Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.66 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân



HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Chữ ký

Nguyễn Thị Thu Hiền

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “Tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang” được hoàn thành tại trường Đại học Thuỷ lợi - Hà Nội. Trong
suốt quá trình nghiên cứu, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được
sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, của bạn bè và đồng nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo Phòng Đào Đại
học và Sau đại học, thầy cô giáo các bộ môn trong Trường Đại học Thuỷ lợi.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Bảo hiểm xã hội huyện Yên Dũng đã tạo điều kiện
thuận lợi về cung cấp số liệu, cơ sở vật chất để tác giả hoàn thành các nội dung của đề
tài.
Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến bạn bè, đồng nghiệp đã có những ý kiến góp ý cho

tôi hoàn chỉnh luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn tấm lòng của những người thân trong gia đình đã động viên,
góp ý tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... viii
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... viii
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................................... viii
3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... viii
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................ix
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................................ix
6. Kết quả dự kiến đạt được.............................................................................................x
7. Nội dung của luận văn ...................................................................................................x
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI .............................................................................................1
1.1

Tổng quan về bảo hiểm xã hội và công tác thu bảo hiểm xã hội .......................1

1.1.1

Tổng quan về bảo hiểm xã hội ....................................................................1


1.1.2

Khái quát chung về công tác thu bảo hiểm xã hội.......................................3

1.2

Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội .....................................7

1.2.1

Khái niệm, vai trò, mục đích quản lý thu bảo hiểm xã hội .........................7

1.2.2

Căn cứ pháp lý trong quản lý thu bảo hiểm xã hội .....................................8

1.2.3

Mô hình và phân cấp quản lý thu bảo hiểm xã hội ...................................10

1.2.4

Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội ......................................................12

1.2.5

Quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội......................................................12

1.2.6


Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội .....................17

1.2.7

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH. ......................................19

1.3

Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................23

1.3.1

Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội của một số nước trên thế giới. ......23

1.3.2 Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại một số
địa phương .............................................................................................................27
1.3.3

Các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài....................28

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG .......................................................30
iii


2.1

Khái quát về bảo hiểm xã hội huyện Yên Dũng ............................................. 30


2.1.1

Thông tin chung về bảo hiểm xã hội huyện Yên Dũng ........................... 30

2.1.2

Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Yên Dũng ............................ 33

2.1.3 Đặc điểm địa bàn hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện Yên Dũng ảnh
hưởng tới quản lý thu. ........................................................................................... 35
2.1.4 Tình hình hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện Yên Dũng giai đoạn
2014-2016 .............................................................................................................. 36
2.2

Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội trên đại bàn huyện Yên Dũng .......... 38

2.2.1

Phân cấp quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Yên Dũng ...... 38

2.2.2

Tình hình quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Yên Dũng ................... 39

2.2.3

Quy trình quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Yên Dũng ................... 43

2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu BHXH trên dịa bàn huyện Yên
Dũng 45

2.3

Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Yên Dũng
………………………………………………………………………………..51

2.3.1

Những thành tựu đạt được ........................................................................ 51

2.3.2

Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 53

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG ........ 62
3.1

Phương hướng, mục tiêu quản lý thu bảo hiểm xã hội giai đoạn 2016–2020 . 62

3.1.1 Định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện Yên Dũngđến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 ............................................................................... 62
3.1.2
3.2

Định hướng hoạt động chung của BHXH huyện Yên Dũng .................... 63

Giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Yên Dũng 65

3.2.1 Tăng cường và nâng cao chất lượng Công tác dự báo để có cơ sở xây
dựng kế hoạch thu sát với thực tiễn....................................................................... 66

3.2.2 Quản lý đối tượng tham gia, mức lương đóng BHXH một cách có hệ
thống 66
3.2.3

Cải tiến phương thức quản lý thu BHXH ................................................. 74

3.2.4

Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ............................................................ 77

3.2.5 Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ
về BHXH ............................................................................................................... 77
3.2.6

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ................................................... 83

iv


3.3

Một số khuyến nghị .........................................................................................83

3.3.1

Đối với cơ quan quản lý nhà nước về BHXH ...........................................83

3.3.2

Kiến nghị với BHXH Việt Nam................................................................85


KẾT LUẬN.. .................................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………..88

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1. Mô hình tổ chức BHXH huyện Yên Dũng................................................... 33
Hình 2. 2. Chỉ tiêu thu BHXH Yên Dũng giai đoạn 2014 - 2016 ............................... 367
Hình 2. 3. Tỉnh hình các đơn vị SDLĐ tham gia BHXH .............................................. 47

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. Số đơn vị, lao động tham gia BHXH giai đoạn 2014-2016......................... 36
Bảng 2. 2. Tình hình thực hiện kế hoạch thu giai đoạn 2014-2016 .............................. 46
Bảng 2. 3: Tỷ lệ đơn vị SDLĐ tham gia BHXH giai đoạn 2014-2016 ......................... 49
Bảng 2. 4: Tình hình NLD người tham gia BHXH giai đoạn 2014-2016..................... 49
Bảng 2. 5: Tình hình đơn vị SDLĐ nợ đọng và trốn đóng BHXH giai đoạn 2014-2016
....................................................................................................................................... 49
Bảng 2. 6: Tình hình thu và nợ đọng BHXH giai đoạn 2014 - 2016 ............................ 50

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐHTL

Đại học Thủy lợi

DN

Doanh nghiệp

DTNN

Đầu tư nước ngoài

HCSN

Hành chính sự nghiệp


NLĐ

Người lao động

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển
nông thôn

NSDLD

Người sử dụng lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNLĐ-BNN
UBND

Tai nạn lao động – Bệnh
nghề nghiệp
Ủy ban nhân dân

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), Bảo hiểm xã hội
(BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Trongnhững năm qua công tác
bảo hiểm xã hội đã thể hiện được vai trò, vị trí của nó đối với việc góp phần ổn định
đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị - xã hội. Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 đã khẳng định: “BHXH, BHYT là hai chính
sách quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội (ASXH), góp phần thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh
tế - xã hội”.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực
hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN. Bảo hiểm xã hội huyện Yên Dũng là
đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và được sự quản lý trực tiếp của Bảo
hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang. Từ khi thành lập đến nay, Bảo hiểm xã hội huyện Yên
Dũng đã đạt được nhiều kết quả, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện
Yên Dũng nói riêng và trên cả nước nói chung. Tuy nhiên bên cạnh đó công tác thu
bảo hiểm xã hội vẫn còn một số hạn chế, yếu kém, nổi bật là một số vấn đề như: tình
trạng trốn đóng bảo hiểm xã hội nhiều, tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội còn thấp, tình
trạng gian lận trong việc đăng ký tham gia, kê khai quỹ lương đóng bảo hiểm xã hội
cho người lao động còn cao...
Trước những thực trạng trên Bảo hiểm xã hội huyện Yên Dũng đứng trước nguy cơ
mất cân đối quỹ bảo hiểm xã hội trong tương lai gần, vấn đề tăng cường công tác quản
lý thu bảo hiểm xã hội càng trở nên quan trọng. Do đó học viên lựa chọn đề tài: “Tăng
cường công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. Nghiên cứu đề tài này tác giả mong
muốn và hi vọng những kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng trong thực tế, góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu tại Bảo hiểm xã hội huyện Yên Dũng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm
xã hội trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

viii


- Phương pháp thống kê: Sử dụng điều tra các số liệu đã có liên quan đến hoạt động
thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn Huyện Yên Dũng – Bắc Giang.
- Phương pháp hệ thống hóa: Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng trong phân tích
hệ thống các số liệu theo thời gian các năm. Hệ thống hóa các văn bản pháp luật theo
từng cấp ngành liên quan đến hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bản
huyện Yên Dũng – Tỉnh Bắc Giang.
- Phương pháp phân tích so sánh: Phương pháp phân tích các số liệu đã có, so sánh
đối chiếu hoạt động thu giữa các năm, so sánh với các hoạt quản lý thu của các đơn vị
khác để thấy được những tồn tại và để xuất hướng giải quyết.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Tổng hợp các kinh nghiệm thực tiễn, tổng hợp các
vấn đề, nhóm vấn đề còn tồn tại để định hướng giải pháp khắc phục.
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy: Sử dụng đối chiếu các số liệu
các hoạt động, phạm vi hoạt động được quy định trong hệ thống các văn bản pháp quy
liên quan đến hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã hội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu các nội dung và công cụ sử dụng trong quản lý thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội mang tính
bắt buộc trên địa bàn Huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Thời gian nghiên cứu số liệu trong giai đoạn từ 2014 – 2017, các giải pháp tăng cường

hiệu quả công tác thu được định hướng tới năm 2020.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học

ix


Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu
các vấn đề quản lý thu bảo hiểm xã hội.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu là những tham khảo hữu ích có giá trị gợi mở trong công
tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Yên Dũng nói riêng và tỉnh Bắc
Giang nói chung trong giai đoạn hiện nay.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Kết quả dự kiến đạt được bao gồm:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý thu bảo hiểm xã hội.
- Thực trạng công tác tổ chức quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Yên
Dũng.
- Đưa ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội mang tính
hiệu quả và khả thi đối với huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
7. Nội dung của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 nội dung
chính sau:
Chương 1 : Tổng quan lý luậnvề bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm xã hội
Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang
Chương 3 : Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại địa bàn
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.

x



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 Tổng quan về bảo hiểm xã hội và công tác thu bảo hiểm xã hội
1.1.1 Tổng quan về bảo hiểm xã hội
1.1.1.1 Khái niệm
Theo mục 1, điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) số 58: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”[Luật BHXH số
58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014].
1.1.1.2 Phân loại
Có 2 hình thức Bảo hểm xã hội là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà
người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà
người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia
hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.[Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2014].
1.1.1.3 Vai trò
- Cùng với Bảo hiểm y tế (BHYT) thì BHXH với mục đích thực hiện chính sách nhằm
ổn định cuộc sống người lao động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro: ốm đau, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp... sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu
cũng như sớm có việc làm.

1



- Tham gia BHXH, BHYT, đảm bảo hỗ trợ chính sách đối với thành phần thuộc chế độ
hưu trí, khi người lao động hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động có thể
ổn định cuộc sống.
- Thực hiện chính sách BHXH, BHYT góp phần ổn định và nâng cao chất lượng lao
động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao động trong các thành phần
kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- BHXH, BHYT là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào việc phân phối
lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời
giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo đảm an sinh xã hội bền vững.
1.1.1.4 Quỹ bảo hiểm xã hội
Theo mục 4, điều 3, Luật BHXH số 58: “Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập
với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử
dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước”.
1.1.1.5 Các chế độ Bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: hưu trí, tử tuất.
- Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định (đang xây dựng)
[Điều 4 – Luật BHXH số 58/QH/2014 ngày 20 tháng 11 năm 2014]
1.1.1.6 Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm xã hội
- Thứ nhất, mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH
và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.
- Thứ hai, mức đóng BHXH bắt buộc, Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được tính trên cơ
sở tiền lương, tiền công của người lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính
trên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này không
thấp hơn mức lương tối thiểu chung.

2



- Thứ ba, người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng
BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã
đóng BHXH.
- Thứ tư, quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử
dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của BHXH bắt
buộc, BHXH tự nguyện và BHTN.
- Thứ năm, việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời
và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.
1.1.2 Khái quát chung về công tác thu bảo hiểm xã hội
1.1.2.1 Khái niệm
Thu BHXH là việc Nhà nước thông qua cơ quan BHXH dùng quyền lực của mình bắt
buộc các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối
tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với
thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích
đảm bảo cho hoạt động BHXH.
1.1.2.2 Đặc điểm
- Số đối tượng phải thu là rất lớn và gia tăng theo thời gian nên công tác quản lý thu
BHXH là rất khó khăn và phức tạp.
- Công tác thu mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại do đó khối lượng công việc là rất
lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thu cũng phải tương
ứng.
- Đối tượng thu là tiền nên dễ xảy ra sai pham, vi phạm đạo đức và lạm dụng quỹ vốn
tiền thu BHXH.
1.1.2.3 Vai trò
Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công quỹ độc lập với
ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ BHXH cho

3



NLĐ. Vì thế công tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu quan trọng và quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH.
- Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH nhằm
đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung thống nhất: Thu đóng góp
BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung ương đến địa phương cùng với
sự phối hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực
hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các
bên tham gia BHXH. Đồng thời tránh được tình trạng nợ đọngBHXH từ các cơ quan
đơn vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện
và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham gia BHXH nói
riêng.
- Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì công tác thu BHXH có vai trò như
một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện chính sách BHXH: Bởi
đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH.
Đồng thời đây cũng là một khâu bắt buộc đối với người tham gia BHXH thực hiện
nghĩa vụ của mình. Do vậy công tác thu BHXH là một công việc đòi hỏi độ chính xác
cao, thực hiện thường xuyên, liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về
mức đóng và số lượng người tham gia.
- Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một mối, vừa
đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia BHXH biến đổi
ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc.
Bởi công tác thu BHXH cũng đòi hỏi phải được tổ chức tập trung thống nhất có sự
ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài chính, đảm
bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan đơn vị cũng
như của từng người lao động. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH là hoạt động liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả một đời người và có tính kế thừa, số thu BHXH một
phần dựa trên số lượng người tham BHXH để tạo lập lên quỹ BHXH, cho nên nghiệp
vụ của công tác thu BHXH có một vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết trong thực
hiện chính sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện

được các chức năng cũng như bản chất của mình.

4


- Hoạt động của công tác thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và
quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do BHXH cũng như các loại
hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng có hưởng BHXH đã đặt ra
yêu cầu quy định đối với công tác thu nộp BHXH. Nếu không thu được BHXH thì quỹ
BHXH không có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho NLĐ. Vậy hoạt động thu
BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH.
Do đó, thực hiện công tác thu BHXH đóng một vai trò quyết định, then chốt trong quá
trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của NLĐ cũng như các đơn vị doanh nghiệp
được hoạt động bình thường.
1.1.2.4 Quy trình thu bảo hiểm xã hội
- Đăng kí tham gia bảo hiểm xã hội
Người sử dụng lao động (NSDLĐ), cơ quan, doanh nghiệp quản lý các đối tượng tham
gia có trách nhiệm đăng kí tham gia BHXH với cơ quan BHXH được phân công quản
lý nhằm xác định số lượng người tham gia BHXH để thông báo với cơ quan chức năng
có thẩm quyền về BHXH. Đây là khâu đầu tiên trong quá trình thu và quản lý thu quỹ
BHXH, tuỳ vào mỗi nước mà có quy định khác nhau trong việc nộp hồ sơ đăng kí
tham gia BHXH cho người lao động nhưng nhìn chung hồ sơ đăng kí tham gia BHXH
thường bao gồm:
+ Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin đơn vị tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK3TS) (Ban hành Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017)
+ Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-TS)(Ban hành
Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017)
+ Bảng kê hồ sơ làm căn cứ hưởng quyền lợi BHYT cao hơn (nếu có) (Phụ lục 03ban
hành Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017)
- Cơ quan BHXH tiếp nhận, thẩm định danh sách tham gia BHXH, tiến hành làm thủ
tục cấp sổ cấp thẻ BHYT cho đơn vị.

- Sau quá trình đăng kí tham gia BHXH cho người lao động: cơ quan BHXH định kì sẽ
tiến hành thu BHXH từ người tham gia BHXH hoặc từ các đơn vị, cơ quan sử dụng

5


lao động tham gia BHXH thông qua việc mở tài khoản tại ngân hàng hoặc tại kho bạc
Nhà nước.
Hàng tháng nếu có sự biến động so với danh sách đã đăng kí tham gia BHXH, đơn vị
quản lý đối tượng lập danh sách điều chỉnh theo mẫu quy định gửi cơ quan BHXH có
chức năng để kịp thời điều chỉnh, xử lý.
1.1.2.5 Phương thức thu bảo hiểm xã hội
- Trường hợp đóng hàng tháng: Hàng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng,
đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao
động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt
buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản
chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Trường hợp đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần: Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương
thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của
phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
- Theo địa bàn, đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng
BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh. Chi nhánh của doanh nghiệp
hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó.
- Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc, phương thức đóng là 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng
trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH trước khi đi làm việc ở nước

ngoài hoặc đóng qua đơn vị, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài.
- Trường hợp đóng qua đơn vị, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài thi đơn vị, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho người lao động và đăng

6


- Ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH.
- Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới
ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo phương thức quy định
tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau khi về nước.
- Đối với người lao động hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài thực hiện đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần
thông qua đơn vị quản lý cán bộ, công chức có phu nhân hoặc phu quân để đóng vào
quỹ hưu trí và tử tuất.
- Đối với trường hợp đóng cho thời gian còn thiếu không quá 06 tháng: Người lao
động đóng một lần cho số tháng còn thiếu thông qua đơn vị trước khi nghỉ việc; Người
đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc hoặc thân nhân của người lao động chết
đóng một lần cho số tháng còn thiếu tại cơ quan BHXH huyện nơi cư trú.
1.2 Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.2.1 Khái niệm, vai trò, mục đích quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.2.1.1 Khái niệm công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
Quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý để điều chỉnh hoạt
động thu BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bởi hệ thống các biện pháp hành
chính, kinh tế, pháp luật nhằm đạt được mục đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và
không để thất thu tiền đóng BHXH theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2 Vai trò, mục đích của quản lý thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất: Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH.
Hoạt động thu BHXH có tính chất đặc thù khác với các hoạt động khác: Đối tượng thu

đa dạng và phức tạp do đối tượng tham gia BHXH gồm ở tất cả các ngành nghề, độ
tuổi, thu nhập khác nhau, khác nhau về vị trí địa lý, về vùng miền nên cần có sự thống
nhất để hoạt động thu BHXH có hiệu quả và đảm bảo công bằng. Yếu tố quản lý giúp
tạo sự thống nhất ý chí trong hệ thống BHXH, giữa các cấp trong quá trình tổ chức
thực hiện thu BHXH. Thông qua hoạt động quản lý, những nội dung quan trọng trong

7


hoạt động thu BHXH được thống nhất: thống nhất về đối tượng thu, về hồ sơ, quy
trình thu...
Thứ hai: Đảm bảo hoạt động thu BHXH bền vững, hiệu quả
BHXH được coi là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội. Vì vậy, đảm bảo tính
ổn định, bền vững và hiệu quả của hoạt động thu BHXH là mục tiêu mà bất kỳ một
quốc gia nào cũng mong muốn đạt được. Muốn vậy, hoạt động thu BHXH phải được
định hướng một cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia
trong từng thời kỳ; đồng thời, hoạt động thu phải được điều hòa, phối hợp nhịp nhàng.
Quá trình quản lý giúp định hướng công tác thu BHXH – cơ sở xác định mục tiêu
chung là thu đúng, thu đủ, không để thất thu; từ đó hướng mọi nỗ lực của cá nhân, tổ
chức vào mục tiêu chung đó. Việc quản lý thu tốt sẽ huy động được tối đa từ các
nguồn thu, đảm bảo cân đối quỹ BHXH. Đồng thời, công tác quản lý thu tốt, quỹ
BHXH sẽ tăng và nhờ đó có thể đảm bảo thực hiện tốt các quyền lợi cho người lao
động và có điều kiện để mở rộng các chế độ được hưởng.
Thứ ba: Quản lý thu giúp Nhà nước có thể kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH
Thu BHXH là một nội dung tài chính BHXH và dễ gây thất thoát, vô ý hoặc cố ý làm
sai. Nhờ hoạt động quản lý, kiểm tra, các quy định về thu BHXH được thực hiện
nghiêm túc, đồng thời giúp đánh giá hoạt động một cách kịp thời, toàn diện và gắn với
thực tiễn thu BHXH.
1.2.2 Căn cứ pháp lý trong quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.2.2.1 Kiểm tra

Hằng năm BHXH tỉnh, thành phố, BHXH quận, huyện tổ chức kiểm tra việc chấp
hành pháp luật BHXH, BHYT, BHTN đối với các đơn vị tham gia BHXH, BHYT,
BHTN trên địa bàn như sau:
- Nội dung kiểm tra gồm:
a) Tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN: số lao động, tiền lương làm căn cứ đóng,
chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN; hồ sơ đăng ký tham gia, đóng BHXH,
BHYT của đơn vị, người lao động.

8


b) Hồ sơ làm căn cứ điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT; truy thu BHXH,
BHYT, BHTN.
- Phương pháp kiểm tra.
a) Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và kế hoạch kiểm tra do BHXH Việt Nam
giao hằng năm, BHXH tỉnh, BHXH huyện lập kế hoạch kiểm tra đối với các đơn vị
đang tham gia BHXH, BHYT; Báo cáo UBND cùng cấp để có kế hoạch phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền hoặc thành lập đoàn kiểm tra để tổ chức thực hiện.
b) Các bước tiến hành:
- Căn cứ bảng kê hồ sơ đăng ký và hồ sơ điều chỉnh của đơn vị gửi cơ quan BHXH
trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN, các thông báo kết quả đóng BHXH,
BHYT của đơn vị và người lao động do cơ quan BHXH gửi hằng tháng, hằng năm để
kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ, chứng từ đóng BHXH, BHYT, BHTN tại đơn vị như
danh sách lao động trong biên chế của đơn vị, danh sách trả lương, HĐLĐ, các quyết
định của đơn vị đối với người lao động; các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH,
BHYT, BHTN.
- Kiểm tra các loại giấy tờ làm căn cứ truy thu BHXH, BHYT, BHTN; điều chỉnh các
yếu tố về nhân thân; điều chỉnh làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo bảng kê (Phụ lục 02, Mục I Phụ lục
03).

- Lập biên bản kiểm tra.
- Giải thích, hướng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót, nhầm lẫn trong quá trình đóng
BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định của pháp luật. Các trường hợp đơn vị kê
khai thiếu lao động hoặc kê khai nhầm mức tiền lương của người lao động thì yêu cầu
đơn vị kê khai điều chỉnh và đóng theo đúng quy định.
- Đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN như trốn
đóng BHXH, BHYT, BHTN; đóng không đúng tiền lương của người lao động, thu tiền
của người lao động nhưng không đóng, đóng không kịp thời, đóng không đủ số tiền

9


phải đóng; khai man, giả mạo hồ sơ thì lập biên bản và kiến nghị thanh tra, xử lý theo
quy định của pháp luật.
- Kế hoạch kiểm tra
a) Kiểm tra định kỳ:
Hằng năm, BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra thấp nhất đạt 25% số
đơn vị, cơ quan quản lý đối tượng trên địa bàn.
b) Kiểm tra đột xuất:
Căn cứ tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN; truy đóng BHXH, BHYT, BHTN; số
lượng đơn vị, doanh nghiệp, số người thuộc diện tham gia BHXH, BHYT, BHTN; số
đơn vị, số người tham gia BHXH, BHYT, BHTN, tiền lương đóng BHXH, BHYT để
lập kế hoạch và tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất tại đơn vị theo quy định của
pháp luật.
1.2.2.2 Thanh tra
- Từ ngày 01/01/2016, hằng năm BHXH tỉnh, BHXH huyện tổ chức thanh tra việc
đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị trên địa bàn như sau:
Đối tượng thanh tra:
a) Đơn vị đã được cơ quan BHXH kiểm tra phát hiện vi phạm pháp luật về BHXH,
BHYT, BHTN nhưng chưa khắc phục trong thời hạn quy định.

b) Đơn vị chưa được kiểm tra nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng BHXH,
BHYT, BHTN.
- Nội dung, kế hoạch, phương pháp thanh tra:
Thực hiện theo Văn bản quy định của Chính phủ và hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
1.2.3 Mô hình và phân cấp quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.2.3.1 Bảo hiểm xã hội cấp quận, huyện
a) Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của đơn vị đóng trụ sở trên

10


địa bàn huyện theo phân cấp của BHXH tỉnh.
b) Giải quyết các trường hợp truy thu, hoàn trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham
gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN do BHXH huyện trực tiếp thu.
c) Thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, hỗ trợ mức đóng BHXH tự nguyện của ngân sách
nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
d) Thu tiền đóng BHXH tự nguyện; thu tiền đóng BHYT của người tham gia BHYT
cư trú trên địa bàn huyện.
đ) Thu tiền đóng BHYT của đối tượng do ngân sách nhà nước đóng; ghi thu tiền đóng
BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo, ngân sách trung ương hỗ
trợ học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục do Bộ, cơ quan Trung ương
quản lý theo phân cấp của BHXH tỉnh.
1.2.3.2 Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố
a) Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của các đơn vị chưa phân
cấp cho BHXH huyện.
b) Giải quyết các trường hợp truy thu, hoàn trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham
gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN do BHXH tỉnh trực tiếp thu.
c) Thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, hỗ trợ mức đóng BHXH tự nguyện của ngân tiền

đóng BHYT của đối tượng do ngân sách nhà nước đóng; ghi thu tiền đóng BHYT của
đối tượng do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo, ngân sách trung ương hỗ trợ học sinh,
sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục do Bộ, cơ quan Trung ương quản lý.
1.2.3.3 Bảo hiểm xã hội Việt Nam
a) Thu tiền của ngân sách trung ương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, tiền hỗ trợ quỹ
BHTN.
b) Thu tiền của ngân sách trung ương đóng BHXH cho người có thời gian công tác
trước năm 1995.

11


1.2.4 Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội
Quản lý đối tượng tham gia BHXH: Xác định đối tượng thuộc diện tham gia BHXH,
các đối tượng đang tham gia BHXH và quản lý xây dựng cơ sở dữ liệu về những thông
tin cơ bản của người lao động, đơn vị sử dụng lao động, cũng như quá trình tham gia
BHXH của họ.
Quản lý mức đóng BHXH: Quản lý về tỷ lệ đóng BHXH và về tiền lương, tiền công
làm căn cứ đóng BHXH.
Quản lý tiền thu: Quản lý chặt chẽ số tiền phải thu, số tiền thu và số nợ chi tiết đến
từng đơn vị sử dụng. Quản lý trong việc đảm bảo an toàn và chuyển số tiền thực thu
BHXH lên đơn vị cấp trên
Quản lý phương thức đóng BHXH: Có các phương thức đóng là đóng hàng tháng,
hằng quý hoặc 6 tháng một lần tùy vào chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc trả lương của
đơn vị. Cơ quan BHXH phải thực hiện theo dõi quản lý quá trình thực hiện đóng
BHXH của đơn vị, có những biện pháp để đảm bảo đơn vị thực hiện đúng; tránh
trường hợp nợ và nợ đọng kéo dài.
Quản lý quy trình thu: Quản lý quy trình thu bao gồm cả quản lý việc thực hiện đúng
quy định về trình tự hồ sơ thủ tục tham gia BHXH của người lao động, đơn vị sử dụng
lao động và cả quản lý cơ quan BHXH trong việc giải quyết hồ sơ.

1.2.5 Quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.2.5.1 Quản lý đối tượng
- Người lao động đồng thời có từ 02 hợp đồng lao động (HĐLĐ) trở lên với nhiều đơn
vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo
HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng bảo hiểm thất nghiệp người lao động
(BHTNLĐ), BNN theo từng HĐLĐ.
- Người lao động làm việc theo HĐLĐ (không bao gồm người làm việc theo HĐLĐ
không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ về chế độ HĐLĐ một số loại công việc sau đây trong cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp) trong cơ quan hành chính, đơn vị sự

12


nghiệp của Nhà nước thì đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN căn cứ tiền
lương ghi trong HĐLĐ.
- Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau
và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết thời
hạn được tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN theo phương thức đã đăng ký và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất. Tiền đóng bù không bị tính lãi chậm đóng.
Trong thời gian được tạm dừng đóng, nếu có người lao động nghỉ việc, di chuyển hoặc
giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN và tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với người lao động đó để xác nhận sổ BHXH.
- Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở
lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để
hưởng BHXH.
- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN,
thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng
BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền
lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp
trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì
được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được

13


×