Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên Cứu Khả Năng Nhân Giống Vô Tính Và Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Nhằm Làm Tăng Tỷ Lệ Xuất Vườn Của Các Dòng Chè Đột Biến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.89 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHỬ NGỌC OÁNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG
VÔ TÍNH VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM LÀM TĂNG TỶ LỆ XUẤT VƯỜN
CỦA CÁC DÒNG CHÈ ĐỘT BIẾN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - Năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHỬ NGỌC OÁNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG
VÔ TÍNH VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM LÀM TĂNG TỶ LỆ XUẤT VƯỜN
CỦA CÁC DÒNG CHÈ ĐỘT BIẾN
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. NGUYỄN VĂN TOÀN
2. PGS.TS. LUÂN THỊ ĐẸP


CHỮ KÝ GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 1

CHỮ KÝ GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 2

Thái Nguyên - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, các
thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Chử Ngọc Oánh


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của các thầy cô giáo giảng dạy, thầy cô giáo hướng dẫn khoa học, được sự
giúp đỡ của cơ quan, các đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin trân thành bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
PGS.TS. Luân Thị Đẹp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên;
TS. Nguyễn Văn Toàn - Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền
núi phía Bắc;
Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa Nông học
và tập thể các thầy cô giáo của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên;
Tập thể Ban Lãnh đạo Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền

núi phía Bắc;
Gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập, thực hiện đề tài.
Xin trân thành cảm ơn!

Phú Thọ, ngày 17 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Chử Ngọc Oánh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
3. Yêu cầu nghiên cứu.................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của giâm cành ................................................................ 3
1.2. Kỹ thuật giâm cành chè ........................................................................... 4
1.2.1. Kỹ thuật chăm sóc vườn sản xuất hom giống (vườn giống gốc)............ 4
1.2.2. Kỹ thuật vườn ươm và chăm sóc cây con ............................................. 6
1.2.2.1. Kỹ thuật làm vườn ươm:.................................................................... 7
1.2.2.2. Quản lý chăm sóc vườn ươm: ............................................................ 9
1.2.2.3. Tiêu chuẩn bầu xuất vườn và thời gian chuyển bầu: ........................ 14
1.3. Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống chè trên thế giới và ở trong
nước ............................................................................................................. 15
1.3.1. Trên thế giới ....................................................................................... 15
1.3.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 17

1.3.2.1. Tình hình nghiên cứu về công tác chọn tạo giống chè bằng phương
pháp đột biến................................................................................................ 17
1.3.2.2. Tình hình nghiên cứu về giâm cành chè........................................... 20
1.4. Những vấn đề còn tồn tại và hướng tập trung nghiên cứu giải quyết...... 26
1.4.1. Những vấn đề còn tồn tại.................................................................... 26
1.4.2. Những vấn đề cần tập trung nghiên cứu giải quyết ............................. 27
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..................................................................................................................... 28


2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 28
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 29
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................... 29
2.3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 29
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 30
2.3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm......................................................... 30
2.3.2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .............................................. 33
2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................. 33
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 34
3.1. Khả năng nhân giống vô tính của 05 dòng chè đột biến có triển vọng ... 34
3.1.1.

Khả

năng

hình

thành




sẹo



ra

rễ

của

các

dòng chè đột biến có triển vọng.................................................................... 34
3.1.2. Khả năng bật mầm.............................................................................. 35
3.1.3. Tỷ lệ sống........................................................................................... 36
3.1.4. Động thái tăng trưởng chiều dài mầm................................................. 37
3.1.5. Động thái ra lá .................................................................................... 38
3.1.6. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây trong vườn ươm.......................... 39
3.2. Ảnh hưởng độ chín sinh lý của hom đến khả năng giâm cành của 05 dòng
chè đột biến có triển vọng ............................................................................ 41
3.2.1. Khả năng bật mầm.............................................................................. 42
3.2.2. Tỷ lệ sống........................................................................................... 44
3.2.3. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây trong vườn ươm.......................... 45
3.3. Ảnh hưởng phân bón hữu cơ đến khả năng nhân giống vô tính của các
dòng chè đột biến có triển vọng.................................................................... 47
3.3.1. Khả năng bật mầm.............................................................................. 48
3.3.2. Tỷ lệ sống........................................................................................... 49
3.3.3. Động thái tăng trưởng chiều dài mầm................................................. 50



3.3.4. Động thái ra lá .................................................................................... 51
3.3.5. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây trong vườn ươm.......................... 52
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 54
1. Kết luận.................................................................................................... 54
2. Đề nghị..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO………...…………………………………………55
PHỤ LỤC……………………………………………………………………58
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ................................................59


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cs

Cộng sự

Cthức

Công thức

Ctiêu

Chỉ tiêu

CV%

Mức độ biến động số liệu


KHKT

Khoa học kỹ thuật

LSD.05

Giá trị sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

P

Hệ số Prob

PTNT

Phát triển nông thôn


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1: Khả năng ra mô sẹo và ra rễ của các dòng chè đột biến

34


Bảng 3.2: Tỷ lệ hom bật mầm của các dòng chè đột biến

35

Bảng 3.3: Tỷ lệ sống của các dòng chè đột biến

37

Bảng 3.4: Độ dài mầm của các dòng chè đột biến

38

Bảng 3.5: Số lá trên cây của các dòng chè đột biến

39

Bảng 3.6: Các chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng chè đột biến

40

Bảng 3.7: Tỷ lệ hom bật mầm của các dòng chè đột biến

42

Bảng 3.8: Tỷ lệ sống của các dòng chè đột biến

44

Bảng 3.9: Các chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng chè đột biến


46

Bảng 3.10: Tỷ lệ hom bật mầm của các dòng chè đột biến

48

Bảng 3.11: Tỷ lệ sống của các dòng chè đột biến

49

Bảng 3.12: Độ dài mầm của các dòng chè đột biến

50

Bảng 3.13: Số lá trên cây của các dòng chè đột biến

51

Bảng 3.14: Các chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng chè đột biến

53


DANH MỤC CÁC HÌNH (HÌNH VẼ, ẢNH CHỤP, ĐỒ THỊ, …)

Đồ thị

Trang


Hình 3.1: Khả năng bật mâm của các dòng chè đột biến

43

Hình 3.2: Tỷ lệ sống của các dòng chè đột biến

45


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè có vị trí quan trọng đối với vùng trung du miền núi Việt
Nam, chúng có khả năng sinh trưởng tốt trong điều kiện của vùng đất dốc,
đem lại nguồn thu nhập quan trọng góp phần xoá đói giảm nghèo và dần
tiến tới làm giàu cho người sản xuất chè. Đồng thời, cây chè còn có vai trò
to lớn trong việc che phủ đất trống, đồi núi trọc và bảo vệ môi trường sinh
thái. Một số tỉnh vùng trung du miền núi phía Bắc đã coi cây chè là cây
kinh tế mũi nhọn.
Trong những năm gần đây diện tích, sản lượng của ngành chè đã tăng
nhanh. Tuy nhiên, năng suất và chất lượng chè còn thấp so với một số nước
trên thế giới và trong khu vực. Để khắc phục các tồn tại đó, chúng ta đang nỗ
lực nghiên cứu và áp dụng các biện pháp tiên tiến trong sản xuất chè. Một
trong những giải pháp đó là đẩy mạnh thay đổi cơ cấu giống chè theo hướng
chỉ trồng mới và thay thế các nương chè cũ kém hiệu quả bằng các giống có
chất lượng tốt. Chọn tạo giống chè bằng phương pháp đột biến là phương
pháp không chỉ tạo ra giống mới mà còn tạo được nguồn gen mới làm vật liệu
khởi đầu cho công tác chọn tạo giống chè. Nhất là trong điều kiện thích ứng

với biến đổi khí hậu, các giống chè mới ngoài có năng suất cao, chất lượng
tốt, còn phải có khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận, chọn tạo giống
chè bằng đột biến nhân tạo là phương pháp khả thi để chúng ta có thể thực
hiện được yêu cầu của công tác chọn giống chè trong điều kiện mới.
Trồng chè trong giai đoạn hiện nay chủ yếu là theo phương pháp giâm
cành, nên để các dòng chè tạo ra bằng phương pháp đột biến có thể nhanh
chóng đáp ứng được yêu cầu sản xuất thì khả năng nhân giống của các dòng
là một trong tiêu chí hàng đầu chúng ta cần quan tâm nghiên cứu. Vì vậy,


2

chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng nhân giống vô
tính và một số biện pháp kỹ thuật nhằm làm tăng tỷ lệ xuất vườn của các dòng
chè đột biến”, đây là những nghiên cứu rất cần thiết góp phần nâng cao năng
suất, chất lượng chè Việt Nam trong thời gian tới.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được khả năng nhân giống vô tính và một số biện pháp làm
tăng tỷ lệ xuất vườn của các dòng chè đột biến.
3. Yêu cầu nghiên cứu
- Đánh giá khả năng nhân giống vô tính của các dòng chè đột biến
có triển vọng.
- Đánh giá ảnh hưởng độ chín sinh lý của hom đến khả năng giâm cành
của các dòng chè đột biến có triển vọng.
- Đánh giá ảnh hưởng phân bón hữu cơ đến khả năng nhân giống vô
tính của các dòng chè đột biến có triển vọng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài kết thúc sẽ đánh giá được một cách đầy đủ khả năng nhân
giống vô tính và tìm ra được một số biện pháp kỹ thuật phù hợp cho việc
nhân giống vô tính đối với các dòng chè đột biến. Nâng cao tỷ lệ cây con

xuất vườn, tỷ lệ sống sau trồng để đạt hiệu quả kinh tế cao của các dòng
chè đột biến.
- Kết quả của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện quy trình nhân giống vô
tính, là cơ sở để xây dựng các nghiên cứu tiếp theo đối với các dòng chè đột
biến hiện nay.


3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của giâm cành
Đối với thực vật nói chung, cây chè nói riêng để duy trì nòi giống của
mình chúng đều phải thông qua cơ quan sinh sản, hoặc chúng có khả năng tái
sinh từ các bộ phận của các cơ quan sinh dưỡng như: lá, chồi, thân, rễ... Nếu
đưa các bộ phận của chúng vào môi trường thích hợp nó sẽ phát triển thành
rễ, mầm và hình thành cây con. Phương pháp giâm cành chè là sử dụng một
bộ phận gồm đoạn thân lá (cơ quan dinh dưỡng) để tái sinh ra cây chè mới.
Phiến lá của hom chè là cơ quan để quang hợp tạo ra những chất dinh dưỡng,
nuôi hom và tái sinh cây, lá có vai trò trong việc tạo thành cây chè. Do đó lá
không thể bị tổn thương, và phải sạch sâu bệnh. Để tạo thành cây chè hoàn
chỉnh và sinh trưởng tốt trong vườn ươm, đủ tiêu chuẩn, đưa ra trồng trên
nương nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, nhưng chủ yếu là chất
lượng hom giống, đất trong bầu, chế độ ánh sáng, chế độ chăm sóc và phân
bón cho vườn ươm. Môi trường cắm hom chè thường dùng là một loại đất
xốp có thành phần có giới trung bình và độ chua thích hợp pHkcl từ 4,5-5,5. Từ
vết cắt hom chè sau khi giâm cành xuống đất, nó sẽ hình thành màng mộc
thiêm để chống sự xâm nhập của vi sinh vật, dần dần tạo thành mô sẹo và từ
đó mọc ra rễ đầu tiên, mầm nách của hom chè cũng được phát triển từng bước

cùng với sự phát triển của bộ rễ, đầu tiên là lá vảy ốc mở, sau đó đến các lá cá
và lá thật, để tạo thành cây chè hoàn chỉnh. Nếu để mầm phát triển sớm hơn
phát triển rễ là không có lợi cho cây chè giâm, do đó phải điều chỉnh sinh
trưởng cân đối mầm và rễ. Trong các yếu tố trên thì chất lượng hom giống
ngoài phụ thuộc vào kỹ thuật nuôi hom trên cây mẹ nó còn phục thuộc rất lớn
vào bản chất di truyền của từng giống. Trong thực tế, có những giống giâm


4

cành chè rất đơn giản, tỷ lệ sống cao những cũng có những giống chè khi
giâm cành rất khó ra rễ và điều này thường gặp trong quá trình chọn lọc
giống ở những cây chè trồng hạt. Để giâm cành chè có hiệu quả cần phải
khắc phục những nhược điểm của các giống tạo điều kiện thuận lợi cho cành
giâm phát triển.
Hiệu quả rõ rệt nhất của chất kích thích sinh trưởng là tác động mạnh
mẽ đến sự sinh trưởng kéo dài của thân, sự vươn dài của lóng, kích thích
mạnh lên pha dãn của tế bào theo chiều dọc. Vì vậy, khi sử dụng các chất kích
thích sinh trưởng sẽ làm tăng sinh trưởng sinh dưỡng, tăng sinh khối của cây.
Ngoài ra chất kích thích sinh trưởng còn thúc đẩy sự phân chia tế bào, kích
thích sự nảy mầm, nảy chồi của các mầm ngủ, hạt… do đó phá vỡ trạng thái
ngủ nghỉ của chúng. Chất kích thích sinh trưởng còn có tác dụng ức chế sinh
trưởng sinh thực, ức chế sự phân hoá, phát triển của hoa cái trên cơ sở đó làm
tăng sinh khối của cây.
1.2. Kỹ thuật giâm cành chè [18]
1.2.1. Kỹ thuật chăm sóc vườn sản xuất hom giống (vườn giống gốc)
Muốn có hom giống tốt phải có vườn cây mẹ tốt (vườn giống tốt) và
áp dụng đúng kỹ thuật nuôi hom vì sự tái sinh của cây trồng từ một bộ
phận trên cơ thể ban đầu có sự liên quan nhiều đến quá trình sinh lý, sinh
hoá của cây mẹ. Có nhiều tài liệu cho rằng trong hom chè có nhiều đường,

ít đạm thì thuận lợi cho ra rễ. Trong hom chè hàm lượng đường và đạm ở
cuộng và lá không như nhau và chúng thay đổi theo mùa, từ tháng 8 đến
tháng 1 hàng năm, hàm lượng đạm trong lá giảm để dùng cho phát triển
đọt và tổng hợp các chất protit; còn mùa xuân và mùa hè thì hàm lượng
đạm cao hơn. Hiểu được bản chất của quy luật này để có chế độ chăm sóc
và điều chỉnh thời vụ nuôi hom giống trên cây mẹ là hết sức quan trọng và
cần thiết.


5

a, Thời vụ để hom giống:
Trong điều kiện khí hậu Việt Nam hom chè giống có thể nuôi quanh
năm, nhưng nếu hom giống cắm vào vụ xuân và vụ hè thì tỷ lệ sống thấp và
năng suất hom cũng không cao. Do đó thường người ta chỉ nuôi hom vào 2 vụ
là vụ hè thu và vụ xuân mà vụ chính là vụ đông xuân cho năng suất hom cao,
chất lượng hom tốt và không ảnh hưởng nhiều đến sức sinh trưởng về sau của
vườn giống gốc. Thời gian nuôi cành chè để lấy hom giâm khi cành chè có 56 lá thật lúc chè 3 đến 3,5 tháng tuổi. Nếu lấy hom giâm vào tháng 7-8-9 vụ
thu) thì bắt đầu chọn lứa chính không hái để nuôi từ tháng 4-5, còn nếu lấy
hom giâm vào tháng 11-1 thì bắt đầu nuôi từ tháng 8 đến tháng 9.
b, Kỹ thuật bón phân cho vườn nuôi hom:
Với nương chè vừa thu búp vừa để hom giống mỗi năm bón bổ sung
20-30 tấn phân chuồng/1 ha vào tháng 1 hàng năm. Trước khi để hom 15-20
ngày cần bón lượng phân khoáng hợp lý, cần coi trọng vai trò của kali và lân,
thông thường lượng bón cho 1 gốc chè của vườn giống gốc như sau:
Urê: 10-12g; kaliclorua (hoặc Kalisunphat) 10-15g; Supelân 20-25g với
nương chè có năng suất xung quanh 5 tấn/ha. (Chú ý lượng phân khoáng trên
là bón bổ sung khi để nuôi hom giống không bao gồm lượng phân bón cho
thời kỳ sản xuất búp trước đó). Tuỳ theo mức năng suất của nương chè để
giống mà điều chỉnh tăng hoặc giảm lượng phân trên. Nếu nương chè để

giống có mức năng suất dưới 5 tấn/ha thì giảm lượng phân trên 15% mỗi loại,
nếu nương chè để giống năng suất trên 10 tấn/ha thì tăng lượng phân bón lê
15% mỗi loại.
c, Chăm sóc, bấm tỉa vườn nuôi hom giống:
Trong thời gian nuôi hom phải kiểm tra kịp thời thường xuyên những
búp rìa tán, những búp nhỏ, sinh trưởng đợt sau, phía dưới để tập trung dinh
dưỡng vào búp chính để lấy hom. Cần điều chỉnh mật độ cành để thu được


6

hom ở mức độ hợp lý, để lấy chất lượng hom tốt. Lượng hom thu được tính
theo tuổi chè như sau:
Chè 4-8 tuổi: 150-200 hom/cây, tương đương 2-3 triệu hom/ha.
Chè trên 8 tuổi: 200-300 hom/cây, tương đương 3-4 triệu hom/ha.
Thường xuyên phun thuốc phòng trừ sâu bệnh vì nếu để sâu bệnh phát
sinh mới phun thì ảnh hưởng ngay đến chất lượng hom giống. Sâu phát sinh
trong thời gian này thường là 4 đối tượng chính: rầy xanh, nhện đỏ, bọ xít
muỗi, bọ cánh tơ; ngoài ra có thể có sâu cuốn lá. Bệnh thường là bệnh thối
búp và bệnh chấm nâu. Phòng trừ sâu bệnh theo quy trình và lịch phòng
chống sâu bệnh.
Trước khi cắt cành để lấy hom giâm 10-15 ngày cần tiến hành bấm
ngọn cành để cho những đoạn hom phần ngọn cứng cáp và kích thích mầm
nách hoạt động.
1.2.2. Kỹ thuật vườn ươm và chăm sóc cây con
Chăm sóc vườn ươm là khâu kỹ thuật rất quan trọng. Mặc dù cây mẹ để
giống cho ra các hom tốt nhưng kỹ thuật chăm sóc vườn ươm không tốt sẽ
cho kết quả không theo mong muốn, tỷ lệ cây sống thấp, thậm chí bị chết
hoàn toàn nếu như người làm vườn không nắm được kỹ thuật vườn ươm.
Điều này thường xảy ra đối với những cơ sở mới sử dụng kỹ thuật giâm cành

nhưng không có chuyên gia chỉ dẫn. Cần phải nắm vững yêu cầu của cành
giâm trong từng giai đoạn trong suốt quá trình cắm hom đến khi hình thành
cây chè con đủ tiêu chuẩn đem trồng. Hai yếu tố đặc biệt chú ý là: Chế độ ẩm
và chế độ ánh sáng. Điều chỉnh độ ẩm đất theo từng giai đoạn, còn ánh sáng
theo thời gian yêu cầu theo mức độ tăng dần. Nếu đất vườn ươm quá ẩm hom
chè giâm sẽ bị rụng lá mặc dù mầm chè vẫn còn tươi nhưng không thể phát
triển dẫn đến cành giâm bị chết. Quá ẩm còn dẫn đến vết cắt của hom chè
dưới đất chỉ hình thành mô sẹo phình to kéo dài, đường kính phình to có thể


7

tới 1,5cm mà không ra rễ hoặc chỉ có 1-2 rễ ngắn không đáp ứng được yêu
cầu sinh trưởng của cây. Nếu đất quá khô, cành giâm bị mất nước và khô chết,
hoặc chỉ ra được ít rễ, mầm chè khó phát triển. Ánh sáng rất cần thiết cho quá
trình quang hợp của cây chè đảm bảo cho cành chè giâm tích luỹ chất hữu cơ
cung cấp dinh dưỡng cho quá trình sinh trưởng của cây chè con. Tuy nhiên
giai đoạn này cành giâm cần ánh sáng yếu, chủ yếu là ánh sáng tán xạ, nên
giai đoạn này phải che toàn bộ vườn, sau đó sẽ điều chỉnh ánh sáng tăng dần
theo tình hình thời tiết, ngày giâm mát nên tăng cường ánh sáng và ngày nắng
nóng thì ngược lại phải hạn chế bớt ánh sáng.
Sau hai yếu tố độ ẩm và ánh sáng thì chế độ phân bón đóng vai trò quan
trọng cho quá trình lớn lên của cây chè. Một hom chè nhỏ bé vừa tách rời
khỏi bộ phận của cơ thể mẹ lúc đầu chỉ được cắm trong 1 bầu đất với thể tích
nhỏ và nghèo dinh dưỡng cho nên quá trình lớn lên của cây chè cần cung cấp
lượng phân bón vào bầu ngày càng tăng. Tuy nhiên, thời kỳ và liều lượng bón
phân cho vườn ươm đòi hỏi phải nắm được yêu cầu kỹ thuật của cành giâm
theo từng giai đoạn. Giai đoạn đầu chưa hình thành mô sẹo nếu đất có nồng
độ NPK cao hom chè sẽ bị chết. Về nguyên tắc khi hom chè có rễ thì mới có
thể bón phân.

1.2.2.1. Kỹ thuật làm vườn ươm:
a, Chọn địa điểm làm vườn ươm:
Chọn nơi đất bằng hoặc hơi thoải, thoáng, gần nguồn nước tưới, mực
nước ngầm nhỏ hơn 1 m, tiện lợi giao thông đi lại và gần khu vực trồng chè.
Thời vụ giâm cành: Ở nước ta, phía Bắc có 2 thời vụ giâm cành tốt nhất
là vụ đông xuân và vụ hè thu. Vụ đông xuân có thể giâm cành từ 15 tháng 11
đến trung tuần tháng 2. Vụ hè thu có thể giâm cành từ giữa tháng 6 đến trung
tuần tháng 8. Vụ hè thu tỷ lệ sống thấp hơn vụ đông xuân do nhiệt độ không
khí cao, mưa nhiều, lượng đường tan trong hom thấp, do đó giâm cành khó ra


8

rễ hơn vụ đông xuân, nếu không thiếu giống nghiêm trọng thì miền Bắc chỉ
nên giâm cành vào vụ đông xuân để vừa có hiệu quả trong sản xuất cây giống
vừa để vườn giống gốc có thời gian phục hồi sức sống do chỉ lấy một vụ hom.
Ở miền Nam (vùng Tây Nguyên và Bảo Lộc) thời vụ giâm cành có thể từ
tháng 4 đến tháng 8.
b, Thiết kế luống, chọn đất và túi bầu:
Sau khi chọn xong địa điểm tiến hành san bằng, đóng cọc căng dây phân
luống. Những nơi sản xuất nhiều cần phân nhỏ thành từng vườn, mỗi vườn
khoảng 500m2, vườn nọ cách vườn kia 2m để cho thông thoáng, trong vườn cần
xác định vị trí để đào giếng lấy nước tưới. Luống chè là nơi đặt các bầu chè giâm.
Luống có chiều dài 15-20m, chiều rộng 1,0-1,2m, giữa 2 luống chừa lại
một rãnh rộng 40cm để đi lại chăm sóc, đào rãnh tiêu nước cho vườn ươm.
Đất đóng bầu cần tơi xốp, có thành phần cơ giới trung bình, ở miền Bắc
đất thường có màu đỏ nâu, còn ở miền Nam (Bảo Lộc) đất có màu xám, trước
khi lấy đất cần gạt tầng đất mặt từ 10-20cm. Đất được đập nhỏ qua sàng
(đường kính viên đất nên nhỏ hơn 0,5cm) có điều kiện phơi khô nỏ càng tốt.
Túi bầu là túi PE có kích thước 10x18cm đục 6-8 lỗ và hàn đáy, trong

1m2 luống chè có thể xếp được 150 bầu. Khi đưa đất vào túi bầu phải nhồi
chặt, xếp bầu vào luống thật đứng và sít vào nhau, dùng tre nứa nẹp xung
quanh luống, giữ bầu đứng không nghiêng, không đổ.
c, Làm giàn che:
Giàn che có tác dụng che nắng che mưa, giữ độ ẩm không khí và nhiệt
độ thích hợp cho vườn ươm. Khung giàn thường làm bằng tre (những nơi có
kế hoạch sản xuất bầu chè lâu dài, cột giàn có thể đổ bằng bê tông) che mái và
che xung quanh bằng phên nứa, cỏ tế, lá mía hoặc lưới che nhưng tốt nhất là
phên nứa, vì thuận lợi điều chỉnh ánh sáng và ẩm độ, nhiệt độ tốt hơn cho cây.
Độ cao che giàn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng để đảm bảo cho đi lại


9

chăm sóc tiện lợi dễ dàng ở Việt Nam nên làm cao từ 1,7m - 1,9m. Chân cột
không đưa vào giữa rãnh sẽ rất khó khăn khi đi lại chăm sóc. Kiểu giàn che
hiện nay rất phong phú tuỳ theo từng nơi.
d, Chọn cành cắm hom:
Chọn cành khoẻ không sâu bệnh, độ dài và đường kính hom tuỳ theo
giống, đường kính hom từ 4-6mm, đoạn cành dài từ 4-6cm. Cành chè khi cắt
cần nguyên vẹn, tránh giập lá, gãy cành. Dùng kéo sắc cắt hom (cành đưa về
cắt và cắm ngay là tốt nhất), mỗi hom có một phần mầm nách còn nguyên vẹn
không dài quá 0,5cm. Trường hợp cần vận chuyển hom đi xa thì nhất thiết
phải bảo quản trong túi PE dày 0,5mm, kích thước túi 100 x 80cm, đựng
3.000-4.000 hom/túi buộc kín phun ẩm bảo quản được 5-10 ngày. Khi vận
chuyển hom bằng ô tô cần phải làm giá đỡ nhiều bậc, để mỗi bậc chỉ xếp một
lượt túi tránh chồng lên nhau làm cho hom giập nát.
Trong khi cắt hom thường phân thành loại 1, loại 2 (có thể là A,B) để
thuận tiện cho quá trình chăm sóc sau này. Trước khi cắm hom chè có thể xử
lý bằng sunfat đồng (CuSO4) 0,1% để trừ nấm bệnh.

Cắm hom: Trước khi cắm hom, bầu đất cần được tưới ẩm 80-85%, hom
chè được cắm thẳng đứng, lá xuôi theo chiều gió, cuống lá gần sát đất. Không
cắm sâu quá mầm dễ bị thối, sau khi cắm xong phải tưới ẩm ngay, tốt nhất là
tưới dưới dạng sương mù.
1.2.2.2. Quản lý chăm sóc vườn ươm:
Từ 10-15 ngày sau khi cắm hom thì hom chè liền vết cắt, sau 15-30
ngày hom hình thành mô sẹo, sau 30-60 ngày hom chè ra rễ, thời kỳ này cần
được chăm sóc chu đáo. Đó là yếu tố quyết định tỷ lệ sống cao.
Chăm sóc vườn ươm là công việc thường xuyên liên tục bao gồm các
công việc: tưới ẩm, điều chỉnh ánh sáng, bón phân, phá váng, giặm hom, vê
bỏ nụ chè, phòng trừ sâu bệnh, phân loại cây con ...


10

- Tưới giữ ẩm: Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của hom chè mà nước tưới
khác nhau.
Giai đoạn 1:
Từ khi cắm hom đến 15-20 ngày đầu, hom chè vừa tách khỏi cây mẹ
sống tự lập, chưa ổn định, lá từ trạng thái tươi đến rủ lá, giai đoạn này tế bào
bắt đầu phân chia mạnh mẽ, vết thương bị cắt đang liền, sức hút nước chưa
mạnh, mặt lá bốc hơi nước nhiều do đó dễ bị héo. Giai đoạn này cần được
tưới ẩm đầy đủ, yêu cầu độ ẩm không khí cao, giảm bớt sự thoát nước qua
mặt lá, vườn ươm cần che đậy cẩn thận cả trên mái và xung quanh, để giữ
ẩm cần phun mù trên mặt lá vào khoảng không trong vườn ươm. Độ ẩm
không khí yêu cầu 80-90%, độ ẩm đất yêu cầu 80%, giai đoạn này nếu trời
không mưa mỗi ngày tưới 1-2 lần, lượng tưới 1 lít nước cho 1m2 bầu (dùng
bơm con gà để tưới). Cuối giai đoạn 1 lá trở lại xanh tươi, vết thương cắt
liền trở lại.
Giai đoạn 2:

Khoảng 15-30 ngày sau, vết cắt hom được phục hồi, hom chè hút nước
mạnh, mặt lá có sức căng lớn, xanh bóng, bắt đầu hình thành mô sẹo, các tế
bào nơi vết cắt dưới hom phình to thành 1 vòng (mô sẹo), lượng nước tưới lúc
này vừa phải, 2 ngày tưới 1 lần, mỗi lần tưới 1,5 lít nước cho 1 m2 bầu, độ ẩm
đất yêu cầu 70-80% (dùng loại bơm con gà hoặc ô doa tưới nước).
Giai đoạn 3:
Từ ngày 30 đến ngày thứ 60, rễ bắt đầu hình thành và phát triển, lượng
nước phải được bảo đảm thường xuyên đầy đủ, nếu không rễ non mới ra dễ bị
khô hoặc phát triển chậm.
Hai hoặc ba ngày tưới một lần, mỗi lần tưới 1,5 lít nước cho 1 m2 bầu,
độ ẩm đất yêu cầu 75-80% (dùng ô doa tưới).
Giai đoạn 4:


11

Từ 60-90 ngày sau khi cắm hom, hệ rễ phát triển mạnh, đặc biệt là rễ
hút, cây bắt đầu sử dụng dinh dưỡng trực tiếp từ bầu đất, giai đoạn này kết
hợp với việc bón phân cần duy trì lượng nước thường xuyên đầy đủ để phát
triển tốt. Ba ngày tưới từ 1 lần, mỗi lần tưới từ 1,5 đến 2,0 lít cho 1 m2 bầu, độ
ẩm đất yêu cầu 75-80% (dùng ô doa tưới).
Giai đoạn 5:
Từ 90-120 ngày là giai đoạn sinh trưởng của mầm chè, mầm phát triển
mạnh, khi nhiệt độ cao, lúc này nếu trời nắng khô 6 ngày tưới 1 lần với 2 lít
nước/m2 bầu, nếu quá khô phải tăng số lần tưới lên 2-3 ngày tưới 1 lần đảm
bảo độ ẩm đất 70-80%.
Giai đoạn 6:
Từ 120 - 180 ngày, giai đoạn này cây đã có chiều cao 15 - 30cm, rễ
dài 10 - 20cm, cây con đã hoàn chỉnh, nhiều cây đã đủ tiêu chuẩn xuất
vườn cứ 10 - 15 ngày tưới 1 lần, mỗi lần tưới với lượng 3 lít nước/m2 bầu,

vì để luyện cho cây khỏe nên chỉ giữ ẩm đất khoảng 70 - 75% (tưới bằng ô
doa).
- Điều chỉnh ánh sáng: Điều chỉnh ánh sáng có sự khác nhau giữa vụ đông
xuân và vụ hè thu.
Vụ đông xuân:
Trong thời gian 60 ngày đầu chỉ cho ánh sáng trực xạ chiếu vào ít
(15%) vì thế phải che kín cả trên mái và xung quanh, chỉ mở xung quanh khi
trời râm mát. Từ 60-90 ngày sau cắm hom mở xung quanh cho ánh sáng tỏa
vào. Từ 90-120 ngày mở giàn che trên mái 30% để có ánh sáng làm tăng
quang hợp của cây chè con. Từ 150-180 ngày tách 50% giàn che, tăng cường
ánh sáng nhiều hơn. Sau 180 ngày mở toàn bộ giàn che và xung quanh để cây
thích ứng với điều kiện ánh sáng tự nhiên.
Vụ hè thu:


12

Trong phạm vi 1-30 ngày đầu che xung quanh từ 7 giờ sáng đến 5 giờ
chiều, từ 30-60 ngày tiếp theo che xung quanh từ 10 giờ đến 3 giờ chiều, từ
120-150 ngày mở 50% mài giàn che, sau 150 ngày mở hẳn giàn che.
Chú ý: Cả vụ xuân và vụ hè thu cần phải có sự kiểm tra, giám sát điều
chỉnh ánh sáng hàng ngày, nếu trời mưa, mù, ánh sáng thiếu có thể mở thật
rộng giàn che ở các giai đoạn (trời mưa to), còn nếu trời nắng to, nhiệt độ cao
thì cần phải che toàn bộ giàn và xung quanh.
- Bón phân:
Cây chè từ nhỏ đến lớn cần được bón phân với lượng tương ứng của
các giai đoạn. Tổng số phân NPK/m2 bầu là 140g gồm đạm sunfat 60g (nếu là
đạm Urê thì chỉ tính bằng 1/2 lượng đạm sun phát). Supe lân 30g, Kali sun
phat 50g, trong thời gian từ lúc cắm hom khoảng 2 tháng đầu không được bón
bất kỳ loại phân gì, lượng bón tăng dần theo tháng tuổi, lượng bón cho các

giai đoạn vườn ươm được quy định như sau:
Lượng bón phân cho vườn ươm (g/m2):
Thời gian cắm
hom
Sau 2 tháng

Đạm Sun phát

Supe lân

9

4

Kali Sunphat
hoặc Kali chlorua
10

Sau 4 tháng

13

6

10

Sau 6 tháng

17


8

11

Sau 8 tháng

21

12

19

Cách bón: Hoàn tan NPK trong ô doa tưới rải đều trên mặt luống (nồng
độ 1%) sau đó tưới rửa lại bằng nước lã. Khi mầm chè mọc cao, có 2-3 lá có
thể phun urê 2%, 1 lít dung dịch phun cho 5 m2 bầu kết hợp với phun thuốc
trừ sâu, phun vào thời gian giữa 2 lần bón phân.
- Phòng trừ sâu bệnh cỏ dại:


13

Trong vườn ươm thường xuất hiện những loại sâu phổ biến là: rầy
xanh, cánh tơ, nhện đỏ, bọ xít muỗi nên cần phải thường xuyên kiểm tra
để phun phòng trừ các loại thuốc như Trebon, Padan... Ngoài sâu hại cần
chú ý đến bệnh thối búp làm phần ngọn non bị thối, bệnh này lây lan
nhanh nhưng dễ phòng trừ bằng thuốc Booc đô (hỗn hợp đồng với vôi và
nước tỷ lệ 1:1:100) phun một lít dung dịch cho 1 m 2 bầu hoặc dùng thuốc
Benlát 0,1%. Vườn ươm thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ, nhặt hom
chết, que, cọc, lá rụng, cắt vết bệnh (trên lá). Thường xuyên nhổ cỏ dại
bằng tay ở xung quanh vườn và trong túi bầu không để tranh chấp dinh

dưỡng cây chè.
- Giặm hom, phá váng, vê nụ và bấm ngọn:
Hom chết hay bị bệnh thì nhổ lên, giặm lại hom mới, ngắt hết nụ và hoa
trên hom chè, 10-15 ngày trước khi đem bầu đi trồng tiến hành bấm ngọn cây
chỉ giữ lại ở mức cao 15-25cm.
- Luyện cây, phân loại:
Thực tế sản xuất cho thấy giống cây trồng trong vườn được tôi luyện
tốt sẽ làm tăng tỷ lệ sống đáng kể khi trồng mới. Vì thế trong các khâu quản
lý, chăm sóc vườn ươm không thể coi nhẹ khâu này. Luyện cho cây cứng cáp,
khỏe mạnh để có thể chịu đựng được khi cây chè thay đổi môi trường sống từ
điều kiện vườn ươm được chăm sóc chu đáo đến nương chè trồng mới thích
ứng với môi trường khí hậu thời tiết tự nhiên. Luyện cây là một biện pháp
tổng hợp bao gồm các yếu tố chủ yếu: điều chỉnh ánh sáng, ẩm độ đất cho
thích nghi dần, điều chỉnh phân bón (gồm cân đối các yếu tố NPK và thời
gian bón phân), nhấc đầu cắt đứt rễ bám ở phần dưới đất, luyện cây yêu cầu
cần phải thực hiện nghiêm ngặt các bước sau:
Bước 1. Điều chỉnh ánh sáng: Khi cây đã đủ chiều cao cần đưa ra khỏi
vườn ươm (không cần che bóng) thời gian không che hoàn toàn cần từ 1-2 tháng.


14

Bước 2. Điều chỉnh độ ẩm: Giai đoạn trước khi đem bầu đi trồng 1-2
tháng không nên tưới quá ẩm mà chỉ tưới độ ẩm đất 70%.
Bước 3. Phân bón: 2 tháng trước khi xuất bầu trồng tuyệt đối không
được bón, hoặc phun bất cứ loại phân bón nào.
Bước 4. Cây cần được nhấc ra khỏi vị trí để cắt đứt rễ ăn ra khỏi bầu và
bám sâu vào đất trước 1-2 tháng xuất bầu đi trồng.
Kết hợp với nhấc bầu ra khỏi vị trí với phân loại bầu. Khi vườn ươm đã
có 60% số cây cao trên 20cm thì phân loại, những cây cao đưa ra khỏi vườn

ươm để kết hợp luyện cây. Những cây thấp giữ lại vườn ươm tiếp tục chăm
sóc chu đáo để cây mau lớn và có đủ tiêu chuẩn xuất vườn trồng đúng thời vụ.
Thời gian cây chè sống trong vườn ươm 8-12 tháng, nhưng nói chung thời
gian sống trong vườn ươm dài, cây sẽ khỏe và khi trồng ra nương sẽ có tỷ lệ
sống cao.
Thực hiện quy trình kỹ thuật vườn ươm tốt, tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất
vườn có thể đạt 75-80% (tùy theo giống).
1.2.2.3. Tiêu chuẩn bầu xuất vườn và thời gian chuyển bầu:
Cây quá non khi trồng dễ bị chết, còn cây quá già thì bộ rễ thường đâm
sâu xuống đất khi nhấc lên dễ bị chột. Cây con khi đem trồng yêu cầu có
chiều cao trên 20cm, có trên 6 lá, đường kính sát gốc từ 3-5mm (tùy giống),
các giống khác nhau thì sự hóa nâu khác nhau, song yêu cầu thân cần hóa nâu
50%, vỏ ngọn xanh thẫm, không có nụ, ngọn non đã được bấm trước khi
trồng 10-15 ngày, bầu đất còn nguyên vẹn. Khi vận chuyển bầu có thể bằng
xe thô sơ (khoảng cách gần), xe ôtô (nếu ở xa) nhưng cần đặc biệt lưu ý khi
xếp bầu không được xếp quá nhiều lớp, khi xếp không được làm vỡ bầu, rơi
đất hoặc làm dập nát thân cây.


15

1.3. Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống chè trên thế giới và ở trong nước
1.3.1. Trên thế giới
Phương pháp giâm cành là một tiến bộ trong sản xuất giống chè. Giâm cành
chè được nghiên cứu ở Trung Quốc từ năm 1900, ở Ấn Độ năm 1911, Gruzia năm
1928, Srilanka năm 1938 và đến nay được phổ biến rộng rãi trên thế giới.
Để giâm hom chè đạt kết quả tốt cần thực hiện đầy đủ các yếu tố kỹ
thuật. Theo Hartmen và Kester (1988) [25] cho biết, có 3 yếu tố chính ảnh
hưởng tới kết quả giâm hom: giống, kỹ thuật xử lý hom và môi trường giâm.
Theo Anon (1986) [20], nghiên cứu ở Kenya cho biết để có hom giống

tốt cần phải chăm sóc vườn cây mẹ chu đáo như chế độ bón phân đặc biệt,
đốn nhiều lần trong năm. Hom giống tốt có chiều dài 3 - 4 cm, nếu ngắn hơn
3 cm phải bỏ bớt 1 lá để đảm bảo độ dài của hom.
Theo nghiên cứu về môi trường pH giâm hom giống chè Ấn Độ của
Chakravartee và cộng sự (1996) [21], cho biết độ pH dưới 5 thì hom ra rễ tốt
nhất, tác giả cũng kết luận túi bầu có kích thước đường kính 8 cm và chiều
cao 28 cm, luống không rộng hơn 1,5 m cho kết quả tốt.
Nghiên cứu môi trường cắm hom các nhà khoa học Liên Xô (cũ), Ấn
Độ, Srilanca, Đông Phi đều cho rằng: Cắm hom vào túi PE không ảnh hưởng
tới sự ra rễ của hom chè mà còn tạo điều kiện tốt cho quá trình vận chuyển
cây con ra nương và do đó góp phần tăng tỷ lệ sống khi trồng mới. Việc giâm
cành vào túi PE giá thành cao do tăng chi phí túi bầu và công đóng bầu, nên
để giảm giá thành sản xuất cây con giống mà vẫn đảm bảo cây giống tốt các
nhà khoa học Nhật Bản, Trung Quốc đã nghiên cứu giâm cành trực tiếp trên
nền đất hoặc giá thể dinh dưỡng.
Nghiên cứu lựa chọn kích thước túi bầu, tác giả Denis Bonheure (1990)
[23] kết luận kích thước túi bầu có đường kính 8-10 cm và chiều cao túi 25-28
cm, túi dày 60-100 micron cho kết quả tốt, đặc biệt túi có đường kính 12-15


×