Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh Giá Công Tác Bồi Thường Và Giải Phóng Mặt Bằng Dự Án Kè Bảo Bệ Bờ Sông Lô Thuộc Tổ 21 Phường Hưng Thành – Thành Phố Tuyên Quang - Tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------

ĐỖ VĂN TUYỂN

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN KÈ BẢO BỆ BỜ SÔNG LÔ THUỘC
TỔ 21 PHƯỜNG HƯNG THÀNH – THÀNH PHỐ TUYÊN
QUANG - TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2010 - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


-------------

ĐỖ VĂN TUYỂN

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN KÈ BẢO BỆ BỜ SÔNG LÔ THUỘC
TỔ 21 PHƯỜNG HƯNG THÀNH – THÀNH PHỐ TUYÊN
QUANG - TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2010-2014

Lớp

: 42A – QLĐĐ


Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Đỉnh Binh


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian bốn năm học tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự quan tâm của nhà trường cùng toàn thể các thầy, cô giáo.
Đến nay tập thể lớp chúng em nói chung và bản thân em nói riêng đã hoàn
thành chương trình học. Trước hết cho phép em được gửi lời cảm ơn chân
thành đến Nhà trường, Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo và tập thể các thầy, cô
giáo đã hết sức nhiệt tình tạo mọi điều kiện giảng dạy một cách tốt nhất để
em có được những kiến thức quý báu tạo những bước đầu tiên trong công
tác của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phan Đình Binh đã quan
tâm hướng dẫn em trong thời gian thực tập, viết báo cáo để em có điều kiện
hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Tuyên quang, cảm ơn
các cán bộ đang công tác và làm việc tại Phòng TNMT thành phố Tuyên
quang đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu thực
hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng dự án
kè bảo vệ bờ sông Lô thuộc tổ 21 phường Hưng Thành, thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang”.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!
Tuyên Quang, ngày 16 Tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Đỗ Văn Tuyển


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNMT


: Tài Nguyên Môi Trường

BT & GPMB : Bồi thường và giải phóng mặt bằng
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
TĐC

: Tái định cư

UBND

: Ủy ban nhân dân

S TT

: Số thứ tự

NĐ – CP

: Nghị định chính phủ

CNH – HĐH : Công nghiệp hóa ,hiện đại hóa


: Quyết định


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.1: Thực trạng phát triển kinh tế của thành phố Tuyên Quang giai

đoạn 2011 – 2013 ............................................................................. 36
Bảng 4.2. Diện tích tự nhiên và dân số thành phố Tuyên Quang năm
2013 ................................................................................................. 39
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang năm 2013 .... 40
Bảng 4.4. Quy mô dự án............................................................................... 43
Bảng 4.5: Xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và không được
bồi thường, hỗ trợ ............................................................................. 44
Bảng 4.6: Diện tích đất thu hồi theo kế hoạch .............................................. 45
Bảng 4.7: Diện tích đất phi nông nghiệp....................................................... 46
Bảng 4.8: Đơn giá đất ở................................................................................ 46
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện bồi thường về cây cối hoa màu ........................ 48
Bảng 4.10: Kết quả bồi thường tài sản, vật kiến trúc .................................... 49
Bảng 4.11: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất .................. 52
Bảng 4.12: Tình hình an ninh trật tự xã hộisau khi thu hồi đất..................... 53
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ thành phố Tuyên Quang...................................................... 34
Hình 4.2: Cơ cấu diện tích đất đai thành phố Tuyên Quang năm 2013 ......... 41


MỤC LỤC

Trang
Phần 1 MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 3
1.3. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 3
1.4. Yêu cầu của đề tài ................................................................................. 3
1.5. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 4
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng .................... 5

2.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 5
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường ..................................................... 5
2.1.3. Chính sách bồi thường ở một số nước trên thế giới ............................. 7
2.1.4. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam qua các thời kỳ10
2.2. Cơ sở thực tiễn về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ............... 20
2.2.1. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường ở Việt Nam .................... 20
2.2.2. Thực trạng công tác bồi thường ở nước ta và một số tỉnh trong giai
đoạn hiện nay ............................................................................................. 21
2.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng24
2.2.4. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
của tỉnh Tuyên Quang ................................................................................ 26
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 31
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 31
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 31
3.4.1. Điều tra số liệu thứ cấp ..................................................................... 32
3.4.2. Điều tra số liệu sơ cấp ...................................................................... 32


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian bốn năm học tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự quan tâm của nhà trường cùng toàn thể các thầy, cô giáo.
Đến nay tập thể lớp chúng em nói chung và bản thân em nói riêng đã hoàn
thành chương trình học. Trước hết cho phép em được gửi lời cảm ơn chân
thành đến Nhà trường, Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo và tập thể các thầy, cô
giáo đã hết sức nhiệt tình tạo mọi điều kiện giảng dạy một cách tốt nhất để
em có được những kiến thức quý báu tạo những bước đầu tiên trong công

tác của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phan Đình Binh đã quan
tâm hướng dẫn em trong thời gian thực tập, viết báo cáo để em có điều kiện
hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Tuyên quang, cảm ơn
các cán bộ đang công tác và làm việc tại Phòng TNMT thành phố Tuyên
quang đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu thực
hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng dự án
kè bảo vệ bờ sông Lô thuộc tổ 21 phường Hưng Thành, thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang”.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!
Tuyên Quang, ngày 16 Tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Đỗ Văn Tuyển


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là địa
bàn để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh;
là nguồn vốn, nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia.
Trong quá trình đổi mới ở nước ta, đặc biệt những năm gần đây việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới... đã phát triển nhanh
đáp ứng nhu cầu CNH - HĐH đất nước với mục tiêu đưa nước ta trở thành
một nước công nghiệp vào năm 2020.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện việc giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các công trình
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, phát triển kinh tế là một

nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên
quyết để triển khai thực hiện các dự án nhưng cũng là một vấn đề hết sức
nhạy cảm và phức tạp; tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng
đồng dân cư; ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư,
đặc biệt đối với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi.
Từ khi có Luật Đất đai năm 1993 việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất được thực hiện theo các quy định của Chính phủ tại Nghị định
90/CP ngày 17/8/1994 và Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998.
Sau khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực, Chính phủ đã ban hành Nghị
định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định cụ thể về đối tượng áp
dụng, mức bồi thường về đất, tài sản và các chính sách hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất. Để giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện
chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, Chính phủ tiếp tục ban hành
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007; Nghị định số 69/2009/NĐCP ngày 13/08/2009 quy định bổ sung chính sách, trình tự thủ tục bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Hiện nay, các quy định của pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng


khi Nhà nước thu hồi đất cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà
nước và giải quyết được quyền lợi của người bị thu hồi đất; từng bước khắc
phục được những tồn tại, vướng mắc trước đây.
Tuy nhiên, do đặc thù của từng địa phương khác nhau, một số quy định
về chính sách bồi thường còn mang tính chất chung chung, chưa quy định chi
tiết đến từng trường hợp cụ thể; việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật của địa phương theo thẩm quyền chưa đầy đủ, thiếu chặt chẽ nên công tác
giải phóng mặt bằng cũng còn không ít khó khăn, vướng mắc.
Vì vậy, việc điều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá trên
cơ sở khoa học nhằm đề xuất việc bổ sung, hoàn thiện chính sách bồi thường
và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt công tác giải phóng mặt

bằng, đảm bảo lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất, góp phần thiết lập trật
tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi
thường giải phóng mặt bằng.
Trong thời gian qua, thành phố Tuyên Quang đã không ngừng phát triển
cả về không gian và tính chất đô thị; cụ thể là: đã điều chỉnh mở rộng địa giới
hành chính thêm 5 xã của huyện Yên Sơn, thành lập thêm 04 phường (năm
2008); được Bộ Xây dựng công nhận là đô thị loại III (năm 2009); Chính phủ
đã có Nghị quyết thành lập thành phố Tuyên Quang trực thuộc tỉnh (năm
2010). Hiện nay, thành phố Tuyên Quang là địa phương có nhiều lợi thế và
điều kiện lý tưởng để thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án trên nhiều
lĩnh vực.
Để xứng đáng với vị trí là trung tâm kinh tế - chính trị, văn hoá - xã hội
của tỉnh, thành phố Tuyên Quang đã và đang được đầu tư xây dựng nhiều
hạng mục công trình nhằm phát triển cơ sở hạ tầng đô thị. Theo Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố
lần thứ XVIII thì mục tiêu phấn đấu xây dựng thành phố Tuyên Quang cơ bản
đáp ứng các tiêu chí đô thị loại II vào năm 2015.
Từ thực tế trên, việc thu hồi đất bồi thường giải phóng mặt bằng để thực
hiện các công trình quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang là việc làm cần thiết,
có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo


hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá kết hợp với việc sử dụng hợp lý, có hiệu
quả nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái của
thành phố. Công tác thu hồi đất giải phóng mặt bằng trong những năm tới đây
sẽ được coi là nhiệm vụ trọng tâm của cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể từ thành phố đến cơ sở.
Do đó, việc nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác này sẽ rút ra được
những bài học kinh nghiệm và có các giải pháp để công tác giải phóng mặt

bằng của thành phố Tuyên Quang được thực hiện ngày càng tốt hơn. Xuất
phát từ những vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường;
Ban lãnh đạo khoa Quản Lý Tài nguyên Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên và được sự hướng dẫn trực tiếp của Thầy Giáo TS. Phan Đình Binh,
khoa Quản Lý Tài nguyên và em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá
công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng dự án kè bảo vệ bờ sông Lô
thuộc tổ 21 phường Hưng Thành, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên
Quang".
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá công tác BT & GPMB dự án kè bảo vệ bờ sông lô từ cầu chả
ra đến bờ sông lô thuộc tổ 21 phường Hưng Thành, thành phố Tuyên Quang,
tỉnh Tuyên Quang, từ đó tìm ra những thuận lợi, khó khăn của công tác BT &
GPMB của dự án.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi cho công tác BT & GPMB của dự
án trong thời gian tới.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được quy mô, diện tích và kinh phí thực hiện dự án.
- Tìm hiểu các phương án BT & GPMB, ưu nhược điểm của các phương án.
- Đánh giá tính khả thi của dự án.
- Đánh giá kết quả thực hiện dự án.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc Luật Đất đai hiện hành, các Nghị định, Thông tư có liên
quan đến công tác BT & GPMB, hỗ trợ tái định cư cho người dân sau khi
GPMB, thu hồi đất.


- Nắm chắc các Quyết định, Tờ trình và các văn bản khác có liên quan
đến BT, GPMB của địa phương.
- Số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo chính xác, khách quan.
- Phân tích, đánh giá các số liệu điều tra, thu thập.

- Đề xuất các giải pháp mang tính cụ thể dựa trên các kết quả nghiên cứu.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học
trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế. Hiểu rõ và
đóng góp ý kiến của mình để góp phần từng bước hoàn thiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự ánkè bảo
vệ bờ sông lô từ cầu chả ra đến bờ sông lô thuộc tổ 21 phường Hưng
Thànhtrên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nói chung và thành phố Tuyên Quang
nói riêng.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra
được những thuận lợi, khó khăn của công tác BT & GPMB để từ đó rút ra
những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ BT & GPMB.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.1.1. Khái niệm
Bồi thường là phạm trù kinh tế, phản ánh sự bồi hoàn, trả lại tương xứng
giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi
của chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất, vật kiến trúc, hoa màu trên diện tích đất bị thu hồi cho
người bị thu hồi đất; trong đó giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của
quyền sử dụng đất đối với từng loại đất trên một diện tích, vị trí đất và thời
hạn sử dụng đất xác định.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả cho người bị thu
hồi đất một khoản tiền hoặc thông qua đào tạo nghề mới để người sử dụng đất
có việc làm và cuộc sống ổn định sau khi bị thu hồi đất sản xuất hoặc phải di
chuyển chỗ ở đến địa điểm mới.

Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di chuyển nhà cửa, các công trình xây dựng và cây cối, hoa màu trên
một phạm vi nhất định để thực hiện việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng mới
các công trình trên diện tích đó.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng được thực hiện từ khi thành lập
Hội đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để
xây dựng các công trình mang tính đa dạng và phức tạp.
2.1.2.1.Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vị trí địa lý khác nhau có điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau; như:
- Khu vực đô thị: có mật độ dân cư cao, trình độ dân trí tốt, ngành nghề
đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn;


- Khu vực ven đô thị: có mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề
dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ;
- Khu vực nông thôn: hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất
nông nghiệp, trình độ dân trí còn hạn chế.
Do đó, mỗi khu vực khác nhau thì việc bồi thường giải phóng mặt bằng
sẽ có những đặc trưng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp
những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
2.1.2.2.Tính phức tạp
Quyền sử dụng đất là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống, sản xuất và sinh hoạt đối với mọi người dân.
- Đối với đất nông nghiệp: Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp. Trong khi trình độ sản xuất nông nghiệp của
người dân còn thấp, sản xuất hàng hoá chưa phát triển, khả năng tự chuyển

đổi nghề nghiệp sau khi bị thu hồi đất rất khó khăn nên người sử dụng đất
thường có tâm lý giữ đất sản xuất để đảm bảo an toàn lương thực hàng ngày.
Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên đất cũng đa dạng dẫn đến khó khăn trong
công tác tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất tham gia kiểm kê tài sản
trên phạm vi bị thu hồi cũng như việc nhận bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Việc thu hồi đất nông nghiệp làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc làm của
người dân nên đồng thời với việc thu hồi đất nhà nước cần quan tâm đến
chuyển đổi nghề cho người bị thu hồi đất.
- Đối với đất ở:
+ Quyền sử dụng đất ở là tài sản có giá trị lớn đối với mỗi người dân, nó
gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt hàng ngày và ảnh hưởng đến tâm lý
“an cư, lạc nghiệp” của người dân. Nên khi nhà nước thu hồi đất ở phải gắn
với việc xây dựng khu tái định cư cho người bị thu hồi đất.
+ Qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý đất đai không đồng bộ, thiếu chặt
chẽ, tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra làm khó khăn trong
việc xác định nguồn gốc sử dụng đất ở để làm cơ sở xác định đối tượng và điều
kiện bồi thường.


+ Ở một số khu vực người dân sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ ở
ven các trục đường giao thông, ven khu đô thị… đã tạo lập được một “thị
trường” riêng, nay bị thu hồi đất phải chuyển đến ở khu vực mới làm thay đổi
điều kiện, môi trường sống nên họ không muốn di chuyển.
Từ tính đa dạng và phức tạp của việc bồi thường giải phóng mặt bằng cho
thấy với mỗi dự án khác nhau thì công tác giải phóng mặt bằng được thực hiện
bằng các giải pháp khác nhau cho phù hợp với đặc điểm của khu vực và đối
tượng bị thu hồi đất.
2.1.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và GPMB
Quá trình BT & GPMB nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
tuy nhiên một số yếu tố chính mà chúng ta cần quan tâm trong khâu tổ chức

thực hiện công tác BT & GPMB là:
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và
sử dụng đất tác động đến công tác BT & GPMB
- Công tác giao đất, cho thuê đất
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản
lý và sử dụng đất đai
- Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên
truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước (Bộ
tài nguyên và môi trường, 2002)
2.1.3. Chính sách bồi thường ở một số nước trên thế giới
Việc phát triển công nghiệp và đô thị hoá là một tiến trình tất yếu của
các quốc gia trên thế giới. Do đó, việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt
bằng là một nội dung diễn ra ở tất cả các nước để xây dựng và phát triển đô thị.
Vì vậy, trong giải phóng mặt bằng phải có những chính sách kinh tế - xã
hội phù hợp để đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của xã hội và người bị thu hồi


đất. Do đặc điểm đa dạng và phức tạp của công tác giải phóng mặt bằng nên
mỗi quốc gia có cách làm riêng phù hợp với đất nước mình.
2.1.3.1. Trung Quốc
Về pháp luật đất đai, Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật
của Việt Nam. Tuy nhiên, nhìn về tổng thể, việc chấp hành pháp luật của
người Trung Quốc là rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết
kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất
đai. Do vậy thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà

cửa trên đất.
Ở Trung Quốc, mục tiêu bao trùm lên chính sách giải phóng mặt bằng là
hạn chế đến mức tối đa diện tích và số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu
hồi đất. Trong trường hợp phải giải phóng mặt bằng thì nhà nước phải có sự
chuẩn bị kỹ phương án đền bù trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà
nước, tập thể và cá nhân và đảm bảo cho người bị thu hồi đất có thể khôi phục
lại hoặc cải thiện mức sống tốt hơn so với trước khi bị thu hồi đất.
Do đất đai thuộc sở hữu nhà nước nên không có chính sách đền bù thiệt
hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể
nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Về phương thức
đền bù thiệt hại, nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước việc họ
sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các
hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô Bắc
Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn đền bù thiệt hại
bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc nơi làm việc của mình.
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng
được nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
nhà nước có sự điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế .
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc thì người được sử dụng đất sau
khi thu hồi có trách nhiệm bồi thường cho người bị thu hồi đất. Người bị thu
hồi đất được thanh toán các loại tiền: tiền bồi thường nhà cửa, tiền hỗ trợ về
tái định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi
thường về hoa màu và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị sản


lượng hoa màu trên đất của những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi
thường cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo cho người bị
thu hồi đất có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải phóng mặt
bằng được giao cho Cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm nhiệm.

Do có sự khác nhau về quản lý đất đai giữa thành thị và nông thôn nên
việc bồi thường về nhà ở giữa các khu vực này có khác nhau. Đối với nhà ở
tại thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền với mức giá do thị trường bất
động sản quyết định qua các tổ chức trung gian xác định giá. Đối với nhà ở tại
nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, với mỗi đối
tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau như: tiền bồi thường về sử
dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Bên cạnh những thành công thì chính sách bồi thường, giải phóng mặt
bằng của Trung Quốc cũng còn bộc lộ những tồn tại chủ yếu là vấn đề việc
làm; tốc độ tái định cư chậm và thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng
trước khi xây xong nhà tái định cư.
2.1.3.2. Singapore
Singapore có chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó đất đai do Nhà
nước sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất (gần 90%), diện tích còn lại thuộc sở
hữu tư nhân nhưng việc sở hữu này phải tuân thủ quy hoạch sử dụng đất nhà
nước phê duyệt. Nhà nước đóng vai trò trung tâm toàn quyền quyết định mọi
vấn đề trong quy hoạch đô thị. Sau khi có quy hoạch, nhà nước thu hồi đất và
giao đất cho các công ty để thực hiện đúng quy hoạch chi tiết. Quy hoạch
được công bố trước khi thu hồi đất 2 đến 3 năm. Nhà nước nghiêm cấm chủ
đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất được giao, trừ một số trường hợp
đặc biệt. Phát triển nhất ở quốc gia này là bố trí nhà ở tái định cư cho người bị
thu hồi đất để sử dụng cho vào mục đích của quốc gia; ngoài các khoản hỗ trợ
theo quy định thì người bị thu hồi đất sẽ được bố trí các căn hộ mới đẹp hơn,
thậm chí có cả trường hợp diện tích được tái định cư rộng hơn diện tích bị thu
hồi .
2.1.3.3. Thái Lan


Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á,
quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ

chế thị trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý thì
việc bồi thường được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân;
định giá giá trị bồi thường cho người bị thu hồi đất.
Thái Lan là đất nước cho phép hình thức sở hữu cá nhân với đất đai, do
vậy về nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất cứ việc
gì đều phải có sự thoả thuận giữa chủ dự án và chủ đang sử dụng khu đất đó
trên cơ sở một hợp đồng. Về giá đất để làm căn cứ bồi thường thiệt hại, các
bên căn cứ mức giá do một Uỷ ban của chính phủ xác định trên cơ sở thực tế
giá thị trường chuyển nhượng bất động sản. Giá bồi thường phụ thuộc vào
từng khu vực, từng dự án; nếu dự án mang tính chiến lược quốc gia thì giá
đền bù rất cao so với giá thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành thu hồi đất thì
nhà nước hoặc nhà đầu tư đều đền bù với mức cao hơn giá thị trường. Việc
bồi thường thiệt hại chủ yếu bằng tiền mặt, sau đó người bị thu hồi đất sử
dụng tiền này đi mua đất tại khu vực khác. Nếu phải di chuyển nhà ở đến nơi
ở mới, Uỷ ban này sẽ chỉ cho người dân biết mình được đến đâu, phải trả tiền
một lần, được cho thuê hay mua trả góp... Tất nhiên cũng có việc bên bị thu
hồi không chấp hành, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra và khẳng
định mức giá đền bù đã hợp lý chưa và dù đúng hay không đúng mà người bị
thu hồi không di chuyển thì sẽ bị cưỡng chế. Việc khiếu nại về bồi thường sẽ
do toà án giải quyết.
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực
hiện rất tốt nên đa số các hộ dân đã hiểu và chấp hành chính sách, phương án
đền bù. giải phóng mặt bằng của Nhà nước. Việc chuẩn bị khu tái định cư
được chính quyền Nhà nước quan tâm đúng mức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu
tái định cư. Việc thống nhất trong chỉ đạo, điều hành giải quyết khiếu kiện
của công dân cũng như sự thống nhất về chính sách; sự phân công nhiệm vụ,
phân cấp rõ trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình giải quyết
vướng mắc đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng
2.1.4. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam qua các thời kỳ



2.1.4.1. Thời kỳ trước 1987
* Hiến pháp 1946:
Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần đầu tiên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. Đến năm
1953, Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng đất và Luật cải cách ruộng
đất được ban hành. Một trong những mục tiêu đầu tiên của cuộc cải cách là
thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và đế quốc xâm lược ở
Việt Nam, xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, thực hiện
chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân. Sau đó, Đảng và Nhà nước ta đã vận
động nông dân vào các hợp tác xã; thành lập các nông, lâm trường quốc
doanh, trạm trại nông nghiệp với hình thức sở hữu tập thể.
* Nghị định số 151-TTg:
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg
quy định về thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng đất. Đây là văn bản pháp quy
đầu tiên liên quan đến việc bồi thường và tái định cư ở Việt Nam.
Nghị định này quy định những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng
ruộng đất của nhân dân trong việc xây dựng những công trình do Nhà nước
quản lý, đó là:" Đảm bảo kịp thời và đủ tiện ích cần thiết cho công trình xây
dựng, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng
đất. Những người có ruộng đất được trưng dụng được bồi thường và trong
những trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn việc làm..... hết sức
tiết kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt, tận dụng đất hoang để không phải
trưng dụng hoặc chỉ trưng dụng ít ruộng đất của nhân dân... hết sức tránh
những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, đền, chùa. Trường
hợp đặc biệt phải bàn kỹ với nhân dân địa phương"
Về mức đền bù và cách tính đền bù, Nghị định 151/TTg có quy định:
- Đối với ruộng đất nếu không thể đổi bằng đất thì sẽ bồi thường bằng
một số tiền bằng từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của đất bị trưng dụng.

- Đối với nhà cửa vật kiến trúc....thì được giúp đỡ xây dựng cái khác.
- Đối với hoa màu chưa thu hoạch... phải bồi thường thiệt hại đúng mức.
- Đối với mồ mả căn cứ vào tình hình cụ thể, phong tục tập quán của địa
phương mà giúp cho họ số tiền thích đáng làm phí tổn di chuyển...


Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc đền bù thiệt hại trong
Nghị định 151/TTg là rất đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong
những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị định chưa quy định cụ thể mức đền bù
thiệt hại mà chỉ quan tâm đến sự thỏa thuận của các bên.
Sau đó, Ủy ban Kế hoạch nhà nước và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư
liên bộ quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất để làm địa điểm xây
dựng các công trình kiến thiết cơ bản với nguyên tắc phải đảm bảo kịp thời và
diện tích đủ cần thiết cho công trình xây dựng kiến thiết cơ bản, đồng thời
chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất. Đất thuộc
sở hữu tư nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì thuộc sở hữu của Nhà nước.
2.1.4.2. Thời kỳ 1987 đến 1993
Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý. Chính vì vậy mà khi nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng
đất không được bồi thường về giá trị quyền sử dụng đất mà chỉ được bồi thường
những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên.
Luật Đất đai năm 1988 ban hành quy định về việc bồi thường cũng cơ
bản dựa trên những điều quy định tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số
186/HĐBT về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị
chuyển mục đích sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để
tính bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định
này là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước
giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi
thường thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Khoản tiền

này được nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng vào việc khai hoang, phục
hóa, trồng rừng, cải tạo đất nông nghiệp, ổn định cuộc sống, định canh, định
cư cho khu vực bị lấy đất.
Tại Quyết định này, mức bồi thường còn được phân biệt theo thời hạn sử
dụng lâu dài hay tạm thời, quy định việc miễn giảm tiền bồi thường đối với
việc sử dụng đất để xây dựng hệ thống đường giao thông, thủy lợi…Toàn bộ
tiền đền bù phải nộp vào ngân sách Nhà nước và được điều tiết cho ngân sách
trung ương 30%, địa phương 70% để sử dụng vào việc khai hoang, phục hóa


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNMT

: Tài Nguyên Môi Trường

BT & GPMB : Bồi thường và giải phóng mặt bằng
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
TĐC

: Tái định cư

UBND

: Ủy ban nhân dân

S TT

: Số thứ tự

NĐ – CP


: Nghị định chính phủ

CNH – HĐH : Công nghiệp hóa ,hiện đại hóa


: Quyết định


- Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi
đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng thì người thu hồi đất được đền bù thiệt hại”.
Như vậy, đất đai từ chỗ là sở hữu toàn dân, với quyền sử dụng thuộc Nhà
nước hoặc tập thể thì nay quyền sử dụng đã được trao cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định, lâu dài và cho phép người sử dụng đất được quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất ổn định được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
xác nhận thì được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường
hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng thì Nhà nước thu hồi đất, trưng mua, trưng dụng, có bồi thường tài
sản cho các người sử dụng đất.
Luật Đất đai năm 1993 quy định việc Nhà nước xác định giá các loại đất
để tính tiền khi giao đất, cho thuê đất và bồi thường thiệt hại khi thu hồi, theo
khung giá do Chính phủ quy định. Sau khi Luật Đất đai 1993 được ban hành,
Nhà nước đã ban hành rất nhiều các văn bản dưới luật như các Nghị định,
Thông tư và các văn bản pháp quy khác về quản lý đất đai nhằm cụ thể hoá
các điều luật như:
- Nghị định 90/CP ngày 17/9/1994 quy định cụ thể các chính sách và
phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính hợp pháp của
thửa đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng và mục đích

quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định 90/CP là
văn bản pháp lý mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính
sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và việc bồi thường bằng đất cùng
mục đích sử dụng, cùng hạng đất…
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính
- Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành
Nghị định 87/CP.
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 thay thế Nghị định 90/CP
đã quy định rõ phạm vi bồi thường, đối tượng phải bồi thường, đối tượng
được bồi thường và người bị thu hồi đất có quyền được lựa chọn một trong ba


phương án bồi thường bằng đất, bằng tiền hoặc bằng đất và bằng tiền. Nghị
định đã có những quy định về nguyên tắc và điều kiện để được đền bù thiệt
hại về đất (quy định về giấy tờ: hợp pháp, hợp lệ và được coi là hợp lệ để
được đền bù hay không được đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất); giá
đất để tính đền bù thiệt hại, chính sách hỗ trợ và tái định và công tác tổ chức
thực hiện việc đền bù.
Nghị định 22/1998/NĐ-CP quy định trách nhiệm bồi thường là các tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Về các điều kiện (tiêu
chuẩn) được đền bù thiệt hại, Nghị định đã mở rộng phạm vi được đền bù cho
các đối tượng có khả năng hợp pháp hóa quyền sử dụng đất. Giá đất để tính
đền bù thiệt hại được xác định trên cơ sở giá đất của địa phương ban hành
theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số K để đảm bảo giá đất tính đền bù
phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế ở địa phương.
Nếu đất bị thu hồi là đất do Nhà nước giao sử dụng tạm thời, đất cho
thuê đấu thầu thì người bị thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất
nhưng được đền bù những chi phí đã đầu tư vào đất. Trường hợp đất thu hồi

thuộc đất công ích của xã hoặc đất của xã chưa giao cho ai sử dụng thì người
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải đền bù thiệt hại bằng tiền cho ngân
sách xã. Người đang sử dụng đất công ích được đền bù thiệt hại những chi phí
đã đầu tư vào đất. Diện tích đất ở đền bù cho mỗi hộ gia đình theo hạn mức
đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định,
nhưng không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
Về đền bù tài sản, tài sản trên đất hợp pháp và có khả năng hợp pháp hóa
được đền bù 100% giá trị tài sản; tài sản trên đất sử dụng bất hợp pháp sẽ
được hỗ trợ 70-80% mức đền bù hoặc không được hỗ trợ tuỳ theo mức độ bất
hợp pháp của quyền sử dụng đất và tài sản. Mức đền bù tài sản được đền bù
theo mức độ thiệt hại thực tế bằng giá trị hiện tại của nhà và công trình, cộng
thêm một khoản tính theo tỷ lệ (%) trên giá trị hiện có của nhà và công trình,
nhưng tổng mức đền bù tối đa không lớn hơn 100% và không nhỏ hơn 60%
giá trị của nhà, công trình theo giá xây dựng mới. Riêng đối với nhà cấp 4,


nhà tạm và công trình phụ độc lập thì mức đền bù thiệt hại được tính bằng giá
trị xây dựng mới.
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP đã đưa ra chính sách hỗ trợ ổn định sản
xuất và đời sống xã hội đối với những người phải di chuyển chổ ở trong thời
gian 06 tháng đối với các nhân khẩu trong hộ, với mức tương đương 30kg
gạo/tháng. Đối với người phải di chuyển đến khu tái định cư của tỉnh khác thì
được trợ cấp một năm và hưởng chính sách đi vùng kinh tế mới. Nghị định
còn quy định việc hỗ trợ theo chế độ trợ cấp ngừng việc cho cán bộ, công
nhân viên của doanh nghiệp phải di chuyển địa điểm mới trong thời gian
ngừng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ chi phí đào tạo cho những lao động nông
nghiệp phải chuyển nghề khác và ưu tiên tuyển dụng lao động cho các đối
tượng có đất bị thu hồi.
Ngoài ra, Nghị định còn quy định hỗ trợ đối với những người đang
hưởng trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở và trợ cấp khuyến

khích di dời cho người di chuyển đúng hạn.
Về chính sách tái định cư, Nghị định số 22/1998/NĐ-CP quy định về
thẩm quyền lập khu tái định cư và điều kiện bắt buộc phải có khu tái định cư,
về nguyên tắc bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu tái định cư và nguồn
vốn đầu tư xây dựng khu tái định cư.
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố phê duyệt phương án đền bù, chỉ đạo thành lập
Hội đồng giải phóng mặt bằng cấp quận, huyện để xác định mức đền bù hoặc
trợ cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, lập phương án đền bù thiệt hại
và tổ chức thực hiện đền bù theo phương án được phê duyệt. Nghị định đã
quy định trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi
đất phải chấp hành việc giải phóng mặt bằng đúng thời hạn, trường hợp
không thực hiện sẽ bị cưỡng chế buộc di chuyển.
Nghị định cũng quy định người bị thu hồi đất được khiếu nại và được
giải quyết theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân. Người khiếu nại phải gửi đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đền
bù thiệt hại; quá thời hạn này đơn khiếu nại không còn có giá trị xem xét xử lý.


Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành
di chuyển, giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được quy định.
Nghị định 22/1998/NĐ-CP đã có những đóng góp quan trọng trong việc
thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án phát triển
kinh tế - xã hội của nhiều địa phương, đặc biệt là khu vực đô thị.
* Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998
Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998 được Quốc hội
thông qua ngày 02/12/1998. Về cơ bản, Luật Đất đai sửa đổi năm 1998 vẫn
dựa trên nền tảng cơ bản của Luật Đất đai năm 1993 và bổ sung một số điều
cho phù hợp thực tế.

Tháng 10/1999, Cục quản lý Công sản - Bộ Tài chính đã tiến hành dự
thảo lần thứ nhất về sửa đổi bổ sung Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc bồi
thưòng thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đề nghị sửa đổi một số nội dung
như xác định mức đất để tính bồi thường, giá bồi thường, lập khu tái định cư,
quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải chuyển đến nơi ở mới, các
chính sách hỗ trợ và các điều kiện bắt buộc phải có của khu tái định cư, về
Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng và thẩm định Phương án bồi
thường giải phóng mặt bằng.
- Thông tư số 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định 22/1998/NĐ-CP đưa ra các phương pháp xác định hệ số K trên cơ sở
quan hệ tỷ lệ giữa giá đất tính theo khả năng sinh lợi với giá đất do UBND tỉnh,
thành phố quy định, nội dung và chế độ quản lý, phương án bồi thường và một
số nội dung khác.
Việc xác định hệ số K trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế với giá đất do UBND cấp tỉnh, thành phố quy định
khi có sự chênh lệch giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở khu vực bồi
thường diễn ra phổ biến. Tuy nhiên, giá đất tính đền bù thiệt hại trong trường
hợp này chỉ bằng giá đất đền bù tính theo khả năng sinh lợi cộng thêm một
khoản tiền tối đa bằng 30% phần chênh lệch giữa giá đất tính theo giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất với giá đền bù tính theo khả năng sinh lợi của
mảnh đất đó.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.1: Thực trạng phát triển kinh tế của thành phố Tuyên Quang giai
đoạn 2011 – 2013 ............................................................................. 36
Bảng 4.2. Diện tích tự nhiên và dân số thành phố Tuyên Quang năm
2013 ................................................................................................. 39
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang năm 2013 .... 40

Bảng 4.4. Quy mô dự án............................................................................... 43
Bảng 4.5: Xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và không được
bồi thường, hỗ trợ ............................................................................. 44
Bảng 4.6: Diện tích đất thu hồi theo kế hoạch .............................................. 45
Bảng 4.7: Diện tích đất phi nông nghiệp....................................................... 46
Bảng 4.8: Đơn giá đất ở................................................................................ 46
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện bồi thường về cây cối hoa màu ........................ 48
Bảng 4.10: Kết quả bồi thường tài sản, vật kiến trúc .................................... 49
Bảng 4.11: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất .................. 52
Bảng 4.12: Tình hình an ninh trật tự xã hộisau khi thu hồi đất..................... 53
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ thành phố Tuyên Quang...................................................... 34
Hình 4.2: Cơ cấu diện tích đất đai thành phố Tuyên Quang năm 2013 ......... 41


×