Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Của Giun Tròn Oesophagostomum Spp. Gây Ra Trên Lợn Tại Huyện Bạch Thông, Tỉnh Bắc Kạn Và Biện Pháp Phòng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 61 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

MAI THỊ BÌNH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA GIUN TRÒN
OESOPHAGOSTOMUM SPP. GÂY RA TRÊN LỢN TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG,
TỈNH BẮC KẠN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2010 - 2014



Giảng viên hướng dẫn

: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên – 2014


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

MAI THỊ BÌNH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA GIUN TRÒN
OESOPHAGOSTOMUM SPP. GÂY RA TRÊN LỢN TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG,
TỈNH BẮC KẠN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành


: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn

: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên – 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học, em xin trân trọng cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Khoa chăn nuôi Thú y, cùng toàn bộ cán bộ, giảng
viên Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, đã giúp đỡ em chỉ
bảo em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
- Với lòng biết ơn chân thành em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: GS.TS
Nguyễn Thị Kim Lan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá
trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
- Phòng thí nghiệm Khoa chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông

Lâm – Đại học Thái Nguyên, trạm Thú y huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn
thành khóa luận.
- Xin chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Mai Thị Bình

năm 2014


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1.

Thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng cho lợn ở huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ........................................................ 30

Bảng 4.2.

Hình thái, kích thước của giun tròn Oesophagostomum spp.
trưởng thành .............................................................................. 33


Bảng 4.3:

Hình thái, kích thước của trứng giun tròn Oesophagostomum
spp............................................................................................. 35

Bảng 4.4:

Thời gian trứng nở và phát triển thành ấu trùng có sức.............. 36

Bảng 4.5:

Hình thái, kích thước của ấu trùng giun tròn Oesophagostomum
spp............................................................................................. 38

Bảng 4.6:

Sức đề kháng của trứng Oesophagostomum spp. với pH của
môi trường ................................................................................ 39

Bảng 4.7:

Thời gian thấy trứng Oesophagostomum spp. trong phân sau
khi gây nhiễm cho lợn ............................................................... 40

Bảng 4.8:

Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn Oesophagostomum
spp. cho lợn trên thực địa .......................................................... 42



iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Loài O. dentatum ........................................................................... 5
Hình 2.2. Loài O. longicaudum ..................................................................... 5
Hình 2.3. Giun O. dentatum .......................................................................... 5
Hình 2.5. Sơ đồ vòng đời Oesophagostomum spp. lợn .................................. 7
Hình 2.6. Các dạng ấu trùng cảm nhiễm của bộ Strongylida........................ 14
Hình 3.1: Biều đồ thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng cho lợn ở
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. ............................................... 32


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

-

: Đến

%

: Tỷ lệ phần trăm

<

: Nhỏ hơn

>


: Lớn hơn

O. dentatum

: Oesophagostomum dentatum

O. longicaudum

: Oesophagostomum longicaudum

cm

: Centimét

Cs

: Cộng sự

kg

: Kilogam

KL

: Khối lượng

/

: Trên


mg

: Miligam

mm

: Militmét

Nxb

: Nhà xuất bản

n

: Dung lượng mẫu

Tr

: Trang


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học, em xin trân trọng cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Khoa chăn nuôi Thú y, cùng toàn bộ cán bộ, giảng
viên Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, đã giúp đỡ em chỉ
bảo em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
- Với lòng biết ơn chân thành em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: GS.TS

Nguyễn Thị Kim Lan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá
trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
- Phòng thí nghiệm Khoa chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông
Lâm – Đại học Thái Nguyên, trạm Thú y huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn
thành khóa luận.
- Xin chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Mai Thị Bình

năm 2014


vi

3.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị Oesophagostomosis cho lợn ................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 25
3.4.1. Thu thập mẫu...................................................................................... 25
3.4.2. Phương pháp điều tra công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng nói
chung, bệnh Oesophagostomosis nói riêng cho lợn ở địa phương ................. 25
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và xét nghiệm mẫu phân ................................... 25
3.4.4. Phương pháp xác định hình thái, kích thước của giun tròn
Oesophagostomum spp. .............................................................................. 26
3.4.5. Phương pháp theo dõi sự phát triển của trứng và ấu trùng giun tròn

Oesophagostomum spp. trong phòng thí nghiệm. ............................................ 26
3.4.6. Phương pháp xác định kích thước trứng và ấu trùng giun tròn
Oesophagostomum spp. ................................................................................... 27
3.4.7. Phương pháp xác định thời gian hoàn thành vòng đời của
Oesophagostomum spp. trong cơ thể lợn ...................................................... 27
3.4.8. Phương pháp theo dõi hiệu lực của thuốc tẩy Oesophagostomum spp. ..... 28
3.4.9. Bố trí thí nghiệm................................................................................. 28
3.5. Phương pháp xử lý số liệu. .................................................................... 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 30
4.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra ở lợn.... 30
4.1.1. Thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng. ...................................... 30
4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum spp.
ký sinh ở lợn tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. ........................................ 33
4.2.1. Hình thái, kích thước của giun tròn Oesophagostomum spp. .............. 33
4.2.2. Hình thái, kích thước của trứng giun tròn Oesophagostomum spp. ..... 35
4.2.3. Thời gian trứng nở và phát triển thành ấu trùng Oesophagostomum spp.
cảm nhiễm trong phòng thí nghiệm .............................................................. 36
4.2.4. Hình thái, kích thước ấu trùng giun tròn Oesophagostomum spp. ....... 37


vii

4.2.5. Sức đề kháng của trứng Oesophagostomum spp. trong môi trường pH....... 39
4.2.6. Thời gian hoàn thành vòng đời của Oesophagostomum spp. trong cơ thể
lợn ................................................................................................................ 40
4.3. Xác định hiệu lực một số thuốc tẩy giun Oesophagostomosis cho lợn ...... 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................... 43
5.1. Kết luận ................................................................................................. 43
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 44
5.3. Đề nghị. ................................................................................................. 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 45
I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................... 45
II. Tài liệu dịch từ tiếng nước Ngoài............................................................. 49
III. Tài liệu Mạng ......................................................................................... 49


1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn của nước ta có từ lâu đời và chiếm vị trí quan trọng
trong ngành chăn nuôi, cung cấp lượng thực phẩm lớn, có giá trị dinh dưỡng
cao. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và
một số phế phụ phẩm khác. Hoà nhập với sự phát triển của nền kinh tế thế
giới, nước ta đã và đang từng bước thay đổi, đặc biệt là trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp. Trong đó, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói
riêng đang áp dụng theo những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như
con giống, thức ăn và công tác thú y, từ đó đàn lợn của nước ta tăng lên về cả
quy mô đàn và chất lượng thịt. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi luôn phải đối mặt
với tình hình dịch bệnh xảy ra ngày càng nhiều và phức tạp, trong đó có bệnh
ký sinh trùng. Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm ở nước ta, bệnh ký sinh trùng
đã diễn ra khá phong phú và đa dạng. Đàn lợn thường nhiễm ký sinh trùng với
tỷ lệ và cường độ nhiễm cao, trong đó có giun kết hạt (Oesophagostomum
spp.). Bệnh làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng phát triển kém và làm giảm sức
đề kháng của lợn, từ đó làm giảm hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn là một trong những tỉnh miền núi,
phương thức chăn nuôi còn hạn chế, chủ yếu là chăn nuôi tận dụng nhỏ lẻ
trong các hộ gia đình. Do vậy, công tác vệ sinh thú y còn chưa tốt nên khả
năng cảm nhiễm bệnh cao, đặc biệt là bệnh Oesophagostomum spp. ở lợn.
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của thực tế chăn nuôi lợn ở huyện Bạch

Thông, tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra trên lợn tại
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn và biện pháp phòng trị”.


2
1.2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát một đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum spp.
gây bệnh ở lợn tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn và biện pháp phòng trị.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm sinh học của
giun tròn Oesophagostomum spp. và biện pháp phòng trị Oesophagostomosis
ở lợn, từ đó góp phần đề xuất quy trình phòng chống bệnh cho lợn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi cách
phòng trị bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra, nhằm hạn chế tác
hại cho lợn, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn
nuôi lợn phát triển.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh học của Oesophagostomum
2.1.1.1. Vị trí của Oesophagostomum trong hệ thống phân loại động vật học
Oesophagostomum dentatum và Oesophagostomum longicaudum thuộc giống
Oesophagostomum là tác nhân gây ra bệnh giun kết hạt Oesophagostomum
(Oesophagostomosis) ở lợn.

Theo Skrjabin và cs (1963) [44], Phan Thế Việt và cs (1977) [41], giun tròn
Oesophagostomum spp. ở lợn có vị trí trong hệ thống phân loại động vật như
sau:
Ngành: Nemathelminthes Shneider, 1873
Phân ngành: Nemathelmintha Shaneider và Schulz, 1940
Lớp: Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp: Secerentea Chitwood, 1933
Bộ: Rhabditida Chitwood, 1933
Phân bộ: Strogylata Railliet, 1916
Họ: Trichonematidae Cram, 1927
Phân họ: Oesophagostomatinae Railliet et Henr, 1913
Giống: Oesophagostomum Molin, 1861
Loài: Oesophagostomum dentatum Rudolphi, 1803
Loài: Oesophagostomum longicaudum Goodey, 1925
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo Oesophagostomum spp. ký sinh ở lợn
Đề cập đến hình thái và cấu tạo Oesophagostomum spp., Skrjabin và cs
(1963) [44] cho biết:


4
Loài O. dentatum: dài từ 7 – 14 mm, đầu được giới hạn với thân rõ rệt
bởi ngăn bụng sâu. Bao miệng dài tới thực quản hình đinh ghim. Con đực có
túi đuôi, hai gai giao hợp bằng nhau dài 0,90 – 0,94 mm. Con cái âm hộ nằm
gần hậu môn, hậu môn ở cách mút đuôi 0,255 – 0,265 mm.
Loài O. longicaudum: con đực dài 8,8 – 9,6 mm, lái dạng cái xẻng. Con
cái dài 8 – 11 mm, đuôi rất dài và thon, nhọn. Hậu môn nằm cách mút đuôi
0,453 – 0,543 mm. Âm hộ cách đuôi 0,906 – 0,951 mm.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết: các loài thuộc giống
Oesophagostomum có đặc điểm hình thái chung là, túi miệng hình ống rất nhỏ,
quanh miệng có một bờ gồ lên hình đĩa, có các tua ở quanh miệng, có rãnh cổ ;

phía trước rãnh cổ biểu bì nở ra tạo thành túi đầu, sau rãnh cổ có gai cổ, giun đực
có túi đuôi và một đôi gai giao hợp dài bằng nhau, âm hộ giun cái ở gần hậu môn.
Loài O. dentatum ký sinh ở ruột già của lợn, là loài giun tròn nhỏ, không có
cánh đầu, có 9 rua ngoài và 18 rua trong. Túi đầu to, gai cổ ở hai bên chỗ phình to
của thực quản. Giun đực dài 8 – 9 mm, rộng 0,14 – 0,37 mm, có túi đuôi, có 2 gai
giao hợp bằng nhau dài 1,0 – 1,14 mm. Giun cái dài 8 – 11,2 mm, âm đạo dài 0,1
– 0,15 mm, nằm gần hậu môn, hơi xuyên vào cơ quan thải trứng. Trứng hình bầu
dục, dài 0,060 – 0,088 mm, rộng 0,035 – 0,050 mm.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [19]: giun O. dentatum là loài giun tròn
nhỏ, không có cánh đầu. Giun đực có kích thước 7,6 – 8,8 x 0,35 – 0,38mm, có túi
đuôi, có hai gai giao hợp dài 0,792 – 1,037 mm. Giun cái dài 7,8 – 12,5 x 0,38 –
0,43 mm; đuôi dài 0,405 – 0,430 mm. Âm hộ ở trước hậu môn, cách hậu môn
0,208 – 0,388 mm, dài 0,1 – 1,15 mm, hơi xuyên vào cơ quan thải trứng. Trứng
hình ovan, kích thước 0,056 – 0,071 x 0,032 – 0,045 mm.


5

Hình 2.1. Loài O. dentatum

Hình 2.2. Loài O. longicaudum

(Rudolphi, 1803)

(Goodey, 1925)

1, 2. Phần đầu cơ thể; 3. Phần đuôi cá 1. Đầu; 2. Đuôi của con cái;
thể cái; 4. Mút và gốc gai giao phối;

3. Đuôi của con đực; 4. Phần cuối


5. Cơ quan điều chỉnh; 6. Túi đuôi cá gai giao hợp; 5. Lái; 6. Nón sinh
thể đực; 7. Nón sinh dục.

dục của con đực

(Nguồn: Phan Thế Việt và cs, 1977)

(Nguồn: Phan Thế Việt và cs, 1977)

[41]

[41]

Hình 2.3. Giun O. dentatum

Hình 2.4. Trứng giun O. dentatum

(Nguồn:http://courseware_s/kcxxl

(Nguồn: />
[53]

[54]


6
2.1.1.3. Vòng đời của Oesophagostomum spp. ở lợn
Hagsten (2000) [43] cho rằng: thực chất của bất kỳ chương trình khống
chế giun, sán nào thì việc phá vỡ vòng đời của chúng cũng là cần thiết. Do

vậy, hiểu được chu kỳ (vòng đời) phát triển của giun, sán có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc phòng chống các bệnh giun, sán nói chung và bệnh giun tròn
Oesophagostomum spp.nói riêng.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12]: toàn bộ quá trình phát triển, thay
đổi qua những giai đoạn khác nhau của đời sống ký sinh trùng, kể từ khi nó là
mầm sinh vật đầu tiên, cho đến khi nó lại có khả năng sản sinh ra mầm sinh vật
mới, tạo ra một thế hệ mới thì toàn bộ quá trình đó được gọi là chu kỳ.
Skrjabin và cs (1963) [44] đã mô tả chi tiết về chu kỳ phát triển của
Oesophagostomum spp. ở lợn như sau: trứng bài xuất ra ngoài ở giai đoạn
phân chia 8 – 16 phôi bào. Người ta đã xác định được rằng, khi nhiệt độ thích
hợp (30oC), ở trong trứng ấu trùng phát triển rất nhanh, chỉ qua 16 – 18 giờ ấu
trùng đã nở ra khỏi trứng. Ấu trùng giai đoạn 1 ra khỏi trứng phát triển trong
môi trường bên ngoài, đến ngày thứ tư thì lột xác lần thứ nhất. Sau đó 24 giờ
ấu trùng lột xác lần thứ 2, tức là tách lớp vỏ và trở thành ấu trùng giai đoạn 2,
rồi lột xác lần thứ hai thành ấu trùng giai đoạn 3. Ấu trùng giai đoạn 3 là ấu
trùng cảm nhiễm, tức là có khả năng gây bệnh đối với ký chủ.
Tác giả cũng cho biết, khi gây nhiễm thực nghiệm trên lợn bằng ấu
trùng cảm nhiễm O. longicaudum, thấy có sự tạo thành các hạt ký sinh trong
thành ruột sau hai ngày nhiễm bệnh. Sau 17 ngày, đa số ấu trùng chui ra khỏi
hạt, ký sinh trong ống ruột ở giai đoạn phát triển thứ 4. Sau 35 ngày cảm
nhiễm thấy có hiện tượng mất các hạt ký sinh, ở chỗ hạt đó chỉ thấy mô niêm
mạc dày lên. Giun O. longicaudum đạt đến giai đoạn trưởng thành sau 50
ngày cảm nhiễm.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12]: vòng đời Oesophagostomum
spp. không cần vật chủ trung gian. Trứng theo phân ra ngoài, gặp nhiệt độ 25
– 270C, sau 10 – 17 giờ nở thành ấu trùng, qua hai lần lột xác, sau 7 – 8 ngày


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1.

Thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng cho lợn ở huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ........................................................ 30

Bảng 4.2.

Hình thái, kích thước của giun tròn Oesophagostomum spp.
trưởng thành .............................................................................. 33

Bảng 4.3:

Hình thái, kích thước của trứng giun tròn Oesophagostomum
spp............................................................................................. 35

Bảng 4.4:

Thời gian trứng nở và phát triển thành ấu trùng có sức.............. 36

Bảng 4.5:

Hình thái, kích thước của ấu trùng giun tròn Oesophagostomum
spp............................................................................................. 38

Bảng 4.6:

Sức đề kháng của trứng Oesophagostomum spp. với pH của
môi trường ................................................................................ 39


Bảng 4.7:

Thời gian thấy trứng Oesophagostomum spp. trong phân sau
khi gây nhiễm cho lợn ............................................................... 40

Bảng 4.8:

Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn Oesophagostomum
spp. cho lợn trên thực địa .......................................................... 42


8
2.1.1.4. Sự phát triển và sức đề kháng của trứng Oesophagostomum spp. ở
ngoại cảnh
Việc nghiên cứu sự phát triển và sức đề kháng của trứng
Oesophagostomum spp. ở ngoại cảnh có ý nghĩa quan trọng trong bệnh do
Oesophagostomum spp. gây ra ở lợn, đồng thời là cơ sở khoa học đề ra những
biện pháp phòng trị bệnh Oesophagostomum spp. cho lợn.
Theo Skrjabin và cs (1963) [44]: ở nhiệt độ thích hợp (30oC), trong
trứng, ấu trùng phát triển rất nhanh, chỉ qua 16 – 18 giờ đã nở và ra môi
trường bên ngoài. Ở nhiệt độ cao 45 - 50oC trứng bị chết, còn ở nhiệt độ thấp
dưới 3oC trứng không phát triển.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết: ở nhiệt độ 5 – 9oC trứng
ngừng phát triển, nhiệt độ 35oC trứng bị chết, gặp điều kiện thích hợp trứng
phát triển thành ấu trùng gây nhiễm sau trên dưới một tuần.
Archie (2000) [42] nhận xét: sự phát triển, khả năng sống sót của trứng
và ấu trùng cảm nhiễm ở môi trường trước hết phụ thuộc vào khí hậu. Gặp
nhiệt độ và ẩm độ thích hợp, sau 5 - 6 ngày trứng phát triển thành ấu trùng
cảm nhiễm. Khi nhiệt độ thấp trứng giun nở và phát triển chậm hơn.

Thí nghiệm ủ phân lợn có nhiễm trứng giun đũa, trứng Oesophagostomum
spp. và ấu trùng cảm nhiễm L3 của Oesophagostomum spp.; kiểm tra sau 7, 14,
28, 56 ngày ủ, kết quả cho thấy: trứng giun đũa không bị tiêu diệt, mặc dù khả
năng sống suy giảm; trứng Oesophagostomum spp. và ấu trùng cảm nhiễm L3 bị
phá huỷ trong 7 - 14 ngày đầu của quá trình ủ.
Theo Phan Địch Lân và cs (2002) [21], Phan Lục (2006) [26], Phạm Sỹ
Lăng và cs (2009) [20]: trứng Oesophagostomum spp. theo phân ra ngoài môi
trường, gặp điều kiện nhiệt độ 25 – 27oC, sau 10 – 17 giờ nở thành ấu trùng.


9
2.1.1.5. Khả năng sống của ấu trùng cảm nhiễm (L3) ở ngoại cảnh
Theo Oparin P.G. (1958): ấu trùng gây nhiễm của Oesophagostomum
spp. có thể duy trì khả năng sống ở môi trường bên ngoài 13 tháng (dẫn theo
Phan Địch Lân và cs, 2002 [21]).
Skrjabin (1963) [44] cho biết: ấu trùng cảm nhiễm Oesophagostomum
spp. sống lâu hơn ở môi trường ẩm thấp, súc vật nhiễm bệnh này chủ yếu trên
đồng cỏ ẩm ướt và khi uống nước ở những ao, đầm nhỏ cũng như máng nước lâu
ngày không cọ rửa. Những ấu trùng cảm nhiễm có sức đề kháng với nhiệt độ
cao và nhiệt độ thấp, với sự làm khô và với tác động của các nhân tố hoá học
tốt hơn so với ấu trùng của các giai đoạn trước. Ngoài ra, ấu trùng cảm nhiễm
có khả năng di chuyển theo hướng thẳng đứng hay nằm ngang.
Nghiên cứu về ấu trùng cảm nhiễm của Oesophagostomum spp., người
ta thấy sức đề kháng của nó với nhiệt độ khá cao: ở nhiệt độ - 15oC, độ ẩm
93% ấu trùng cảm nhiễm sau 24 giờ có khả năng hoạt động trở lại khi đưa
về nhiệt độ môi trường xung quanh. Các ấu trùng này cũng có thể sống sót
trong môi trường axit được tổng hợp nhân tạo tương tự như môi trường axit
trong dạ dày.
Nhiệt độ quá cao sẽ tác động bất lợi đến sự phát triển của ấu trùng và ấu
trùng có thể bị chết. Mưa có ảnh hưởng quan trọng đến sự phân tán của ấu

trùng, làm ấu trùng cảm nhiễm di chuyển xa 90 cm so với vị trí ban đầu và di
chuyển vào trong đất ở độ sâu 15 cm. Có lẽ khả năng này giúp ấu trùng sống
sót được trong những điều kiện bất lợi và tránh được sức nóng mặt trời.
Archie (2000) [42] nhận xét: ấu trùng trên đồng cỏ chịu ảnh hưởng trực
tiếp của khí hậu. Điều kiện tối ưu cho ấu trùng cảm nhiễm phát triển là ẩm độ
tương đối cao và nhiệt độ môi trường trong khoảng 18 – 26oC. Điều kiện khô
và nóng diệt ấu trùng, điều kiện lạnh làm chậm lại quá trình nở của trứng và
sự phát triển của ấu trùng.


10
Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [20] cho biết: Ấu trùng có sức đề kháng tốt
với nhiệt độ thấp, để ở - 19oC đến - 29oC qua 10 ngày ấu trùng vẫn sống; để ở
nhiệt độ phòng bình thường ấu trùng có thể sống một năm.
2.1.2. Bệnh Oesophagostomum spp. ở lợn (Oesophagotomosis suis )
2.1.2.1. Cơ chế sinh bệnh của bệnh Oesophagostomum spp. lợn
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12], tác động của ký sinh trùng lên
cơ thể ký chủ có nhiều mặt:
- Tác động cơ giới: hầu hết các ký sinh trùng đều gây lên những biến
loạn cơ giới, ngăn trở ít hay nhiều khí quan mà nó xâm nhập; hoặc làm tắc,
hoặc chèn ép và phá hoại các tổ chức, hoặc làm thủng, làm rách hoặc do khí
quan bám hút của ký sinh trùng mà làm tróc niêm mạc, xuất huyết. Thường
thấy gây viêm cấp tính, thứ cấp tính và mạn tính. Viêm dẫn tới sản sinh một
cái vỏ bằng tổ chức liên kết bọc lấy ký sinh trùng; cái vỏ và ký sinh trùng bọc
bên trong chết đi biến thành một cái hạt, thành vữa rồi thành vôi.
- Tác động chiếm đoạt: ký sinh trùng tự nuôi dưỡng bằng ăn tổ chức
của ký chủ, cướp một phần thức ăn của ký chủ đã tiêu hoá, hút máu ký chủ.
Tác động này tiếp diễn liên tục bởi rất nhiều ký sinh trùng, gây nên tổn hại rất
lớn cho ký chủ (thiếu máu, gầy rộc…).
- Tác động đầu độc: ký sinh trùng bài tiết các chất độc hàng ngày, ký

chủ hấp thụ chất độc, sinh ra những biến loạn khác nhau, nhưng thường thấy
nhất là biến loạn thần kinh và tuần hoàn. Nói chung, chất độc do ấu trùng bài
tiết mạnh hơn so với chất độc của ký sinh trùng trưởng thành.
- Tác động truyền bệnh: giun, sán bám vào các niêm mạc, gây thương
tích, phá vỡ phòng tuyến thượng bì, mở đường cho các vi khuẩn trong môi
trường xâm nhập cơ thể, vi khuẩn gây bệnh khác ghép với bệnh ký sinh trùng.
Ký sinh trùng và vi khuẩn thường kết hợp làm tổn hại thêm cho ký chủ.


11
Skrjabin và cs (1963) [44] đã mô tả chi tiết cơ chế sinh bệnh của
Oesophagostomum spp. như sau:
Bệnh lý do Oesophagostomum spp. phụ thuộc trực tiếp vào giai đoạn
phát triển của ký sinh vật. Ở giai đoạn ấu trùng, Oesophagostomum spp.là
nguyên nhân gây “bệnh hạt ruột”, còn giai đoạn trưởng thành, chúng gây ra
bệnh Oesophagostomum spp. (Oesophagostomatosis) đường ruột. Nếu như
gia súc tái nhiễm bệnh này thì ở gia súc đó cùng một lúc thấy có cả giai đoạn
hạt và giai đoạn giun trưởng thành ở ruột.
Giai đoạn hạt được coi là giai đoạn bệnh nguy hiểm hơn cả. Sau khi ấu
trùng được nuốt cùng với thức ăn và nước uống vào ruột, chúng nhanh chóng
chui sâu vào niêm mạc, tới hạ niêm mạc. Ở chỗ ấu trùng chui vào tạo thành
những hạt mà mắt thường có thể nhìn thấy được. Niêm mạc ở chỗ này sưng,
sung huyết, trên mặt có những hạt nhỏ, chính giữa có nhân màu vàng. Trong
các hạt, ấu trùng hoặc ở trạng thái tự do (chui vào chưa được bao lâu), hoặc
trong những kén (già hơn); những hạt này có thể ăn sâu vào lớp cơ của ruột.
Qua thời gian nhất định, ấu trùng từ hạt chui vào ruột. Sau khi ấu trùng
chui ra khỏi hạt, ở chỗ chúng cư trú tạo thành những chấm sẹo.
Trong thời gian phát triển hạt, ở thành ruột xuất hiện triệu chứng bệnh
(cơn đau do loét). Cùng với sự thối rữa các hạt (vào ngày thứ 7 sau khi cảm
nhiễm), ấu trùng chui ra khỏi hạt để vào ruột, lợn bị đau bụng, gầy còm, bỏ ăn, ỉa

chảy. Nếu có số lượng lớn ấu trùng ra khỏi kén thì đôi khi lợn tự khỏi bệnh.
Trường hợp ngược lại, bệnh chuyển sang thể mạn tính. Một số hạt có thể bị vỡ ra
từ phía tương mạc ruột, trong những trường hợp này bệnh trở nên phức tạp hơn
do viêm xơ hoá, hoặc có mủ ở màng bụng, có thể làm lợn bị chết.
Sức gây bệnh của giun trưởng thành sống trong ruột ít hơn. Chúng có
khả năng gây viêm cata, niêm mạc ruột phủ kín chất nhầy đặc, bên trong là
giun Oesophagostomum spp. Ở vật mắc bệnh do Oesophagostomum spp.
trưởng thành thấy có hiện tượng ỉa chảy xen lẫn từng thời gian.


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Loài O. dentatum ........................................................................... 5
Hình 2.2. Loài O. longicaudum ..................................................................... 5
Hình 2.3. Giun O. dentatum .......................................................................... 5
Hình 2.5. Sơ đồ vòng đời Oesophagostomum spp. lợn .................................. 7
Hình 2.6. Các dạng ấu trùng cảm nhiễm của bộ Strongylida........................ 14
Hình 3.1: Biều đồ thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng cho lợn ở
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. ............................................... 32


13
* Bệnh tích
Skrjabin và cs (1963) [44] đã gây nhiễm thực nghiệm cho lợn ấu trùng
cảm nhiễm O. longicaudum, thấy có sự tạo thành các hạt ký sinh trong thành
ruột sau 2 ngày nhiễm bệnh. Sau 17 ngày, đa số ấu trùng chui ra khỏi hạt và
vào ruột ở giai đoạn phát triển thứ tư. Sau 35 ngày cảm nhiễm, thấy có hiện
tượng mất các hạt, ở chỗ hạt chỉ thấy mô niêm mạc ruột dày lên. Giun O.

longicaudum đạt đến giai đoạn trưởng thành sau 50 ngày cảm nhiễm.
Miaxnikova (1946) khi nghiên cứu gây nhiễm thực nghiệm cho lợn con
bằng ấu trùng O. dentatum đã cho biết, sự tạo thành các hạt ký sinh trong
thành ruột xảy ra vào hai ngày sau khi cảm nhiễm. Đến ngày thứ 20, những ấu
trùng này ra khỏi hạt và vào ruột, ở đây chúng phát triển thành giun trưởng
thành vào ngày thứ 43 (dẫn theo Skrjabin và cs, 1963 [44]).
Theo Phan Lục (2006) [26], Chu Thị Thơm và cs (2006) [37]: ở ruột có
những u kén nhỏ bằng đầu đinh ghim hay hạt đậu, có điểm màu vàng, bên
trong có ấu trùng giun. Kết tràng thường bị viêm và đôi khi thấy vài nghìn u
kén ở ruột. Có khi u kén bị hoại tử, bên trong có mủ. Có những u kén đã
thành chấm sẹo. Niêm mạc ruột già sung huyết, xuất huyết, trong xoang ruột
có nhiều Oesophagostomum spp. trưởng thành.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [20] cho biết: sau khi nhiễm giun 5 ngày, ở
niêm mạc ruột già lợn thấy những u kén nhỏ. Ở giữa kén này có điểm màu
vàng, bên trong có ấu trùng giun. Tới ngày thứ 7 – 8 thì kết tràng bị viêm có
mủ. Có khi có tới vài nghìn u kén ở trong một đoạn ruột, u kén to bằng hạt
đậu, có khi chỉ dài 0,1 cm.
2.1.2.3. Chẩn đoán bệnh Oesophagostomum spp. lợn
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12]: chẩn đoán bằng phương
pháp xét nghiệm phân kiểm tra trứng Oesophagostomum spp. Tuy nhiên,


14
phương pháp này ít ý nghĩa vì trứng giun Oesophagostomum spp. giống trứng
các loài giun xoăn dạ dày, ruột nên rất khó phân biệt. Vì vậy, phải nuôi trứng
nở thành ấu trùng cảm nhiễm, sau đó phân ly ấu trùng theo phương pháp
Baerman và kiểm tra hình thái, cấu tạo của ấu trùng cảm nhiễm dưới kính
hiển vi để định loài. Có thể phân biệt một số ấu trùng cảm nhiễm thuộc bộ
Strongylida như sau:
+ Ấu trùng giun tròn Dictyocalus: mút

đuôi hình nón, ruột chứa đầy các hạt
màu sáng.
+ Ấu trùng giun tròn Haemonchus: mút
đuôi không có gai, thực quản dài khoảng
1/5 chiều dài cơ thể.
+ Ấu trùng giun tròn Trichostrongylus:
mút đuôi có gai, thực quản dài khoảng
1/4 chiều dài cơ thể.
+ Ấu trùng giun tròn Oesophagostomum
spp. có 20 - 32 tế bào ruột, mút đuôi vút
dài.
+ Ấu trùng giun tròn Bunostomum: ruột
là một ống dài không phân chia thành
những tế bào riêng biệt.
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008) [15].

Hình 2.6. Các dạng ấu trùng cảm
nhiễm của bộ Strongylida
1. Haemonchus contortus; 2.
Cooperia;
3. Trichostrongylus; 4. Ostertagia;
5. Chabertia; 6. O.Culumbianum;
7. O.venulosum; 8. Bunostomum;
9. Nematodirus

- Mổ khám kiểm tra bệnh tích, quan sát các u kén ở ruột già và tìm giun
trưởng thành ký sinh trong xoang ruột.


15

2.1.2.4. Phòng, trị bệnh Oesophagostomosis cho lợn
* Biện pháp phòng bệnh
Theo quan điểm của Skrjabin (1963) [44], muốn thanh toán bệnh giun,
sán phải phòng bệnh có tính chất chủ động. Dùng tất cả mọi phương pháp vật
lý (ánh sáng, nhiệtđộ), cơ giới, hoá học, sinh vật học...để tiêu diệt giun, sán
trên cơ thể ký chủ, ở ngoại cảnh, ở tất cả các giai đoạn phát dục (trứng, ấu
trùng, giun, sán trưởng thành).
Phạm Hữu Doanh và cs (1995) [2] cho biết: lợn rất mẫn cảm với bệnh
ký sinh trùng, vì vậy chỉ cho lợn ăn rau, bèo khi đã rửa sạch sẽ và định kỳ tẩy
giun sán bằng các thuốc đặc hiệu. Thức ăn, nước uống phải luôn luôn sạch.
Biện pháp hữu hiệu để phòng chống bệnh giun, sán ở gia súc là biện
pháp phòng trừ bệnh tổng hợp, nghĩa là ở những vùng sinh thái nhất định,
đồng thời sử dụng nhều biện pháp có hiệu quả đối với tất cả các giai đoạn
phát triển của giun, sán ở môi trường cũng như trong cơ thể vật chủ (Nguyễn
Thị Lê và cs, 1996) [23].
Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [11], biện pháp phòng bệnh tổng
hợp đối với các bệnh giun tròn nói chung ở lợn gồm:
- Diệt căn bệnh trong cơ thể lợn: định kỳ tẩy giun cho lợn, mỗi năm tẩy
mấy lần là tuỳ điều kiện của từng vùng và từng loại lợn.
- Diệt căn bệnh bên ngoài: trứng giun khuếch tán ra bên ngoài là
nguyên nhân chủ yếu làm căn bệnh lan tràn, cần thực hiện các biện pháp sau:
+ Có thể diệt trứng giun bằng cách ủ phân hoặc các biện pháp lý hoá.
Các loại thuốc hoá học diệt trứng giun ở ngoại cảnh có hiệu quả như: creolin,
axit cacbonic, dung dịch NaOH 3% ...
+ Thường xuyên quét dọn phân và rơm rác ở chuồng lợn, thay ổ cho
lợn, máng ăn, dụng cụ chăn nuôi cần định kỳ sát trùng. Đối với sân chơi có


16
thể hót lớp đất bề mặt rồi phủ một lớp đất mới và rắc vôi bột ở trên. Ngoài ra,

cần chú ý vệ sinh thức ăn, nước uống.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết: phòng bệnh ký sinh trùng
có nhiều biện pháp, nhưng đều nhằm mục đích không cho mầm bệnh ký sinh
trùng phát triển và thực hiện tốt các giai đoạn trong vòng đời của nó, để nó
không thể tạo ra ký sinh trùng trưởng thành mới được. Các phương pháp tấn
công ký sinh trùng ở từng giai đoạn như sau:
- Chống giai đoạn thứ nhất: ký sinh trùng trưởng thành đẻ trứng ở ký
chủ cuối cùng. Có thể tiêu diệt nó bằng hai phương pháp: dùng thuốc đặc hiệu
diệt ký sinh trùng (việc tẩy ký sinh trùng này có tính chất dự phòng, tức là
thực hiện trước khi súc vật phát ra triệu chứng bệnh và trước khi súc vật reo
rắc mầm bệnh ra bên ngoài môi trường), tiêu diệt ký sinh trùng bằng cách giết
tất cả những vật mắc bệnh (phương pháp này triệt để nhưng tốn kém mặc dù
thịt súc vật vẫn sử dụng được).
- Chống giai đoạn thứ hai: trứng, có thể dùng hai phương pháp: tiêu
diệt hầu hết trứng bằng cách thu nhặt hết phân của gia súc ốm trong chuồng
và đem chôn (biện pháp này phải làm đi làm lại nhiều lần để trứng không có
thời gian phát triển thành phôi thai) hoặc có thiêu phân theo phương pháp
nhiệt sinh học.
- Chống giai đoạn thứ ba và thứ tư: diệt phôi thai và ấu trùng tự do
ngoài thiên nhiên bằng hai cách: diệt toàn bộ phôi thai và ấu trùng ngoài đồng
cỏ và ao tù bằng vôi bột, sunfat sắt, sunfat đồng với lượng dùng 400 kg cho 1
ha đồng cỏ, 5 kg cho 100 m3 nước ao. Không cho phôi thai hay ấu trùng xâm
nhập vào cơ thể ký chủ (cách ly súc vật ốm, tiêu độc dụng cụ và chuồng nuôi,
vệ sinh thức ăn, nước uống, diệt ký chủ trung gian).
Theo tác giả, cần thực hiện các biện pháp phòng trừ tổng hợp để phòng
bệnh Oesophagostomum như: định kỳ tẩy trừ giun, phân gia súc phải ủ để diệt


×