Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

quản lý công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 122 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

DƯƠNG VĂN THỦY

QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

DƯƠNG VĂN THỦY

QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Thanh Cúc

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.


Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Dương Văn Thủy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Mai Thanh Cúc đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Phát triển Nông thôn, Khoa Kinh tế & Phát triển Nông thôn - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND huyện Gia
Lâm đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận
văn./.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Dương Văn Thủy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt


vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục sơ đồ

viii

Danh mục biểu đồ

viii

Danh mục hộp

viii

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.


Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

2

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4


2.1

4

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm về quản lý công trình thuỷ lợi

4

2.1.2 Vai trò, đặc điểm của quản lý công trình thủy lợi

5

2.1.3 Nội dung quản lý công trình thuỷ lợi

18

2.1.4 Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công trình thuỷ lợi

19

2.2

21

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý công trình thuỷ lợi trên thế giới


21

2.2.2 Kinh nghiệm về quản lý công trình thuỷ lợi ở Việt Nam

24

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên của huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

34
34

Page iv


3.1.2 Đặc điểm kinh tế- xã hội của huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

37

3.2

40


Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu

40

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

41

3.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

42

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

43

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

45

4.1

Thực trạng quản lý công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện Gia Lâm

45

4.1.1 Hiện trạng tổ chức bộ máy quản lý công trình thuỷ lợi.


45

4.1.2 Thực trang các hoạt động quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện
Gia Lâm

53

4.1.3 Kết quả và tác động của quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện
4.2

Gia Lâm

70

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý CTTL của huyện Gia Lâm

80

4.2.1 Nguồn lực của ngũ cán bộ quản lý công trình thủy lợi

80

4.2.2 Cơ chế, chính sách trong quản lý

81

4.2.3 Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý công trình thủy lợi

84


4.3

Giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện
Gia Lâm

84

4.3.1 Huy động cộng đồng tham gia quản lý công trình thuỷ lợi

86

4.3.2 Xây dựng tổ chức tự quản công trình thuỷ lợi

92

4.3.3 Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý công trình
thuỷ lợi

94

4.3.4 Hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý công trình thuỷ lợi

102

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

108

5.1


Kết luận

108

5.2

Đề nghị

109

TÀI LIỆU THAM KHẢO

110

PHỤ LỤC

112

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CNH - HĐH


Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GDP

Tổng thu nhập nội địa

Ha

Héc ta

HTX

Hợp tác xã

KTCTTL

Khai thác công trình thủy lợi

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

PTNT

Phát triển nông thôn

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam


UBND

Ủy ban nhân dân

USD

Đô la Mỹ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

Số bảng

Trang

2.1.

Phân loại các công trình thủy lợi ở Việt Nam

10

3.1.


Dân số và lao động huyện Gia lâm giai đoạn 2012 – 2014

37

3.2.

Diện tích đất đai của huyện Gia lâm năm 2012 – 2014

38

3.3.

Cơ cấu kinh tế của huyện gia lâm

40

3.4

Số lượng mẫu điều tra

41

4.1

Ưu điểm, bất cập của các cấp quản lý đối với mô hình công ty KTCTTL

49

4.2


Diện tích tưới, tiêu toàn huyện Gia Lâm từ 2012-2014

57

4.3

Ý kiến của người dân đối với việc cung cấp nước tưới hiện nay

59

4.4

Tình hình duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy lợi của huyện

65

4.5

Ý kiến của người dân về duy tu, bảo dưỡng công trình

67

4.6

Tổng chi phí hàng năm của công ty năm 2014 được trình bày dưới đây. 69

4.7

Hiệu quả của việc kiên cố hoá kênh mương trong tiêu hao điện


70

4.8

Hiệu quả của việc kiên cố hoá kênh mương trong tiêu hao điện

70

4.9

Hiệu quả của việc kiên cố hoá kênh mương trong tiêu hao điện

71

4.10

Hiệu quả của việc kiên cố hoá kênh mương trong nạo vét và tu bổ
công trình thuỷ lợi ở 3 xã nghiên cứu

4.11

72

Hiệu quả về sử dụng đất đai, năng suất và hệ số sử dụng đất tại 3 xã
nghiên cứu

74

4.12


Thu nhập bình quân trước và sau cứng hoá tại xã Yên Thường

76

4.13

Thu nhập bình quân trước và sau cứng hoá tại xã Yên Viên

77

4.14

Thu nhập bình quân trước và sau cứng hoá tại Thị trấn Trâu Quỳ

77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

4.1


Mô hình tổ chức và quản lý công ty KTCT thủy lợi

47

4.2

Phân cấp quản lý công trình thủy lợi

52

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

4.1

Tình hình tiêu thụ điện năng phục vụ các công trình

56

4.2

Năng suất lúa huyên Gia Lâm từ năm 2012 đến 2014

57

4.3


Kinh phí hỗ trợ của huyện đối với công ty KTCT thuỷ lợi

68

4.4

Thu nhập bình quân người/năm huyện Gia Lâm từ 2012 đến 2014

76

DANH MỤC HỘP
Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1

Nước tưới chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng

59

4.2

Xã Yên thường và cứng hóa kênh mương

71


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


PHẦN I MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020; muốn vậy trước hết nông nghiệp và nông thôn phải phát
triển lên một trình độ mới bằng việc đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị
thu được trên một đơn vị diện tích, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; phát
triển công nghiệp, dịch vụ, các làng nghề ở nông thôn, tạo nhiều việc làm mới. Để
đáp ứng những mục tiêu đó, công tác thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp và kinh tế nông thôn đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới. Đó
là việc đảm bảo nước để ổn định khoảng 4 triệu ha đất có điều kiện sản xuất lúa, giữ
vững an ninh lương thực; có các giải pháp thuỷ lợi hiệu quả phục vụ cho 3 triệu ha
cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm, khoảng 1,2 triệu ha cây công nghiệp hàng
năm (Đoàn Thế Lợi, 2004); cung cấp nước cho các cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, các làng nghề nông thôn, cung cấp nước sạch cho cư dân nông thôn; xây
dựng các hệ thống cung cấp nước để làm muối chất lượng cao và nuôi trồng thuỷ,
hải sản với qui mô lớn; xử lý nước thải từ các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, từ
các làng nghề, từ các cơ sở sản xuất công nghiệp dịch vụ ở nông thôn. Trong những
năm qua, công tác thủy lợi đã thu được những thành tựu to lớn trong công cuộc điều
hòa, khai thác tài nguyên nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, giảm nhẹ
thiệt hại do lũ lụt, góp phần quan trọng và sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước. Tuy nhiên, nhiều công trình thuỷ lợi ở nước ta hiện nay có hiệu quả tưới
thấp. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiệu quả thấp ở các công trình thuỷ lợi là do yếu
tố thể chế, tổ chức quản lý hơn là yếu tố kỹ thuật.
Gia Lâm là một huyện của thành phố Hà Nội, các công trình thủy lợi đã

được quan tâm đầu tư xây dựng. Trong những năm qua, hệ thống các công trình
thủy lợi đã góp phần to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng, phục vụ dân
sinh và các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý và sử dụng các
công trình thủy lợi trên địa bàn Huyện còn nhiều bất cập, hiệu quả phục vụ tưới, tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác từ các công trình thủy lợi chưa
cao, chủ do một số nguyên nhân như: công trình bị xuống cấp, hệ thống kênh
mương sạt lở... Một nguyên nhân khác là do chưa có ý thức bảo vệ công trình từ
cộng đồng địa phương, họ coi công trình thuỷ lợi là của Nhà nước chứ không phải là
tài sản chung của cộng đồng. Mặt khác, địa phương còn thiếu một cơ chế hợp lý để
hướng dẫn cộng đồng vào việc vận hành, quản lý và bảo dưỡng các công trình. Vì
vậy, việc quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn Huyện sao cho hiệu
quả là rất cần thiết. Tuy nhiên, cho đến nay có ít đề tài nghiên cứu một cách có hệ
thống về việc quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài "Quản lý công trình
thuỷ lợi trên địa bàn huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội" để đánh giá đúng thực
trạng, từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản lý công trình thuỷ
lợi, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn
theo đường lối đổi mới của Đảng trên địa bàn huyện Gia Lâm.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý công trình thuỷ lợi từ đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý công trình thuỷ lợi trên

địa bàn huyện;
- Đánh giá thực trạng quản lý công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý công trình thuỷ lợi
trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến hiệu quả quản
lý và sử dụng các công trình thủy lợi, các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý và sử dụng
công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Gia Lâm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý và
sử dụng các công trình thủy lợi; những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý
và sử dụng các công trình thủy lợi; đề xuất những định hướng và giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi tại
huyện Gia Lâm.
Không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội, trong đó các điểm nghiên cứu được tiến hành tại 3 xã: Yên Thường, Yên Viên;
Trâu Quỳ.
Thời gian: Nghiên cứu tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng các công
trình thủy lợi của Huyện và các điểm nghiên cứu trong phạm vi thời gian 3 năm từ
năm 2012 – 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm về quản lý công trình thuỷ lợi
2.1.1.1 Thuỷ lợi
Thủy lợi theo nghĩa chung nhất là những biện pháp khai thác tài nguyên nước
mang lại lợi ích cho con người. Những biện pháp khai thác tài nguyên nước bao
gồm: khai thác nước mặt và nước ngầm thông qua các hệ thống bơm hoặc cung cấp
nước tự chảy. Những nguồn lợi cơ bản do tài nguyên nước mang lại bao gồm: nước
dùng cho sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, nuôi trồng thủy sản...), nước dùng vào
việc phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nông thôn, nước phục vụ cho
sinh hoạt đời sống, nước tạo ra môi trường sinh thái thích hợp, cho đời sống vật nuôi
và cây trồng trong nông nghiệp (Đoàn Thế Lợi, 2003).
2.1.1.2 Công trình thuỷ lợi
Công trình thủy lợi là cơ sở kinh tế kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai
thác nguồn lợi của nước, phòng chống tác hại của nước và bảo vệ môi trường sinh
thái bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, đường ống dẫn nước, kênh, công
trình trên kênh và bờ bao các loại (Đoàn Thế Lợi, 2003).
2.1.1.3 Hệ thống thủy lợi
Hệ thống thủy lợi bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau
về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu nhất định (Đoàn Thế Lợi, 2003).
2.1.1.4 Hộ dùng nước
Hộ dùng nước là các cá nhân, tổ chức được hưởng lợi hoặc làm dịch vụ từ
các công trình thủy lợi do doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi trực tiếp phụ
vụ việc tưới nước, tiêu nước, cải tạo đất, phát điện, nuôi trồng thủy sản, giao thông
vận tải, du lịch, nghiên cứu khoa học, cấp nước cho công nghiệp và dân sinh (Đoàn
Thế Lợi, 2003).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2.1.1.5 Quản lý
Tùy theo cách tiếp cận khác nhau, khái niệm quản lý được hiểu theo nhiều
cách khác nhau, nhưng đều thống nhất lại ở một số quan điểm:
Quản lý là đặc trưng cho quá trình điều khiển và hướng dẫn tất cả các bộ
phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay
đổi các nguồn tài nguyên.
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt được mục
đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý. Hay theo các hiểu khác, quảy lý
là một quá trình nhằm để đạt được các mục đích của một tổ chức thông qua việc
thực hiện chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ chức, điều hành và kiểm tra đánh giá
(Đỗ Kim Chung, 2003).
2.1.2 Vai trò, đặc điểm của quản lý công trình thủy lợi
2.1.2.1 Vai trò của quản lý công trình thủy lợi
Theo thống kê điều tra ngày 1/4/1999 dân số nước ta là 76.324.753 người
trong đó có 37.519.754 nam (chiếm 49,2%) và 38.804.999 nữ (chiếm 50,8%). Số người
sống ở nông thôn là 58.407.770 (chiếm 76,5%) và ở thành thị là 17.916.983 người
(chiếm 23,5%) với tỷ lệ tăng dân số bình quân là 2,1% từ năm 1979-1989 và là 1,7% từ
năm 1989-1999. Hiện nay vấn đề phát triển nông thôn đâng là mối quan tâm hàng đầu ở
các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng cũng như thu hút được sự chú ý
của nhiều nhà khoa học. Để tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện, đáp ứng được yêu
cầu trong đời sống của nhân dân, đòi hỏi nông thôn phải có một cơ sở hạ tầng đảm bảo,
mà trước hết là thuỷ lợi - một lĩnh vực cơ bản có tính chất quyết định. Thuỷ lợi đáp ứng
các yêu cầu về nước là một trong những điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển cuộc

sống cũng như các loại hình sản xuất. Đồng thời thuỷ lợi góp phần không nhỏ cho sự
nghiệp phát triển bền vững của đất nước, không ngừng nâng cao đời sống cả về kinh tế
và văn hoá - xã hội (Đoàn Thế Lợi, 2003).
Các nguồn nước trong thiên nhiên (nước mặt ,nước ngầm) và mưa phân bố
không đều theo thời gian, không gian. Mặt khác yêu cầu về nước giữa các vùng
cũng rất khác nhau, theo mùa, theo tháng, thậm chí theo giờ trong ngày .
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Như vậy có thể nói : Thuỷ lợi là biện pháp điều hoà giữa yêu cầu về nước với
lượng nước đến của thiên nhiên trong khu vực; đó cũng là sự tổng hợp các biện pháp
nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nước, đồng thời hạn chế những thiệt
hại do nước có thể gây ra.
Nền kinh tế của đất nước ta là nền kinh tế nông nghiệp. Vì vậy nền kinh tế
nước ta phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, nếu như thời tiết khí hậu thuận lợi thì
đó là môi trường thuận lợi để nông nghiệp phát triển nhưng khi gặp những thời kỳ
mà thiên tai khắc nghiệt như hạn hán, bão lụt thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối
với đời sống của nhân dân ta đặc biệt đối với sự phát triển của cây lúa, bởi vì lúa là
một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nước ta. Vì vậy mà hệ thống
thuỷ lợi có vai trò tác động rất lớn đối với nền kinh tế của đất nước ta như:
Tăng diện tích canh tác cũng như mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động về
nước, góp phần tích cực cho công tác cải tạo đất.
Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cấp nước cho những khu vực bị hạn
chế về nước tưới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc phục được tình trạng khi
thiếu mưa kéo dài và gây ra hiện tượng mất mùa mà trước đây tình trạng này là phổ
biến. Mặt khác nhờ có hệ thống thuỷ lợi cung cấp đủ nước cho đồng ruộng từ đó tạo
ra khả năng tăng vụ, vì hệ số quay vòng sử dụng đất tăng từ 1,3 lên đến 2-2,2 lần
đặc biệt có nơi tăng lên đến 2,4-2,7 lần. Nhờ có nước tưới chủ động nhiều vùng đã

sản xuất được 4 vụ. Trước đây do hệ thống thuỷ lợi ở nước ta chưa phát triển thì lúa
chỉ có hai vụ trong một năm. Do hệ thống thuỷ lợi phát triển hơn trước nên thu
hoạch trên 1 ha đã đạt tới 60-80 triệu đồng, trong khi nếu trồng lúa 2 vụ chỉ đạt trên
dưới 10 triệu đồng. Hiện nay do có sự quan tâm đầu tư một cách thích đáng của
Đảng và Nhà nước từ đó tạo cho ngành thuỷ lợi có sự phát triển đáng kể và góp
phần vào vấn đề xoá đói giảm nghèo, đồng thời cũng tạo ra một lượng lúa xuất khẩu
lớn và hiện nay nước ta đang đứng hàng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu
gạo…Ngoài ra, nhờ có hệ thống thuỷ lợi cũng góp phần vào việc chống hiện tượng
sa mạc hoá (Đoàn Thế Lợi, 2004).
Tăng năng suất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp, giống
loài cây trồng, vật nuôi, làm tăng giá trị tổng sản lượng của khu vực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất là
những vùng khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới. Thúc đẩy sự phát triển
của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản, du lịch ...
Tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải quyết
nhiều vấn đề xã hội, khu vực do thiếu việc làm, do thu nhập thấp. Từ đó góp phần
nâng cao đời sống của nhân dân cũng như góp phần ổn định về kinh tế và chính trị
trong cả nước. Thuỷ lợi góp phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các công trình
đê điều ... từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi
cho họ tăng gia sản xuất .
Tóm lại thuỷ lợi có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của nhân dân
nó góp phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị tuy nó không mang lại lợi nhuận
một cách trực tiếp nhưng nó cũng mang lại những nguồn lợi gián tiếp như việc phát
triển ngành này thì kéo theo rất nhiều ngành khác phát triển theo. Từ đó tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc CNHHĐH đất nước.

Mất đất do sự chiếm chỗ của hệ thống công trình, kênh mương hoặc do ngập
úng khi xây dựng hồ chứa, đập dâng lên. Ảnh hưởng đến vi khí hậu khu vực, làm
thay đổi điều kiện sống của người, động thực vật trong vùng, có thể xuất hiện các
loài lạ, làm ảnh hưởng tới cân bằng sinh thái khu vực và sức khoẻ cộng đồng. Làm
thay đổi điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn gây ảnh hưởng tới thượng, hạ lưu hệ
thống, hoặc có thể gây bất lợi đối với môi trường đất, nước trong khu vực. Trực tiếp
hoặc gián tiếp làm thay đổi cảnh quan khu vực, ảnh hưởng tới lịch sử văn hoá trong
vùng. Thủy lợi có vai trò đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, bên cạnh đó còn góp
phần phát triển công nghiệp và các ngành nghề khác... Các công trình thủy lợi là
công sản của cộng đồng kết gắn với các thành viên của cộng đồng lại vì mục tiêu sử
dụng đầy đủ, có hiệu quả nguồn nước. Thủy lợi là tiền đề, biện pháp hàng đầu để
nâng cao năng suất cây trồng và sử dụng các nguồn lực khác (Đoàn Thế Lợi, 2003).
Hệ thống công trình thủy lợi nói chung, kênh tưới, trạm bơm, cống ngầm nói
riêng là cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng. Đối với sản xuất nông nghiệp, hệ thống
công trình thủy lợi vừa là phương tiện sản xuất, vừa là điều kiện phục vụ tạo tiền đề
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


cho các biện pháp kỹ thuật liên hoàn khác phát huy hiệu quả. Trong sản xuất nông
nghiệp, việc đảm bảo nước tưới là yếu tố vô cùng quan trọng để thâm canh tăng
năng suất cây trồng.
Công trình thuỷ lợi không chỉ gắn liền với các hoạt động sản xuất mà còn liên
quan đến các hoạt động đời sống như giao thông, điều hòa khí hậu, môi trường sinh
thái ở các vùng nông thôn. Công trình thủy lợi góp phần làm cho nông thôn phát
triển toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Các công trình thủy lợi còn có tác dụng ngăn nước, giữ nước, điều tiết dòng
chảy theo ý đồ của con người và đã tạo nên những khả năng to lớn của con người
trong việc khai thác và sử dụng , chế ngự, điều tiết tự nhiên cho phát triển kinh tế và

đời sống. Ngoài ra các công trình thủy lợi còn có tác dụng trong việc bảo vệ môi
trường, cân bằng sinh thái và mở ra những điều kiện phát triển một số ngành kinh tế
mới như du lịch, nuôi trồng thủy sản, giao thông... Như vậy có thể thấy rằng, vai trò
của thủy lợi là hết sức to lớn đối với sản xuất nông nghiệp cũng như các ngành nghề
khác mà con người khó có thể tính toán một cách cụ thể hiệu quả của các công trình
thủy lợi mang lại (Đoàn Thế Lợi, 2003).
2.1.2.2 Đặc điểm của quản lý công trình thủy lợi
a. Phân loại công trình thủy lợi
Công trình thủy lợi được xây dựng để phục vụ cho những mục đích khác
nhau, trong những điều kiện tự nhiên về khí tượng thủy văn, địa hình, địa chất khác
nhau. Do đó, công trình thủy lợi rất đa dạng về biện pháp, về hình thức kết cấu và
quy mô công trình. Vì vậy, công trình thủy lợi được phân loại theo các tiêu chí sau:
- Theo mục đích xây dựng
Công trình thủy nông là những công trình để tưới, tiêu, dẫn nước phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp, như cống lấy nước, trạm bơm, kênh tưới, kênh tiêu, các công
trình trên kênh.
Công trình thủy điện là những công trình khai thác năng lượng dòng nước để
phát điện như nhà máy điện, bể áp lực, ống dẫn nước.
Công trình cấp thoát nước: Phục vụ cho các thành phố, khu công nghiệp,
những vùng đông dân như cống lấy nước, tháp chứa nước, trạm bơm, bể lọc, công
trình làm sạch nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Công trình phục vụ giao thông vận tải thủy: Phục vụ cho tàu, thuyền đi lại
như âu thuyền (là nơi cho tàu thuyền tránh bão), kênh vận tải, hải cảng....
Công trình khai thác cá và nuôi cá: Bể nuôi cá, đường cá đi...
-Theo tác dụng của công trình:

Công trình dùng nước: Dùng để chắn nước và dâng cao mực nước như đập,
đê, cống điều tiết.
Công trình lấy nước: Để lấy nước ở sông, hồ chứa, hệ thống kênh như cống,
trạm bơm.
Công trình tháo nước: Để tháo nước lũ ở các hồ chứa, tháo nước thừa ở hệ
thống kênh như đập tràn, cống tháo.
Công trình chỉnh trị: Để điều chỉnh tác dụng của dòng nước đối với lòng
sông, bờ sông, bờ biển, kè, công trình chống sang.
- Theo vị trí xây dựng và điều kiện làm việc
Nhóm công trình đầu mối (trên sông)
Nhóm công trình trên hệ thống (nội địa)
- Theo thời gian sử dụng
Công trình lâu dài: Là công trình sử dụng thường xuyên, thời gian sử dụng
không hạn chế hoặc ít nhất là 5 năm.
Công trình tạm thời: Là những công trình chỉ sử dụng trong thời gian thi
công hay sửa chữa công trình chính hoặc những công trình nếu thời gian sử dụng
của nó bị hạn chế không quá một năm, như đê quây, công trình thời vụ (Đoàn
Thế Lợi, 2003).
- Theo quy mô và tính chất quan trọng của công trình
Dựa vào quy mô công trình mà phân thành các loại như loại I, loại II, loại
III, loại IV( tùy theo khả năng phục vụ của công trình, như khả năng tưới, tiêu, cấp
điện, lấy nước, chống lũ, vận tải).
- Theo tính chất quan trọng của công trình về mặt kỹ thuật chia thành cấp.
Cấp công trình phụ thuộc vào loại công trình, vào công trình là chủ yếu hay thứ yếu,
công trình lâu dài hay tạm thời, theo các quy phạm hiện hành.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9



Bên cạnh đó hệ thống công trình thủy lợi bao gồm các công trình có liên
quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm trong quá trình khai thác và sử dụng nước mà các công
trình thủy lợi được chia ra thành nhiều loại theo những cấp độ khác nhau. Tuy
nhiên, khái niệm về thuỷ lợi được hiểu khác nhau ở các nước và thậm chí ở các
vùng khác nhau trong một nước. Vậy ở nước ta, việc phân loại các công trình thủy
lợi được quy định của Nhà nước (Tiêu chuẩn Việt Nam 5060 - 90) được thể hiện
qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Phân loại các công trình thủy lợi ở Việt Nam
STT

Năng lực tưới

Công suất điện

(1000 ha)

(103kw)

Tưới

1

Từ 300 - 1000

2

>50 - 300


> 50

3

>2 - 50

4
5

Lưu lượng

Loại công

(m3/s)

trình

Tiêu

-

-

15 - 20

Loại lớn

> 50

10 - 15


Loại lớn

>10 - 50

>10 - 50

5 - 10

Loại lớn

>0,2 - 2

> 2 -10

> 2 -10

1 -5

Loại vừa

<0,2

<2

<2

<1

Loại nhỏ


(Nguồn: Đoàn Thế Lợi, 2003)
Ghi chú:
103kw: Mười nghìn kilowatt
m3/s: Mét khối/giây
Ngoài các tiêu chí phân cấp các công trình thủy lợi như trên, loại công trình
lớn, vừa và nhỏ còn được thể hiện thông qua tổng mức đầu tư, tính chất quan trọng
và một số tiêu chí khác như đã phân tích ở trên. Vậy việc phân cấp các công trình
thủy lợi cũng chỉ mang tính chất tương đối, tuỳ thuộc vào quan niệm của từng nước,
từng vùng hay từng giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, dù dưới hình thức nào đi chăng
nữa việc phân cấp các công trình thủy lợi cũng góp phần quan trọng để đưa ra các
hình thức cũng như cách thức quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi phù hợp
với khả năng trình độ của từng cấp quản lý, cũng như để xác định các công trình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


thủy lợi như thế nào thì có thể huy động được cộng đồng hưởng lợi tham gia. Như
vậy, phân loại công trình thủy lợi để chúng ta đưa ra các hình thức quản lý sao cho
phù hợp với từng loại công trình, để từ đó nâng cao tính hiệu quả phục vụ của từng
loại công trình (Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXDVN.285.2002).
- Đặc điểm của các công trình thủy lợi
+ Cải tạo thiên nhiên, khai thác các mặt lợi và khắc phục các mặt hại để phục
vụ cho nhu cầu của con người.
+ Phải thường xuyên đối mặt trực tiếp với sự tàn phá của thiên nhiên, trong
đó có sự phá hoại thường xuyên và sự phá hoại bất thường.
+ Là kết quả tổng hợp và có mối quan hệ mật thiết hữu cơ về lao động của rất
nhiều người trong nhiều lĩnh vực, bao gồm từ công tác quy hoạch, nghiên cứu khoa

học, khảo sát, thiết kế, chế tạo, thi công, đến quản lý khai thác.
Bao gồm rất nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật xây dựng khác nhau. Ngoài
công tác quản lý và sử dụng, các công trình thủy lợi còn mang tính chất quần chúng.
Đơn vị quản lý phải dựa vào dân, vào chính quyền địa phương để làm tốt việc điều
hành tưới, tiêu, thu thuỷ lợi phí, tu sửa bảo dưỡng công trình và bảo vệ công trình...
Do đó, đơn vị quản lý khai thác các công trình thủy lợi không những phải làm tốt
công tác chuyên môn mà còn phải làm tốt công tác vận động quần chúng nhân dân
tham gia khai thác và bảo vệ công trình trong hệ thống.
+ Vốn đầu tư thường là rất lớn theo tình hình cụ thể của từng vùng, để có
công trình khép kín trên địa bàn, 1 ha được tưới thì bình quân phải đầu tư thấp nhất
30 - 50 triệu đồng, cao là 100 - 200 triệu đồng.
+ Các công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu ( ít nhất là 2 mục tiêu trở lên),
trong đó tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, thủy sản,
sản xuất công nghiệp, phát điện, giao thông, du lịch, chống lũ, ngăn mặn, cải tạo đất,
môi trường sinh thái.
Công trình thủy lợi muốn phát huy hiệu quả phải được xây dựng kênh mương
đồng bộ khép kín từ đầu mối đến tận ruộng.
+ Mỗi công trình, hệ thống công trình thủy lợi chỉ phục vụ cho một vùng nhất
định theo thiết kế không thể di chuyển từ vùng đang thừa nước đến vùng thiếu nước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


theo yêu cầu thời vụ, phải đều có một tổ chức Nhà nước, tập thể hay cá nhân trực
tiếp quản lý, vận hành theo yêu cầu của các hộ sử dụng.
+ Nhiều nông dân được hưởng từ một công trình thủy lợi.
+ Hệ thống công trình thủy lợi nằm rải rác ngoài trời, trên diện rộng, có khi qua
các khu dân cư, nên ngoài tác động của thiên nhiên, còn chịu tác động của con người.
Hiệu quả của công trình thủy lợi hết sức lớn lao và đa dạng, có loại có thể

xác định được bằng tiền hoặc bằng khối lượng vật chất cụ thể, nhưng có loại không
xác định được.
Riêng về lĩnh vực tưới tiêu thì hiệu quả thực hiện ở mức độ tưới hết diện tích,
tạo khả năng tăng vụ, cấp nước kịp thời đảm bảo yêu cầu dùng nước của một số loại
cây trồng, chi phí quản lý thấp, tăng năng suất và sản lượng cây trồng... góp phần
tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân ở nông thôn. Việc quản lý và sử dụng các
công trình thủy lợi của cộng đồng này, có ảnh hưởng tới việc quản lý và sử dụng
công trình của cộng đồng khác.
+ Các công trình thủy lợi không được mua bán như các công trình khác. Do
đó, hình thức tốt nhất để quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi là cộng đồng
cùng tham gia gia quản lý và bảo vệ.
Về tổ chức quản lý như điều 10 - Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi đã quy định: Hệ thống công trình thủy lợi được xây dựng bằng vốn ngân
sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước do Doanh nghiệp Nhà
nước có tên là Công ty khai thác công trình thủy lợi trực tiếp khai thác và bảo vệ.
Công ty khai thác công trình thủy lợi là Doanh nghiệp phục vụ đặc thù, hoạt động
theo phương thức hoạch toán lấy thu bù chi, được Nhà nước hỗ trợ về tài chính như
điều 11 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đã quy định. Quản lý và sử
dụng các công trình thủy lợi mang tính chất cộng đồng cao và có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Do mang tính chất cộng đồng cao nên các công trình thủy lợi cần phải
thực hiện tốt công tác chuyển giao quản lý và sử dụng công trình cho cộng đồng một
cách khoa học, phù hợp với từng địa phương, nhằm giải quyết và điều hoà lợi ích
giữa các bên liên quan và đặc biệt mang tính chất công bằng giữa những cộng đồng
hưởng lợi từ các công trình. Từ đó chúng ta có thể thấy rằng vấn đề quan trọng là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


việc huy động vốn cũng như công tác quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi cần thiết

phải có sự tham gia của cộng đồng địa phương và những người sử dụng nước từ các
công trình thủy lợi đó (Hoàng Hùng, 2001).
Các công trình thủy lợi phải được quy hoạch và thiết kế xây dựng mang tính hệ
thống đòi hỏi phải dựa trên những cơ sở khoa học cùng với thực tế của từng địa phương
và cần một lượng vốn lớn. Bên cạnh những quy hoạch và thiết kế xây dựng cần có sự
tham gia của chính cộng đồng hưởng lợi trực tiếp từ các công trình đó và có sự hỗ trợ của
Nhà nước về vốn, cũng như việc điều hành thực hiện quản lý các công trình thủy lợi đó,
có như vậy các công trình thủy lợi sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng, mới mang lại
hiệu quả cao như mong đợi cũng như đúng với năng lực thiết kế ban đầu.
Từ những đặc điểm trên công tác quản lý khai thác hệ thống thuỷ lợi cần phải
làm tốt các nội dung cơ bản sau:
Một là, quản lý công trình thủy lợi, hai là; quản lý nguồn nước, ba là; quản lý
kinh tế. Những nội dung trên có mối quan hệ mật thiết, tác động lẫn nhau nên phải
đồng thời thực hiện tốt cả 3 nội dung trên để phục vụ sản xuất, xã hội, dân sinh, an
toàn cho các công trình thủy lợi và đạt hiệu quả cao nhất.
- Chức năng của quản lý các công trình thủy lợi gồm:
+ Lập kế hoạch: Là một hoạt động của quá trình quản lý mà con người cần
hướng vào mục tiêu để đạt được mục đích chung của công trình thủy lợi.
Theo quyết định 1590/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 09 tháng 10
năm 2009 về việc phê duyệt định hướng Chiến lược Phát triển thuỷ lợi Việt Nam.
Kế hoạch hành động đã được đề ra cho việc thực hiện từng mục tiêu. Cụ thể:
Một là, chương trình tăng cường công tác quản lý:
Tăng cường công tác quy hoạch, quản lý, hoàn thiện cơ chế chính sách, tổ
chức để đảm bảo khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả các
ngành kinh tế - xã hội trong giai đoạn trước mắt và không mâu thuẫn với nhu cầu
phát triển lâu dài, bao gồm:
Xây dựng Luật Thuỷ lợi, rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan.
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách trong đầu tư xây dựng, quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về thuỷ lợi.
Củng cố và tăng cường năng lực Ban Quản lý quy hoạch thuỷ lợi.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, khai thác công trình.
Quy hoạch tổng thể thuỷ lợi các vùng kinh té xã hội thích ứng với điều kiện
biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Quy hoạch thuỷ lợi phục vụ tiêu nước, chống ngập úng cho các đô thị, khu
dân cư tập trung.
Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạc các hệ thống thuỷ lợi.
Điều tra cơ bản thuỷ lợi.
Hai là, chương trình phát triển khoa học công nghệ
Đưa trình độ khoa học công nghệ thuỷ lợi đạt mức trung bình châu Á vào
năm 2020, cụ thể là: nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ cấp nước, tiêu thoát
nước, chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biển đổi khí hậu,
nước biển dâng; ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới, xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu khoa học công nghệ tiên tiến phục vụ công tác quy hoạch, thiết kế, xây
dựng, quản lý và vận hành các hệ thống thuỷ lợi theo hướng hiện đại hoá, phát triển
bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bao gồm:
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu tiên tiến trong khảo sát,
thiết kế, thi công công trình.
Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ, phần mềm tính toán, dự báo.
Nghiên cứu, ứng dụng các trang thiết bị tiên tiến, hiện đại phục vụ quản lý,
vận hành.
Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp, công nghệ thuỷ lợi tiên tiến phục vụ các
vùng núi cao, vùng ven biển, hải đảo.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây trồng.

Ba là, chương trình phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực vả về số lượng và chất lượng, có năng lực tiếp cận
và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực phát triển và
bảo vệ nguồn nước, phân bố hợp lý theo yêu cầu của địa phương bao gồm:
Cải tiến nội dung chương trình đào tạo.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu, thiết kế, xây
dựng và quản lý.
Đào tạo, nâng cao năng lực cộng đồng trong tham gia quản lý, khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi.
Tổ chức thông tin, tuyên truyền thông qua hệ thống thông tin đại chúng.
Bốn là, chương trình nâng cấp, hiện đại hóa các hệ thống thủy lợi
Nâng cao độ ổn định, giảm tổn thất, tiết kiệm nước, nâng cao hiệu quả cấp
nước của các hệ thống công trình hiện có, bao gồm:
Đầu tư hoàn chỉnh các hệ thống thủy lợi, cải tạo, nâng cấp công trình đầu
mối, kênh chính.
Hoàn chỉnh hệ thống kênh mương nội đồng.
Hiện đại hoá trang thiết bị quản lý, vận hành.
Năm là, chương trình nâng cấp và phát triển hồ chứa lớn lợi dụng tổng hợp
Nâng cấp các hồ chứa đã có đảm bảo an toàn công trình, xây dựng mới các
hồ chứa lớn lợi dụng tổng hợp bảo đảm cấp nước, chống lũ, phát điện, duy trì môi
trường sinh thái hạ du nhằm đáp ứng nhu cầu nước ngày càng tăng do phát triển dân
sinh, kinh tế và thích nghi với biến đổi khí hậu.
Sáu là, chương trình phát triển thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông - lâm - ngư nghiệp - nông thôn
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi phục vụ

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp - nông thôn, bao gồm:
Phục vụ nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối.
Phục vụ vùng cây ăn quả tập trung.
Phục vụ cấp nước cho cây trồng cạn, vùng cây công nghiệp tập trung.
Bày là, chương trình phát triển thuỷ lợi, thủy điện nhỏ miền núi, hải đảo
Phục vụ sinh hoạt và sản xuất của nhân dân vùng miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng biên giới, hải đảo, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, ổn
định dân cư, đảm bảo an ninh, quốc phòng, bao gồm:
Cấp nước sinh hoạt cho đồng bào vùng cao, biên giới, hải đảo.
Công trình thủy lợi nhỏ cấp nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


Thủy lợi gắn với thủy điện nhỏ.
Tám là, chương trình phòng chống giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi
khí hậu
Nghiên cứu, áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao mức bảo đảm cấp nước,
tiêu thoát nước, chống lũ của các hệ thống công trình thủy lợi, chủ động phòng
chống hoặc thích nghi, né tránh để giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, bảo vệ dân cư và
phục vụ phát triển kinh tế xã hội, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, nước
biển dâng.
Lồng ghép với việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai đã được phê duyệt, triển khai thực hiện các chương trình:
Củng cố, nâng cao mức đảm bảo chống lũ của các hệ thống thủy lợi.
Củng cố, nâng cao mức đảm bảo cấp nước, tiêu thoát nước, chống ngập úng
của các hệ thống thủy lợi.
Xây dựng mới, nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ tiêu nước, chống ngập
úng cho các đô thị, khu dân cư tập trung.

Xây dựng công trình ngăn các cửa sông lớn kiểm soát triều, ngăn mặn, giữ ngọt.
+ Tổ chức: Là quá trình hoạt động liên quan đến mục tiêu, kế hoạch và xác
định trao trách nhiệm quyền quản lý cho các tổ chức cá nhân để có hiệu quả nhất.
+ Điều hành: Là những hoạt động để xác định phạm vi, quyền hạn ra quyết định,
phân bổ và sử dụng các nguồn lực hợp lý, tăng cường quản lý có sự tham gia của cộng
đồng và đảm bảo đúng mức độ, mục đích phục vụ của các công trình thủy lợi.
+ Động cơ thúc đẩy: Nhằm tìm ra được những mặt lợi để thúc đẩy cộng đồng
tham gia quản lý sử dụng các công trình thủy lợi có hiệu quả nhất.
+ Kiểm soát và theo dõi: Là một quá trình theo dõi và đánh giá các kết quả
đạt được từ các công trình thủy lợi.
Một số vấn đề cần lưu ý khi đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng các công
trình thủy lợi:
- Hiệu quả công tác và kết quả phục vụ mang tính chất chu kỳ (năm, vụ).
- Phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và bị chi phối bởi các yếu tố khách quan
ngoài khả năng điều chỉnh của con người như thời tiết, nguồn nước, kế hoạch sản
xuất nông nghiệp, dân trí...
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×