Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Bài tập lớn môn MARKETING Ngân Hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.07 KB, 35 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-------------------- oOo ---------------------

BÀI TẬP LỚN - MÔN MARKETING NGÂN HÀNG
CHỦ ĐỀ: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ CỦA NH TMCP KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM (TECHCOMBANK ) TRÊN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ .
Nhóm thực hiện

: Tiểu Hổ

Lớp

: Marketing ngân hàng – LT cuối tuần

Thành viên :

- Nguyễn Thanh Tuyền (NT: 0166 233 8187)
- Nguyễn Thị Phương;
- Nguyễn Thị Ngọc;
- Lò Thùy Sinh;
- Trần Phương Thảo;
- Vũ Thị Thùy Trang.

Giáo viên hướng dẫn: - Ths . Nguyễn Thị Thu

Hà Nội , Ngày 13 tháng 01 năm 2016


BẢNG THEO DÕI TÌNH HÌNH LÀM VIỆC CỦA NHÓM.



STT
1

HỌ VÀ TÊN

TỈ LỆ

PHẦN BÀI LÀM
hợp,

THAM GIA
chỉnh 9/10

Nguyễn Thanh Tuyền

Tổng

(Nhóm trưởng)

sửa ,bổ sung bài , nộp

2

Nguyễn Thị Phương

bài
Nộp bài đầy đủ

9/10


3

(12G400
Nguyễn Thị Ngọc

Nộp bài đầy đủ

9/10

4

(12G400
Lò Thùy Sinh

Nộp bài đầy đủ

9/10

5

(12G400
Trần Phương Thảo

Nộp bài đầy đủ, chất 10/10

(12G400369)

lượng bài tốt, nắm
thông tin và triển khai


6

Vũ Thị Thùy Trang

thông tin cho nhóm
Vào nhóm muộn 9/10
nhưng tham gia làm
bài nhiệt tình

LỜI NÓI ĐẦU

ĐIỂM

CHỮ KÍ


Ở nước ta , từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
cơ chế thị trường , các doanh nghiệp đã rất lúng túng trong công tác hoạch định chiến
lược . Các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hóa
mới có đủ tính linh hoạt để ứng phó với những thay đổi của thị trường . Chiến lược kinh
doanh được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán các cơ hội , nguy cơ, điểm mạnh ,
điểm yếu của doanh nghiệp , giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin tổng quát
về môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như nội lực của doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể phát sinh từ
các chủ thể khác nhau. Những người có cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu vốn , trái lại những
người có vốn nhàn rỗi lại không có cơ hội đầu tư . Từ đó hình thành quá trình giao lưu
vốn và ngân hàng xuất hiện . Theo thời gian và sự phát triển cho phù hợp với tình hình
kinh tế ngành ngân hàng không chỉ có nhận vốn góp và cho vay vốn mà còn có rất nhiều
dịch vụ khác nhằm thu hút khách hàng của mình và Techcombank không phải là ngoại lệ .

Với đề tài :" Xây dựng chiến lược định vị của NHTMCP Techcombank trên
thị trường bán lẻ ".
Nhóm chúng tôi sẽ chia bố cục của đề tài làm 3 phần để phân tích :
PHẦN I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHTMCP TECHCOMBANK ,
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BÁN LẺ 2012 - 2015 ;
PHẦN II :MÔ HÌNH SWOT ,
PHẦN III.TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG;
PHÂN IV : ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ CHO NGÂN HÀNG.
Vì kiến thức còn hạn chế nên quá trình nghiên cứu phân tích không thể tránh khỏi
sai sót rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo và các bạn.
Nhóm chúng tôi xin trân thành cảm ơn !

MỤC LỤC


PHẦN I . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHTMCP TECHCOMBANK ..........................1
1. Tìm hiểu chúng về ngân hàng Techcombank………………………………….1
2. Hoạt động kinh doanh bán lẻ của ngân hàng giai đoạn 2012 - 2015……...…2
PHẦN II . PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT , …………………………………………7
1.Điểm mạnh ....................................................................................................8
2.Điểm yếu……………………………………………………………………..…10
3.Cơ hội ………………………………………………………………………….10
4.Thách thức ……………………………………………………………………10
PHẦN III. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG. .................................................................................................................11
1. Tiềm năng phát triển của thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam ................11
2. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các NHTM …………14
3. Định hướng kinh doanh của NHTMCP Techcombank ..................................17
PHẦN IV . ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ CHO NGÂN HÀNG TRÊN THỊ

TRƯỜNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ ...............................................................................18
1.Đánh giá chiến lược kinh doanh hiện tại của Techcombank ……………….18
2.Chiến lược định vị cho NH trên thị trường NHBL …………………………24
3.Một số kiến nghị đề suất phát triển dịch vụ NHBL tại NHTMCP Kỹ Thương
Việt Nam ( Techcombank)………………………………………………………………28
PHẦN V . KẾT LUẬN …………………………………………………………………30


PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NH TMCP TECHCOMBANK.
1. Tìm hiểu chung về ngân hàng Techcombank.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, được biết đến với tên gọi
Techcombank, được thành lập từ năm 1993 với số vốn ban đầu 20 tỷ đồng. Đến nay,
Techcombank đã trở thành một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu
Việt Nam với tổng Vốn Chủ Sở Hữu đạt 14.986 tỷ đồng và tổng Tài Sản đạt trên 175.902
tỷ đồng. Tính đến 31/12/2014, Techcombank đã sở hữu mạng lưới phân phối với 312 chi
nhánh và 1.231 máy ATM trải rộng trên 63 tỉnh thành phố trên khắp cả nước cùng nền
tảng công nghệ ngân hàng tiên tiến bậc nhất, có khả năng tiếp cận tới mọi đối tượng
khách hàng mục tiêu. Đội ngũ nhân sự liên tục được củng cố hàng năm cả về số lượng và
chất lượng, với tổng số nhân sự đến tháng 6 năm 2015 là 7.294 cán bộ nhân viên được
đào tạo chuyên nghiệp, sẵn sàng sát cánh và hiện thực hóa các mục tiêu chung của Ngân
hàng.
Thông qua 3 lĩnh vực kinh doanh chiến lược: Dịch vụ tài chính Cá nhân, Dịch vụ
ngân hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ngân hàng Bán Buôn và Ngân hàng giao dịch,
chúng tôi cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính đáp ứng các nhu cầu đa dạng của
nhiều phân khúc khách hàng khác nhau. Đó có lẽ cũng chính là lý do hơn 3,3 triệu khách
hàng các nhân và 45,368 khách hàng doanh nghiệp đã chọn Techcombank là người bạn
đồng hành về tài chính.
Hội đồng quản trị:
HĐQT bao gồm 7 thành viên trong đó có: Chủ tịch HĐQT, 2 Phó Chủ tịch, 1
thành viên độc lập HĐQT và 1 thành viên HĐQT kiêm nhiệm chức danh Quyền Tổng

Giám đốc. Chủ tịch và các phó chủ tịch HĐQT do các thành viên HĐQT bầu hoặc bãi
miễn với đa số phiều bằng thể thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết.
Nhiệm kỳ của HĐQT là 5 năm. Nhiệm kỳ của thành viên HĐQT không quá 5 năm.
Sản phẩm dịch vụ.
-

Cá nhân :
Tiết kiệm, Tín dụng ,Thẻ Techcombank , Bảo hiểm , Chuyển và nhận tiền quốc

tế , Các dịch vụ khác .....
29


-

Doanh nghiệp :
Tiền gửi và dịch vụ quản lý tài khoản , Tín dụng doanh nghiệp , quản lý tiền tệ ,

Tài trợ thương mại và bảo lãnh , Ngoại hối và giao dịch nguồn vốn , các sản phẩm dịch vụ
khác ......
-

Ngân hàng đầu tư :
Giao dịch ký quỹ , Bộ trái phiếu linh hoạt TCBound Series ....

-

Mạng lưới phân phối:
Ngoài việc tiếp cận khách hàng qua các kênh truyền thống Techcmbank còn tiếp


cận khách hàng qua các kênh phi truyền thống như hệ thống tin nhắn nhanh (SMS), ngân
hàng trực tuyến( Internet Banking), cổng thanh toán điện tử( Payment Gateway)
Kênh phân phối điện tử:
E-Banking toàn cầu: Qua các thống kê
-Internet Banking tại Mỹ
-Internet Banking tại Anh và các nước Châu Âu khác
-Internet Banking tại khu vực Châu Á- Thái Bình Dương
E-Banking tại việt nam:
-E-Banking cho khách hàng cá nhâncó các sản phẩm như: Home banking, F@st IBank, F@st MobiPay.
- E- Banking cho khách hàng doanh nghiệp có các sản phẩm như: TeleB@nk,
F@st I- Bank.
2. Hoạt động kinh doanh bán lẻ của Techcombank 2012 - 2015 .
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NH Techcombank các năm 2012-2015)
Tính đến quý III năm 2015 , Tổng tài sản techcombank 175.217 tỷ. Dư Nợ cho vay
92.796 tỷ . Huy động vốn 136.631 tỷ . Vốn điều lệ 8.878 tỷ . Thu nhập lãi dòng 1.560 tỷ .
lợi nhuận sau thuế 404 tỷ ....
Tổng tài sản của techcombank tù quý II 2012 đến quý III 2015.

29


(nguồn techcombank)
Các chỉ tiêu tài chính của techcombank theo năm.
Bảng 1:Số liệu kinh doanh bán lẻ của NHTM CP Techcombank (ĐVT: Tỷ VND)
Chỉ Tiêu
Số dư tiền gửi của KH cá nhân
Dư nợ cho vay KH cá nhân
Tiền gửi khách hàng
Dư nợ cho vay


2012
74.885
21.462
111.462
68.261

2013
78.988
22.782
119.978
70.275

2014
87.889
24.824
131.690
80.308

Q3/2015
136.631
93.926

Số thẻ phát hành (chiếc)
382.930
650.981 1.106.667
Số lượng chi nhánh
316
315
312
312

Số lượng nhân viên
7168
7290
7242
7327
Số lượng ATM
1247
1229
1231
Số lượng POS
2149
Số lượng KH cánhân(triệu người) 2.806.534 3.303.727 3.696.683
(Nguồn: Báo cáo thường niên từ 2012-2014, BCTC hợp nhất quý 3/2015)
Các chỉ số kinh doanh bán lẻ tăng đều qua các năm , cụ thể HDV 2012 là 74 885 ,
2013 là 78 988 và 2014 là 87 889. Tín dụng 2012 là 21 462, 2013 là 22 782 và 2014 là 24
824... Các chỉ tiêu khác nhìn chung đều giữ mức tăng trưởng ổn định.
Bảng 2 :Tốc độ tăng trưởng trong kinh doanh bán lẻ của NHTM CP Techcombank
Chỉ Tiêu

2012

2013

2014

Q3/2015
29


Tốc độ tăng trưởng HĐV bán lẻ

Tốc độ tăng trưởng TD bán lẻ
Tốc độ tăng trưởng thẻ
Tốc độ tăng trưởng ATM
Tốc độ tăng trưởng nhân viên

29,93%

5,48%

11,27%

-3,47%
6,15%
202,5%
70%
3,9%
-1,44%
-14%
1,7%
(nguồn techcombank)

9,04%
69%
0,16%
-0,66%

1,17%

Nhìn chung tốc độ tăng trưởng của ngân hàng có tăng đều qua các năm , Tuy nhiên
trong năm 2013 tình hình HDV của ngân hàng không có nhiều nổi bật cụ thể : Tốc độ

tăng trưởng HDV năm 2012 tốc độ tăng trưởng là 29,93% 2013 chỉ tăng khiêm tốn ở mức
5,48% và sang năm 2014 chỉ tiêu này tăng lên 11,27%. Thay vào đó hoạt động tín dụng
lại khá khả quan từ -3,47% năm 2012 sang năm 2013 tăng lên 6,15% và 2014 là 9,04%....
Bảng 3: Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh (ĐVT: Tỷ VND)
Chỉ Tiêu
2012
2013
2014
Q3/2015
ROA
0,42%
0,39%
0,63%
ROE
5,58%
4,77%
7,4%
Lợi nhuận (sau thuế)
765
659
1.081
404
Lợi nhuận/ 1 chi nhánh
2,42
2,09
3,46
1,29
Lợi nhuận/ 1 nhân viên
0,10
0,09

0,15
0,05
(Nguồn: Báo cáo thường niên từ 2012-2014, BCTC hợp nhất quý 3/2015)
Nhận xét Chung:
Năm 2012.
Trong năm 2012, DVTCCN đạt và vượt nhiều chỉ tiêu. Số lượng khách hàng tăng
20,5%. Tổng giá trị huy động tăng 34% so với năm 2011, cho thấy thành tựu vượt bậc
trong bối cảnh lạm phát tăng cao và tình trạng kinh tế bất ổn trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. Tỷ trọng cho vay và tỷ lệ cấu trúc cho vay theo đúng chính sách quản
trị rủi ro thận trọng. Đáng chú ý là tỷ lệ thu nhập thuần từ phí trên thu nhập từ hoạt động
kinh doanh tăng từ 11,26% (2011) lên 17,94% (2012), cho thấy Ngân hàng chú trọng hoạt
động kinh doanh liên quan đến phí và định hướng phát triển bền vững. Huy Động
Techcombank duy trì lượng huy động tương đối ổn định và bền vững trong phân khúc
khách hàng cá nhân. Trong năm 2012, tổng huy động khách hàng bán lẻ tăng mạnh 34%

29


lên 77.056 tỷ đồng, một con số ấn tượng trong bối cảnh thị trường tài chính bất ổn năm
qua. Mức tăng trưởng này xếp thứ hai trong khối các ngân hàng thương mại cổ phần.
Thống kê cho thấy dư nợ cho vay tăng 23,8% so với cùng kỳ năm ngoái nhờ cấu
trúc cho vay theo sản phẩm của Ngân hàng. Tỉ lệ cho vay mua nhà trên tổng cho vay bán
lẻ giảm xuống còn 57% từ mức 77,7% năm ngoái. Điều này phản ánh sự chuyển biến
trong nhu cầu vay của khách hàng từ bất động sản sang các hoạt động sản xuất và dịch vụ.
Số lượng khách hàng Năm 2012 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của khối ngân
hàng bán lẻ. So với năm 2011, số lượng thẻ Visa phát hành tăng 202,5%, từ 126.571 lên
382.930 thẻ, và số lượng khách hàng bán lẻ cũng tăng 20,5% lên 2.806.534 khách hàng.
Năm 2013.
Trong suốt năm 2013, giá trị cốt lõi “Khách hàng là trên hết” luôn được chú trọng
xây dựng vun đắp trong mọi hoạt động :Sản phẩm dịch vụ phù hợp,Giao dịch nhanh

chóng và thuận tiện trên các kênh,Nâng cao sự hài lòng của khách hàng,Mang đến nhiều
lợi ích hơn cho khách hàng,Tập trung phân khúc khách hàng thu nhập trung bình và cao...
Tuy nhiên nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy mọi chi tiêu đều có tốc độ tăng
trưởng không đáng kể so với năm 2012 và 2014 , có thể nói đây là năm không mấy nổi
bật hoạt động kinh doanh bán lẻ của ngân hàng.
Năm 2014:

Tổng thu nhập hoạt động (TOI) tăng 21%, đạt mức 2.688 tỉ đồng.
Cơ sở khách hàng ưu tiên tăng 20% so với 2013.
Doanh số cho vay đạt mức 32.807 tỉ đồng trong đó tháng 03/2014 đã lập kỷ lục về
doanh số cho vay mới đạt mức 3.722 tỷ đồng.
Danh mục cho vay đạt mức 24.824 tỉ đồng tính đến 31/12/2014, tương đương mức
tăng trưởng 8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Huy động tăng 11% so với năm 2013.
Những chỉ số tài chính ấn tượng, vượt kế hoạch đã đề ra của mảng KHDN:
• Lợi nhuận sau thuế đạt 1 081 tỷ đồng, tăng 251% so với kế hoạch
• TOI đạt 1.262 tỷ, tăng 15% so với kế hoạch

29


• Thu nhập lãi thuần vượt 18% so với kế hoạch Thu nhập phí thuần vượt 16% so
với kế hoạch
Ngoài ra, việc kiểm soát hiệu quả chi phí (hệ số chi phí trên thu nhập giảm mạnh
còn 62%) và kiểm soát nợ quá hạn cũng góp phần không nhỏ trong thành quả kinh doanh
trong mảng KHDN.
Tại thời điểm 31/12/2014, tổng tài sản của Techcombank tăng 10,71% trong năm,
đạt 175.915 tỷ đồng; Dư nợ cho vay đạt 80.308 tỷ đồng, tăng 14,28% so với cùng kỳ năm
2013; Tỷ lệ cho vay/huy động ở mức 61,1%. Tỷ lệ nợ xấu của Techcombank đã giảm
mạnh về 2,38%; Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) ở mức 15,65%, cao hơn nhiều so với mức an

toàn 9% theo quy định của NHNN…
Năm 2015:
Năm 2015, Techcombank tiếp tục tập trung vào bán lẻ ,đặt mục tiêu 2000 tỷ đồng
lợi nhuận.
Tổng tài sản toàn ngân hàng tiếp tục tăng trưởng mạnh từ 158.897 lên 175.902 tỷ
đồng, tăng 10,7% so với năm 2013 và đạt xấp xỉ 103% kế hoạch. Vốn chủ sở hữu đạt
14.986 tỷ đồng, tăng gần 8% so với cuối năm 2013. Lợi nhuận trước thuế cả năm của toàn
Ngân hàng đạt 1.417 tỷ đồng, tăng 61,4% so với năm 2013 và đạt 120% kế hoạch.
Ngân hàng tiếp tục đầu tư triển khai các ứng dụng, giải pháp đột phá, mang hàm
lượng công nghệ cao, qua đó, nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ tiện ích, chất lượng cao; đồng thời, chú trọng thiết kế các sản phẩm, dịch
vụ đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng; nhờ đó, tiếp tục có được sự tin dùng của
gần 3,7 triệu khách hàng cá nhân và 48,7 nghìn khách hàng doanh nghiệp trên toàn quốc.

29


6 tháng đầu năm, Techcombank đạt lợi nhuận 1.032 tỷ đồng, tăng 8,8% so với
cùng kỳ năm 2014 do thu nhập lãi thuần tăng 36,6%, nhưng do bù vào chi phí trích lập dự
phòng cao hơn vào đầu năm. Lãi hơn 1000 tỷ nhờ hoạt động cho vay.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là 2,4% trong khi tỉ lệ an toàn vốn (CAR) đạt 16,3%
tính đến 30/6/2015, cao hơn nhiều so với mức 9,0% theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
Thu nhập lãi thuần tăng 36,6% trong 6 tháng đầu năm 2015 là nhờ tăng trưởng tín
dụng tăng 13,2% và lợi nhuận biên được cải thiện, trong khi đó các chỉ số như tỷ số khả
năng thanh toán lãi vay, chi phí trên thu nhập đều cải thiện.
Techcombank có hơn 3,8 triệu khách hàng bán lẻ và 95.000 khách hàng doanh
nghiệp; có 312 chi nhánh và phòng giao dịch, hơn 1.200 máy ATM và trên 1.500 máy
POS trên toàn quốc.
PHẦN II. MÔ HÌNH SWOT ,


S
1. Sản phẩm dịch vụ đa dạng, có tính
cạnh tranh cao
2. Đi đầu trong công nghệ ngân hàng
3. Có một lượng lớn khách hàng
thường xuyên, trung thành
4. Đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, giàu

W
1. Mạng lưới chi nhánh còn hạn chế
2. Vốn chủ sở hữu còn rất mỏng
3. Sản phẩm ngân hàng chưa đa dạng
so với xu thế chung của thị trường
4. Trình độ công nghệ còn nhiều hạn
chế

kinh nghiệm gồm nhiều chuyên gia ngân
hàng hàng đầu trong nước và quốc tế
O
1. Có điều kiện tranh thủ vốn, công
nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ, phát
huy lợi thế so sánh của mình để theo
kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và
mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Từ đó, nâng cao chất lượng sản
phẩm và dịch vụ.

T
1. Khi hội nhập kinh tế  cạnh tranh

với ngân hàng nước ngoài
2. Hệ thống pháp luật trong nước,
thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng
bộ và nhất quán, còn nhiều bất cập so với
yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng
3. Tham gia thị trường tài chính

2. Cơ hội mở rộng hoạt động quốc tế,
nâng cao vị thế trong các giao dịch quốc tế đồng nghĩa với việc Techcombank
tài chính quốc tế.
Cơ hội mở sẽ chịu tác động mạnh của thị trường tài
29


rộng hoạt động quốc tế, nâng cao vị chính thế giới, nhất là về tỷ giá, lãi suất,
thế trong các giao dịch tài chính dự trữ ngoại tệ, trong khi phải thực hiện
quốc tế.
đồng thời nhiều nghĩa vụ và cam kết quốc
3. Thu nhập của dân cư ngày càng tăng tế.
4. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp
4. Chảy máu chất xám
Techcombank học hỏi được nhiều kinh

5. Những cam kết về thuế quan và

nghiệm trong hoạt động ngân hàng của các

xoá bỏ hàng rào bảo hộ  gặp khó

ngân hàng nước ngoài Góp phần nâng cao


khăn về tài chính và gia tăng nợ

trình độ quản lý, cải thiện chất lượng dịch vụ

quá hạn.

để tăng cường độ tin cậy đối với khách hàng
5. Tạo áp lực cạnh tranh nên thúc đẩy
nhanh việc đàu tư phát triển dịch vụ, nâng
cao năng lực quản lý
1.Điểm mạnh (S)
* Sản phẩm ngân hàng đa dạng, có tính cạnh tranh cao
* Đi đầu trong công nghệ ngân hàng
+ Theo Global Banking & Finance Review: Techcombank là Ngân hàng Điện tử
tốt nhất Việt Nam
+ Theo VnExprees: Techcombank là Ngân hàng có dịch vụ Internet banking được
yêu thích nhất Việt Nam
* Đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm gồm nhiều chuyên gia ngân
hàng hàng đầu trong nước và quốc tế
* Ngân hàng đang có một lượng khách hàng đang trung thành sử dụng dịch vụ
ngân hàng.
Số lượng KH cá nhân(triệu người)

2012
2.806.534

2013
3.303.727


2014
3.696.683

Q3/2015

- Techcombank hiện đang phục vụ hơn 48.000 khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ với “siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói” hỗ trợ tối đa hoạt động kinh doanh trong nước
cũng như nước ngoài bao gồm tài khoản, tiền gửi, tín dụng, đầu tư dự án, tài trợ xuất nhập
khẩu, quản lý nguồn tiền, bao thanh toán, thuê mua, dịch vụ ngoại hối và quản trị rủi ro,
29


các chương trình cho vay ưu đãi và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các thỏa thuận ký với các
tổ chức quốc tế.
- Với các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có quy mô lớn, Techcombank đang
cung cấp một loạt các dịch vụ hỗ trợ hiện đại như quản lý ngân quỹ, thu xếp vốn đầu tư
dự án, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân hàng điện tử.
- Techcombank đang phục vụ hơn 3triệu khách hàng dân cư.Với khách hàng cá
nhân, Techcombank cung ứng trọn bộ các sản phẩm ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu có
thể phát sinh của khách hàng bao gồm các sản phẩm tài khoản, tiết kiệm, tín dụng, thanh
túan, thẻ, đầu tư, bảo lãnh, bảo quản tài sản trên nền tảng công nghệ hiện đại của hệ thống
Globus, rất thuận tiện và có nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho khách hàng, trong đó trụ
cột là các nhóm sản phẩm thẻ, tài trợ tiêu dùng và cho vay mua nhà trả góp.
Ngoài ra :
-Kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động huy động vốn của Techcombank
khá tốt.
Hoạt động kinh doanh không ngừng phát triển về huy động vốn, lợi nhuận tăng
cao.Tính đến hết tháng 12 năm 2015, tổng tài sản của techcombank là 192,009 tỷ đồng,
lợi nhuận đạt 2,037 tỷ đồng, tổng vốn huy động khách hàng là 142,240 tỷ đồng. Kết quả
này cho thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng đã thực hiện khá tốt.

- Các gói sản phẩm của ngân hàng đáp ứng một cách khá đầy đủ nhu cầu của
khách hàng, có sự quan tâm đến các dịch vụ ngoài dịch vụ cho vay truyền thống.
- Hệ thống quản trị tiên tiến, hiện đại. quản trị rủi ro khá hiệu quả so với các
ngân hàng trong nước.
2.Điểm yếu (W).
* Vốn chủ sở hữu còn rất mỏng:
* Hệ thống các chi nhánh, phòng giao dich, điểm chấp nhận thẻ ATM, mạng lưới
post ATM còn rõt hạn chế:
* Sản phẩm ngân hàng chưa đa dạng so với xu thế chung của thị trường:
* Trình độ công nghệ còn nhiều hạn chế
3.Cơ hội (O).
* Có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ, phát huy lợi
thế so sánh của mình để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trường ra
nước ngoài. Từ đó, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

29


* Cơ hội mở rộng hoạt động quốc tế, nâng cao vị thế trong các giao dịch tài chính
quốc tế.Cơ hội mở rộng hoạt động quốc tế, nâng cao vị thế trong các giao dịch tài chính
quốc tế.
* Thu nhập của dân cư ngày càng tăng, nền kinh tế đang trên đà phát triển:
*Hội nhập kinh tế quốc tế giúp Techcombank học hỏi được nhiều kinh nghiệm
trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng nước ngoài. Góp phần nâng cao trình độ
quản lý, cải thiện chất lượng dịch vụ để tăng cường độ tin cậy đối với khách hàng
* Tạo áp lực cạnh tranh nên thúc đẩy nhanh việc đàu tư phát triển dịch vụ, nâng
cao năng lực quản lý:
4.Thách thức (T).
* Do khả năng cạnh tranh thấp, việc mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng số
lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, trình độ quản lý làm cho

áp lực cạnh tranh tăng dần.
* Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và
nhất quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng.
* Tham gia thị trường tài chính quốc tế đồng nghĩa với việc Techcombank sẽ chịu
tác động mạnh của thị trường tài chính thế giới, nhất là về tỷ giá, lãi suất, dự trữ ngoại tệ,
trong khi phải thực hiện đồng thời nhiều nghĩa vụ và cam kết quốc tế.
* Chảy máu chất xám: Nhân viên ngân hàng luôn được chào mời sang các ngân
hàng khác với những vị trí và mức lương hấp dẫn…
* Những cam kết về thuế quan và xoá bỏ hàng rào bảo hộ  gặp khó khăn về tài
chính và gia tăng nợ quá hạn.
Phần III.Phân tích tiềm năng phát triển của thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam
và định hướng kinh doanh của ngân hàng lựa chọn giai đoạn đến 2020.
1.Phân tích tiềm năng phát triển của thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam.
Thị trường bán lẻ Việt Nam chỉ đang ở giai đoạn đầu phát triển và còn nhiều tiềm
năng rộng lớn để các ngân hàng có thể khai thác. Chính vì thế, các ngân hàng đang nỗ lực
làm sao để thay đổi cách nhìn của khách hàng về các gói sản phẩm bán lẻ, đặc biệt là với
các sản phẩm vay, để các sản phẩm này trở nên dễ tiếp cận hơn với chất lượng dịch vụ tốt
và chi phí ngày càng hợp lý hơn cho khách hàng.
29


Với tốc độ phát triển của nền kinh tế đang diễn ra tích cực và xu hướng hội nhập
kinh tế đã đưa đến cho thị trường tài chính cũng như hệ thống ngân hàng Việt Nam nhiều
cơ hội, đặc biệt là phân khúc bán lẻ.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới thì hiện nay ở Việt Nam mới chỉ có 1/3 dân
số có tài khoản ngân hàng và nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân có xu
hướng gia tăng khi mức sống ngày càng được cải thiện.
Trong bối cảnh tín dụng ngân hàng dành cho doanh nghiệp vẫn đang chững lại, hoạt
động cho vay tiêu dùng trong nước có thể trở thành “phao cứu sinh’’ khi tín dụng tiêu
dùng hiện chỉ chiếm trên 5% trong tổng dư nợ vay và quy mô nền kinh tế.

Nhận thấy cơ hội và tiềm năng ở khối ngân hàng bán lẻ nên hầu hết các ngân hàng đều
tập trung chiến lược cho phân khúc này. Với từng thế mạnh riêng, các nhà băng lớn đang
cùng nhau chia phần miếng bánh bán lẻ ở từng phân khúc riêng. Miếng bánh lớn này vẫn
đang tiếp tục được chia lại bởi các nhà băng này đều ấp ủ những chiến lược lớn cho thị
trường bán lẻ.
Không chỉ ở khối ngân hàng TMCP quốc doanh mà ở khối ngân hàng TMCP cũng
đang đua nhau thâu tóm công ty tài chính với tham vọng đẩy mạnh mảng bán lẻ.
Trước những áp lực và đòi hỏi của thị trường bán lẻ, hệ thống ngân hàng đã tập
trung đẩy mạnh ứng dụng các giải pháp về kinh doanh sáng tạo và ứng dụng công nghệ
hiện đại, tăng cường phát triển ngân hàng bán lẻ điện tử, ngân hàng trên di động
Để thay đổi cách nhìn của khách hàng với các sản phẩm trong mảng bán lẻ, đặc biệt
là gói cho vay, các ngân hàng đã đưa ra hàng loạt các chương trình cho vay ưu đãi; nhiều
kênh tiếp cận khách hàng mới qua internet, mạng xã hội được triển khai; mô hình dịch vụ
liên tục được cải thiện...
Gần đây nhất, thị trường đã xuất hiện nhiều gói cho vay có cách tính lãi suất dựa
trên lãi suất tiết kiệm cộng một biên độ cố định. Đây là những động thái đáng ghi nhận
trong việc nắm bắt, thấu hiểu và đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng của các ngân hàng.
Chính cách làm này đã giúp cho các ngân hàng sẽ tiếp cận nhiều hơn đối với khách
hàng, giải quyết tường tận những vướng mắc, băn khoăn cho khách hàng, khắc phục được
những rào cản còn tồn tại bấy lâu nay như lãi suất vay thả nổi sau thời gian ưu đãi, thủ tục
29


cho vay rườm rà, giải ngân chậm…Bên cạnh đó các ngân hàng còn tăng cường tuyển
dụng, bổ sung nguồn nhân lực, cải tiến khâu tiếp thị - bán hàng.
Hiện cả nước có tới 90 triệu dân, mà mới có 10 triệu tài khoản ngân hàng. Thị
trường còn mênh mông, không chỉ ở nông thôn, mà ở thành phố, dư địa thị trường vẫn
còn rất lớn. Nhiều người cho rằng, hiện ở các thành phố lớn đã có quá nhiều ngân hàng,
nhưng thấy vẫn còn thiếu
Theo các chuyên gia ngân hàng, Việt Nam có đầy đủ điều kiện để đẩy mạnh thị

trường ngân hàng bán lẻ.
- Thứ nhất, nước ta có dân số đông, trong đó, hơn 50% thuộc độ tuổi lao động.
-Thứ hai, trình độ dân trí và thu nhập của người dân ngày càng nâng cao, trình độ
công nghệ phát triển.
-Thứ ba, số lượng người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng còn ít.
-Thứ tư, xu hướng tiêu dùng dựa trên vốn vay ngân hàng ngày càng lan rộng.
Nhận thấy tiềm năng của thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam, từ lâu, khối ngân
hàng ngoại đã nhảy vào cạnh tranh trong lĩnh vực này. Nếu không xây dựng chiến lược
sớm, ngân hàng nội có thể lép vế.
Dù thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam còn rất rộng mở, song để giành được
miếng bánh thị phần, các ngân hàng cũng phải lựa chọn được đối tượng khách hàng, thị
trường ngách cho mình dựa trên lợi thế cạnh tranh.
Hiện nay, sản phẩm bán lẻ được nhiều ngân hàng hướng tới là cho vay tiêu dùng,
nhất là cho vay mua nhà, mua ô tô. Bên cạnh đó, một số ngân hàng còn cho vay mua hàng
nội thất, gia dụng, cho vay hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một số ngân hàng còn
bắt tay hoặc sáp nhập công ty tài chính để mở rộng cho vay tiêu dùng.
Trong nền kinh tế mở, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, nhất là dịch vụ
ngân hàng bán lẻ (NHBL). Mục tiêu của dịch vụ NHBL là khách hàng cá nhân, nên các
dịch vụ thường đơn giản, dễ thực hiện và thường xuyên, tập trung vào dịch vụ tiền gửi và
tài khoản, vay vốn, mở thẻ tín dụng...
Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu á – AIT, dịch vụ NHBL
là cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa

29


và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm
và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông
tin.
Theo định nghĩa trên, dịch vụ NHBL chỉ được thực hiện nhờ công nghệ thông tin

(CNTT), cụ thể là:
- CNTT là tiền đề quan trọng để lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập trung, cho phép
các giao dịch trực tuyến được thực hiện;
- CNTT hỗ trợ triển khai các sản phẩm dịch vụ NHBL tiên tiến như chuyển tiền tự
động, huy động vốn và cho vay dân cư dưới nhiều hình thức khác nhau;
- Nhờ khả năng trao đổi thông tin tức thời, CNTT góp phần nâng cao hiệu quả của
việc quản trị ngân hàng, tạo điều kiện thực hiện mô hình xử lý tập trung các giao dịch có
tính chất phân tán như chuyển tiền, giao dịch thẻ, tiết giảm đáng kể chi phí giao dịch;
- CNTT có tác dụng tăng cường khả năng quản trị trong ngân hàng, hệ thống quản
trị tập trung sẽ cho phép khai thác dữ liệu một cách nhất quán, nhanh chóng, chính xác.
Từ giác độ kinh tế – xã hội, dịch vụ NHBL có tác dụng đẩy nhanh quá trình luân
chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát triển kinh tế, đồng thời giúp cải
thiện đời sống dân cư, hạn chế thanh toán tiền mặt, góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian
cho cả ngân hàng và khách hàng.
Xét trên giác độ tài chính và quản trị ngân hàng, NHBL mang lại nguồn thu ổn định,
chắc chắn, hạn chế rủi ro tạo bởi các nhân tố bên ngoài vì đây là lĩnh vực ít chịu ảnh
hưởng của chu kỳ kinh tế. Ngoài ra, NHBL giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị
trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo nguồn vốn trung và dài hạn chủ đạo cho ngân
hàng, góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng.
- Đối với khách hàng, dịch vụ NHBL đem đến sự thuận tiện, an toàn, tiết kiệm cho
khách hàng trong quá trình thanh toán và sử dụng nguồn thu nhập của mình.
Tạp chí Stephen Timewell cũng nhận định: xu hướng ngày nay thể hiện rõ rằng, ngân
hàng nào nắm được cơ hội mở rộng việc cung cấp dịch vụ NHBL cho một lượng dân cư
khổng lồ đang “đói” các dịch vụ tài chính tại các nền kinh tế mới nổi, sẽ trở thành những
gã khổng lồ toàn cầu trong tương lai.
- Hoạt động NHBL ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các
NHTM trên thế giới, các NHBL toàn cầu sẽ đóng vai trò chủ đạo trong danh sách 20 ngân
hàng toàn cầu hàng đầu theo xếp hạng của tạp chí The Banker vào năm 2015.
29



- Các NHTM Việt Nam đã và đang phát triển dịch vụ NHBL, đây là xu thế tất yếu,
phù hợp với xu hướng chung của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, phục vụ
đối tượng khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh nhỏ, đảm bảo cho các ngân hàng quản lý
rủi ro hữu hiệu, cung ứng dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh
doanh, thị trường sản phẩm mục tiêu, giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu.
- Tại Việt Nam, kinh tế tăng trưởng liên tục, môi trường pháp lý hoàn thiện dần,
nhu cầu xã hội ngày càng tăng, thị trường dịch vụ NHBL còn nhiều tiềm năng phát triển.
2. Thực trạng phát triển dịch vụ NHBL tại các NHTM .
2.1. Những thành công đạt được.
Trong những năm gần đây, dưới áp lực cạnh tranh ngày càng tăng do việc áp dụng
lộ trình nới lỏng các quy định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, nhất là về việc mở
chi nhánh và các điểm giao dịch, việc dỡ bỏ hạn chế về huy động tiền gửi bằng VND, khả
năng mở rộng dịch vụ ngân hàng và sự phát triển bùng nổ của CNTT, các NHTM Việt
Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ về phát triển dịch vụ NHBL. Nhìn chung,
các ngân hàng bắt đầu quan tâm và tập trung khai thác thị trường bán lẻ như đẩy mạnh
hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển các loại hình dịch vụ mới, đa tiện ích và đã
được xã hội chấp nhận như máy giao dịch tự động (ATM), internet banking, home
banking, PC banking, mobile banking. Thực tế đó đã đánh dấu bước phát triển mới của thị
trường dịch vụ NHBL tại Việt Nam, làm cơ sở cho việc phát triển dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư tăng lên đáng kể và chiếm
35-40% tổng vốn huy động. Hình thức huy động ngày càng đa dạng và linh hoạt hơn,
lượng kiều hối qua các ngân hàng tăng mạnh. Các NHTM Việt Nam đã có những cải
thiện đáng kể về năng lực tài chính, công nghệ, quản trị điều hành, cơ cấu tổ chức và
mạng lưới kênh phân phối, hệ thống sản phẩm dịch vụ ngân hàng, góp phần phát triển
dịch vụ NHBL, đem lại cho khách hàng ngày càng nhiều tiện ích mới và văn minh trong
thanh toán.
Đến cuối năm 2006, hầu hết các NHTM đã xây dựng phần mềm NHBL dựa trên
nền tảng quy trình xử lý nghiệp vụ thiết kế của Mỹ với mục tiêu giải phóng khách hàng
nhanh nhất bằng việc phân chia xử lý nghiệp vụ thành hai bộ phận: Bộ phận giao dịch tại

quầy và bộ phận hỗ trợ xử lý nghiệp vụ. Hệ thống này đã tạo ra nhiều giao diện rất tiện

29


ích, tài khoản của khách hàng được kết nối trên toàn hệ thống, tạo nền tảng mở rộng thanh
toán không dùng tiền mặt và đưa các sản phẩm dịch vụ NHBL đến tay người tiêu dùng.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, dịch vụ NHBL của các NHTM Việt Nam vẫn còn
nhiều bất cập:
- Tính cạnh tranh chưa cao, chủ yếu nhờ mở rộng mạng lưới và cạnh tranh về giá cả
và lãi suất, cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và công nghệ chưa phổ biến, thị trường dịch
vụ NHBL thiếu ổn định, chưa có sự liên kết giữa các ngân hàng trong việc phát hành các
loại thẻ và khai thác dịch vụ mới, do các ngân hàng chưa tìm được tiếng nói chung để đi
đến thoả thuận kết nối thống nhất nhằm chia sẻ hạ tầng kỹ thuật, gây lãng phí trong việc
đầu tư mua sắm máy móc và chưa tạo sự thuận lợi cho khách hàng trong việc sử dụng thẻ;
- Sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn mang tính truyền thống, nghèo nàn về chủng
loại, chất lượng dịch vụ thấp, tính tiện ích chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách
hàng;
- Chưa có chiến lược tiếp thị cụ thể trong hoạt động NHBL, thiếu đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp về tiếp thị dịch vụ NHBL, tỷ lệ khách hàng cá nhân tiếp cận và sử dụng
dịch vụ ngân hàng vẫn còn ở mức khiêm tốn;
- Kênh phân phối không đa dạng, hiệu quả thấp, phương thức giao dịch và cung cấp
các dịch vụ chủ yếu vẫn là giao dịch trực tiếp tại quầy, các hình thức giao dịch từ xa dựa
trên nền tảng CNTT chưa phổ biến. Dịch vụ ngân hàng điện tử chưa được triển khai rộng
rãi, lượng khách hàng sử dụng còn ít, nhiều ngân hàng mới chỉ hoạt động ở mức độ thử
nghiệm, giao dịch thanh toán thương mại điện tử còn hạn chế, chưa ứng dụng được hình
thức thanh toán qua điện thoại di động sử dụng tài khoản ngân hàng;
- Các dịch vụ NHBL phát triển dưới mức tiềm năng. Sau 10 năm làm dịch vụ phát
hành và thanh toán thẻ, số người sử dụng thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương chỉ đạt trên 1
triệu khách hàng, phần lớn chủ thẻ là thương nhân và những người sống ở các đô thị lớn,

dư nợ cho vay cá nhân chỉ chiếm 5-9% tổng dư nợ;
- Hiệu quả của chính sách khách hàng còn thấp, chất lượng dịch vụ chưa cao, thủ tục
giao dịch chưa thực sự thuận tiện, bộ máy tổ chức chưa theo định hướng khách hàng,
thiếu bộ phận nghiên cứu, thiết kế sản phẩm và phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân,
thiếu hệ thống chỉ tiêu định lượng và đánh giá hoạt động NHBL, mức độ ứng dụng CNTT
chưa cao.
29


2.2. Những yếu tố hạn chế phát triển dịch vụ NHBL tại Việt Nam.
Nét đặc thù của dịch vụ ngân hàng bán lẻ là nhắm tới đối tượng khách hàng cá nhân,
song người dân trong nước chưa biết nhiều về dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ
NHBL nói riêng. Do mức thu nhập của phần lớn dân cư còn thấp, thói quen sử dụng tiền
mặt còn phổ biến, nên khả năng phát triển và mở rộng dịch vụ NHBL còn hạn chế.
Môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng chưa thực sự phù hợp với tình hình thực
tế. Các văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng chủ yếu được xây dựng trên cơ sở các
giao dịch thủ công với nhiều loại giấy tờ và quy trình xử lý nghiệp vụ phức tạp. Trong khi
đó, phát triển dịch vụ NHBL đòi hỏi phải áp dụng công nghệ mới và quy trình nghiệp vụ
hiện đại, nhanh chóng. Với tốc độ phát triển dịch vụ như hiện nay, nhiều quy định pháp lý
đã tỏ ra bất cập và không bao hàm hết các mặt nghiệp vụ, gây khó khăn cho các NHTM
khi muốn triển khai dịch vụ mới.
Về phía các NHTM, các ngân hàng chưa xây dựng được chiến lược đồng bộ về phát
triển dịch vụ NHBL, sản phẩm và dịch vụ NHBL còn đơn điệu, chưa đáp ứng nhu cầu
khách hàng, bộ máy tổ chức chưa xây dựng theo định hướng khách hàng, chưa có đội ngũ
cán bộ chuyên nghiệp về nghiệp vụ NHBL, mạng lưới kênh cung cấp dịch vụ còn mỏng,
nền tảng công nghệ và khả năng ứng dụng công nghệ mới còn hạn chế.
3.Định hướng kinh doanh của Ngân hàng Techcombank giai đoạn đến 2020.
Trong giai đoạn 2014 – 2019, Techcombank có một số định hướng chủ yếu sau:
• Về nâng cao năng lực hoạt động và khả năng cạnh tranh:
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, giải pháp tài chính ưu việt nhất cho từng đối

tượng khách hàng và phân khúc khách hàng
- Không ngừng cải tiến đơn giản hóa các thủ tục, quy trình nhằm tạo sự thuận tiện
cho khách hàng trong giao dịch hoặc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tiện ích của
Techcombank.
- Hoàn thiện mô hình quản trị, điều hành tập đoàn ngân hàng tài chính hiện đại, trên
cơ sở tiếp thu thông lệ quốc tế và vận dụng phù hợp với tình hình Việt Nam trong từng
thời kỳ.

29


- Liên tục cập nhật, hoàn thiện nhằm đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết
lập đầy đủ, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu ngăn ngừa, phát hiện và kịp thời xử lý
các dấu hiệu, hành vi gây rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
- Chuẩn hóa hệ thống mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, máy ATM nhằm giảm
chi phí quản lý, vận hành và nâng cao khả năng giao dịch, phụ vụ khách hàng. Tiếp tục
đẩy mạnh đầu tư phát triển hệ thống ngân hàng giao dịch điện tử bởi đây là kênh giao
dịch thuận lợi, có khả năng đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng mà không bị giới
hận về phạm vi thời gian, không gian, địa bàn hoạt động.
- Xây dựng, phát triển đội ngũ nhân sự có trình độ cao, chuyên nghiệp, thấu hiểu và
tâm huyết làm việc, cống hiến theo các giá trị văn hóa cốt lõi của Techcombank.
- Đầu tư, khai thác công nghệ một cách hiệu quả thông qua việc tạo ra nhiều sản
phẩm, dịch vụ với nhiều tiện ích thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng.
- Nghiên cứu thị trường để quyết định thành lập một số công ty/chi nhánh ở nước
ngoài nhằm nâng cao năng lực hoạt động và khả năng phát triển, mở rộng thị trường đem
lại hiệu quả kinh tế và uy tín cho ngân hàng.
- Nghiên cứu, lựa chọn thời điểm thích hợp để niêm yết cổ phiếu Techcombank trên
thị trường chứng khoán nhằm đảm bảo lợi ích tốt nhất cho các cổ đông và ngân hàng
• Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản:
Định hướng một số chỉ tiêu tài chính cho giai đoạn 2014 – 2018 như sau:

-Tổng tài sản tăng từ 158.896 tỷ đồng lên 275.542 tỷ đồng
– Dư nợ tăng từ 70.274 tỷ đồng lên 206.656 tỷ đồng
– Huy động từ nền kinh tế tăng từ 122.620 tỷ đồng lên 25.720 tỷ đồng. Tăng trưởng
về huy động và cho vay sẽ tập trung nhiều nhất ở PFS và WB. Đến năm 2018, huy động
của PFS sẽ chiếm khoảng 70% huy động toàn ngân hàng, còn cho vay sẽ chiếm khoảng
45%
– Lợi nhuận trước thuế đến cuối năm 2018 là 5.739 tỷ đồng
– Tỷ lệ ROA và ROE cuối năm 2018 lần lượt là 1,65% và 18,22%
– Cơ cấu doanh thu sẽ vẫn tập trung vào thu nhập lãi thuần (khoảng 75 – 77%), có
sự chuyển dịch nhẹ tăng cơ cấu doanh thu từ thu nhập từ phí (13% lên 19%)
29


– Quản lý chất lượng tín dụng nhằm giảm và duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 3% tổng dư
nợ
– Các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng được tuân thủ quy định pháp luật
PHẦN IV. ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ CHO NGÂN HÀNG TRÊN THỊ
TRƯƠNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ.
1.Đánh giá chiến lược kinh doanh hiện tại của Techcombank.
1.1.Sự gắn kết sứ mệnh và quá trình thực hiện chiến lược của Techcombank :
Các nội dung sứ mệnh kinh doanh của Techcombank hướng tới 3 đối tượng là
khách hàng, cán bộ nhân viên và cổ đông. Một sự cố gắng đồng đều cả 3 bên hữu quan
này sẽ tạo ra sự ổn định trong phát triển. Trong việc thực hiện chiến lược, Techcombank
đã hướng vào cả 3 sứ mệnh trên, hiện tại chưa toàn diện nhưng đã có đấu hiệu tích cực
của 3 lĩnh vực như: được đánh giá ngân hàng tốt nhất Việt Nam, sản phẩm cung cấp đa
dạng hơn, có cam kết cho khách hàng, thay đổi hệ thống đánh giá cán bộ nhân viên, chính
sách đãi ngộ, lợi nhuận cao, thương hiệu được xây dựng và phát triển.
1.2.Tính hiệu quả của chiến lược trong mối quan hệ với môi trường bên trong và
bên ngoài :
*Tính hiệu quả của chiến lược với môi trường bên trong :

Techcombank có năng lực trong quản lý và sự sáng tạo, việc đưa ra chương trình
chuyển đổi toàn diện trong chiến lược này là bước đi với toàn bộ điểm mạnh nội tại của tổ
chức. Trong quá trình thực hiện chiến lược từ 2009 đến nay cho thấy về mức độ hệ thống
là phù hợp.
Những bước chuyển đổi của Techcombank trong năm 2009 và 2010 là cần thiết để
hướng tới mục tiêu. Với các mô hình cũ khi mà mỗi đơn vị kinh doanh tự doanh theo các
kế hoạch và qui định đặt ra đôi khi việc thực hiện có nhiều điểm khác nhau. Việc cung
cấp dịch vụ tới khách hàng ở mỗi điểm giao dịch nhiều điểm không giống nhau, thậm chí
là khác biệt về quan điểm. Rủi ro phân tán và khó quản lý, những chiến dịch lớn mang
tính hệ thống triển khai không đồng nhất. Vì vậy để có một hình ảnh, thương hiệu bền
vững cần mang đến cho khách hàng cùng một câu trả lời ở tất cả các điểm giao dịch của
Techcombank.
Cơ hội của việc ứng dụng kinh nghiệm, công nghệ, khoa học quản lý của các
chuyên gia nước ngoài trong hệ thống HSBC đang làm chuyên gia tại Techcombank là cơ
29


hội để đội ngũ lãnh đạo và cán bộ nhân viên Techcombank nâng cao năng lực làm việc,
đào tạo nội bộ phục vụ cho bước chuyển đổi.
Thế mạnh của Techcombank là đang có và triển khai những hệ thống phầm mềm
rất hiện đại – đây là một trong những yếu tố giúp Techcombank nâng cao thế mạnh trong
chiến lược mang đến dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Sự thay đổi cấu trúc quản lý mới trong chiến lược liên quan đến các hoạt động huy
động vốn, marketing đang phát huy hiệu quả tốt. Thực tế cho thấy, việc điều hòa vốn tập
trung về hội sở sẽ giúp cân đối cơ cấu vốn, cập nhật tình hình, xác định giá nhanh và
chính xác. Các chương trình khuyến mại khi triển khai là rất thống nhất và hiệu quả cao.
*Tính hiệu quả của chiến lược với môi trường bên ngoài :
Sự thay đổi của hệ thống tài chính Việt Nam trong xu thế quốc tế hóa hệ thống tài
chính là cơ hội để Techcombank khẳng định bản thân. Theo đánh giá của Moody,
Techcombank xếp hạng Ba2 là trung bình, nên chiến lược chuyển đổi toàn diện này là sự

chuẩn bị năng lực cạnh tranh cho hội nhập quốc tế. Đây là thách thức nhưng cũng là cơ
hội cho Techcombank.
Thời kỳ nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ cho các tổ chức tài chính phát triển để
giúp vận hành kinh tế xã hội tốt hơn, khắc phục cuộc khủng hoảng kinh tế, đồng thời tạo
điều kiện hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, chiến lược phát triển nhanh, toàn diện vào lúc
này sẽ đạt hiệu quả cạnh tranh nổi trội để nâng cao qui mô, uy tín, thương hiệu TCB.
Thực tế, Thương hiệu Techcombank đã được khẳng định ở trong nước, giao dịch với
ngân hàng nước ngoài đã nâng cao uy tín thể hiện ở việc Techcombank đoạt giải thanh
toán điện chuẩn, tỷ lệ các L/c thanh toán ở các thị trường khó tính như: Nhật, châu âu bắt
buộc phải confirmed giảm đi so với trước đây.
khoản tại Ngân hàng Nhà nước,… Techcombank triển khai chiến lược mở rộng thị
trường là rất hợp lý. Cụ thể, TCB đã có trên 230 chi nhánh trên cả nước, số lượng khách
hàng sử dụng dịch vụ tăng thêm 40% (tuy nhiên, có một số khách hàng cũ lại dừng giao
dịch) (Theo Báo cáo thường niên Techcombank 2009).

29


Bản đồ chiến lược kinh doanh hiện tại của Techcombank.

29


29


×