Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

tôn giáo và du lịch tại đảo long sơn thành phố vũng tàu tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.47 KB, 13 trang )

TÔN GIÁO VÀ DU LỊCH TẠI ĐẢO LONG SƠN, THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA
VŨNG TÀU1
TS. TRƯƠNG THỊ THU HẰNG
N
N
–T
H
Tóm tắt
Trong hơn bốn mươi năm kể từ khi Nuzer lần đầu tiên xuất bản bài viết có tính tiên phong của ông
về hiện tượng ‘nghỉ cuối tuần’ của du khách thành thị người Mexico tại một ngôi làng nông thôn
cũng ở Mexico (1963), các nghiên cứu nhân học về du lịch từ góc độ cộng đồng đón khách đã
chuyển từ cách tiếp cận xem cộng đồng chủ như là những người chịu tác động của du lịch và thụ
động đón nhận những tác động của nó (Ayres 2002; Kadt 1976; Gangxu 1999; MacCannell 1989;
Mowforth và Munt, 2003; Nash 1995; Smith 1977; Reid 2003); sang quan điểm có tính phản ánh về
vai trò tích cực có tính chủ thể của cộng đồng chủ khi xem du lịch là những cơ hội về kinh tế và văn
hóa (Causey 1999, 2003; Howe 2001; Picard 1996; Picard và Wood 199Yamashita 1997, 2003).
Khái niệm chủ chốt mà những nhà nhân học gần đây nghiên cứu về du lịch đã vận dụng là xem xét
cách thức người dân địa phương ‘phản hồi’ với du lịch ra sao thông qua việc sử dụng du lịch về
phương diện bản sắc, tính chân thật, và kinh doanh. Nghiên cứu điền dã dân tộc học tại cộng đồng
tín đồ của “Đạo Ông Nhà Lớn” tại đảo Long Sơn, Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cho
thấy du lịch còn được người dân địa phương xem như là một phương cách để thực hành tôn giáo, và
sự tham gia trong các hoạt động du lịch đối với người dân mang khía cạnh nghi lễ và ý nghĩa tôn
giáo nhiều hơn là phương diện lợi ích vật chất. Qua đó, bài viết muốn đề xuất rằng du lịch sẽ có thể
được hiểu biết một cách đầy đủ hơn thông qua cách tiếp cận diễn dịch về ý nghĩa của sự tham gia
của cộng đồng địa phương trong chính bối cảnh văn hóa của chính họ.
Từ chìa khoá: du lịch, tôn giáo, cộng đồng chủ, ý nghĩa
1. Mở đầu
Từ nhữ
m 1960, d lị đ l ô l
ủ đề d
được sự quan tâm của các nhà nghiên


cứu khoa h c xã h , tr
đó ó các nhà nhân h c. Với cách tiếp cận từ ó đ tươ tá ữ “ ủ
” ‘k á ”, á
đ đặt du lịch vào trong những b i cảnh nghiên cứ k á
để
có thể ó được m t cái nhìn toàn diện về hiệ tượ đặc biệt này, ví dụ ư d lịch trong b i cảnh
thự
á, k
tế, tôn giáo, nghệ thuật của c
đ
đị
ươ
ơ ó
t đ ng du lịch.
Bài viết này dựa trên kết quả nghiên cứu đ ền dã dân t c h c kéo dài 14 tháng, từ tháng 7-9, 2007 và
từ t á 9, 2008 đến tháng 8, 2009 t x đả L
Sơ , t
Vũ T , tỉnh Bà Rị Vũ
Tàu về m tươ q
ữa thực hành tôn giáo và sự tham gia vào ho t đ ng du lịch củ
ười dân
t i Nhà Lớ L
Sơ .

1

Bài đăng trên tạp chí Khoa học Xã hội (TPHCM), ISSN 1859-0136, tập 6 (166) – 2012, trang 58-69
1



T đả L
Sơ ,
t đ ng du lịch diễn ra chủ yếu t i Nhà Lớ L
Sơ , tr
t mt ờ
cúng và sinh ho t của Đạo Ông Nhà Lớn, mà trong các tài liệu t

ước và các công
trình nghiên cứ trướ đ y t ường g l
o Ông Trần (Bảo tàng Tỉnh Bà Rị Vũ T , 1991;
T á V Dũ , 2000;
V H nh, 1994; Ph m Quang Khả , 2005; Lươ V N , 1983; ỗ
Thiện, 2003). Hàng ngày Nhà Lớ đó t ếp
tr m k á đế t m
t mq .V
i tuần
con s này có thể t

ườ ,
đặc biệt trong dịp lễ Vía Trùng Cửu (mùng 9 tháng 9
âm lị )
y
Ô ( ĩ l
y ỗ củ ô Lê V
ư , ười sáng lập nên Nhà Lớn
L

o Ông Nhà Lớ m d L
Sơ đều g i là Ông hoặc Ông Nhà Lớn, vào ngày
21.2 âm lịch), s

ười tham dự
y
t , đ t khoả 20 đế 25
ười trong nhữ
m
gầ đ y. H t đ ng chính củ k á k đế t m N Lớn là vào bái l y Ông Nhà Lớn, chiêm
ưỡng các vật cổ q ý trư b y tr
á
t ờ trong Nhà Lớ ,
tr đổi vớ á ô ‘t ếp
t ’ ề o Ông Nhà Lớn, về lịch sử của Nhà Lớn, về Ông và nhữ
ét
ó đặc sắc củ x đảo
y. ũ
ó rất nhiều khách yêu cầ đượ ướng dẫ đ t m và vái l y m của Ông và vợ ông
được chôn cất trong quần thể khu Nhà Lớn. Khách tham quan nếu có nhu cầu có thể yêu cầu dùng
ơm
ỉ l q đêm t á
k á , ười dân g i là phố, mà không cần phả đó
ó
y
trả bất kì chi phí nào. Tất cả các chi phí, nguyên vật liệu và sự phục vụ là từ sự đó
ó ủ
ười
d t e
o Ông Nhà Lớn.
Bài viết này sẽ tìm hiểu sự đó
ó ô sức tiền của củ á t đ củ đ o này trong b i
cảnh của các ho t đ ng tiế đó d k á t i Nhà Lớ để rút ra nhận thứ rõ ơ ề m tươ q
giữa du lịch và tôn giáo, m t n i dung nghiên cứu quan tr

tr

ực Nhân h c du lịch. M t
tóm tắt về q
đ ểm của ngành này trong nghiên cứu về vấ đề trên sẽ đượ
t đá
á. ết
quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy rằng du lịch, thay vì chỉ được tiếp cận theo thuyết chứ
, ư
là t r á tá đ ng tiêu cực, tích cực hay t o ra m t “ ù t ế xú ” (Erb, 2000: 727) tr
đó
ười dân có thể t được lợi ích kinh tế, sự gắn kết c
đ
y ơ i thự
n hóa của
chính h , nếu nghiên cứu trong hệ giá trị và nhận thức củ
ườ d đị
ươ , ó ó t ể
chứ đựng nhữ ý
ĩ tự thân. Du lịch có thể tự ó m
ý
ĩ
lễ và tôn giáo và vì vậy,
nó hoàn toàn có thể được nhận thứ
ư l m t thực hành tôn giáo vớ á ý
ĩ m
ườ t đ
tìm kiếm để làm lẽ s ng cho cu đời mình.
2. Đảo Long Sơn


đ

s

đ
yl
s ng.

ũ

ớ cù lao an, bầ ”1
t ơm

ườ d

x đả L

Sơ t ườ

đ c khi nói về ò đả

ơ m

ả L
Sơ ằm ở phía Tây của Thành ph Vũ T , tỉnh Bà Rị Vũ T , x
quanh bao phủ bở á b đất bùn, các khu rừng mắm, đước và sông, biể . Trướ đ y x L

ò được g i là xã Núi Nứa theo tên của ng n núi ở giữ đảo, ch y d t e ướng Bắc Nam. Về
mặt lịch sử, ư d đầ t ê đế đảo vào khoả đầu thế kỉ 19 dưới triều vua Minh M ng (18201840). H là nhữ
ườ l

đượ
á đế để bảo vệ cửa ngõ củ t
G
ị ,
k ô
cho b
ướp biển tấn công vào. Ngoài ra h ò được giao cho việc khai ho
ò đảo, theo chính
sá ‘k yế ô ’ ủa triề đì . S k được giả
ũ,
đ đư
đì

định
ư t i khu vực phía Tây và Bắc củ đảo, v đ đượ
át
trướ đó ì k
ực này khá bằng
phẳng và có thể tr ng tr t, có h ước ng t đó
trò ư l k
ứ ước tự nhiên và dễ dàng
2


thuận tiện ra biể đá bắt á (
V H
đ ng nghiệp, 1994: 4). Theo dữ liệu trong quyển
Monographie de la Frovince de Baria et de la ville du Cap Saint – Jacques (1902: 14), có khoảng
1407 ười ở t đả
y

m 1901. á
úýl k

ô
N m ủ đảo bị bỏ
hoang do bở á đ ều kiện khắc nghiệt ư l bị thú dữ đe d a, thiế ước ng t, khô h n, muỗi
mò ….
đến khoả
m 1900 t ì Lê V
ư
đì
ủa ông lần đầ t ê đặt chân
lên phía này củ đảo. Sau khi khai khẩ được m t t đất và xây dựng nhà cử , ô
ư x
é
chính quyền thự d P á được tổ chức việc quy dân lập ấ . ược chính quyề
é ,ô đ
thiết lập nên m t đơ ị hành chính mới ở
đông và nam củ đảo và từ đó k t á k
ực này
nhiề ơ ữa (Bảo tàng Tỉnh Bà Rị Vũ T , 1991: 2-3;
V H
đ ng nghiệp, 1994:
10-14).
đế
m 1932, d s củ đả đ t
lê được gầ 8000 ười, với 3500 h (
V H
đ ng nghiệp, 1994: 14). Hiện t i, với diện tích 89,72 km2, x đảo này có dân s 13.842
ười (3.486 h ) (tổ đ ều tra dân s qu

2009), đ đ s l
ười Việt, chỉ có 15 h l
ười
dân t t ườ ( ườ
mer, St e , ’r ,
l, Nù ).

Bả đ Tỉnh Bà Rị Vũ

T ,t



T

m

đỏ

Về mặt kinh tế, ườ d đảo s ng dựa chủ yếu vào nuôi tr ng thuỷ sản (nuôi cá, tôm, cua
đặc biệt là nuôi hàu) với 624 h
ô trê đất liền và 260 h nuôi trên mặt ướ ; đá bắt với 154
h ; nông nghiệp chủ yếu là diêm nghiệp (không có s liệu th ng kê về s h diêm nghiệp, tuy nhiên
sả lượ
m 2008 đ t 24.000 tấ );
ô e
ới 2.457 h ; m bá t ươ
ệp và
dịch vụ (thu nhậ rò
m 2008 đ t 250 tỉ đ ng) và làm rẫy, chủ yếu là tr ng rừng với khoảng 30

hecta2. Hầu hết á t ô t
ê m tô đ t ế xú đều b c l nhậ xét
l
ườ d đảo
L
Sơ k ó m đó được, ngo i trừ ườ
e đơ , trẻ m ô
yl
ười tàn tật không thể
tự nuôi s ng bả t . “ ỉ cầ bước xu ng bùn
mé ướ để móc sò, nghêu, bắt cá là có thể đổi
lấy thứ
r i, trừ phi làm biếng quá thôi. Ở đ y k ô
ó t ền chứ l ô ó á để .”3 y
l đ ề đ t o nên m t tr
đặ đ ểm về ơ
ym
ười dân luôn ghi nhớ
đ t
t ơ
bất kì kh
ó ơ i - sự bần. ặ đ ểm còn l i – an – yê bì
tĩ lặng củ ơ
y ám ỉ
3


không chỉ thu c tính tự nhiên củ đảo mà còn sự yê bì tr
t m
tưởng củ

ườ d đảo,
đ ều mà h tìm kiếm su t ơ m t thế kỉ qua bằng cách gia nhập vào m t hình thức tôn giáo, mà h
g i là Đạo Ông Nhà Lớn, được thành lậ trê đảo này vào buổi bình minh của thế kỉ 20, khi ông Lê
V
ư ù
t mì đị
ư t đ y.
3.Đạo Ông Nhà Lớn
Người sáng lập
Lê V
ư (1856-1935) sinh ra trong m t
đì
ó bảy con ở huyện Giang Thành, Tỉnh
Hà Tiên (hiện nay là tỉ
ê G
). N m 1874 ô kết hôn và sinh ra hai con trai và m t con gái.
Tươ tr yề l ô đ đến vùng Bảy Núi (tỉ A G
) để h đ o Tứ Ân Hiế N ĩ dưới sự
d y dỗ củ N ô V Lợi (1831-1890). N m 1887, đ o Tứ Ân bị chính quyền Pháp giả tá
t đ
phải rời khỏi và tản mác khắ ơ . Ô
ư được Thầy giao cho sứ mệ đế ù
ô N mB
để lẫn tr n và thiết lập nên giáo phái của riêng mình (Bảo Tàng tỉnh Bà Rị Vũ T , 1991:2;
V H
đ ng nghiệp, 1994: 7-8; ỗ Thiện, 2003: 170-1). N m 1891, ô
đì đến s ng
t Vũ Vằng, m t khu vực ven biển ở tỉnh Bà Rị Vũ T , s ng chủ yếu bằng nghề làm mu i
l m ‘t
’ ữa bệnh. Thu c bao g m hoa khô và ba mẩu chân nhang, như l i rất hiệu

nghiệm đến nỗi có rất nhiề
ườ được chữa khỏi bệ
s đó x đượ t e ô
ư .N m
1899, ô
ư
t c bị bu c phải bị trư t t ế mu i cho chính quyề tr
8 m.
yện
y đ t ú đẩy ô đ tìm ù đất R ch Dừa, m t khu vực khác ở cùng tỉ để đị
ư. D
y
càng có nhiề
ười tụ h p t
ơ ô s
s ng nên bị chính quyền nhòm ngó, ông bị bu c t i là
gian đạo sĩ ( ỗ Thiện, 2003:171). Sau cùng, khoả
m 1900 ô đ dẫn gia t c mình chuyể đến
đị
ư ở khu vực ph đô
m ủ đả L

đến nay, chủ yếu là vì khu vực này hẻo
lá , ư đượ k
á
ư ó ười ở (Bảo Tàng tỉnh Bà Rị Vũ T , 1991:2;
V
H
đ ng nghiệp, 1994: 7-8). Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu thự địa của tác giả và qua
phỏng vấn con cháu củ

ô
ư t ì ững chi tiết trên chỉ là lờ đ đ i, rất t tư l ệu xác
thực về quá trình h
yl
đ b đầu củ Ô
ư . Nó á k á , đ i vớ
ười dân
t đ củ ô
ư ,t
t ế của ông là m t sự mơ , bí ẩn. Tuy nhiên, m
ườ đều nhớ rất
rõ những sự tích về t
đ o và tài b c thu c chữa bệnh củ Ô . ề
y ũ k ô
ó ìl
trá
ược vớ á tư l ệ t
k á ề những nhân vật tôn giáo, sáng lậ á tô
á , đ o phái
mới trên thế giới vì nó giúp t o nên m t tiểu sử linh thiêng (hagiography), từ đó ủng c thêm uy
linh (charisma) của những vị y. D đó, tr
ô trì
ê ứu củ mì , tô đ
n l i tiếp
cậ ‘

’ ( bl mem ry) ề ười sáng lập nên Đạo Ông Nhà Lớn, ì đ y mới thực sự
là lịch sử l
t ê m
ườ d đều chia sẻ và thu c nằm lò . Hơ t ế nữa, tôi ch n tên g i

o Ông Nhà Lớn, thay cho Đạo Ông Trần, v n phổ biến trong các tài liệ trướ đ y ủa Bảo Tàng
Tỉnh Bà Rị Vũ T , sá
ê ứu của
V H , ỗ Thiệ , Lươ V N , P
Tất
… ì đ y l tê m á t đ dùng khi nói về o của mình. Giải thích cho tên g ‘Ô Trầ ’,
các tài liệ đều viện dẫn việ ô
ư t ường ở trần khi làm việc trên ru ng mu i hay là phá dỡ đất
ở thời kì đầu mớ đị
ư,
ê được g l ‘Ô Trầ ’ t y

t ứ
đ o của ông
ũ được g l ‘ o Ông Trầ ’. T y
ê , ười dân cho biết là bản thân h , kể cả nhữ
ười
đ từng gặ q ô
ư k ô
ò s
t ền, không bao giờ và không ai dám g ô l ‘Ô
Trầ ’ ả. M
ười chỉ g ô l ‘Ô ’ y l ‘Ô N Lớ ’, ì ậy k được hỏ
o của h là
đ
ì, tô đều nhậ được câu trả lời là Đạo Ông Nhà Lớn. M t s
ười còn b c l sự bất bình gay
gắt về việc có m t s tài liệu g i o của h l ‘ o Ông Trầ ’.
4



N ười dân còn nhớ rất rõ
m 1904, năm Thìn bão lụt, b đ t
á
ều khu vực ở
miề N m
Ô đ ù
ới nhữ
ười thân tín chở m t thuyề đầy g lú đến tỉnh Bến Tre
và Tiề G
để cứ đó
d . T đó ô còn tiến hành khám và bóc thu c chữa bệnh cho
ườ d . N ĩ ữ này cùng với danh tiếng và hình ả đầy
ủ Ô , ư l m t ười
trị bệnh thần diệu và m t cứ t
“Trời phái xu ” đ
ó l tr yền và thu hút thêm
t đ mớ đến vớ L

o củ Ô . á lư ý l ầu hết nhữ
ười di
ư đế đả đầu tiên là nhữ
ười khá giả ư l
ủ đ ền hay là các viên chức hành chính. Vài
ười là nông dân và thợ thủ ô . ng thời những du kích ch ng Pháp thất b ũ tr đế đảo
để tị n n. Nhữ
ười mớ đế được Ông giúp chỗ ở, nông cụ và trợ giúp phát hoang, dỡ ru ng
mu để làm mu i và tr ng lúa. Về phần mình khi thu ho ch xong h tự nguyệ m
đến cho Nhà
Lớn m t phần thu ho ch, t o nên m t ngu lươ t ực chun để tiếp tục trợ giúp nhữ

ười mới
đến khác, các ho t đ ng cúng tế t i Nhà Lớ
để n p thuế cho chính quyền. Theo tài liệu thì Ông
ư
đì đ
át
đượ 50 e t đất
s đó Ô đ

ười mớ đến.
ể giúp việc cho Ông trong các ho t đ ng củ
đ i diệ
Ô , Ô đ lập ra m t nhóm 8
ười g i là Hương Chức, là nhữ đ đệ trực tiếp củ Ô
được m
ười trong c
đ ng
kính tr . S k Ô q đờ
m 1935, á Hươ
ức và con trai lớn của Ông tiếp n i
việc củ
o và việc duy trì và truyề đ o củ Ô đến nhữ
ười mớ đế
á t đ gia nhập
đ o mới.
Đạo Ông Nhà Lớn
Từ k
r đời, Ông Nhà Lớ đ sử dụ
ươ
á ‘Khẩu truyền tâm thọ’ để truyền

các tôn chỉ
á đ ều. Ông cho rằ ‘tam sao thất bổn’,
ĩ l ý
ĩ b đầu sẽ mất đ ếu
é t
ì s mỗi lần ghi l i sẽ bị sai lệ đ t
ều. Ngoài m t s sấm truyền Ông dự
báo về tươ l ủ
đả L
Sơ ũ
ư á
ết của chính mình, còn l i Ông sử dụng
t ơ, t ường là lục bát và thất ngôn do ông sáng tác ra, truyệ t ơ Lục Vân Tiên của Nguyễ
ì
Chiểu và các câu chuyệ T
ưl T m
c Chí, Tây Du Kí hay Phong Thầ để truyền d y ‘đ o
lý l m ườ ’
á t đ .H
đêm m ới tập trung t i Nhà Lớ để đ c các tác phẩm t ơ
này và nghe lời giảng d y của Ông. Theo lời kể của các thông tín viên lớn tuổ t ì s k
đ c
các truyện kể, t ơ
x , Ô sẽ giảng d y ý
ĩ

ẩm việ đú s , r i có khi sẽ kết
luận bằng m t bài hay m t vài câu t ơ. Nổi bật trong s những câu kết luận – đượ t đ xem ư
l á đ ều củ
l

t ơ s đ y:
“Trai trung hiếu đáng trai hiền thảo
Gái tiết trinh đúng gái Nam trào” 4
Theo kết quả nghiên cứ t ì o Ông Nhà Lớn chủ yế l đ ‘Học Phật Tu Nhơn’, tr ng
tâm là ở ‘N ơ

ĩ l đ o lấy N
ĩ l m đầu và chỉ ra cách thứ
ười nên tu
dưỡng nhằm để có thể làm người. M t
ười là m t con người thật sự k
ườ đó ó t ể tự tu
dưỡng và thực hiện những nguyên tắc củ N ũ T ường trong Nho giáo – N
N ĩ Lễ Trí Tín.
ng thờ , ườ đó ũ
ải luôn s ng hiế để với cha mẹ ông bà, trung thành với qu c gia và
t
t e
é ước. Về ươ d ệ tươ tá x
i, Ông d y t đ đ i xử với nhau và với m i
ườ bì đẳng, hiếu khách, chân thành và quan tr ng nhất l
đ o. Ông d y m
ười không
ê t ư k ện lẫ
ì ‘Kiện thưa là trâu, câu mâu là chó’. ểm nổi bật trong khía c nh Nho
á tr
o Ông Nhà Lớ l Ô đ sử dụng hai nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga
trong truyệ t ơ Lục Vân Tiên của Nguyễ
ì
ểu là khuôn mẫu làm người để t đ t e đó

5


mà sử mì
t dưỡ . Ý
ĩ
i dung của Nhân Lễ N ĩ Tr T được giải thích bằng các
đ ng cụ thể chứ không phải là các lý lẽ trừ tượng và mụ đ
ướng đến là thực hành chứ
không phả l ‘ ầm ươ tr
ú’.
“Đạo nào bằng đạo tu nhơn
Thờ cha kỉnh mẹ thảo thơm trọn đời”5
Tuy vậy, tr ng tâm trong các giáo huấn của Ông là việc ông giải thích về lẽ s
: để tu
dưỡ
mì , t
ú đứ để ó được m t cái kết t t đẹ
đầu thai theo ý mu n ở kiếp sau,
thể hiện rất rõ tr
b t ơ s đ y:
“Chốn diêm chúa cực hình nghiêm nhặt
Tội thì hành phước lại hưởng cho
Người ở đời phải ráng mà lo
Đường sanh tử không ai khỏi hết”6
Cái chết l đ ều không thể nào tránh khỏi và cái chờ
á xét,
ê l
ườ t ì ê “l ” – l t dưỡ để s


ười ở bước cu i cu
đ t được làm người.

đời là sự

Hơ t ế nữ , ườ d t e
đều thu c nằm lòng câu chuyện kể về việc ông d y về sự
ô t ường của cu c s ng. M t ười khoảng 60 tuổ
y k đến trình Ông và xin cho phát hoang
trê ú để tr ng cây, Ông trả lờ l ‘Trồng cây chuối chưa kịp ăn trái’. Và sự thật l
ườ đó ư
kị ưởng thành quả l đ ng củ mì t ì đ q đờ s đó t l . T đ hiểu lời d y này của Ông
là cu đời rất ngắn ngủ , đừ
ê q á t e đ ổi lợi ích vật chất và l c thú, phả ê l t dưỡ để
đ t được những thành quả quan tr
ơ . ól m
ười nên nắm lấy ơ
l
ười ở kiếp
s ng hiện t i mà làm nhữ ‘đ ều lành lánh dữ’ để t
ú đức, v n sẽ giúp có m t cu
ượt tử
nhẹ nhàng và m t sự tái sinh t t đẹp theo ý mu n ở kiếp tiế t e . ều quan tr
đá lư ý l
mặc dù thể hiện rất rõ yếu t Phật á tr
á đ ều và trong cả hệ th ng thờ cúng ở Nhà Lớn,
ư
á t đ đều nhận thứ được rằ
o Ông Nhà Lớ ướ đến không phải là sự Giác ng
y l ‘t

Tê t
P ật’ m l
ằm đ t được m t cu c s ng t t, đú
ĩ làm người
Về ơ bả t ì
đườ để t dưỡ
t đức là thông qua việc giữ hiế đ o, hòa hợp với
ười ph i ngẫ
đ o vớ đ ng lo . T êm
đó, từ s k Ô q đờ
m 1935, t
đ bắt đầu việc thờ ú
xem Ô
ư m t vị Phật. Uy linh (charisma) của Ông vào lúc sinh tiền
đ t o ra m t trườ
ú đức (Keyes, 1987) mà từ đó t đ tin rằng h có thể đ t đượ
ú đức
do Ông ban tặng nếu h ‘l m l
lá dữ’
‘làm công cho Phật’ hay ‘làm chuyện của Ông để
kiếm chút cung’: cung kỉnh Ông, duy trì và tiếp n i truyền th ng và những lời d y củ Ô ,
m
nom bảo quản Nhà Lớn là công trình Ông lập ra và giờ l ơ t ờ kỉnh Ông, và phụ giúp những công
việc t i Nhà Lớ , được nhận thứ
ưl
ững việc củ Ô
ê k l m l ‘l m ì Ô ’ ì ậy
sẽ được ghi nhận công, từ đó sẽ biế t
ú đức tích luỹ dần.
4. Sự tham gia của tín đồ Đạo Ông Nhà Lớn vào hoạt động tiếp đón du khách tại Nhà Lớn

Long Sơn
N m 1991 q ần thể kiến trúc của Nhà Lớn, trung tâm sinh ho t và thờ cúng củ
o Ông
Nhà Lớ đượ
ước công nhận là di tích lịch sử cấp qu c gia về mặt công trình kiế trú . N m
6


1998 chiếc cầu Bà Nanh n i liề L
Sơ ớ đất liề đ đượ k á t
, ú đư L

đến gần với phần còn l i của tỉnh Bà Rị Vũ T
ơ . D k á bắt đầ đổ đến tham quan Nhà
Lớn và tìm hiểu về l i s
đ đá ở x đả L
Sơ . ặc biệt là trong hai dịp lễ
m
củ đ o này, vào ngày kỉ niệm ngày mất của Ông Nhà Lớ , được g i là ngày vía Ông vào ngày 19
và 20 tháng 2 âm lịch và ngày vía Trùng Cửu, ngày mùng 9 tháng 9 âm lịch, hàng chụ
ười
dự lễ đ đến và kỉnh bái Ông Nhà Lớ . T y
ê , đ ề đá lư ý l k ô
ả đợ đến sau khi
Nhà Lớ được công nhận di tích lịch sử hay sau khi có cầu n i liề L

ú
ệ đ l i dễ
d
ơ t ì d k á mớ đến vớ L

Sơ .
sự thật là ngay từ nhữ
y đầu thành lập, Nhà
Lớ đ đó k á t ườ x yê đế t m ế
x
ú đỡ khi Ông còn t i thế ũ
ư t ếp
tụ đế để bái l y Ông, cầu xin bình an, cứu giúp cho bả t
ườ t .
i vớ
ười trong
bổ đ o, những vị k á
y l ‘k á
ủ Ô ’ ì ậy cần phả được tiế đó
ềm nở, chân tình
đá .
T e đó d k á , k ô t
đến qu c tịch màu da, tuổi tác, giớ t

á đề được
đó t ếp bởi m t óm á ô ‘t ế t ’ l
ườ L
Sơ t e đ o của Ông. T i Nhà Lớn có m t
nhóm các cô trung niên tự nguyện gia nhập óm ‘tiếp tân’, giúp việc tiế đó k á
y, từ
5:00 sá đến 5:00 chiều t i Nhà Lớn. Các cô chia thành những phiên, mỗi phiên từ 3 đế 4 ười
m t ngày. M t
ười trực 2 hay 3 phiên m t tuần, còn l đ s trực m t phiên m t tuần. Nhiệm
vụ của các cô là tiế đó k á , mời trà nướ , ướng dẫn khách cung kỉnh Ông và trả lời các câu hỏi
của khách trong chừng mực kiến thứ m á ô ó được. Mặc dù giờ cho tham quan của Nhà Lớn

là từ 8:00 -11:00; 2:00-4:00 ư
á ô đến Nhà Lớn từ rất sớm để quét d n, chuẩn bị tr ước, và
ở l i đế 5:00 để d n dẹp vào cu i buổi.
Ngoài việ đượ ướng dẫn tận tình khi tham quan và bái l y Ông Nhà Lớn, du khách nếu có
yêu cầ ò được phục vụ ơm
y d N Lớn nấ . ể nấ ướng và phục vụ du khách, hàng
y l ô ó 6 ười tự nguyệ đến làm việc t i bếp ở Nhà Lớn. Ngoài ra s lượ
ười phụ việc
có thể t
lê ếu s lượng khách yêu cầ dù
ơm t
lê . ặc biệt vào dịp vía, Nhà Lớ đ
ơm k á dự lễ không cần có sự yêu cầu của khách. Vào những dịp này, s lượng thự k á đ t
đến hàng v n ười, cho nên cần có sự phục vụ của rất nhiề
ười. Thực tế q
sát được t i các
lầ
m 2007, 2008 2009
t ấy, luôn có khoả 500 đế 600 ười giúp việc nấ ướng,
bư bê t ứ
, d n bàn, tiế đ , d n dẹp và rử
é để có thể phục vụ chu đá m t s lượng
khổng l thự k á
ư ậy. Nhữ
ười phụ ú
yl
ườ d L
Sơ t e đ , ó đủ
nam nữ già trẻ
đều làm việc trên tinh thần tự nguyện, tự bảo ban nhau làm mà không cần có

ườ đứng ra chỉ huy.
ể có thể đá ứ lươ t ực cho m t s lượng lớn thự k á
ư ậy q
m
hai dịp vía lớn, Nhà Lớn nhậ được sự đó
ó rất lớn về mặt vật lực từ t đ , được g i chung
bằng từ kỉnh Ông. Từ củ đ t đến rau củ để nấu các món chay phục vụ d k á đều là từ sự đó
góp kỉnh Ông củ t đ , ngo i trừ những thứ nhu yếu phẩm k á
ư l đường, b t ng t, ước
tươ , dầ
…l
ải mua. Những chi tiêu này có thể trích ra từ phần tiền cung kỉnh Ông của
khách (xem bảng 2, 3). Riêng lúa g để nấ ơm đ k á l từ sự đó
ó ủa c
đ ng nông
dân ở xã Thu c Nhiêu, tỉnh Tiền Giang (xem bảng 1). Xuất phát từ việ đượ Ô đem lú
o cứu
trợ
m T ì b lụt, ười dân v t e đ o củ Ô
ư k ô đến s ng t L
Sơ m
vẫn ở l q ê
đ
m đề đư lú
o về Lo Sơ để kỉnh Ông. Ngo i trừ nhữ
m
chiến tranh hay là nhữ
m ò
ế đ bao cấp, vận chuyể lươ t ự k ó k , ò t ì á
m

gầ đ y s lượng lúa kỉ Ô l ô
ms
ơ
m trước. Thêm m t ét đặc biệt nữa ở ho t
7


đ ng du lịch t i Nhà Lớn l d k á k ô được phép thắ
k
ở Nhà Lớn vẫn thắ
đ t đè để kỉnh Ông hàng ngày, và tiề
củ t đ (xem bảng 4).

đến bái l y Ông. Tuy nhiên,
đè l từ sự đó
ó

Về mặt lư trú, ếu du khách có nhu cầu nghỉ l q đêm t i Nhà Lớn, h sẽ được cho ở t i
các phố. Những ph này là những dãy nhà nhiều gian dài vài chục mét, nguyên g được Ông cho
dự lê để cho nhữ
ười mớ đế L
Sơ ó ỗ trú ngụ, trướ k ó đủ đ ều kiệ để cất nhà
cửa ổ đị
đì ‘r r ê ’. ó tổng c ng 5 dãy ph và hiện t i m t ph vẫ ò
ười ở,
m t ph đ
ờ sửa chữa và ba ph được dành riêng cho khách nghỉ l q đêm. Tr
s t thời
gian tôi nghiên cứu t L
Sơ , tô ũ đ được cho trú ngụ t i m t trong các ph này. Về ơ

bản, trong ph k ô
ó ường ghế gì cả, ph chỉ là m t ngôi nhà to lợp ngói nền lát g ch tàu. Phía
sau ph có dãy nhà vệ sinh, nhà tắm
ò ước s
để khách có thể tắm rửa, vệ sinh. Hiện t i t i
Nhà Lớn có hai vợ ch
ườ , l t đ s ng t L
Sơn, phụ trách việc phục vụ khách nghỉ
q đêm, m
ười dân g l ‘ngủ với khách’. A
ười là nông dân, canh tác ru ng mu i t đảo
này và chị ười thì buôn bán các lo i mắm ru c, con ru , tươ
k á ở chợ
y trước
Nhà Lớn. Khi có khách nghỉ l đêm,
ị ười sẽ trải chiế ,

m
i ra cho
khách nghỉ. Anh chị ũ sẽ ngủ l i t i ph vớ k á để đảm bả
t
k á
ú đở
khách khi cần thiết. Anh chị cho biết là nhiều du khách cảm kích sự
đá
ần của vợ ch ng
ê đ
t ề trước khi rời khỏi vào buổi sáng hôm sau, tuy nhiên anh chị đều không nhận vì
“l m
Ô m ,k ô

ải vì tiề .”
Bảng 1: Kỉnh lúa từ Thuộc Nhiêu, Tỉnh Tiền Giang
N m
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009

S h kỉnh lúa
180
250
280
401
482
546
656
719
770
875

S lượng lúa (kg)
8010
9000
9840

13260
13940
15460
17680
20440
21200
23080

Ngu n: Sáu Tung, Thu c Nhiêu, Tiền Giang
Bảng 2. Báo cáo thường niên về tài chánh tại Nhà Lớn năm 2008
S lượng khách

77.586 (

Tiền kỉnh Ông ( ng) (từ t á G ê đến tháng 11 âm lịch)
Tiền kỉnh Ông ( ng) vào ngày vía Ông tháng 2
Tiền kỉnh Ông ( ng) vào ngày vía Trùng Cửu tháng 9
Tổng C ng ( ng)

115 ( ườ ước ngoài)
560.031.500
43.489.000
100.201.500
703.722.000

8

ười Việt Nam) và



Ngu n: Nhà Lớ L

Sơ ,

é
m 2008; t e tr yền th ng các ghi chép sẽ được hoá vào
ngày 23 tháng Ch
m

Bảng 3. Báo cáo chi tiêu tại Nhà Lớn năm 2008 (đơn vị: Đồng)
t ê đó k á
539.514.000
Quà tặng Cây Mùa Xuân cho h s
è , ười 108.195.000
nghèo và nhữ
ười làm cung kỉnh t i Nhà Lớn
ười bệnh và tiề
ư
14.132.000
Tổng c ng
661.841.000
Quỹ còn l i
56.013.000
Ngu n: Nhà Lớ L

Sơ ,

é
m 2008; t e tr yền th ng các ghi chép sẽ được hoá vào
ngày 23 tháng Ch

m

Bảng 4. Đóng góp của tín đồ và chi tiêu xây dựng tại Nhà Lớn năm 2008 (đơn vị: Đồng)
ó
ó x y dự
Chi tiêu xây dựng (mua gỗ)
Quỹ còn l i
Ngu n: Nhà Lớ L
vào ngày 23 tháng Ch

đè

Sơ ,
m

250.913.000
197.855.000
53.258.000
é

m 2008; t e tr yền th ng các ghi chép sẽ được hoá

5. Đề xuất hướng tiếp cận mới trong nghiên cứu Nhân học về mối quan hệ giữa du lịch và thực
hành văn hoá/tôn giáo của cộng đồng địa phương
Hơ b mươ
m kể từ ngày Nuzer lầ đầu tiên giới thiệu tác phẩm tiên phong của ông,
bài viết về hiệ tượ “weeke d sm ” – nghỉ cu i tuần củ
ười dân thành thị t i nông thôn ở
Mexico (1963), nghiên cứu nhân h c về du lị đ
yển từ việ xá định du lị

ư l m t ngu n
ngo i lực gây nên nhữ tá đ ng tiêu cực lên các c
đ
đị
ươ (
ell [1976]1989;
Nash 1995; Smith 1977) thông qua việc biến những c
đ ng chủ ấy thành ra phụ thu c vào nền
kinh tế ươ T y y l
y r sự rò rỉ về ngo i tệ, sang m t nhậ định rằng du lịch có thể mang
l
ô
ệc làm, thu nhập, và biế đổ ơ ấu kinh tế (Ayres 2002; Gang Xu 1999; de Kadt
1976; Mowforth and Munt, 2003; Reid 2003). Về mặt
ó , d lịch bị bu c t i gây ra sự tổn thất
tính toàn vẹn của nề
ó đị
ươ (D les d e jl 2000: 54). T y
ê , k đựơ t ếp cận
từ m t q
đ ểm linh ho t ơ từ ó đ củ
ườ d đị
ươ , t ì sẽ thấy nổi lên m t quá
trì tr
đó ười dân xem du lịch không phả l ‘ á tá đ ng tiêu cự ’ m l á ơ i về kinh
tế
ó (
sey 1999, 2003; H we 2005; P rd 1996; P rd
W d 1997; Y m s t
1997, 2003). Dahles và Meijl quan sát thấy rằng từ q

đ ểm y, “t ê đ ểm không phải là các
chiế lượ đị
ươ để ướ đến việ tá đị
ướ tá đ ng củ d k á lê đời s ng riêng
tư ủ
ười dân đị
ươ m t y
đó l á
ế lượ được phát triể để nhằm sử dụng các
quan tâm củ d k á
ó đị
ươ để củng c sự tự nhận thức, lòng tự hào, tự tin, và
đ
kết tr
ườ d địa p ươ ở c
đ ng chủ …” (D les
e jl 2000: 54). Kết quả là
nổi lên m t tiếp cậ đế “ á
đ
đó k á
ưl

” (sđd: 55),
k á
niệm chủ đ o ở đ y m
ững tác giả y t e đ ổi là cách thứ
ườ d đị
ươ ‘ứ đá ’ l i
9



với du lịch ra sao thông qua việc sử dụng du lịch về
doanh (sđd: 55).

ươ

d ện bản sắc, sự chân thật và kinh

Tuy vậy, gầ đ y á
ê ứ đ
yển sự chú ý nghiên cứu chính trong ho t đ ng
du lịch sang cách thứ m
ườ d đị
ươ
ảm nhận và diễn giải ra sao về du lịch trong chính
những thuật ngữ
ó rê
ủa h . Trong tác phẩm củ mì , P rd (2003) đư r m t quan
đ ểm khác về m i quan hệ giữa du lị
ó đị
ươ , rằng:
“T ực sự, chỉ riêng cái yếu t bàn về ‘tá đ
’ ủa du lị đ
t ấy sự cảm nhận
c
đ ng chủ ư l m t vật thể bị đ , l đ tượng của nhữ tá
t y đổi
ngo s , m á

t ườ đá

á bằ
ươ t ện phân tích tổn thất- lợi
. N ược l i, tôi cho rằng du lịch còn lâu mới là m t ngo i lực tấn công xã h i từ đ
đ , m đú r tô k ẳ định bằng cách g i nó là sự du lịch hóa m t nề
ó –
ĩ l x ất phát từ bên trong của nề
ó ,t ô q
ệc xóa nhòa ranh giới
giữa bên trong và bên ngoài, giữ á ‘ ủ
ú t ’
á ‘ ủa h ’, ữa cái thu c về
nề
ó
á d
d lị ” (P rd 2003: 99).
Tươ tự ư ậy, H t

ậ đượ á
ười dân Bali tiếp cận du lị “t e
m t cách thức linh ho t và thực dụng – không nhận thứ á t y đổ tá đ ng lên cu c s ng của h
t e
ĩ l x ng cấp về mặt
ó . N ườ d B l ũ dườ
ư k ô xem d lịch là m t
sự b i bổ nề
ó ủa h . T y
đó,
cho thấy rằng du lị đó
ó
sự đ

kết của
làng của h tr
k
ó ũ
ấp cho h á ơ
để thực hành truyền th ng củ mì ”
(trích l i từ Dahles và Meijl 2000: 57).
Trong m t nghiên cứ trường hợp rất thú vị của bà về ười Manggarai, ở Indonesia, thông
qua việc nhận thức cách thứ
ườ d đị
ươ
ảm nhận về d k á đến t m đảo của h ,
Maribeth Erb (2000) nhận thấy rằ
ườ đị
ươ đ đư
d lị ý tưởng về sự tươ

giữa chủ và khách v đ lư tr yền hàng thế kỉ trong nề
ó
y.
i vớ
ườ đị
ươ ,
khách, hầu hết là từ Âu Châu (và da trắ ) đ ng n ĩ ới những kẻ khuất mày khuất mặt không
quen biết, và các linh h . Tươ tự với cách mà theo truyền th ng h sẽ đ i diện vớ
ười không
quen biết và các linh h n, là h sẽ nỗ lự “t ần chủ ”
k ểm soát nhữ
ười l mặt này,
những người dân Manggarai đ xá đị d k á

ư l “k á ” ủa h (Erb, 2000: 726). Chính là
trong thế giới xã h i của h mà m i quan hệ của người dân đị
ươ
d k á
ó t ể được
hiể đượ ,
ĩ l
ng với quan hệ của người dân với linh h . T e đó, ười dân tin rằng linh
h đến từ m t ũ trụ “đ i lậ ” – do vậy bất kì thứ gì ở thế giớ
y ũ sẽ đ
ược trong thế
giới của linh h n (hay của du khách), cho nên nếu h cho linh h n m t á ì đó, t ô q
ú tế,
linh h n sẽ đá trả l i gấp nhiều lầ , dưới hình thức sức khoẻ t t, vận may, mùa màng b i thu hay
những thứ tươ tự. Nó á k á , đ y l m t m i quan hệ thực dụng mà cả
bê đề đ t được
cái mà h mong mu . D k á d ũ
ưl
(sđd: 732)
ê k đặt vào trong
m i quan hệ với chủ nhà giờ đ y được nâng lên thành m t m i quan hệ có tính nghi thức, thì sẽ có
m t nhiệm vụ phải nhận và trả l i các món quà mà h đ
ậ , t ường là tiền b c.
Tươ tự ư H t
k
P rd, Erb đ t ử đư r m t cách tiếp cận mớ đến du lịch và
đư ra m t hiểu biết s
ơ ề hiệ tượng này trong b i cảnh nhận thức và thế giớ
ó ủa
ườ d đị

ươ . T y
ê , dườ
ư
vẫ k ô t át được cách tiếp cận chứ
l ận
đ i với chủ đề nghiên cứu của h . Cho dù là từ á q
đ ểm củ
ườ đị
ươ , t ì d lịch vẫn
10


được cảm nhậ
ưl m
l i m t á ì đó
ững ai tham gia vào trong ho t đ ng này. Cho
nên du lịch từ ó đ
y k đặt
tr
ũ trụ xã h i củ
ười dân vẫ được nhận thức về mặt
chứ
l m t ươ t ệ để đ t được cứ á . N ườ d đị
ươ , dù ủ đ ng hay bị
đ , đều tham gia vào trong sự tươ tá ớ d k á để h có thể đ t được m t thứ ì đó ó t
vật chất để trả l i cho những dịch vụ hay thứ
ước u ng mà h cung cấp cho du khách; hay là
nhằm giúp h ó được không gian thự
ó
t ô q đó ủng c thêm sự đ

kết của
c
đ ng. Du lị được nhìn nhận là t o ra m t “ ù t ế xú ” (Erb, 2000: 727) l ơ m sự
tươ tá t ếp xúc của các bên tham gia, chứ không phải là chính ho t đ ng du lịch, có thể được
hình thức hóa và nghi thứ ó . Tươ tự, bản thân du lịch và sự tươ tá m ó t o ra không
mang l ý
ĩ trực tiế ì đế
ười dân, ngo i trừ m i quan hệ thực dụ m á tươ tá d
lịch này t o nên. Tuy nhiên, tôi cho rằng thay vì t o ra m t b i cảnh – sự du lịch hóa – đ i với nền
ó đị
ươ để ó đượ trư b y tá t o, du lịch có thể được diễn giải và thực hành ư
là m t trong nhiều thự
ó đị
ươ . Nói cách khác, có thể không xem du lị
ư là
m t ho t đ ng kinh tế mà là m t k ô
đầy ý
ĩ ề mặt
ó tr
đó ườ d địa
ươ t ực hành l i s ng của mình và tìm thấy nó gắn bó chặt chẽ với những khát v ng tìm kiếm
của chính h . Cho nên, ở đ y tô
rằng du lị
ê được nhìn từ á q
đ ểm củ
ười dân
trong hệ th ng giá trị của chính h và từ b i cảnh thự
ó đó, ứ không phải là từ mức
đ nó phù hợp vớ
ó đị

ươ r s .
Theo thuyết chứ
, á lợi ích kinh tế, xã h
ó đ
ó t ể được dù để giải
t
để hiểu lý do t s
ườ d đị
ươ
ó t ể tham gia vào trong sự tươ tá d lịch
với du khách, bằng cách hiệu chỉnh và/hoặc nghi thức hóa những ho t đ
y đặt nó vào trong
thế giớ
ó ủa chủ, ư
ê ứu của Erb đ
t ấy. T y
ê , ó dườ
ưk ô
ải
t
được bản chất nghi lễ của những ho t đ
y ưđ
đ
d ễn ra t i Nhà Lớ L
Sơ .
Nó á k á , ười dân có thể tham gia vào trong ho t đ ng du lịch vì h thấy ó ó ý
ĩ ,
y
trong chính sự t m
đó, ứ không phải là vì những kết quả có tính chứ

ủa sự dính líu
ấy. i với h d k á l ‘k á
ủ Ô ’
có trách nhiệm phải thay mặt Ô đó t ếp. Nhân
lự được bỏ r để phục vụ cho du khách và vật lự đượ đó
ó để cung cấ
k á được xem
l ‘kỉ Ô ’ ới quan niệm “ ú
ù k ô sợ s
”.
ì ậy, chúng ta có thể thấy là
đ

tặ ’ ó ủ ý tr
tươ tá d lịch giữa chủ nhà và du khách có thể không phải
chỉ vì lợi ích củ
ười nhận – là du khách – mà có thể chỉ là thông qua d k á để làm vì ai khác.
Tr
trường hợp này chúng ta phải v7ượt qua khỏ q
đ ểm của chứ
l ậ để đến với ý
ĩ tr
ận thức của sự tham gia vào ho t đ ng du lịch củ
ườ d đị
ươ . N ê ứu
của tôi về ho t đ ng du lịch t i Nhà Lớ L

t ấy rằng việ đó t ế k á đ l ô l m t
phần của việ
o t đị

ươ từ
y o Ông Nhà Lớ được thành lập, chứ không phải
chỉ từ khi Nhà Lớ được công nhận di tích lịch sử được quảng bá r ng rãi, hay là từ khi có chiếc
cầu Ba Nanh n L
Sơ ớ đất liề
m 1998; y l từ khi chính quyền tỉ đư N Lớn
L

tr
ươ trì
át tr ển du lị
ó ủa tỉ
m 2005 (P m Quang
Khả
đ ng nghiệp, 2005). Cách thức mà ười dân cảm nhận, thực hành và trải nghiệm sự tươ
tác của h với khách và sự lựa ch n cung cấp dịch vụ cho khách – miễn phí – ó t
đ đá r ê
trong việc h k ô m
đợi lợi ích vật chất đá đền từ những ho t đ
y. N ười dân tích cực
tham gia vào ho t đ
đó t ếp khách t i Nhà Lớn m t cách tự nguyệ , đó
ó ật lực và tài lực
vào ho t đ
y
xem đó l
ệ l m “vì Ông”. Thay vì xem du lịch là m t nhân t đ c lập tác
đ ng lên c
đ ng này, chúng ta có thể nhận thấy rằng du lị đ luôn là m t phần n i t i của l i
s ng của c

đ ng. Và ho t đ ng du lị m
ườ d t m
được nhận thứ
ư l m t thực
hành tôn giáo, chứ không phải là m t ươ t ệ để nhậ đượ á tưở t ưởng vật chất trong thế
11


giới này. Cho nên tôi cho rằng về mặt phân tích và thực tiễn, du lịch có thể là m t ho t đ ng có tính
nghi lễ chứ đự tr
ó đầy ý
ĩ đ i với nhữ
ườ t m
để h có thể duy trì các thực
ó tr yền th ng của h và s ng m t cu c s ng toàn vẹn và tìm thấy lẽ s ng tron đó.
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN
1. Ayres, R , 2002. “ lt r l T r sm
Sm ll-Island States: Contradictions and
Amb
t es”
Island Tourism and Sustainable Development: Caribbean, Pacific And
Mediterranean Experiences, edited by Yorghos Apostolopoulos and Dennis j. Gayle, 2002,
Westport, Connecticut and London: Fraeger, pp. 145-160.
2. Bảo Tàng tỉnh Bà Rị Vũ T , 1991. Lý lịch di tích của di tích Nhà Lớn
3. Causey, A drew, 1999. “B ến m t ườ đ ô t
malu: d k á
ươ T y
ười Toba Batak ở chợ trời

ệm”, trong Converging Interests: Traders,

Travelers, and Tourists in Southeast Asia, do Jill Forshee biên so , 1999. N B
ih c
California, Berkeley, tr. 279- 91.
4. Causey, Andrew, 2003. Hard Bargaining in Sumatra. Hawaii: NXB Hawaii
5. Cohen, Erik 1988. Authenticity and Commoditization in Tourism. Annals of Tourism
Research, volume 15, pp. 371-386.
6. D les, He d
T
V
e jl, 2000. “L l ers e t es
l b l t r sm S t e st
As
d t e P f re
: I tr d t ”, tr
Pacific Tourism Review, volume 4, 2000,
pp. 53-62.
7. De Kadt, Emanuel, 1976. Tourism – Passport to Development? Perspectives on the Social
and Cultural Effects of Tourism in Developing Countries. New York, Oxford, London:
Oxford University Press.
8.
V H nh, Ph m Quang Minh và Thái Qu c Việt, 1994. Nhà Lớn Long Sơn. Bà Rịa –
Vũ T : Sở Khoa h c công nghệ mô trường.
9. Ðỗ Thiện, 2003. Vietnamese supernaturalism: views from the southern region. London; New
York: Routledge Curzon.
10. Erb,
r bet , 2000. “U derst d
T r sts: I ter ret t s fr m I d es ,” Annals of
Tourism Research, 2000, Vol. 27, No. 3, pp. 709-736.
11. Gree w d, D ydd J., 1977. “ lt re by t e P
d: A A t r l

l Pers e t e
T r sm s lt r l mm d t z t ” , in Host and Guest: The Anthropology of Tourism,
Smith, Valene L. biên so n, University of Pennsylvania Press.
12. Hitchcock, Michael, Victor T. King and Michael J.G. Parnwell (eds) 1993. Tourism in
Southeast Asia. Routledge: London and New York.
13. Howe, L. (2005) The Changing World of Bali: Religion, Society and Tourism, London:
Routledge.
14. eyes,
rles F. 1987. “Fr m De t t B rt : R t l Pr ess d B dd st e
s
N rt er T l d,” Folk, 29:181-206.
15. Le Thanh Tuong, 1950. Monographie de la province de Baria.
16. Lươ V Nho, 1983. Chiến khu rừng sát. Thành ph H
: N B ng Nai.
17. MacCannell, Dean, [1976] 1989. The Tourist: A New Theory of the Leisure Class. New
York: NXB Schocken.
18. Mowforth, Martin và Ian Munt, 1998. Tourism and Sustainability – New Tourism in the
Third World. Routledge: London and New York.
12


19. Mowforth, Martin và Ian Munt, 2003. Tourism and Sustainability: Development And New
Tourism In The Third World (second edition). London and New York: Routledge.
20. Nash, Dennison 1996. Anthropology of Tourism. Pergamon.
21. Phan Tất i, 1975. Việc Tôn thờ Ông Trần tại xã Long Sơn, tỉnh Phước Tuy. Luậ
h c (tài liệ
ư xuất bản), trườ
ih V
S Gò .
22. Ph m Quang Khải, chủ nhiệm đề tài, 2005. Nghiên cứu giải phát đầu tư và khai thác tiềm

năng văn hóa phục vụ du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Sở Khoa h c Công nghệ Tỉnh Bà Rịa
Vũ T .
23. Picard, Michel 1996. Bali: Cultural Tourism and Touristic Culture. Singapore: Archipelago
Press.
24. Picard, M. and Wood, R. (biên tập) 1997. Tourism, Ethnicity and the State in Asian and
Pacific Societies, Honolulu: University of Hawaii Press.
25. Publications de la societe des etudes Indo-Chinoises, 1902. Monographie de la Province de
Ba-ria et de la ville du cap Saint-Jacques. Saigon: Imprimerie L. Menard
26. Reid, Donald G. 2003. Tourism, Globalization and Development: Responsible Tourism
Planning. London and Sterling, Virginia: Pluto Press
27. Smith, Valene L. (chủ biên), 1977. Hosts and Guests: The Anthropology of Tourism. United
States: University of Pennsylvania Press.
28. World Tourism Organization, 1979. Social and Cultural Impact of Tourism Movements.
Madrid: World Tourism Organization.
29. Xu, Gang, 1999. Tourism and Local Economic Development In China: Case Studies Of
Guilin, Suzhou And Beidaihe. Surrey: Curzon.
30. Yamashita, Shinji, Din, K.H. and Eades, J.S. (biên tập) 1997. Tourism and Cultural
Development in Asia and Oceania, Bangi: Penerbit Universiti Kebangsaan Malaysia.
31. Yamashita, Shinji, 2003. Bali and Beyond: Explorations in the Anthropology of Tourism.
(Translated by J.S. Eades). New York. Oxford: Berghahn Books.
1

Chú 6, ghi chép phỏng vấn ngày 14.7.2007; tên củ á t ô t
h c.
2
S liệu th ng kê trích từ báo cáo kinh tế xã h
m 2008, Ủy B
3
Chú Sáu, ghi chép đ ền dã ngày 17.7.2007.
4


Bá B ,

é đ ền dã ngày 17.7.2007.

5

ú Sá ,
Bá B ,

é đ ền dã ngày 20.7.2007.
é đ ền dã ngày 17.7.2007.

6

13

ê đ được mã hóa theo quy tắc củ đ ền dã dân t c
N

D

L

Sơ .



×