Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG

---------------

LÊ THỊ XUYẾN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 60 34 01 02

Vĩnh Long, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG

---------------

LÊ THỊ XUYẾN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


MÃ NGÀNH: 60 34 01 02

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON

Vĩnh Long, 2016


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. iv
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................... 2
2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2
2.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 2
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................. 5
6 Lược khảo tài liệu nghiên cứu.................................................................................. 5
7 Cấu trúc của luận văn ............................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................ 9
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI ................................... 9
1.1.1 Khái niệm về đầu tư, đầu tư trực tiếp ................................................................. 9
1.1.2 Khái niệm FDI.................................................................................................... 9
1.1.3 Thu hút FDI ...................................................................................................... 10
1.1.4 Tác động của FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư ............................................ 12

1.1.4.1 Tác động tích cực .......................................................................................... 12
1.1.4.2 Tác động tiêu cực .......................................................................................... 15
1.1.5 Vai trò của FDI đối với địa phương ................................................................. 19
1.1.6 Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI trong các nghiên cứu trước.............. 20
1.2

CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI...... 22

1.2.1 Nhóm nhân tố về sự ổn định chính trị và cơ chế chính sách ........................... 23
1.2.2 Nhóm nhân tố về môi trường văn hoá xã hội................................................... 23

i


1.2.3 Nhóm nhân tố về tài chính ............................................................................... 23
1.2.4 Nhóm nhân tố về kinh tế và thị trường ............................................................ 24
1.2.5 Nhóm nhân tố về tài nguyên ............................................................................ 24
1.2.6 Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng ........................................................................ 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH VĨNH LONG ...................................................... 27
TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1993 ĐẾN 2015 ................................................... 27
2.1 THỰC TRẠNG FDI TẠI TỈNH VĨNH LONG .................................................. 27
2.1.1 Tổng quan về tỉnh Vĩnh Long .......................................................................... 27
2.1.2 Mục tiêu phát triển đến năm 2020 ................................................................... 33
1.1.3 Định hướng phát triển ngành và lĩnh vực ........................................................ 35
2.1.2 Khái quát tình hình đầu tư FDI cả nước trong năm 2015 ................................ 39
2.1.3 Thực trạng đầu tư FDI ở vùng ĐBSCL............................................................ 41
2.1.4 Tình hình thu hút FDI tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 1993 – 2015 ................... 43
2.1.4.1 Xu hướng của dòng vốn FDI vào Vĩnh Long trong giai đoạn 1993– 2015 ........... 43

2.1.4.2 Phân bố FDI tại Vĩnh Long........................................................................... 44
2.1.4.3 Đóng góp của FDI đối với Vĩnh Long .......................................................... 47
2.1.4.4 Nhận xét thực trạng FDI vào Vĩnh Long ...................................................... 48
2.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ Ở VĨNH LONG ................................. 49
2.2.1 Tổng quan về môi trường đầu tư ở Vĩnh Long ................................................ 49
2.2.1.1 Tình hình chính trị và cơ chế chính sách ...................................................... 49
2.2.1.2 Môi trường văn hóa xã hội ............................................................................ 49
2.2.1.3 Môi trường tài chính ..................................................................................... 50
2.2.1.4 Kinh tế và thị trường ..................................................................................... 50
2.2.1.5 Tài nguyên ..................................................................................................... 51
2.2.1.6 Cơ sở hạ tầng ................................................................................................ 52
2.2.1.7 Kết luận về môi trường đầu tư tại Vĩnh Long ............................................... 53
2.2.2 Chỉ số PCI của Vĩnh Long qua các năm .......................................................... 54

ii


2.2.2.1 Thành phần chỉ số PCI Vĩnh Long qua các năm .......................................... 55
2.2.2.2 So sánh chỉ số PCI của Vĩnh Long với các tỉnh lân cận ............................... 58
2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU FDI VÀO TỈNH
VĨNH LONG ............................................................................................................. 60
2.3.1 Nhân tố Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 61
2.3.2 Nhân tố Kinh tế thị trường ............................................................................... 62
2.3.3 Nhân tố Nguồn lực ........................................................................................... 62
2.3.4 Nhân tố Tài chính ............................................................................................. 63
2.3.5 Nhân tố Chính trị pháp lý ................................................................................. 64
2.3.6 Nhân tố Văn hóa – xã hội ................................................................................. 65
2.3.7 Nhân tố Vị trí – địa lý ...................................................................................... 66
2.3.8 Nhân tố Lãnh đạo năng động ........................................................................... 66
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 69

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP..................................................................... 70
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH VĨNH LONG .............................................................. 70
3.1 NHÓM GIẢI PHÁP CHO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH ĐẦU TƯ FDI ................................................................................................. 70
3.1.1 Giải pháp hoàn thiện Cơ sở hạ tầng ................................................................. 70
3.1.2 Giải pháp về Thịtrường, nguồn lực .................................................................. 71
3.1.3 Giải pháp về Tài chính ..................................................................................... 72
3.1.4 Giải pháp về Chính trị và lãnh đạo .................................................................. 72
3.2 NHÓM GIẢI PHÁP CHO PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ FDI ......... 75
3.2.1 Hoàn thiện Cơ sở hạ tầng ................................................................................. 75
3.2.2 Phát triển Nguồn nhân lực................................................................................ 76
3.2.3 Đẩy mạnh hơn nữa Công tác xúc tiến đầu tư ................................................... 77
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình đầu tư FDI tại ĐBSCL đến 12/2015 ........................................ 41
Bảng 2.2: Tình hình FDI được cấp phép đầu tư vào Vĩnh Long .............................. 43
từ 1993 đến31/12/2015 ............................................................................................. 43
Bảng 2.3: Phân bổ DN FDI theo địa lí tại Vĩnh Long đến 12/2015 ......................... 44
Bảng 2.4: FDI theo ngành kinh tếđến 12/2015 ......................................................... 45
Bảng 2.5: FDI theo quốc gia đầu tưđến 12/2015 ...................................................... 46
Bảng 2.6: FDI đối với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................... 47
Bảng 2.7: Tổng sản phẩm bình quân đầu người từ 2011 đến 2015 .......................... 51
Bảng 2.8: Chỉ số PCI của Vĩnh Long qua các năm................................................... 55

Bảng 2.9: PCI thành phần năm 2014 Vĩnh Long và các tỉnh lân cận ....................... 60
Bảng 2.10: Mức độ quan trọng các biến quan sát trong nhân tố Cơ sở hạ tầng ....... 61
Bảng 2.11: Mức độ quan trọng các biến quan sát trong nhân tố Kinh tế thị trường. 62
Bảng 2.12: Mức độ quan trọng các biến quan sát trong nhân tố Nguồn lực............. 62
Bảng 2.13: Mức độ quan trọng các biến quan sát trong nhân tố Tài chính .............. 63
Bảng 2.14: Mức độ quan trọng các biến quan sát trong nhân tố Chính trị pháp lý .. 64
Bảng 2.15: Mức độ quan trọng các biến quan sát trong nhân tố Văn hóa – xã hội .. 65
Bảng 2.16: Mức độ quan trọng các biến quan sát trong nhân tố Vị trí – Địa lý ....... 66
Bảng 2.17: Mức độ quan trọng các biến quan sát trong nhân tố Lãnh đạo năng
động ........................................................................................................................... 66
Bảng 2.18: Tổng hợp các biến quan sát thuộc các nhân tố có tầm quan trọng và
rất quan trọng ............................................................................................................ 67

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 3
Hình 2: Các bước trong tiến trình nghiên cứu ............................................................ 3
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Long ........................................................... 27
Hình 2.2: Thành phần chỉ số PCI Vĩnh Long qua các năm ...................................... 56
Hình 2.3: Thay đổi của các chỉ số thành phần của chỉ số PCI qua các năm ............. 57

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. FDI: đầu tư trực tiếp nước ngoài
2. KCN: khu công nghiệp
3. WTO: tổ chức Thương mại thế giới

4. IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
5. USD: đô la Mỹ
6. GDP: tổng thu nhập quốc nội
7. GRDP: tổng thu nhập của một địa phương
8. PCI: chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh
9. ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
10. DN: doanh nghiệp
11. Tp. HCM: thành phố Hồ Chí Minh
12. OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
13. UNCTAD: Tổ chức hội nghị Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển
14. BCC: hợp tác kinh doanh
15. BOT: xây dựng – kinh doanh – chuyển giao
16. BTO: xây dựng – chuyển giao – kinh doanh
17. BT: xây dựng – chuyển giao
18. PPP: đối tác công tư
19. UNICEF: Quỹ Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc
20. THCS: trung học cơ sở
21. THPT: trung học phổ thông
22. ĐTNN: đầu tư nước ngoài
23. GCNĐT: giấy chứng nhận đầu tư
24. TNHH: trách nhiệm hữu hạn
25. HĐBT: Hội đồng bộ trưởng
26. UBND: Ủy ban nhân dân
27. CBCC: Cán bộ công chức

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã đạt được

rất nhiều thành tựu về kinh tế quan trọng, ngày càng được bạn bè quốc tế đánh giá
cao. Để tiếp cận nhanh những tiến bộ khoa học công nghệ của thế giới, đưa khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nhằm làm tăng giá trị hàng hóa và tính cạnh tranh trên thị
trường trong nước và thế giới, một trong những cách thức hiệu quả nhất là mời gọi
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI - Foreign Direct Investment).
1 Lý do chọn đề tài
FDI là một yếu tố quan trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế. FDI tạo ra các
liên kết trực tiếp, ổn định và lâu dài giữa các nền kinh tế. Nó khuyến khích chuyển
giao công nghệ giữa các quốc gia, và cho phép các nước tiếp nhận đầu tư quảng bá
sản phẩm, hình ảnh của mình rộng rãi hơn trên thị trường quốc tế. FDI cũng là một
nguồn bổ sung kinh phí đầu tư quan trọng cho các quốc gia, đặc biệt là các nước
đang phát triển như Việt Nam.
Tỉnh Vĩnh Long là một tỉnh có diện tích nhỏ nhất ĐBSCL, nhưng lại có
nhiều lợi thế như: nằm ở trung tâm của một vùng kinh tế, giao thương thuận tiện
hơn khi có cầu Mỹ Thuận và cầu Cần Thơ, giao thông với các trung tâm kinh tế lớn
như thành phố Hồ Chí Minh được rút ngắn nhờ sự quan tâm đầu tư từ Trung Ương.
Tuy nhiên, cho đến nay, Vĩnh Long chỉ có 27 dự án FDI còn hiệu lực hoạt động, đa
số lại là dự án nhỏ nên chưa tác động mạnh đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh.
Nếu so sánh với các tỉnh lân cận như Bến Tre – 45 dự án, Tiền Giang – 66 dự
án, Trà Vinh – 33 dự án, thì Vĩnh Long còn quá ít với con số 27 dự án. Vấn đề được
đặt ra ở đây là tại sao Vĩnh Long có nhiều lợi thế như vậy mà không thu hút được
FDI? nên tác giả chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Long” để tìm ra nguyên nhân nào đã làm cho tỉnh Vĩnh
Long kém hấp dẫn trong mắt nhà đầu tư và từ đó đề xuất giải pháp khắc phục.

Trang 1


2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư nước
ngoài khi đầu tư vào tỉnh Vĩnh Long, từ đó đưa ra giải pháp để tăng cường FDI của
tỉnh Vĩnh Long.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng FDI tại tỉnh Vĩnh Long.
Mục tiêu 2: Phân tích đánh giá của nhà đầu tư đối với các nhân tố thu hút
FDI vào Vĩnh Long.
Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp cải thiện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.
2.3 Câu hỏi nghiên cứu
1/ Thực trạng FDI của tỉnh Vĩnh Long như thế nào?
2/ Những yếu tố nào tác động đến quyết định đầu tư FDI tại tỉnh Vĩnh Long?
3/ Những giải pháp nào để cải thiện những yếu tố tác động đến thu hút đầu tư
FDI vào tỉnh Vĩnh Long?
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc phân tích đánh giá của nhà đầu tư đối với các nhân
tố thu hút FDI vào Vĩnh Long
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Từ năm 1993 đến tháng 12 năm 2015 (từ khi có DN FDI đầu
tiên đầu tư vào tỉnh Vĩnh Long đến nay).
Về không gian: 27 DN nước ngoài đang đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
4 Phương pháp nghiên cứu
4.1 Khung nghiên cứu
Dựa trên cơ sở: 1) Lý thuyết OLI: J.H Dunning cho rằng: 3 điều kiện cần
thiếtđểmộtdoanh nghiệp có động cơ tiến hànhđầu tư trực tiếp khi có lợi thế về sở
hữu, lợi thế về địa điểm, lợi thế về nội bộ hóa – OLI: Ownership Advantages,

Trang 2



LocationAdvantage, Internalization Incentives; 2) Tình hình thực tế tại địa bàn
nghiên cứu, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:
Cơ sở hạ tầng
Quy mô thị trường
Sự hình thành cụm ngành
Chính sách ưu đãi

Quyết định
đầu tư

Chi phí
Lao động
Lãnh đạo năng động
Lãnh
Vị trí địa lý
hiết chế pháp lý

Hình 1: Mô hình nghiên cứu
42. Phương pháp nghiên cứu
Sơ đồ thể hiện các bước trong tiến trình nghiên cứu:
Cơ sở lý thuyết,
Thực tế tại Vĩnh Long

Bảng câu hỏi dự kiến

Điều chỉnh bảng câu hỏi

Phỏng vấn chuyên gia,

(các nhà quản lý)

Bảng câu hỏi chính thức

Phỏng vấn các doanh
nghiệp FDI

Thống kê mô tả

Hình 2: Các bước trong tiến trình nghiên cứu

Trang 3


Nghiên cứu sơ bộ: Xây dựng bảng câu hỏi thô rồi dùng phương pháp phỏng
vấn chuyên gia, là các nhà quản lý am tường về lĩnh vực đầu tư nước ngoài, hoàn
thiện bảng câu hỏi phỏng vấn.
Nghiên cứu chính thức: được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
tính. Giai đoạn nghiên cứu định tính sẽ tiến hành thu thập dữ liệu qua phỏng vấn
trực tiếp với bảng câu hỏi, sau đó việc phân tích dữ liệu sẽ được thực hiện. Kết quả
phân tích sẽ là cơ sở để đề xuất giải pháp.
4.3 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các báo cáo liên quan đến FDI từ Sở Kế
hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Long, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long, Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Vĩnh Long, Sở Khoa học Công nghệ, trên website của Tổng cục Thống
kê, Cục quản lý Đầu tư nước ngoài, VCCImekong hay các bài viết được đăng trên
tạp chí và các công trình nghiên cứu khoa học.
Số liệu sơ cấp:Thông tin thu thập từ phiếu điều tra thông qua việc phỏng vấn
chuyên gia là các nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Long.
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua quy trình sau:

Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi.
Xây dựng bảng câu hỏi thô dựa trên nền tảng các thông tin cần thu thập trong
mô hình lý thuyết.
Phỏng vấn các chuyên gia là các nhà quản lý và hiệu chỉnh các câu hỏi dựa
trên ý kiến đóng góp.
Bước 2: Phỏng vấn các DN FDI.
Bước 3: Nhập số liệu.
Bước 4: Xử lý số liệu.
4.4 Phương pháp phân tích
Dùng thống kê mô tả trên phần mềm Microsoft Excel để phân tích số liệu.

Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu những vấnđề
kinh tế – xã hội cần phân tích trong mối quan hệ chặt chẽ về mặt định tính của các
hiện tượng và quá trình. Một số đại lượng cần tính trong phương pháp này là:

Trang 4


+ Giá trị trung bình: Bằng tổng tất cả các giá trị biến quan sát chia cho số
quan sát.
+ Độ lệch chuẩn: là căn bậc hai của phương sai.
+ Phương sai: là trung bình giữa bình phương các độ lệch giữa các biến và
giá trị trung bình của các biến đó.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài luận văn được thực hiện để trả lời các câu hỏi nghiên cứu về thực
trạng FDI của tỉnh Vĩnh Long, nó có tác động như thế nào đến phát triển kinh tế của
tỉnh và những yếu tố nào tác động đến quyết định đầu tư FDI tại tỉnh Vĩnh Long.
Thông qua đó đáp ứng ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Vĩnh Long.
- Xác định các yếu tố khẳng định thu hút dòng vốn FDI vào tỉnh Vĩnh Long.

- Gợi ý chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thu hút dòng vốn FDI vào
tỉnh Vĩnh Long từ kết quả nghiên cứu của đề tài.
6 Lược khảo tài liệu nghiên cứu
 FDI và tăng trưởng kinh tế
- Nguyen Thi Phuong Hoa (2004), kết luận FDI có tác động dương tới tăng
trưởng kinh tế của các địa phương thông qua hình thành, tích lũy tài sản vốn và có
sự tương tác cùng chiều giữa FDI với nguồn nhân lực.
- Le Thanh Thuy (2007), nhận định FDI đã bổ sung cho đầu tư trong nước
giúp cho việc mở rộng sản xuất, giảm thâm hụt ngân sách, đóng góp vào kim ngạch
xuất khẩu, giải quyết việc làm.
- Anh và Thang (2007), nghiên cứu các nhân tố quyết định dòng vốn FDI ở
các tỉnh thành Việt Nam cho thấy quy mô thị trường, lao động và cơ sở hạ tầng có
tác động ý nghĩa lên FDI, trong khi chính sách của chính phủ thông qua chỉ số cạnh
tranh cấp tỉnh không có ý nghĩa.
- Le Viet Anh (2009), nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam cho thấy đóng góp của FDI đối với tăng trưởng được ước tính
7% trong 37% tổng số vốn đóng góp cho sự tăng trưởng trong giai đoạn 1988 –

Trang 5


2002. Phân tích hồi qui cho thấy rằng FDI có mối quan hệ dương với đầu tư trong
nước và tăng trưởng kinh tế, cũng như FDI tạo ra những tác động dương đáng kể
trong ngắn hạn và dài hạn lên tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
- Chien etal. (2012) khẳng định FDI có tác động dương lên tăng trưởng kinh
tế của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010.
- Chirstian và C.Richard (2012) khẳng định các biến vĩ mô như GDP và chi
phí lao động có tác động dương ý nghĩa lên FDI ở Việt Nam. Trong khi sự sụt giá
của đồng nội tệ lại có tác động âm.
- Nguyễn Mại (2012) đã dùng phương pháp nghiên cứu định tính và kết luận

rằng FDI góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
- Chien và Linh (2013) sử dụng dữ liệu bảng để đánh giá mối quan hệ giữa
FDI và tẳng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Kết quả cho thấy có mối quan hệ dương hai
chiều giữa FDI và GDP bình quân.
 FDI và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Đỗ Thị Thủy (2001) nghiên cứu và FDI với sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt
Nam đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến FDI ở Việt Nam giai đoạn 1997 - 2000.
Từ những đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, tác giả đã nêu giải pháp để
thu hút FDI vào Việt Nam phục vụ CNH, HĐH đất nước.
- Nguyễn Tiến Long (2010), kiểm định FDI chuyển dịch kinh tế ở Thái
Nguyên, với phương pháp phân tích định tính và định lượng từ số liệu giai đoạn
1993 – 2009 cho thấy: (i) FDI góp phần quan trọng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của tỉnh Thái Nguyên theo hướng CNH, HĐH và hội nhập quốc tế; (ii) FDI tác
động tích cực đến cân đối tài chính Thái Nguyên, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu ,
mở rộng thị trường, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và (iii) FDI góp
phần đẩy nhanh tốc độ độ thị hóa , phát triển kinh tế đồng đều tại các vùng kinh tế
của Thái Nguyên.
- Nguyễn Tấn Vinh (2011), nghiên cứu FDI đối với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm thu hút và sử

Trang 6


dụng FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. Hồ Chí Minh theo hướng hiệu
quả và bền vững.
 FDI và thương mại
- SajidAnwar và Lan Phi Nguyen (2011), với FDI và thương mại ở Việt
Nam. Bằng phương pháp định lượng xem xét tác động FDI đến xuất khẩu, nhập
khẩu của Việt Nam từ dữ liệu liên quan đến 19 đối tác thương mại lớn của Việt

Nam giai đoạn 1990 – 2007. Nghiên cứu cũng xem xét tác động của FDI đến
thương mại trong 3 giai đoạn: trước, trong và sau khủng hoảng tài chính châu Á,
thực nghiệm bổ sung cho mối liên kết giữa FDI và xuất khẩu, FDI và nhập khẩu cho
giai đoạn 1990 – 2007.
- Nguyễn Khắc Minh (2015), nghiên cứu tác động của FDI, dao động tỷ giá,
thị trường tài chính đến các doanh nghiệp của các ngành định hướng xuất khẩu:
Trường hợp Việt Nam thời kỳ 2000- 2012. Sử dụng bộ dữ liệu lớn về các doanh
nghiệp định hướng xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2000-2012. Nghiên cứu này
xem xét có tồn tại chăng ảnh hưởng lan tỏa của FDI, tác động của dao động tỷ giá
và ảnh hưởng của thị trường tài chính lên các doanh nghiệp trong các ngành công
nghiệp định hướng xuất khẩu của ngành chế tác, đồng thời các ảnh hưởng lan tỏa
ngang và dọc của FDI, ảnh hưởng dao động tỷ giá và ảnh hưởng của thị trường tài
chính và phát hiện ra rằng không có chứng cứ về ảnh hưởng lan tỏa ngang nhưng có
chứng cứ và ảnh hưởng lan tỏa ngược ảnh hưởng lan tỏa xuôi dương của FDI, ảnh
hưởng âm của dao động tỷ giá và ảnh hưởng dương của thị trường tài chính.
 FDI và môi trường thu hút đầu tư
- Dương Thị Bình Minh (2009), nghiên cứu cải thiện môi trường đầu tư, thu
hút vốn FDI ở một số nước châu Á và bài học kinh nghiệm cho TP. Hồ Chí Minh.
Tác giả đề xuất mạng tính định hướng về cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường
thu hút FDI tại TP. Hồ Chí Minh cũng như cả nước nói chung.
- Le Quoc Thinh (2011) trong nghiên cứu đã kết luận rằng nhóm yếu tố thị
trường, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng và chính sách đầu tư là những yếu tố tác
động đến sự hài lòng của doanh nghiệp FDI về môi trường đầu tư của tỉnh Long An.

Trang 7


- Chunlai Chen (2011): Tác giả trình bày một phân tích thuyết phục và giải
thích lý thuyết của FDI bằng các thực nghiệm để đánh giác yếu tố quyết định vị trí
đầu tư của các nhà đầu tư FDI, và có sự khác biệt trong hành vi đầu tư giữa các nhà

đầu tư lớn hoặc nhỏ.
 FDI và thể chế chính sách
- Nguyễn Mạnh Toàn (2010) trong mô hình nghiên của mình, bằng phương
pháp thống kê, mô tả, đã kết luận rằng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển là yếu tố quan
trọng bậc nhất, kế đến là những chế độ đãi ngộ hỗ trợ đầu tư của chính quyền địa
phương, thị trường tiềm năng và cuối cùng là vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng xã hội.
- Dang Duc Anh (2013), nghiên cứu FDI và chất lượng thể chế ở Việt Nam.
Bằng cách sử dụng dữ liệu từ khảo sát năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và FDI từ khi gia
nhập WTO của trên 60 tỉnh/thành phố, tác giả ghi nhận tỉ lệ thuận giữa thể chế và thu
hút FDI. Đặc biệt, tỉnh giải ngân FDI lớn thường có chất lượng thể chế tốt hơn. Kết quả
cũng nhận định dòng vốn FDI tác động đến thể chế lớn hơn ở các tỉnh miền Bắc so với
quốc gia, đồng thời có thể sử dụng FDI như một chất xúc tác cho cải cách thể chế trong
nước và thúc đẩy hội tụ chất lượng thể chế giữa các vùng miền Việt Nam.
- Nguyễn Minh Tiến (2013) trong nghiên cứu bằng phương pháp phân tích
thực nghiệm cho thấy rằng các nhân tố thuộc quy mô thị trường, thể chế chính sách,
cú sốc kinh tế và lực lượng lao động có hiệu ứng tích cực lên FDI.
- Nguyễn Quốc Việt, Chu Thị Nhường, Trần Thị Giáng Quỳnh, Phạm Thị
Hiền (2014) trong nghiên cứu của nhóm, đã chỉ ra rằng thể chế thực thi tại các địa
phương có tác động mạnh mẽ đối với khả năng thu hút FDI trong khi những thể chế
hỗ trợ lại không có tác động.
7 Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng và kết quả nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn từ năm 1993 đến 2015.
Chương 3: Giải pháp cải thiện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Long.

Trang 8



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI
1.1.1 Khái niệm về đầu tư, đầu tư trực tiếp
- Theo Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ
vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các
hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
- Đầu tư là việc bỏ tiền vốn để mua các công cụ tài chính hoặc tài sản khác để
có được lợi nhuận. Đầu tư có liên quan đến tiết kiệm hay trì hoãn tiêu dùng.
- Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
1.1.2 Khái niệm FDI
- Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (International Monetary Fund, IMF, 1977,1993),
Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Foreign Direct Investment, FDI) là một công cuộc
đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt
được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
(direct investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu
phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI.
- Như vậy, FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty chủ
quản (người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc (doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp) đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty chủ quản
không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc (trong
trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của công ty phụ thuộc) và
phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỉ lệ sở hữu của công ty chủ quản đối với công ty
phụ thuộc.
- Khái niệm của OECD (1996): Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư được thực
hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là
những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh
nghiệp nói trên bằng cách: thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi


Trang 9


nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư, mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có,
tham gia vào một doanh nghiệp mới,cấp tín dụng dài hạn (trên 5 năm), và quyền kiểm
soát: nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên.
- Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO, 1996) đưa ra định nghĩa như sau về
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công
ty con" hay "chi nhánh công ty".
Ở Điều 3 của Luật đầu tư Việt Nam được Quốc Hội thông qua 11/2005 đã
nêu rõ: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư”.
1.1.3 Thu hút FDI
Nếu FDI là một hình thức đầu tư quốc tế, thì thu hút FDI là hoạt động vận
động khuyến khích và chuẩn bị điều kiện để thực hiện FDI. Trên cơ sở khái niệm
này có một số điểm chính về thu hút FDI như sau:
- Thu hút FDI là hoạt động để vận động các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vào một quốc gia hoặc một vùng hay một tỉnh... của quốc gia đó.
- Việc thu hút này phải gồm rất nhiều biện pháp và phải có những bước đi
thích hợp cũng như có rất nhiều chủ thể tham gia vào quá trình đó, từ công việc của
các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp, chính quyền địa phương và chính quyền
trung ương.
- Thu hút FDI có thể dưới các hình thức chủ động và bị động.
- Các hình thức thu hút FDI chủ động xảy ra khi các đơn vị của quốc gia

đang hoạt động trong việc tìm kiếm đối tác kinh doanh; thuyết phục các nhà đầu tư
đầu tư vào Việt Nam và các địa phương; xây dựng hành lang pháp lý để khuyến

Trang 10


khích dòng vốn FDI vào các ngành công nghiệp, lĩnh vực và các ngành kinh tế có
nhu cầu thu hút đầu tư.
- Các hình thức thu hút thụ động khác nhau từ một thực thể chủ động thành
chờ đợi thụ động các đối tác, sau đó giới thiệu và đề nghị các nhà đầu tư về những
thuận lợi và điểm đến để giúp họ quyết định nơi để đầu tư vào.
1.1.3 Các hình thức FDI
FDI có thể được phân loại dựa trên quan điểm của nhà đầu tư (hoặc nước đi
đầu tư) hoặc của nước sở tại. Từ góc nhìn của các nhà đầu tư, Caves (1971) FDI
được chia thành 3 loại:
- Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” sản xuất các sản phẩm cùng loại
hoặc tương tự ở các quốc gia khác nhau.
- Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” có các cơ sở sản xuất ở một số nước
nào đó, sản xuất ra sản phẩm là đầu vào cho sản xuất của nó ở một số nước khác.
- Công ty đa quốc gia “đa chiều” có các cơ sở sản xuất ở các nước khác nhau
mà chúng hợp tác theo cả chiều ngang và chiều dọc.
- Theo Helpman (1984) chỉ ra rằng các công ty đa quốc gia có mục đích tối
đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí sản xuất như vận tải, thuế... vì vậy, họ sẽ
chia hoạt động sản xuất ở nhiều nước trên thế giới. Ở giai đoạn sản xuất cần rất
nhiều nhân lực có tay nghề, các hoạt động sản xuất được tổ chức tại các quốc gia có
chi phí lao động thấp. Trong trường hợp này, các quốc gia này sẽ nhập khẩu trung
gian hàng hóa như máy móc từ các công ty đa quốc gia và xuất khẩu sản phẩm đã
hoàn thành. Các hình thức FDI nêu trên được gọi là FDI theo chiều dọc.
Với quan điểm đầu tư - nước tiếp nhận FDI có thể được phân loại thành: FDI
thay thế nhập khẩu, FDI tăng xuất khẩu và FDI bằng nỗ lực của chính phủ.

FDI thay thế nhập khẩu liên quan đến sản xuất sản phẩm được nhập khẩu từ
nước đi đầu tư. Việc này làm giảm nhập khẩu của các quốc gia và giảm xuất khẩu
của các nước đầu tư. Hình thức này phụ thuộc vào kích thước của thị trường đầu tư
của nước tiếp nhận, chi phí vận chuyển, và các rào cản thương mại.

Trang 11


Hình thức thứ hai được khuyến khích vì mong muốn tìm kiếm đầu vào mới
cho sản xuất như nguyên vật liệu và các sản phẩm trung gian. FDI cũng được phân
loại dựa trên cách mở rộng khai thác ưu điểm của đầu tư tại nước tiếp nhận để tăng
doanh thu đầu tư. Bên cạnh đó, FDI tìm kiếm cho nguồn lao động giá rẻ tại nước
tiếp nhận để giảm chi phí sản xuất. Mở rộng FDI bị ảnh hưởng bởi lợi thế của các
công ty hoạt động trong nước của các nhà đầu tu như: quy mô doanh nghiệp, tập
trung nghiên cứu và phát triển (R&D) và khả năng sinh lợi của lợi thế công nghệ.
FDI bằng nỗ lực của chính phủ: là sự trợ cấp đầu tư theo quy định của nước
sở tại, tạo công ăn việc làm, rút ngắn sự chênh lệch giữa các khu vực tiếp nhận,
cũng như giảm thâm hụt cán cân thanh toán (UNCTAD, 2002).
Theo Luật đầu tư của Việt Nam, có các hình thức đầu tư trực tiếp như sau:
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài;
Doanh nghiệp liên doanh (A Joint Venture Enterpise)
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) hợp đồng
BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT, PPP.
Góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại công ty.
1.1.4 Tác động của FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư
1.1.4.1 Tác động tích cực
Là nguồn vốn hỗ trợ cho phát triển
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn
ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển.
Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào cái “vòng luẩn quẩn”đó là: Thu

nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp và rồi hậu quả lại là thu nhập
thấp. FDI là một cú hích phá vỡ một mắt xích trong cái “vòng luẩn quẩn” này. Vốn
đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật,
tăng năng suất lao động... Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát
triển của xã hội.
Đặc biệt là FDI, nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà
không gây nợ cho các nước nhận đầu tư. Theo mô hình lý thuyết “hai lỗ hổng” của

Trang 12


Cherery và Stront có hai cản trở chính cho sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia
đó là: Tiết kiệm không đủ đáp ứng cho nhu cầu đầu tư được gọi là “lỗ hổng tiết
kiệm”.Và thu nhập của hoạt động xuất khẩu không đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho
hoạt động nhập khẩu được gọi là “lỗ hổng thương mại”. Hầu hết các nước kém phát
triển, hai lỗ hổng trên rất lớn. Vì vậy FDI góp phần làm tăng khả năng cạnh tranhvà
mở rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu một phần lợi nhuận từ các
công ty nước ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ cho FDI.
Chuyển giao công nghệ
Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là công nghệ khoa học hiện đại, kỹ
xảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ
đầu tư không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... mà còn mang theo tri thức khoa học, bí quyết
quản lý, năng lực tiếp cận thị thường... Do vậy, về lâu dài, đây chính là lợi ích căn
bản nhất đối với nước nhận đầu tư. FDI có thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc
biệt là những nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn
đối với quá trình công nghiệp hóa, dịch chuyển cơ cấu kinh tế của các nước nhận
đầu tư. FDI đem lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật
cho các đối tác trong nước nhận đầu tư, thông qua những chương trình đào tạo và
quá trình vừa học vừa làm. FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng

đào tạo những kỹ sư, những nhà quản lý có trình độ chuyên môn cao để cung cấp
cho các doanh nghiệp FDI và tham gia vào các công ty liên doanh với nước ngoài.
Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước thu hút FDI đã cải thiện đáng kể trình
độ kỹ thuật công nghệ của mình. Chẳng hạn như đầu những năm 60 Hàn Quốc còn
kém về lắp ráp xe hơi, nhưng nhờ chuyển nhận công nghệ Mỹ, Nhật, và các nước
khác mà năm 1993 họ đã trở thành những nước sản xuất ô tô lớn thứ 7 thế giới.
Trong điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc gia
khác nhau có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài và thực hiện chuyển giao công nghệ cho
nước nào tiếp nhận đầu tư. Thì đây là cơ hội cho các nước đang phát triển có thể
tiếp thu được các công nghệ thuận lợi nhất. Nhưng không phải các nước đang phát

Trang 13


triển được “học” miễn phí mà họ phải trả một khoản “học phí” không nhỏ trong
việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ này.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển muốn
thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh ta kinh tế. Đây cũng là điểm
nút để các nước chậm phát triển và đang phát triển thoát ra khỏi các vòng luẩn quẩn
của sự đói nghèo. Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, các quốc gia
nào thực hiện chiến lược kinh tế mở của với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy
tác dụng của các nhân tố bên ngoài biến nó thành những nhân tố bên trong thì quốc
gia đó tạo được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Mức tăng trưởng ở các nước đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư,
nhờ đó các nhân tố khác như tổng số lao động được sử dụng, năng suất lao động
cũng tăng lên theo. Vì vậy có thể thông qua FDIđể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Rõ ràng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy
kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác những
tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế.

Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Yêu cầu dịch chuyển nền kinh tế không chỉ đòi hỏi của bản thân sự phát triển
nội tại nền kinh tế, mà còn là đòi hỏi của xu hứng quốc tế hóa đời sống kinh tế đang
diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
FDI là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại. Thông qua
qua hoạt động đầu tư này các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình
phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nước trên thế
giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với
sự phân công này.
Thông qua hoạt động FDI, đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế
mới ở các nước nhận đầu tư cũng như sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật
công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở một
số ngành này và tăng tỷ trọng của nó trong nền kinh tế. Song song đó, một số ngành

Trang 14


được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng cũng có nhiều
ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
Một số tác động khác
Ngoài những tác động trên đây, đầ tư trực tiếp nước ngoài còn có một số tác
động sau:
Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước thông qua việc
nộp thuế của các đơn vị đầu tư và tiền thu tư việc cho thuê đất...
Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đóng góp cải thiện cán cân thanh toán quốc
tế cho nước tiếp nhận đầu tư. Bởi vì hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là
sản xuất ra các sản phẩm hướng vào xuất khẩu góp phần đóng góp của tư bản nước
ngoài và việc phá triển xuất khẩu là khá lớn trong nhiều nước đang phát triển. Cùng
với việc tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn mở
rộng thị trường cả trong nước và ngoài nước. Đa số các dự án FDI đều có phương

án bao tiêu sản phẩm. Đây gọi là hiên tượng “hai chiều” đang trở nên khá phổ biến
ở nhiều nước đang phát triển hiện nay.
Về mặt xã hội, FDI đã tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, thu hút một khối lượng
đáng kể người lao độngở nước nhận đầu tư vào làm việc tại các đơn vị của đầu tư
nước ngoài. Điều đó góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt nạn thất nghiệp vốn
là một tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt là đối với các nước đang phát
triển, nơi có lực lượng lao động rất phong phú nhưng không có điều kiện khai thác
và sử dụng được. Thì FDIđược coi là chìa khóa quan trọng để giải quyết vấn đề trên
đây. Vì FDItạo ra được các điều kiện về vốn và kỹ thuật, cho phép khai thác và sử
dụng các tiềm năng về lao động.
Tuy nhiên sự đóng góp của FDI đối với việc làm trong nước nhận đầu tư phụ
thuộc rất nhiều vào chính sách và khả năng kỹ thuật của nước đó.
1.1.4.2 Tác động tiêu cực
Chuyển giao công nghệ
Các công ty nước ngoài có thể sẽ chuyển giao những công nghệ kỹ thuật lạc
hậu và máy móc thiết bị cũ. Dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ

Trang 15


thuật cho nên máy móc công nghệ nhanh chóng trở thành lạc hậu. Vì vậy họ thường
chuyển giao những máy móc đã lạc hậu cho các nước nhận đầu tư để đổi mới công
nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm của chính nước họ, sử dụng
lao động ít hơn nhằm làm giảm giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, rất khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao có
công nghệ cũ. Do đó nước đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong
các doanh nghiệp liên doanh và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
Gây tổn hại môi trường sinh thái
Do các công ty nước ngoài bị cưỡng chế phải bảo vệ môi trường theo các
quy định rất chặt chẽ ở các nước công nghiệp phát triển, thông qua đầu tư trực tiếp

nước ngoài họ muốn đầu tư sang các nước mà biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ môi
trường không hữu hiệu.
Tác động tiêu cực rõ nhất của các dự án FDI trong lĩnh vực sản xuất gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, nhiều doanh nghiệp FDI do vi phạm về bảo vệ môi
trường, đã bị chính quyền địa phương buộc phải đóng cửa, ngừng hoạt động vì
không có những biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường do chất thải sinh ra trong quá
trình sản xuất. Vấn đề mâu thuẫn giữa tăng trưởng sản xuất công nghiệp, duy trì
nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao với sự ô nhiễm môi trường do sản xuất gây ra vẫn là
bài toán nan giải. Điều này lại đặc biệt rõ nét trong hoạt động thu hút các dự án FDI
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Hoạt động FDI chủ yếu được tiến hành trong
lĩnh vực sản xuất công nghiệp, chất thải có nhiều thành phần độc hại, nếu không
được xử lý và kiểm soát chặt chẽ sẽ gây ra ô nhiễm môi trường và chi phí xã hội
hiện tại và tương lai sẽ vô cùng lớn, làm giảm khả năng đạt tới mục tiêu phát triển
bền vững.
FDI tạo sự cạnh tranh không bình đẳng đối với một số doanh nghịêp
trong nước
FDI đã tạo ra sự cạnh tranh không bình đẳng, lành mạnh đối với các doanh
nghiệp địa phương cùng sản xuất một mặt hàng. Có nhiều trường hợp, đã phải
chuyển nhượng luôn phần vốn góp của đối tác trong nước cho đối tác nước ngoài

Trang 16


trong liên doanh do không cạnh tranh được trên thị trường. Có thể nói, trong thời
gian qua, tác động tiêu cực của FDI đối với doanh nghiệp trong nước thông qua việc
cạnh tranh chưa nhiều; nhưng đang có xu hướng tăng trong thời gian tới. Những
doanh nghiệp FDI, nhất là những công ty xuyên quốc gia có ưu thế về vốn, trình độ
công nghệ, quản lý sản xuất gây sức ép cạnh tranh đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của những doanh nghiệp trong nước. Nhiều trường hợp, hàng hóa và dịch vụ
của công ty xuyên quốc gia lấn át, dẫn đến doanh nghiệp trong nước mất dần thị

trường, dễ lâm vào tình trạng phá sản.
Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư
FDI đóng góp vốn bổ sung quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế và
thực hiện chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư. Đồng thời cũng thông
qua các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nươc ngoài để chúng ta có thể
tiêu thụ hàng hóa vì các công ty này nắm hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa từ
nước này sang nước khác. Vậy nếu càng dựa nhiều vào FDI, thì sự phụ thuộc của
nền kinh tế vào các nước công nghiệp phát triển càng lớn. Và nếu nền kinh tế dựa
nhiều vào FDI thì sự phát triển của nó chỉ là một phồn vinh giả tạo. Sự phồn vinh có
được bằng cái của người khác.
Vấn đề chuyển giá và hạch toán lỗ của một số doanh nghiệp FDI
Đối với một số doanh nghiệp FDI theo hình thức liên doanh, phía đối tác
nước ngoài dùng nhiều thủ đoạn nâng cao giá thành sản phẩm thông qua các hoạt
động như quảng cáo, mua nguyên vật liệu từ nước ngoài, dẫn đến tình trạng thua lỗ
giả và làm giảm tỷ lệ phần vốn góp của phía Việt Nam trong liên doanh (thường chỉ
là 30% bằng quyền sử dụng đất). Do đó, hoặc là phía Việt Nam phải tăng vốn góp
hoặc là phải chuyển nhượng phần góp vốn của mình cho phía đối tác nước ngoài, từ
đó chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, gây nên thất thoát trong quản
lý kinh tế. Vấn đề này còn gọi là chuyển giá (transfering price).
Chuyển giá là những giao dịch về giá ẩn bên trong giao dịch giữa các công ty
mẹ và các chi nhánh, công ty con. Những giao dịch về giá này được thực hiện dựa
trên những tính toán bên trong của các công ty xuyên quốc gia và giá của những

Trang 17


×