi nghỉ hưu, quỹ BHXH có một khoản tiền tương đối nhàn
rỗi. Quỹ BHXH sẽ tham gia vào thị trường tài chính và trở thành nguồn cung ứng
vốn lớn, ổn định đem đầu tư trong các chương trình, sự án lớn phát triển kinh tế xã hội (Phạm Thị Định và CS, 2011)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
2.1.1.2 Chi bảo hiểm xã hội
a. Khái niệm chi bảo hiểm xã hội
Chi bảo hiểm xã hội là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả
cho các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và
đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH (Quốc hội, 2006).
Đó là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào quỹ
BHXH. Quá trình phân phối được thực hiện theo từng mục đích sử dụng nhất định.
Chỉ BHXH dược thực hiện bởi hai quá trình: phân phối và sử dụng quỹ BHXH.
- Phân phối quỹ BHXH: là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ
BHXH để hình thành các quỹ thành phần: Quỹ ốm đau và thai sản, quỹ TNLĐ vả
BNN, quỹ hưu trí và từ tuất hoặc phân bổ cho các mục đích sử dụng khác nhau,
như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ chi trả các chế độ BHXH...
- Sử dụng quỹ BHXH: là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối
tưọng được thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
Phân phối và sử dụng quỹ BHXH là hai phạm trù khác nhau, nhưng trong
thực tế, hai quá trình này thường đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên, cũng có những
trường hợp, từ mục đích sử dụng quỹ đòi hỏi phải tách riêng hai quá trình này
theo thứ tự trước sau. Ví dụ: hoạt động bảo tồn và tăng trưởng quỹ đòi hòi phải
kết thúc quá trình phân phối quỹ, quỹ phải phân phối đủ cho mục đích chi trả các
chế độ BHXH, số còn lại mới phân phối vào quỹ bảo tồn tăng trưởng. Nghĩa là
quỹ phải có số dư mới thực hiện đầu tư tăng trưởng. Như vậy có thể đưa ra khái
niệm quản lý chi BHXH như sau:
Chi BHXH là một trong những nhiệm vụ trung tâm và đóng vai trò rất quan
trọng trong hoạt động của ngành BHXH. Chi bảo hiểm xã hội được hiểu là việc cơ
quan Nhà nước (cụ thể là cơ quan bảo hiếm xã hội) sử dụng số tiền thuộc nguồn
Ngân sách Nhà nước và nguồn quỹ bảo hiếm xã hội để chi trả các chế độ bảo hiểm
xã hội cho đối tượng thụ hưởng theo luật định (Phạm Thị Định và CS, 2011).
Hoạt động chi trả BHXH được thực hiện sau khi người tham gia BHXH
di hoàn thành nghĩa vụ nộp BHXH cho cơ quan BHXH. Chi BHXH vừa có vai
trò thực thi quyền lợi của người tham gia BHXH vừa góp phần ổn định đời sống,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
đảm bảo ASXH. Nguồn tài chính dùng để chi trả BHXH cho người lao động
được lấy từ NSNN (đối với người lao động nghỉ hưởng BHXH trước ngày 01
tháng 01 năm 1995 và thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham
gia kháng chiến chổng Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước,
có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ) và Quỹ BHXH
(Phạm Thị Định và CS, 2011).
b. Vai trò của chi bảo hiểm xã hội
Theo Nguyễn Văn Định (2003), Chi BHXH là một nhiệm vụ quan trọng của
ngành BHXH góp phần thực thi chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước đối với
người lao động. Vai trò của chi BHXH được thể hiện rõ nét ở những điểm sau đây:
-
Chi trả BHXH đầy đủ, kịp thời, chính xác tới từng đối tượng hưởng
BHXH giúp người lao động có nguồn thu nhập kịp thời để chữa bệnh, nuôi con,
phục hồi sức khoẻ, ổn định cuộc sống; góp phần động viên kịp thời về mặt vật
chất cũng như tinh thần cho họ.
-
Thông qua chi trả các chế độ BHXH kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý cũng
như những tồn tại bất cập của chính sách BHXH để kịp thời sửa đổi, bổ sung
đảm bảo quyền lợi cho người lao động; hạn chế tối đa tình trạng khiếu nại, đảm
bảo công bằng giữa các đối tượng tham gia BHXH.
-
Thông qua chi BHXH giúp cơ quan BHXH phát hiện những sai sót
trong quá trình xét duyệt hưởng trợ cấp BHXH, phát hiện những đối tượng
hưởng sai trợ cấp để từ đó có những biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu hành vi giả
mạo hồ sơ, chứng từ để hưởng trợ cấp BHXH.
-
Từ thực trạng chi có thể đánh giá được nguyên nhân tăng, giảm chi để có
giải pháp kịp thời trong việc tính phí BHXH, tiết kiệm chi, đảm bảo chi đúng, chi
đủ và bảo toàn quỹ BHXH.
• Thông qua hoạt động chi BHXH để tuyên truyền về chính sách BHXH
tới mọi người trong xã hội nhằm thực hiện tốt chính sách, chế độ BHXH theo
pháp luật, đồng thời nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của người lao động thụ
hưởng chính sách BHXH. Từ đó, nâng cao hiệu quả củaa công tác chi trả, góp
phần hoàn thiện các chế độ BHXH.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
-
Thu và chi BHXH là nhũng nội dung cơ bản của hoạt động BHXH nói
chung và trong quản lý tài chính BHXH nói riêng. Vì vậy chúng có tác động qua lại
với nhau, chi trả tốt các chế độ BHXH sẽ tạo điều kiện thu BHXH triệt để.
-
Thực hiện tốt hoạt động chi BHXH là cơ sở tạo niềm tin của người lao
động đối với Đảng, Nhà nước về chính sách BHXH.
c. Đặc điểm của chi bảo hiểm xã hội
Theo Nguyễn Văn Định (2003), đặc điểm của chi bảo hiểm xã hội bao gồm:
Một là, đặc điểm về đối tượng thụ hưởng
Đối tượng thụ hưởng BHXH được hiểu là đối tượng quản lý của hoạt động
quản lý chi BHXH, là các cá nhân, tổ chức có lợi ích và nghĩa vụ liên quan đến Qũy
BHXH, thuộc phạm vi điều chỉnh và thực hiện chính sách chế độ BHXH.
Đối tượng hưởng BHXH được quy định tùy từng nước và tùy từng chế độ
BHXH. Thông thường đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là những người có
quan hệ lao động, làm công ăn lương, ở Việt Nam, đối tượng tham gia và thụ
hưởng các chính sách chế độ BHXH được quy định rõ ràng trong Luật BHXH.
Đối tượng hưởng các chế độ BHXH có thể là chính bản thân người lao
động, cũng có thể là những người thân của người lao động (bố, mẹ, vợ, chồng,
con) trực tiếp phải nuôi dưỡng. Đối tượng có thể được hưởng trợ cấp một lần
hoặc trợ cấp hàng tháng nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ và thời gian đóng
góp, các điều kiện lao động và biến cố rủi ro mà người lao động mắc phải.
Đối tượng hưởng chế độ BHXH rất đa dạng, biến động hằng năm do
nhiều nguyên nhân khác nhau như đến tuổi nghỉ hưu, chết, thay đổi nơi cư trú,
hết thời hạn thụ hưởng... Đặc biệt, đối với những đối tượng hưởng chế độ BHXH
ngắn hạn: ốm đau, thai sản, DSPHSK và chế độ BHXH một lần thì rất khó dự
báo, gây khó khăn cho công tác lập kế hoạch về đối tượng thụ hưởng hàng năm.
Hai là, đặc điếm về hoạt động chi BHXH
Hoạt động chi BHXH luôn được coi là hoạt động trọng tâm và có vai trò
rất quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH nói chung và trong việc thực
hiện chính sách BHXH nói riêng, tác động trực tiếp tới quyển lợi của người tham
gia BHXH.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
Cơ sở chi BHXH là tổng thể các văn bản và các định hướng của Nhà nước cho
phép xác định phạm vi đối tượng hưởng, loại trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian trợ cấp.
Chi trả các chế độ BHXH phải được thực hiện theo quy trình thống nhất
qua các khâu được quy định bằng văn bản do cơ quan BHXH Việt Nam quyết
định. Việc thực hiện quy trình chi trả sẽ đảm bảo tính thống nhất, liên hoàn và
khả năng kiểm tra trong hoạt động chi BHXH.
d. Nội dung chi bảo hiểm xã hội
Nội dung chi BHXH là các chế độ BHXH mà người lao động được hưởng
khi tham gia BHXH. Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách, là hệ thống các
quy định cụ thể và chi tiết được pháp luật hóa về đối tượng hưởng, điều kiện
hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng BHXH, nghĩa vụ và mức đóng góp của từng
trường hợp cụ thể phù hợp với quy luật khách quan của xã hội và phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Để góp phần bảo vệ quyền lợi cho người lao dộng trên toàn thế giới và
đảm bảo an toàn xã hội, ngày 4 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ, Tổ chức Lao
động quốc tế (ILO) năm 1952 ban hành Công ước số 102 về quy phạm tối thiểu
an toàn xã hội, trong đó quy định 9 chế độ trợ cấp, đó là:
-
Chăm sóc y tế;
-
Trợ cấp ốm đau;
-
Trợ cấp thất nghiệp;
-
Trợ cấp tuổi già (hưu bổng);
-
Trợ cấp TNLĐ-BNN;
-
Trợ cấp gia đình;
-
Trợ cấp sinh đẻ;
-
Trợ cấp khi tàn phế;
-
Trợ cấp tiền tuất.
Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tùy điêu
kiện kinh tế - xã hội, mỗi quốc gia tham gia công ước Giơnevơ thực hiện khuyến
nghị đó ở múc độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3 chế độ. Trong
đó, ít nhất phải có một trong năm chế độ: (3); (4); (5); (8) và (9).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
BHXH Việt Nam và địa phương có nhiệm vụ thục hiện tốt chính sách
BHXH nói chung cũng như công tác chi trả các chế độ BHXH nói riêng cho
người lao động và nhân dân trên phạm vi cả nước. Nội dung chi BHXH bắt buộc
ở nước ta hiện nay bao gồm các chế độ:
-Trợ cấp ốm đau,
-
Trợ cấp thai sản,
-
Trợ cấp dưỡng sức,
-
Trợ cấp một lần,
-
Trợ cấp TNLĐ-BNN,
-
Trợ cấp hưu trí,
-
Trợ cấp tử tuất
Để quản lý chi BHXH, cần phải thực hiện phân loại các khoản trợ cấp chi
chế độ BHXH. Căn cứ vào tính chất phát sinh, các chế độ trợ cấp được chia làm
ba nhóm:
*Trợ cấp ngắn hạn là khoản chi cho người được hưởng các chế độ BHXH trong
thời gian ngắn, gồm có: trợ cấp thất nghiệp, ốm đau, thai sản, dưõng sức. Các chế
độ ngắn hạn:
-
Lệ phí chi trả và các khoản chi khác (nếu có).
-
Chế độ ốm đau;
-
Chế độ thai sản;
-
Nghỉ DSPHSK sau khi ốm đau, thai sản;
-
Trợ cấp thất nghiệp hàng tháng
*Trợ cấp ngắn một lần là khoản chi cho người được hưởng chế độ BHXH
một lần, tức là khoản chi chi phát sinh một lần và chấm dứt. Khoản chi này gồm
có: tiền trợ cấp mai táng phí, người lao động tham gia BHXH nhưng không đủ
điều kiện để hưởng chế độ hưu hàng tháng (trừ đối tượng đủ điều kiện hường
thường xuyên), tai nạn lao động (trừ đối tượng hưởng thường xuyên) và các
khoản trợ cấp một lần khác; trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức; trợ cấp một lần,
thất nghiệp (Nguyễn Văn Định,2003)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Các chế độ BHXH một lần:
- Trợ cấp một lần trong các trường hợp được quy định khi người hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động; người hưởng trợ cấp TBLĐ – BNN hàng
tháng đã nghỉ việc chết.
- Trợ cấp mai táng khi người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động,
trợ cấp 91, công nhân cao su, TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc chết
-
Cấp phương tiện sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị TNLĐ- BNN.
-
Trợ cấp một lần cho các đối tượng không thuộc đối tượng hưởng lương
hưu mà có nhu cầu thanh toán một lần toàn bộ thời gian đã tham gia BHXH
- Khen
thưởng cho người sử dụng lao động thực hiện tốt công tác bảo hộ
lao động, phòng ngừa TNLĐ-BNN;
*Trợ cấp chi thường xuyên là những khoản chi ra thường xuyên hàng
tháng, khoản chi này cho từng đối tượng tương đối ổn định về số lượng (nếu
không có sự điều chỉnh của Nhà nước). Khoản chi thường xuyên gồm có: chi
lương hưu, TNLĐ – BNN, tiền tuất, tàn tật (mất sức lao động). Các chế độ BHXH
hàng tháng:
-
Lương hưu (hưu quân đội, hưu công nhân viên chức, hưu cán bộ xã
phường 09) (Phạm Thị Định và CS, 2011).
-
Trợ cấp mất sức lao động;
-
Trợ cấp TNLĐ-BNN;
-
Trợ cấp phục vụ người bị TNLĐ-BNN;
-
Trợ cấp tuất (ĐSCB và ĐSND).
-
Lệ phí chi trả.
2.1.1.3 Khái niệm về quản lý chi bảo hiểm xã hội
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhưng cách hiểu chung nhất là:
“Quản lý là sự tác động cố tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”. Quản lý bao giờ cũng là một tác
động hướng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản
lý (quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (chịu sự quản lý), đây là quan hệ
giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó diễn ra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều mối quan hệ
với nhau. Đối với hoạt động BHXH thì quản lý được bao gồm cả quản lý đối
tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và quản lý nguồn quỹ
từ đầu tư tăng trưởng.
Quản lý chi BHXH được hiểu là sự tác động của các chủ thể quản lý vào
đối tượng quản lý trong các hoạt động lập, xét duyệt dự toán, tổ chức thực hiện,
điêu hành và kiểm tra, giám sát hoạt động chi trả các chế độ BHXH nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý nhất định.
Khi nói tới chi BHXH là nói đến một loạt các mối quan hệ, bao gồm quan
hệ giữa Nhà nước, cơ quan BHXH, người lao động và người sử dụng lao động.
Trong các mối quan hệ trên thì người lao động và chủ sử dụng lao động là đối
tượng quản lý. Chủ thể quản lý chính là Nhà nước và cơ quan BHXH các cấp từ
Trung ương tới địa phương. Theo Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính
phủ về việc thành lập BHXH Việt Nam, cơ quan quản lý BHXH ở trung ương là
BHXH Việt Nam; ở địa phương có BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; BHXH huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh.
Mục tiêu của quản lý chi BHXH là làm cho quá trình tổ chức chi trả chế
độ BHXH thông suốt, chi trả đúng, đủ, kịp thời, phục vụ cho người tham gia và
hưởng các chế độ BHXH ngày càng tốt hơn, góp phần ổn định, bảo đảm an toàn
xã hội và thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2.1.2 Vai trò quản lý chi bảo hiểm xã hội
Chi BHXH là công tác trọng tâm, đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc thực hiện và đảm bảo tốt chính sách an sinh xã hội của quốc gia nói chung
và chính sách BHXH nói riêng, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội cùa đất nước, thể hiện trên các mặt sau:
2.1.2.1 Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách BHXH
Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là trực tiếp bảo đảm quyền lợi
của người thụ hưởng các chế độ BHXH. Đây là vai trò rõ nét nhất của công tác
quản lý chi. Theo quy định hiện hành, chủ sử dụng lao động và người lao động
thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc phải đóng BHXH thì người lao động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14