Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỒNG MINH HÙNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ
NƯỚC THẢI SINH HOẠT CỦA THÀNH PHỐ VĨNH YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số: 60.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THẾ HÙNG

THÁI NGUYÊN - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân tôi,
các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, những kiến nghị và đề xuất trong
luận văn không sao chép của bất kỳ tác giả nào.

Tác giả luận văn

Đồng Minh Hùng


ii



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong
Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường đã giúp đỡ
tôi hoàn thiện đề tài theo quy định của nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị, các Sở, Ban, Ngành của
tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo mọi điều kiện, cung cấp cho tôi những số liệu hữu ích,
khách quan để tôi thực hiện đề tại một cách tốt nhất.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo,
PGS.TS Nguyễn Thế Hùng đã có những chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và có những ý
kiến bổ ích và hết sức quý báu trong thời gian tôi thực hiện đề tài này.

Tác giả luận văn

Đồng Minh Hùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................vii
DANH MỤC ẢNH, ĐỒ THỊ ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục tiêu của đề tài...................................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4

1.1. Khái quát về thoát nước và nước thải sinh hoạt .................................................... 4
1.1.1. Khái quát về thoát nước ............................................................................... 4
1.1.2. Khái quát về nước thải sinh hoạt.................................................................. 9
1.1.2.1. Khái niệm về nước thải sinh hoạt ................................................................. 9
1.1.2.4. Tiêu chuẩn thải nước của một số loại cơ sở dịch vụ và công trình công cộng ......11
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ............................................... 21
1.2.1. Cơ cấu quy mô hộ gia đình ............................................................................21
1.2.2 Thu nhập và mức sống ....................................................................................23
1.2.3. Trình độ học vấn.............................................................................................24
1.3. Cơ sở lý luận và thực tiễn .................................................................................... 28
1.3.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 28
1.3.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 29
1.3.2.1. Thực trạng thoát nước và xử lý nước thải ..................................................29
1.3.2.2. Những ưu điểm, nhược điểm, những khó khăn tồn tại trong quá trình
quản lý..........................................................................................................29
1.3.3. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 30


iv

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 32

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 32

2.3.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế ....................................................... 32
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu...................................................... 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 35

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Vĩnh Yên............................... 35
3.1.1.Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 35
3.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................35
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình .......................................................................................36
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu.........................................................................................37
3.1.1.4. Địa chất - Thuỷ văn .....................................................................................38
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................. 39
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế .....................................................................................39
3.1.2.2. Dân số và lao động ......................................................................................39
3.1.2.3. Tình hình dân trí của thành phố Vĩnh Yên .................................................43
3.1.2.4. Hiện trạng cơ sở hạ tầng [2], [12], [19] ......................................................43
3.1.2.5. Quy mô đất đai ............................................................................................46
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan
đến thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt.............................................. 47
3.2. Công tác quản lý thoát nước và XLNT sinh hoạt thành phố Vĩnh Yên............. 48
3.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt .... 48
3.2.2. Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt
khu vực nghiên cứu.................................................................................... 51
3.2.3. Đánh giá khả năng thoát nước một số công trình trong khu vực nghiên cứu ..... 52
3.2.4. Đánh giá của người dân về hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
sinh hoạt trong khu vực nghiên cứu .......................................................... 53
3.3. Hiện trạng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt của thành phố
Vĩnh Yên .............................................................................................................. 54


v


3.3.1. Hiện trạng thoát nước thải sinh hoạt của thành phố Vĩnh Yên .................. 54
3.3.1.1. Các loại hình thoát nước thải sinh hoạt hiện tại khu vực nghiên cứu........54
3.3.1.2. Hiện trạng thoát nước thải sinh hoạt hộ gia đình .................................... 58
3.3.2. Hiện trạng xử lý nước thải sinh hoạt của thành phố Vĩnh Yên ....................... 61
3.3.2.1. Hiện trạng xử lý nước thải ..........................................................................61
3.3.2.2. Hiện trạng các công trình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình.........61
3.3.2.3. Hiện trạng các công trình xử lý nước thải một số nhà hàng, khách sạn ...........61
3.3.2.4. Chất lượng nước thải xả ra môi trường từ hệ thống XLNT sinh hoạt .......66
3.3.2.5. Chất lượng nước mặt tại một số nguồn tiếp nhận nước thải ......................67
3.4. Ảnh hưởng của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt đến một
số vấn đề liên quan................................................................................................. 74
3.4.1. Ảnh hưởng tới nước mặt ............................................................................ 74
3.4.2. Tác động đến sức khỏe con người ............................................................. 74
3.4.3. Tác động đến phát triển kinh tế xã hội ....................................................... 75
3.4.4. Ảnh hưởng đến mỹ quan khu vực .............................................................. 76
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý và đề xuất giải
pháp nâng cao chất lượng quản lý ........................................................................ 76
3.5.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn .......................................................... 76
3.5.1.1. Thuận lợi ......................................................................................................76
3.5.1.2. Khó khăn......................................................................................................77
3.5.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng quản lý........................................... 78
3.5.2.1. Tăng cường năng lực cho cơ quan quản lý.................................................78
3.5.2.2. Đẩy mạnh giám sát thực thi Luật Bảo vệ Môi trường/Luật Xây dựng......79
3.5.2.3. Đẩy mạnh các giải pháp kỹ thuật ................................................................80
3.5.2.4. Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường ......81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................. 83

1. Kết luận ............................................................................................................ 83
2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 86


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KTXH

: Kinh tế xã hội



: Lao động

QLDA

:Quản lý dự án

TCXD

: Tiêu chuẩn xây dựng

UBND

: Ủy ban nhân dân

XLNT

: Xử lý nước thải



vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tiêu chuẩn thải nước của một số cơ sở dịch vụ và công trình công cộng ...... 11
Bảng 1.2. Hàm lượng chất bẩn của một người trong một ngày xả vào hệ thống
thoát nước (theo quy định của TCXD 51:2007 ) .................................... . 11
Bảng 1.3. Thành phần nước thải sinh hoạt ............................................................... 12
Bảng 1.4. Nồng độ ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa xử lý .......................... 12
Bảng 1.5. Nghề nghiệp của người dân khu vực nghiên cứu năm 2012 ................... 21
Bảng 1.6. Phân loại hộ theo mức sống khu vực nghiên cứu năm 2012 ................... 22
Bảng 1.7. Trình độ học vấn theo độ tuổi của chủ hộ ............................................... 23
Bảng 1.8. Trình độ học vấn của người dân trong khu vực nghiên cứu .................... 24
Bảng 1.9. Tiện nghi sinh hoạt của các hộ gia đình năm 2012 ................................. 26
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế của thành phố Vĩnh Yên qua các năm (%) ...................... 39
Bảng 3.2: Tình hình dân số của thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2009-2012 ............ 40
Bảng 3.3: Dân số và lao động của thành phố Vĩnh Yên năm 2012 ......................... 41
Bảng 3.4: Ngành nghề của các thành viên hộ gia đình ............................................ 42
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên ........................................... 46
Bảng 3.6: Một số công trình thoát nước được đầu tư xây dựng năm 2010-2012 .... 22
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng nhà vệ sinh của hộ gia đình ....................................... 58
Bảng 3.8: Hiện trạng hệ thống thoát nước của hộ gia đình ...................................... 59
Bảng 3.9: Hiện trạng hệ thống thoát nước tổ dân phố ............................................. 59
Bảng 3.10: Thành phần và tính chất nước thải nhà hàng, khách sạn ....................... 62
Bảng 3.11: Chất lượng nước thải sinh hoạt tại một số vị trí xả thải ........................ 66
Bảng 3.12: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt thành phố Vĩnh Yên năm 2010 ..... 68
Bảng 3.13: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại thành phố Vĩnh Yên năm 2011 ..... . 70
Bảng 3.14: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại thành phố Vĩnh Yên 2012...... 70

Bảng 3.15: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại Đầm Vạc năm 2012 .......... 72


viii

DANH MỤC ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Thành phần chất rắn có trong nước thải................................................... 16
Hình 1.2: Phân loại hộ gia đình theo mức sống năm 2012 ...................................... 22
Hình 1.3: Trình độ học vấn của chủ hộ gia đình ...................................................... 25
Hình 3.1: Sơ đồ hành chính thành phố Vĩnh Yên .................................................... 35
Hình 3.2: Sơ đồ Khu vực nghiên cứu của đề tài ...................................................... 36
Hình 3.3: Đầm Vạc - hồ điều hòa chính cho thành phố Vĩnh Yên .......................... 37
Hình 3.4: Dân số trung bình và tốc độ tăng dân số của thành phố Vĩnh Yên ................ 40

Hình 3.2: Sơ đồ khu vực nghiên cứu của đề tài .................................................. 36
Hình 3.3: Đầm Vạc - hồ điều hòa chính cho thành phố Vĩnh Yên ..................... 37
Hình 3.5: Sơ đồ tổ chức quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
hiện tại ở thành phố Vĩnh Yên ........................................................... 49
Hình 3.6: Nước thải sinh hoạt thoát xung quanh nhà ở kiểu cũ, phường Đống Đa ........... 54
Hình 3.7: Nước thải sinh hoạt thải ra cống phía sau nhà ở thuộc phường
Khai Quang ......................................................................................... 55
Hình 3.8: Thoát nước thải sinh hoạt qua hệ thống ống thu gom uPVC
phường Liên Bảo ................................................................................ 56
Hình 3.9: Nước thải sinh hoạt thoát trực tiếp ra hồ tại phường Ngô Quyền ............... 56
Hình 3.10: Nước thải sinh hoạt thoát ra hệ thống mương hở xuống cấp
phường Liên Bảo ................................................................................ 57
Hình 3.11: Thoát nước thải chung với hệ thống thoát nước mưa phường
Khai Quang ......................................................................................... 58
Hình 3.12: Sơ đồ xử lý nước thải của khách sạn Hồng Ngọc ............................. 62
Hình 3.13: Sơ đồ xử lý nước thải của khách sạn Vĩnh Yên ................................ 63

Hình 3.14: Sơ đồ xử lý nước thải của nhà hàng Cơm Phố .................................. 64
Hình 3.15: Sơ đồ dây truyền công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt tập trung
của thành phố Vĩnh Yên đang xây dựng ............................................ 65
Hình 3.16: Thi công đường ống thu gom nước thải sinh hoạt hộ gia đình
trên địa bàn phường Khai Quang ....................................................... 66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Vĩnh Phúc gồm thành phố Vĩnh Yên và 8 huyện/thị, là cửa ngõ phía
Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế, xã hội và du
lịch, là một trong những tỉnh phát triển công nghiệp chiến lược trọng yếu của
khu vực châu thổ Sông Hồng. Cho đến nay tỉnh Vĩnh Phúc đã thành công trong
việc thu hút những nhà đầu tư lớn như: Toyota, Honda, Compal...
Một trong các tiêu chí quan trọng của một thành phố là hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, mà trong đó hệ thống cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường phải
được phát triển phù hợp với phát triển không gian kiến trúc và kinh tế xã hội và
làm cơ sở vững chắc cho sự phát triển đô thị bền vững và nâng cao điều kiện
sống của toàn bộ cộng đồng xã hội [3].
Đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng trong những năm qua đang dành sự ưu
tiên cho hệ thống cấp nước phục vụ nhu cầu thiết yếu về sinh hoạt của người dân,
hệ thống thoát nước mới chỉ được đầu tư cục bộ theo dự án và theo công trình.
Đặc biệt về mặt xử lý nước thải, hiện tại chỉ mới có các bể tự hoại là công trình
duy nhất xử lý nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình và công trình công cộng
dịch vụ mà chưa có công trình xử lý nước thải đảm bảo yêu cầu về môi trường.
Hơn nữa các bể tự hoại cũng được xây dựng không theo tiêu chuẩn và không có
cơ quan nào quản lý nên chất lượng nước thải ra môi trường không kiểm soát
được. Hệ thống cấp nước ở thành phố đã được cải thiện một cách đáng kể là

động lực để người dân sử dụng công trình vệ sinh dội nước, cải thiện được môi
trường sống nhờ giảm được hố xí khô nhưng lại làm tăng lượng nước thải xả ra
môi trường [4].
Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải
mặc dù có được quan tâm đầu tư trong những năm vừa qua vẫn còn lạc hậu, xây
dựng chắp vá không đồng bộ, chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển của thành


2

phố. Sự lạc hậu về điều kiện cơ sở hạ tầng, nhất là đối với hệ thống thoát nước, thu
gom và xử lý nước thải đang tạo ra những rủi ro lớn về sức khỏe của người dân, đến
môi trường đô thị, cản trở sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
Với tình trạng xả thải bừa bãi đã tác động xấu đến môi trường sinh thái
của thành phố Vĩnh Yên, nguồn nước ngầm và khí hậu ngày càng bị ô nhiễm
nặng nề. Bên cạnh đó, dân số của thành phố liên tục tăng nhanh, nguồn nước thải
xả ra ngày càng nhiều, người dân sẽ dễ phát sinh các loại bệnh về hô hấp, tiêu
hoá... úng ngập cũng sẽ gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của dân cư, giao
thông ùn tắc, hàng năm ngân sách và người dân phải trả phí để giải quyết hậu
quả của việc ngập úng gây lên sự tốn kém.
Để có phương hướng khắc phục tình trạng trên, việc đánh giá tình hình
thoát nước và xử lý nước thải thành phố Vĩnh Yên là hết sức cần thiết để từ đó
đưa ra những giải pháp khắc phục nâng cao chất lượng quản lý cũng như đầu tư
hệ thống thoát nước và xử lý nước thải được đồng bộ.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thấy được tầm quan trọng của
việc thoát nước và xử lý nước thải, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, giáo viên
hướng dẫn và sự tham gia góp ý của các thầy cô giáo nên tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Đánh giá hiện trạng thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt của
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.

2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Đánh giá được hiện trạng hệ thống
thoát nước thải sinh hoạt, công tác quản lý thoát nước thải của thành phố Vĩnh
Yên; đánh giá hiện trạng xử lý nước thải sinh hoạt của thành phố Vĩnh Yên và
mức độ ảnh hưởng của việc thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt đến sức khoẻ
và cuộc sống của dân cư trong khu vực; Đánh giá những thuận lợi, khó khăn để


3

từ đó đưa ra được các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thoát nước và xử lý
nước thải sinh hoạt của thành phố Vĩnh Yên.
3. Yêu cầu của đề tài
Để thực hiện đề tài cần tìm hiểu và nghiên cứu các văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ; Các quy định, quy chuẩn của Việt Nam về thoát nước
và xử lý nước thải sinh hoạt; Quy hoạch chung thoát nước và xử lý nước thải của
tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và thành phố Vĩnh Yên; Điều tra, khảo sát, thu thập,
tổng hợp, phân tích số liệu và đề xuất các giải pháp để nâng cao công tác quản lý
hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này góp phần quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tốt
hơn, kiểm soát phần nào chất lượng nước thải thải ra đầu nguồn, đánh giá được
mức độ ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận và ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt tới
phát triển kinh tế xã hội, mỹ quan khu vực và tác động đến sức khỏe con người.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài xác định được hiện trạng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
của thành phố Vĩnh Yên; các loại hình thoát nước thải, khả năng tiêu thoát nước,
các công trình xử lý nước thải sinh hoạt; các chỉ tiêu chính gây ô nhiễm nguồn
nước tiếp nhận nước thải trong khu vực nghiên cứu.



4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về thoát nước và nước thải sinh hoạt
1.1.1. Khái quát về thoát nước
Thoát nước được hiểu bao gồm: Thoát nước mưa, thoát nước thải sản
xuất, thoát nước thải sinh hoạt, thoát nước thải hỗn hợp...
Quá trình đô thị hóa đã gây những tác động xấu đến quá trình thoát nước tự
nhiên: dòng chảy tự nhiên bị thay đổi, quá trình lưu giữ tự nhiên dòng chảy bằng
các thảm thực vật và đất bị mất đi, thay vào đó là những bề mặt phủ không thấm
nước như mái nhà, bê tông, đường nhựa, làm tăng lưu lượng dòng chảy bề mặt.
Những dòng chảy này thường bị ô nhiễm do rác, bùn đất và các chất bẩn khác rửa
trôi từ mặt đường. Lượng nước và cường độ dòng chảy tăng tạo nên sự xói mòn
và lắng bùn cặn. Tất cả những yếu tố này gây những tác động xấu đến môi trường,
úng ngập, ảnh hưởng đến hệ sinh thái dưới nước.
Ở Việt Nam, cho đến nay, đã có khoảng 760 đô thị. Tỷ lệ các hộ đấu nối
vào mạng lưới thoát nước đô thị nhiều nơi còn rất thấp. Các tuyến cống được xây
dựng và bổ sung chắp vá, có tổng chiều dài ngắn hơn nhiều so với chiều dài
đường phố, ngõ xóm. Nhiều tuyến cống có độ dốc kém, bùn cặn lắng nhiều,
không ngăn được mùi hôi thối. Nhiều tuyến cống lại không đủ tiết diện thoát
nước hay bị phá hỏng, xây dựng lấn chiếm, gây úng ngập cục bộ. Úng ngập
thường xuyên xảy ra nhiều nơi về mùa mưa. Nước thải nhà vệ sinh phần lớn
chảy qua bể tự hoại rồi xả ra hệ thống thoát nước chung tới kênh, mương, ao hồ
tự nhiên hay thấm vào đất. Nước xám và nước mưa chảy trực tiếp ra nguồn tiếp
nhận. Mới chỉ có gần 10% nước thải đô thị được xử lý. Ở nhiều khu đô thị mới,
mặc dù nước thải sinh hoạt đã được tách ra khỏi nước mưa từ ngay trong công

trình, nhưng do sự phát triển không đồng bộ và sự gắn kết kém với hạ tầng kỹ
thuật khu vực xung quanh, nên khi ra đến bên ngoài, các loại nước thải này chưa
được xử lý, lại đấu vào một tuyến cống chung, gây ô nhiễm và lãng phí. Ngoài


5

ra, cốt san nền của nhiều khu đô thị, đường giao thông và các khu vực lân cận
không được quản lý thống nhất, nên gây tác động tiêu cực, ảnh hưởng lẫn nhau.
Phí thoát nước hay phí bảo vệ môi trường do nước thải quá thấp, không đủ trang
trải chi phí quản lý.
Biến đối khí hậu cũng đang ngày càng trở thành những thách thức rất lớn
đối với công tác quy hoạch đô thị và xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
nhất là ở các đô thị ven biển. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới năm
2008, đến năm 2050, mực nước biển ở Việt Nam sẽ dâng cao thêm 30 cm. Biến
đổi khí hậu còn dẫn đến những hệ quả như lượng mưa tăng, chế độ thủy văn đô
thị trái với quy luật... ảnh hưởng lớn đến việc thu gom và tiêu thoát nước thải,
nước bề mặt [1].
Các hệ thống thoát nước truyền thống thường được thiết kế để vận chuyển
nước mưa ra khỏi nơi phát sinh càng nhanh càng tốt. Chi phí cho xây dựng và vận
hành, bảo dưỡng các đường cống thoát nước thường rất lớn, trong khi công suất
của chúng lại chỉ có giới hạn và không dễ nâng cấp. Cách làm này dẫn đến nguy
cơ ngập lụt, xói mòn đất và ô nhiễm ở vùng hạ lưu tăng. Việc dẫn dòng chảy bề
mặt đi xa và thải còn làm mất khả năng bổ cập tại chỗ cho các tầng nước ngầm
quý giá.
Phát hiện và khắc phục những tồn tại trên, gần đây, người ta đã nghiên cứu
và áp dụng các giải pháp kỹ thuật thay thế, theo phương thức tiếp cận mới: hướng
tới việc duy trì những đặc thù tự nhiên của dòng chảy về dung lượng, cường độ
và chất lượng; kiểm soát tối đa dòng chảy từ nguồn, giảm thiểu tối đa những khu
vực tiêu thoát nước trực tiếp, lưu giữ nước tại chỗ và cho thấm xuống đất, đồng

thời kiểm soát ô nhiễm. Đó chính là những nguyên lý của SUDS (Sustainable
Urban Drainage System). Cách tiếp cận của thoát nước mưa bền vững SUDS
là thoát chậm, không phải thoát nhanh, để tránh lượng mưa tập trung lớn trong
thời gian ngắn. Tiết diện cống sẽ khó có thể đáp ứng nếu lượng mưa lớn, tốn kém
mà nước vẫn tràn cống, gây ngập đường, lụt nhà. Vì vậy, phải tổ chức thoát nước


6

mưa, kết hợp các biện pháp khác nhau một cách đồng bộ, sao cho dòng chảy được
tập trung chậm. Sử dụng các hồ điều hòa trên diện tích thu gom và truyền dẫn
nước mưa để lưu giữ nước là một cách làm phổ biến.
Bên cạnh đó, sử dụng bản thân diện tích bề mặt của thành phố, tăng cường
việc cho nước mưa thấm tự nhiên xuống đất qua các thảm cỏ xanh, đồng thời cải
tạo cảnh quan và điều hòa tiểu khí hậu. Trong trường hợp khả năng kiểm soát
dòng chảy tại chỗ bị hạn chế, thì có thể phân tán dòng chảy theo các lưu vực nhỏ,
dẫn nước đi bằng những giải pháp như sử dụng kênh mương hở và nông, lưu giữ
nước mưa trong những hồ chứa và cho thấm xuống đất ở những khu vực thích
hợp. Để ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm, có thể áp dụng những giải pháp xử lý tại
chỗ trong bãi đất thấm, hồ lắng, bãi lọc trồng cây…
Ngành thoát nước và xử lý nước thải Việt Nam đang trong quá trình phát
triển. Tuy nhiên, hiện tại ngành thoát nước và xử lý nước thải đang phải đối mặt
với nhiều thách thức. Hệ thống thoát nước đầu tư qua nhiều thời kỳ khác nhau vẫn
chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ; Nước thải chưa được xử lý thải trực tiếp ra
nguồn tiếp nhận gây ô nhiễm nặng nề; Tỷ lệ xử lý nước thải tập trung còn rất thấp;
Hiện tượng gây ngập úng ô nhiễm môi trường ở các đô thị lớn vẫn thường xuyên
xảy ra…. Sự thiếu hụt về tài chính, những bất cập trong chính sách, năng lực quản
lý vận hành còn hạn chế, chưa kể đến biến đổi khí hậu ngày càng rõ rệt gây ra
những hậu quả khôn lường. Đó là những thách thức rất lớn đối với ngành thoát
nước và xử lý nước thải của Việt Nam. Bởi vậy, Chính phủ Việt Nam cũng đã

khẳng định mối quan tâm và cam kết của mình trong việc thực hiện định hướng
phát triển bền vững trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Chính phủ đã ra nhiều
chính sách, chương trình, giải pháp, ban hành định hướng phát triển thoát nước đô
thị, khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 [1].
Các đô thị lớn như ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, tình trạng ngập úng
ngày càng trở nên trầm trọng đang là bài toán nan giải của các cơ quan chức
năng. Mặc dù các đô thị này có các công ty quản lý hệ thống thoát nước nhưng


7

do tốc độ đô thị hóa phát triển nhanh, hệ thống thoát nước cũ, mức độ đầu tư tuy
lớn nhưng thiếu đồng bộ nên hiệu quả thoát nước rất thấp.
Thoát nước thải sinh hoạt ở các khu dân cư, khu đô thị hiện tại chủ yếu có
các loại hình [5]:
i) Thoát nước thải sinh hoạt chung với nước mưa, nước sản xuất:
Nước mưa, nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất… được thu gom, vận
chuyển trong cùng một hệ thống cống thoát nước và xả trực tiếp ra nguồn tiếp nhận.
+ Ưu điểm:
- Tổng chiều dài đường ống nhỏ do chỉ phải xây dựng một hệ thống ống
cống thoát nước chung cho cả nước mưa và nước thải;
- Chi phí xây dựng và quản lý vận hành rẻ.
+ Nhược điểm
- Hệ thống không hoạt động hết công suất vào mùa khô nên hiệu suất đầu
tư kém, khó đạt hiệu quả như mong muốn.
- Không đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường do nước thải không được
thu gom và làm sạch trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
ii) Nước thải sinh hoạt được tách và thu gom riêng để đưa về các Nhà
máy/Trạm xử lý cục bộ hay tập trung. Hệ thống này sẽ bao gồm 02 hệ thống
thoát nước riêng biệt:

- Hệ thống thoát nước bẩn: Tất cả các loại nước thải bẩn (nước thải sinh
hoạt, nước thải sản xuất…) cùng chảy vào hệ thống cống dẫn sau đó được làm
sạch ở các nhà máy xử lý trước khi đổ ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ…);
- Hệ thống thoát nước mưa: Có hệ thống cống dẫn và các hố thu nước
mưa riêng biệt và đưa thẳng ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ…) không qua xử lý.
+ Ưu điểm:
- Đảm bảo vệ sinh tốt nhất trong tất cả các kiểu hệ thống thoát nước vì
toàn bộ nước bẩn được thu gom và làm sạch ở các nhà máy xử lý trước khi xả ra
nguồn tiếp nhận;


8

- Công suất các trạm bơm chuyển tiếp và công suất nhà máy xử lý nước
thải nhỏ.
- Mạng lưới đường ống cống thoát nước thải thường xuyên sử dụng hết
công suất và có chế độ thủy lực tương đối ổn định giữa các mùa trong năm, giảm
cặn lắng trong mạng lưới đường ống.
+ Nhược điểm
- Tại khu vực trung tâm, các khu phố cũ, mặt cắt đường hẹp, việc tổ chức
mạng lưới cống thu gom nước thải gặp rất nhiều khó khăn;
- Tổng chiều dài đường ống lớn nên chi phí xây dựng và quản lý vận hành cao;
- Phải xây dựng nhiều trạm bơm chuyển bậc cho hệ thống thoát nước thải;
- Không thu gom và xử lý được lượng nước mưa đợt đầu bị nhiễm bẩn và
nước rửa đường phố.
iii) Hệ thống thoát nước nửa riêng
Toàn bộ nước thải sinh hoạt, nước mưa cùng chảy vào hệ thống cống dẫn
chung. Trước khi đổ ra nguồn tiếp nhận, nước thải được tách ra bởi giếng tách
nước (giếng tràn). Tại giếng tràn này nước được tách ra làm 02 phần chảy theo
hai loại cống riêng: cống dẫn nước thải đến khu xử lý, cống dẫn nước mưa có

pha lẫn nước thải với nồng độ cho phép đổ ra nguồn tiếp nhận. Khi không có
mưa, nước thải chảy theo cống dẫn nước thải tới nhà máy xử lý. Khi có mưa:
thời gian đầu trận mưa, lưu lượng nước mưa còn nhỏ và nồng độ chất bẩn trong
hỗn hợp nước thoát cao, nước mưa và nước thải theo cống dẫn đến nhà máy xử
lý. Thời gian sau của trận mưa, lượng nước mưa lớn, nồng độ chất bẩn trong hỗn
hợp nước thoát nhỏ, hỗn hợp nước thải được pha loãng với nước mưa dẫn thẳng
ra nguồn tiếp nhận không qua các công trình xử lý.
+ Ưu điểm
- Tổng chiều dài đường ống nhỏ hơn phương án trên do không phải xây


9

dựng hệ thống cống thu gom trực tiếp nước thải;
- Thu gom và xử lý được lượng nước mưa đợt đầu bị nhiễm bẩn.
+ Nhược điểm:
- Công suất các trạm bơm, nhà máy xử lý lớn, vào mùa khô các công trình
này hoạt động không hết công suất;
- Không kiểm soát được lượng nước ngầm chảy vào mạng lưới đường
cống, nhất là hệ thống thoát nước hiện hữu;
- Vào mùa khô không kiểm soát được mùi hôi từ các hố ga thu nước;
- Chi phí xây dựng và quản lý vận hành tương đối cao.
iv) Nước thải sinh hoạt thải trực tiếp ra các ao/hồ, sông suối: Ở các khu
dân cư có ao hồ gần nhà, nước thải, nước mưa…thường thải trực tiếp ra ao/hồ
tiếp nhận.
v) Nước thải sinh hoạt chảy tràn ra hệ thống kênh mương đất rồi thấm vào
lòng đất.
1.1.2. Khái quát về nước thải sinh hoạt
1.1.2.1. Khái niệm về nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước thải đã được sử dụng cho các mục đích ăn

uống, sinh hoạt, tắm rửa, vệ sinh nhà cửa ... của các khu dân cư, công trình công
cộng, cơ sở dịch vụ... nước thải sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh
hoạt của con người [10].
1.1.2.2. Nguồn gốc hình thành nước thải sinh hoạt
Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước
ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm
lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước
không thể đồng hóa được. Kết quả là làm cho hàm lượng ô xy trong nước giảm
đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước gây suy thoái thủy vực.


10

Lượng nước thải sinh hoạt của một khu dân cư phụ thuộc vào dân số, tiêu
chuẩn cấp nước và đặc điểm của hệ thống thoát nước. Tiêu chuẩn cấp nước sinh
hoạt cho một khu dân cư phụ thuộc vào khả năng cung cấp nước của các nhà máy
nước hay các trạm cấp nước hiện có. Các trung tâm đô thị thường có tiêu chuẩn cấp
nước cao hơn so với các vùng ngoại thành và nông thôn, do đó lượng nước thải sinh
hoạt tính trên đầu người có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn.
Nước thải sinh hoạt ở các trung tâm đô thị thường thoát bằng hệ thống
thoát nước dẫn ra các sông rạch, còn các vùng ngoại thành và nông thôn do có hệ
thống thoát nước nên nước thải thường được tiêu thoát tự nhiên vào các ao hồ
hoặc thoát bằng biện pháp tự thấm. Ở nhiều vùng, phân người và nước thải sinh
hoạt không được xử lý mà quay trở lại vòng tuần hoàn của nước. Do đó bệnh tật
có điều kiện để lây lan và gây ô nhiễm môi trường. Nước thải không được xử lý
chảy thẳng ra song, ao, hồ gây thiếu hụt oxy làm cho nhiều loại động vật và cây
cỏ không thể tồn tại.
1.1.2.3. Nhu cầu sử dụng nước và lưu lượng nước thải
Lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư được xác định trên cơ sở lượng
nước sạch tiêu thụ. Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt của các khu dân cư đô thị

thường là từ 100 lít đến 250l/người/ngày (đối với các nước đang phát triển) và từ
150 lít đến 500l/người/ngày (đối với các nước phát triển). Tiêu chuẩn cấp
nước các đô thị nước ta hiện nay dao động từ 120 lít đến 180l/người/ngày. Đối
với khu vực nông thôn, tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt từ 50 lít đến
120l/người/ngày. Tiêu chuẩn nước thải phụ thuộc vào tiêu chuẩn cấp nước, điều
kiện trang thiết bị vệ sinh nhà ở, đặc điểm khí hậu thời tiết và tập quán sinh hoạt
của nhân dân [6 ].
Lượng nước thải sinh hoạt tại các cơ sở dịch vụ, công trình công
cộng phụ thuộc vào loại công trình, chức năng, số người tham gia, phục vụ
trong đó.


11

1.1.2.4. Tiêu chuẩn thải nước của một số loại cơ sở dịch vụ và công trình công cộng
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn thải nước của các cơ sở dịch vụ và công trình công cộng
Đơn vị tính

Nguồn nước thải
Nhà ga, sân bay

Hành khách

Khách sạn

Khách

Lưu lượng, l/ngày
7,5-15
152-212


Nhân viên phục vụ

30-45

Nhà ăn

Người ăn

7,5-15

Siêu thị

Người làm việc

26-50

Bệnh viện

Giường bệnh

473-908 ( 500-600)

Nhân viên phục vụ

19-56

Trường Đại học

Sinh viên


56-113

Bể bơi

Người tắm

19-45

Khu triển lãm, giải trí

Người tham quan

15-30
Nguồn: Metcalf&Eddy [21]

1.1.2.5. Hàm lượng chất bẩn có trong nước thải
Bảng 1.2. Hàm lượng chất bẩn của một người trong một ngày xả vào hệ thống
thoát nước
Các chất
- Chất lơ lửng (SS )
- BOD5 của nước thải chưa lắng
- BOD5 của nước thải đã lắng
- Nitơ amôn (N-NH4)

Giá trị (gam/ng.đ)
60,65
65
30,35
8


- Phốt phát (P2O5)

3,3

- Clorua (Cl-)

10
Nguồn: Bộ Xây dựng, 2008[7 ], [8]


12

1.1.2.6. Thành phần và đặc tính nước thải sinh hoạt
Bảng 1.3. Thành phần nước thải sinh hoạt
Chỉ tiêu

Trong khoảng

Trung bình

350-1.200

720

-Chất rắn hoà tan (TDS) , mg/l

250-850

500


-Chất rắn lơ lửng (SS), mg/l

100-350

220

-BOD5, mg/l

110-400

220

-Tổng Nitơ, mg/l

20-85

40

-Nitơ hữu cơ, mg/l

8-35

15

-Nitơ Amoni, mg/l

12-50

25


-Nitơ Nitrit, mg/l

0-0,1

0,05

-Nitơ Nitrat, mg/l

0,1-0,4

0,2

-Clorua, mg/l

30-100

50

-Độ kiềm, mgCaCO3/l

50-200

100

-Tổng chất béo, mg/l

50-150

100


Tổng chất rắn ( TS), mg/l

-Tổng Phốt pho, mg/l

8

Nguồn:Metcalf&Eddy [21 ]
Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học,
ngoài ra còn có cả các thành phần vô cơ, vi sinh và vi trùng gây bệnh rất nguy
hiểm. Chất hữu cơ chứa trong nước thải sinh hoạt bao gồm các hợp chất như
protein (40 -50%) gồm tinh bột đường xenlulo và các chất béo (5-10%), nồng độ
chất hữu cơ trong nước thải dao động trong khoảng 150 - 400 mg/l theo trọng
lượng khô. Có khoảng 20 - 40% chất hữu cơ khó bị phân hủy sinh học. Ở những
khu dân cư đông đúc, điều kiện vệ sinh thấp kém nước thải sinh hoạt không được
xử lý thích đáng là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng [20].
Các chất chứa trong nước thải bao gồm các chất hữu cơ, vô cơ và vi sinh
vật. Các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt chiếm khoảng 50 - 60% tổng các
chất gồm các chất hữu cơ thực vật: cặn bã thực vật, rau, hoa quả, giấy và các
chất hữu cơ động vật như chất thải bài tiết của người, động vật, xác động vật


13

phân hủy,.... Các chất hữu cơ trong nước thải theo tính chất hóa học bao gồm:
chủ yếu là protein (40 - 60%), hydrat cacbon (25 - 50%), các chất béo, dẫu mỡ
(10%), ure cũng là chất hữu cơ quan trọng trong thành phần của nước thải sinh
hoạt. Nồng độ các chất hữu cơ thường được xác định thông qua chỉ tiêu BOD,
COD và một số chỉ tiêu khác. Bên cạnh các chất trên, nước thải còn chứa các liên
kết hữu cơ tổng hợp, các chất hoạt tính bề mặt mà điển hình là chất tẩy tổng hợp

Ankal benzen sunfonat - ABS, gây nên hiện tượng sủi bọt trong các trạm xử lý
nước thải cũng như trên bề mặt các nguồn tiếp nhận nước thải. Các chất vô cơ
trong nước thải chiếm khoảng 20 - 40% gồm chủ yếu là cát, đất sét, các axit, bazo
vô cơ, dầu khoáng. Trong nước thải có mặt nhiều loại vi sinh vật như vi khuẩn,
virut, rong, tảo, trứng giun sán,…Trong số các loại vi sinh vật đó có cả vi trùng
gây bệnh. Về thành phần hóa học thì các vi sinh vật thuộc các chất hữu cơ [17].
Một số chất ô nhiễm chứa trong nước thải đáng được quan tâm nữa là kim
loại nặng, thuốc trừ sâu, các chất phóng xạ và một số chất độc hại khác. Mức độ
tác hại phụ thuộc vào loại chất ô nhiễm, nồng độ của chúng. Đặc điểm quan
trọng của nước thải sinh hoạt là thành phần của chúng tương đối ổn định.
Bảng 1.4: Nồng độ ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa xử lý
Các chỉ tiêu
Chất rắn tổng cộng (mg/l)
Tổng chất rắn hòa tan (mg/l)
Chất rắn lơ lửng (mg/l)
Chất rắn lắng được (mg/l)
BOD5 (mg/l)
Tổng cacbon hữu cơ (mg/l)
COD5 (mg/l)
Tổng nito theo N (mg/l)
Tổng photphat theo P (mg/l)
Clorua (mg/l)
Sunfat (mg/l)
Độ kiềm theo CaCO3 (mg/l)
Dầu mỡ (mg/l)
Colifom (mg/l)
Chất hữu cơ bay hơi (µ g/l)

Nhẹ
350

250
100
5
110
80
250
20
4
30
20
50
50
6
10 - 107
<100

Nồng độ
Trung bình
720
500
220
10
220
60
500
40
8
20
30
100

100
107 - 108
100 - 400

Nặng
1200
850
350
20
400
210
1000
800
15
100
50
200
150
107 - 109
>400

Nguồn:Metcalf&Eddy [21 ]


14

1.1.2.7. Các chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng trong nước thải
Các chất rắn trong nước thải
Nước thải là hệ đa phân tán bao gồm nước và các chất bẩn. Các nguyên tố
chủ yếu có trong thành phần của nước thải sinh hoạt là C, H, O, N. Các chất bẩn

trong nước thải gồm cả vô cơ và hữu cơ, tồn tại dưới dạng cặn lắng, các chất rắn
không lắng được là các chất hòa tan và dạng keo.
Tổng chất rắn là thành phần vật lý đặc trưng của nước thải. Các chất rắn
không hoà tan có hai dạng: chất rắn keo và chất rắn lơ lửng. Chất rắn lơ lửng
được giữ lại trên giấy lọc kích hước lỗ 1,2 micromet (bao gồm chất rắn lơ lửng
lắng được và chất rắn lơ lửng không lắng được).
Các hợp chất hữu cơ trong nước thải
Trong nước thiên nhiên và nước thải tồn tại nhiều tạp chất hữu cơ nguồn
gốc tự nhiên hay nhân tạo: protein, hợp chất hữu cơ chứa nitơ, các loại phụ gia
thực phẩm,....chất thải của người và động vật,....các hợp chất hữu cơ có thể tồn
tại dưới các dạng hòa tan, keo, không tan, bay hơi, không bay hơi, dễ phân hủy,
khó phân hủy,...Phần lớn các chất hữu cơ trong nước đóng vai trò là cơ chất đối
với vi sinh vật, nó tham gia vào quá trình dinh dưỡng và tạo năng lượng cho vi
sinh vật.
Xác định riêng rẽ từng loại chất hữu cơ là rất khó và tốn kém, vì vậy
người ta thường xác định tổng các chất hữu cơ. Các thông số thường được chọn
là: TOC, DOC, COD; BOD trong nước thải sinh hoạt, các chất hữu cơ chủ yếu là
cacbon hydrat (CHO). Việc xác định riêng biệt các thành phần hữu cơ riêng biệt
là khó khăn, người ta thường xác định tổng các chất hữu cơ thông qua chỉ tiêu
COD, BOD. Thường giá trị COD nhỏ hơn nhiều giá trị BOD do không phải bất
kỳ chất nào oxy hóa cũng chuyển thành CO2.
Nhu cầu oxy sinh hóa BOD là lượng oxy yêu cầu để vi khuẩn oxy hóa các
chất hữu cơ có trong nước thải. Trong thời gian 5 ngày đầu với 200C các vi
khuẩn hiếu khí sử dụng oxy để oxy hóa các chất hữu cơ, sau đó trong điều kiện


15

dư oxy các loại vi khuẩn nitrit, nitrat bắt đầu hoạt động để oxy hóa các hợp phần
nitơ thành nitrit và nitrat. Giữa đại lượng COD, BOD có mối quan hệ với nhau

và liên hệ theo một tỉ lệ phụ thuộc vào loại nước thải, nước nguồn và cả trong
quá trình xử lý.
Độ bẩn sinh học của nước thải
Nước thải có chứa nhiều vi sinh vật trong đó có nhiều vi sinh vật gây hại,
các loại trứng giun…. Người ta xác định sự tồn tại của 1 loại vi khuẩn đặc biệt
đó là trực khuẩn coli để đánh giá độ bẩn sinh học của nước thải.
- Chuẩn số coli: thể tích nước thải ít nhất (ml) có 1 coli. Đối với nước thải
sinh hoạt thì chuẩn số này là 1.10-7.
-Tổng số Coliform: số lượng vi khuẩn dạng coli trong 100ml nước (tính
bằng cách đếm trực tiếp số lượng coli hoặc xác định bằng phương pháp MPN).
1.1.2.8. Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải sinh hoạt [17]
Bên cạnh những chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước mà chúng ta thường
gặp trong lĩnh vực cấp nước, thành phần của nước thải còn có chứa thêm một số
chất bẩn đặc trưng khác do hậu quả của việc sử dụng nước cho mục đích sinh
hoạt, thương mại, dịch vụ…. Các chỉ tiêu đặc trưng cho tính chất lý hoá học và
sinh học của các chất bẩn người ta tìm thấy trong nước thải sinh hoạt. Một vài
chi tiêu đặc biệt khác thường được dùng để phản ánh mức độ ô nhiễm chất hữu
cơ của nước thải, chúng thường được xếp vào nhóm chỉ tiêu sinh hoá.
i) Các chỉ tiêu lý hoá.
Đặc tính hoá học quan trọng nhất của nước thải gồm: Chất rắn tổng cộng,
mùi, nhiệt độ, độ màu, độ đục.
Chất rắn tổng cộng
Chất rắn tổng cộng trong nước thải bao gồm chất rắn không tan hoặc chất
rắn lơ lửng và các hợp chất đã được hoà tan vào trong nước. Hàm lượng chất rắn
lơ lửng được xác định bằng cách lọc một thể tích xác định mẫu nước thải qua
giấy lọc và sấy khô giấy lọc ở nhiệt độ 1050c đến trọng lượng không đổi. Độ
chênh lệch khối lượng giữa giấy lọc trước khi lọc và sau khi lọc trong cùng một


16


điều kiện cân chính lượng chất rắn có trong một thể tích mẫu đã được xác định.
Khi phần cặn trên giấy lọc được đốt cháy thì các chất dễ bay hơi bị cháy hoàn
toàn. Các chất dễ bay hơi được xem như một phần vật chất hữu cơ, cho dù một
vài chất hữu cơ không bị cháy và một vài chất rắn vô cơ bị phân ly ở nhiệt độ
cao. Vật chất hữu cơ bao gồm các protein, các carbonhydrate và các chất béo. Sự
hiện diện các chất béo và dầu mỡ trong nước thải ở những lượng quá mức có thể
gây trở ngại cho quá trình xử lý. Lượng châấ béo hay dầu mỡ trong một mẫu
được xác định bằng cách cho hexanne vào một mẫu chất rắn thu được nhờ sự
bay hơi. Bởi vì các chất béo và dầu mỡ hoà tan trong hexane, cho nên khối lượng
của chúng được xác định bằng cách làm bay hơi dung dịch sau khi gạn lọc hoàn
tất. Trong nước thải sinh hoạt có khoảng 40-65% chất rắn nằm ở trong trạng thái lơ
lửng. Các chất này có thể nổi lên trên bề mặt nước hay lắng xuống dưới đáy và có
thể hình thành nên các bãi bùn không mong muốn khi thải nước thải có nhiều chất
rắn vào sông, suối. Một số chất rắn lơ lửng có khả năng lắng rất nhanh, tuy nhiên
các chất lơ lửng ở kích thước hạt keo thì lắng rất chậm chạp hoàn toàn không thể
lắng được. Các chất rắn lơ lửng có thể đạt được là những chất rắn mà chúng có thể
được loại bởi quá trình lắng và thường được biểu diễn bằng đơn vị mg/l. Việc xác
định chúng thường đươc tiến hành trong điều kiện phòng thí nghiệm bằng cách sử
dụng nón Imhoff. Thông thường khoảng 605 chất rắn lơ lửng trong nước thải đô thị
là chất rắn có thể lắng được. Thành phần của chất rắn trong nước thải sinh hoạt
được mô tả một cách tương đối như hình dưới đây.


×